Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số giải pháp xã hội hóa giáo dục trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS lê lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.65 KB, 14 trang )

1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục đào tạo đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta, Nhà nước đang đầu tư mang tính chất chiến lược cho giáo
dục: "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển".
Chính vì vậy trong Nghị quyết TW2 khóa VIII có nêu mục tiêu cơ bản của
giáo dục là: "Xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giữ gìn
và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc…, có tư duy sáng tạo có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật…".
Đất nước ta hiện nay đang trên con đường phát triển và hội nhập quốc tế.
Chính vì vậy nên yêu cầu đối với giáo dục ngày càng cao hơn, không những về
trí thức mà còn về giáo dục, những thái độ hành vi đạo đức nhằm đào tạo con
người phát triển một cách toàn diện có một người. Giáo dục đạo đức cho học
sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá ở Việt Nam ngày lại càng trở nên đặc biệt quan
trọng. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, mặt trái của cơ chế thị
trường đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Đảng ta nhận định trong Nghị quyết
TW2 khóa VIII: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận sinh viên, HS có
tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu
hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Vì vậy,
trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo
đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lê nin.… Tổ chức cho HS tham gia các
hoạt động xã hội, văn hóa - thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục
toàn diện”.
Các nghiên cứu lý luận cho thấy trong trường THCS nói chung và trường
THCS Lê Lợi nói riêng, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức (GDĐĐ)
là yếu tố ảnh hưởng mang tính quyết định đến chất lượng hoạt động GDĐĐ cho
học sinh. Thế hệ học sinh THCS đang trong độ tuổi vị thành niên, tâm sinh lý
có sự biến đổi mạnh mẽ, rất nhạy cảm, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức
và bản lĩnh nên dễ bị ảnh hưởng của các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội,


nhất là sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường. Do đó, công tác GDĐĐ cho
các em giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Thực tiễn ở trường THCS Lê Lợi cho
thấy, trong thời gian qua, đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành tích khả
quan trong việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên, chất lượng GDĐĐ
cho học sinh còn nhiều boăn khoăn trăn trở, công tác quản lý hoạt động GDĐĐ
còn nhiều bất cập, cần được nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để tìm ra những
vấn đề cần giải quyết và xác định những biện pháp quản lý để nâng cao chất
lượng GDĐĐ HS....
Để đáp ứng được yêu cầu đó việc giáo dục đạo đức học sinh trong nhà
trường là hoạt động giáo dục quan trọng trong năm mặt giáo dục Đức - Trí - Lao
- Thể - Mỹ. Giáo dục đạo đức là hoạt động quan trọng hàng đầu vì nó là nền
móng cho các mặt giáo dục.
1


Khi nền kinh tế nước ta phát triển làm cho đời sống cũng được nâng cao
các mối quan hệ được mở rộng ,nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách
mở cửa về khoa học, kỷ thuật, tăng trưởng kinh tế có thêm nhiều loại hình kinh
doanh mới đem lại nhiều lợi nhuận cao. Văn hóa xã hội cũng được phát triển
như báo tiếng, báo hình, các loại phim ảnh bạo lực và internet nó là nguyên nhân
tác động đến việc GDĐĐ cho HS. Cùng với nó là sự gia tăng các tệ nạn xã hội,
sự sa sút về đạo đức của một bộ phận học sinh nhà trường. Còn nhiều những
hiện tượng học sinh có lối sống thiếu lành mạnh, hành vi đạo đức sa xút vi phạm
nội quy quy định của nhà trường và làm giảm chất lượng học tập - rèn luyện các
mặt hoạt động khác.
Đây không những là vấn đề nhức nhối của xã hội mà còn là mối lo ngại
của những nhà quản lý giáo dục, là nỗi trăn trở của thầy, cô giáo cũng như các
bậc phụ huynh. Chính vì vậy với trách nhiệm của một nhà trực tiếp quản lý giáo
dục tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu. Nhằm tìm ra những biện pháp tối ưu
nhất, tích cực nhất để giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người của thế kỷ

21 phát triển toàn diện cả trí lẫn mỹ để góp phần xây dựng đất nước ngày càng
giầu mạnh.
Xuất phát từ những trăn trở của bản thân, thực tế của nhà trường, chúng
tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp xã hội hóa giáo dục trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi"
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, nhằm tạo động lực
thúc đẩy phong trào thi đua "hai tốt" của nhà trường góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động GDĐĐ cho học sinh phù hợp trong giai đoạn hiện nay để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể: Quản lý hoạt động GDĐĐ tại trường THCS.
- Đối tượng: Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
GDĐĐ cho học sinh THCS Lê Lợi – TP Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Giáo viên, học sinh trường THCS Lê Lợi - TP
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong 2 năm trở lại đây.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng các biện pháp phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá các vấn đề liên quan đến giáo dục đạo đức, các văn
bản của nhà nước.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng các phương pháp
quan sát, điều tra và khảo nghiệm bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua
các phiếu điều tra, thăm hỏi để thu thập thông tin, dữ kiện.
- Nhóm phương pháp tổng kết kinh nghiệm, và các phương pháp khác hỗ
trợ như phương pháp toán thống kê, phân tích, so sánh, để đánh giá xử lý số liệu
thu thập được, định lượng và viết báo cáo.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
2



- Thay đổi môi trường nghiên cứu (là một phường trung tâm có mật độ
dân số cao, nền kinh tế phát triển nhưng cũng là nơi trọng điểm về an ninh)
- Một số gia đình phụ huynh và học sinh có nhiều mối quan hệ phức tạp
hơn( ở với ông bà, tự lập hoàn toàn không có người quản lý ở nhà...).
2.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức:
Đạo đức con người là: đáng quý nhất, nó là thước đo giá trị của mỗi con
người. Mục đích của giáo dục là thông qua dạy chữ để dạy người. Lúc sinh thời
Bác Hồ đã chỉ rõ "Hiền dữ đâu phải là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà
nên". Như vậy trong nhà trường quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là quá
trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tính phối hợp cao để bồi dưỡng cho
các em các quan điểm, lập trường để trở thành một công dân tốt. Bồi dưỡng cho
các em những hành vi, thói quen đạo đức lối sống, những tính cách con người
mới XHCN. Giáo dục đạo đức giữ một vai trò hàng đầu trong công tác giáo dục
toàn diện con người, giáo dục đạo đức không thể mang tính chất đơn lẻ mà phải
có tính phối hợp cao giữa các đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội.
Từ đó người làm công tác giáo dục phải tìm tòi các biện pháp hiệu quả để
đưa chất lượng giáo dục toàn diện từng bước được nâng lên. Nhà trường phải
luôn quan tâm đến giáo dục đạo đức cho học sinh, nghiên cứu kỹ thực trạng của
từng trường hợp cụ thể để có biện pháp phối hợp giáo dục từng bước giúp các
em trở thành con người phát triển toàn diện.
2.1.2. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học cơ sở.
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi có nhiều biến đổi về phát triển cơ thể,
tâm sinh lý- do sự phát triển nhảy vọt về sinh lý nên tạo sự mất cân bằng tạm
thời về tâm lý, là lứa tuổi đang chuyển dần sang những hoạt động của người lớn.
Các em luôn có suy nghĩ cha mẹ, thầy cô lúc nào cũng coi mình là trẻ con nhưng
đã nghĩa mình đã là người lớn rồi.
Như vậy muốn giáo dục được các em thì ta phải hiểu được đặc điểm lứa
tuổi, cá tính của từng em và lường trước được những phản ứng tác động trở lại

của các em trong quá trình giáo dục, phải thực sự kiên nhẫn tìm rõ những
nguyên nhân, xác định biện pháp thích hợp, kết hợp từ nhiều phía, tác động từ
nhiều người để khuyên răn, uốn nắn các em. Trên cơ sở đó đưa các em trở thành
những con người có ích cho xã hội
2.2. Thực trạng:
2.2.1. Tình hình địa phương, nhà trường:
- Địa phương:
- Là đơn vị có truyền thống cách mạng lâu đời
- Là địa bàn vùng Thành phố là điều kiện để phát triển kinh tế vì thế mà
nó cũng rất phức tạp về trật tự an ninh.
- Là địa phương có dân trí cao trong cụm nội Thành phố, hàng năm số học
sinh đậu vào cao đẳng, đại học luôn xếp ở tốp dẫn đầu.
3


- Theo báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ Phường nhiệm kỳ
2015-2020 đã xác định các nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục như sau :
- Phát triển hệ thống GD-ĐT toàn diện và thống nhất bao gồm giáo dục
mầm non, tiểu học, THCS, dạy nghề.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa các loại hình trường lớp và
nguồn vốn phát triển giáo dục.
- Cùng với các nhà trường xây dựng đội ngũ CBQL và GV các cấp học
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn theo quy định.
- Tăng cường xây dựng CSVC cho các trường học, chú ý phát triển các
phòng học bộ môn, thư viện, phòng chức năng.
- Xây dựng xã hội học tập, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người dân học tập và học tập suốt đời.
- Tập trung thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện. Chú trọng nâng cao chất
lượng bộ môn giáo dục công dân và giáo dục thể chất, an toàn giao thông, phòng

chống ma túy – AIDS.
- Nhà trường:
Có truyền thống thi đua "Dạy tốt - Học tốt" nhiều năm liền đạt trường
tiên tiến cấp Thành Phố.
Đội ngũ cán bộ giáo viên vững tay nghề, nhiệt tình trong công tác (đặc
biệt là công tác chủ nhiệm).
Đoàn đội, hội chữ thập đỏ… là các tổ chức góp phần tích cực cho giáo
dục đạo đức học sinh.
Cơ sở vật chất trang thiết bị, tài liệu đủ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường. Chất lượng giáo dục được chuyển biến tích
cực (học sinh giỏi đạt: 17%; khá: 45%; học sinh đạt giỏi các cấp Thành phố,
Tỉnh: 25 - 30 giải/năm, tốt nghiệp hàng năm đạt 99% - 100%)
2.2.2. Thực trạng đạo đức học sinh:
Trước kia với số học sinh của 1 trường THCS thì số học sinh ngoan,
chăm chỉ học tập, biết nghe lời cha (mẹ), thầy (cô) là chủ yếu, số học sinh chưa
ngoan chỉ khoảng 2 -> 3%.
Thời gian gần đây số học sinh chưa ngoan có chiều hướng gia tăng
khoảng 4 -> 5%.
Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường và những mặt trái của xã hội làm ảnh
hưởng đến việc hình thành nhân cách của học sinh. Là người làm công tác giáo
dục tôi nhận thấy thực sự lo ngại về đạo đức học sinh đặc biệt là ở địa bàn có cơ
cấu kinh tế dịch vụ chiếm tới gần 40%.
Những học sinh chưa ngoan biểu hiện ở việc vi phạm như: tỏ thái độ vô lễ với
thầy cô, bỏ giờ, nói tục vi phạm một số tệ nạn xã hội (hút thuốc lá, đánh bài…)
Những biểu hiện đó được chia thành các nhóm sau:
+ Ở trong trường: Có thái độ thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, không làm đầy
đủ bài tập, không tham gia công tác tập thể, bỏ giờ, không thực hiện quy định
4



chung. Đối với thầy cô thì thiếu lễ phép, doạ dẩm rủ rê bạn bè gây rối trong
trường, phá hoại tài sản của công.
+ Ở ngoài trường: Thiếu lễ phép với cha mẹ, ông bà…, nói dối gia đình,
người thân để xin tiền la cà các quán ăn uống, đánh chát, chơi điện tử… gây mất
trật tự trong thôn xóm, ít nhiều ảnh hưởng tới trật tự trị an nơi cư trú.
Thực trạng chất lượng GDĐĐ cho học sinh THCS Lê Lợi được thể hiện
qua bảng thống kê sau:
TT
Xếp loai hạnh kiểm
Số học
Tên đơn vị phố
Tốt
Khá
TBình
Yếu
sinh
SL TL
SL TL SL TL
SL TL
1
38
20
3,2
11
1,76 5
0,8
2
0,32
Tạnh Xá1
2

30
16
2,56 10
1,6 3
0,48 1
0,16
Tạnh Xá 2
3
35
18
2,28 12
1,92 2
0,32 3
0,48
Quảng Xá 1
4
37
19
3,04 13
2,08 4
0,64 1
0,16
Quảng Xá 2
5
39
21
3,36 13
2,08 3
0,48 2
0,32

Quảng Xá 3
6
32
20
3,2
8
1,28 2
0,32 2
0,32
Mật Sơn 1
7
34
19
3,04 10
1,6 2
0,32 3
0,48
Mật Sơn 2
8
38
22
3,52 13
2,08 2
0,32 1
0,16
Mật Sơn 3
9
34
18
2,88 9

1,44 4
0,64 3
0,48
Quang Trung 1
10 Quang Trung 2
36
20
3,2
11
1,76 2
0,32 3
0,48
11 Quang Trung 3
31
14
2,24 12
1,92 3
0,48 2
0,32
12 Kiều Đại 1
37
21
3,36 11
1,76 3
0,48 2
0,32
13 Kiều Đại 2
34
18
2,88 13

2,08 1
0,16 2
0,32
14 Đông Phát 1
33
20
3,2
10
1,6 2
0,32 1
0,16
15 Đông Phát 2
35
19
3,04 12
1,92 3
0,48 1
0,16
16 Hải Thượng Lãn Ông 41
3,36 12
1,92 5
0,8
3
0,48
21
17 Ngọc Dao
25
15
2,4
7

1,12 2
0,32 1
0,16
18 Nguyễn Sơn
15
8
1,28 5
0,8 2
0,32 0
0
19 Nam Thành
21
12
1,92 7
1,12 1
0,16 1
0,16
Tổng
625
341 54,48 200 32
51 8,16 34 5,36
Qua tổng hợp điều tra thì số học sinh có đạo đức trung bình, yếu ở đầu
năm cao hơn hẳn so với cuối năm và so với kế hoạch của nhà trường. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó nhưng cơ bản là các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân thứ nhất: Do đặc điểm lứa tuổi này các em đang tràn đầy
khát vọng, ước muốn nhưng vì bản thân chưa tránh khỏi ràng buộc gia đình để
có cuộc sống độc lập mà vẫn đang chịu sự chi phối, giáo dục của gia đình, nhà
trường, xã hội vì vậy các em cảm thấy mình bị lệ thuộc, không muốn có sự quản
lý giám sát của mọi người xung quanh mình dẫn đến đi chơi theo nhóm bạn, bỏ
nhà đi xa và cho rằng mình đang thử thách với cuộc sống. Mặt khác một số học

sinh luôn có mặc cảm về hoàn cảnh gia đình, mặc cảm với bạn bè, thầy cô… từ
đó có những trạng thái tình cảm bất thường thích coi mình là người lớn, yêu cầu
người khác phải tôn trọng mình, luôn muốn tìm hiểu các mặt trái ngoài xã hội
nên số em có thái độ khác thường, thích dọa nạt, đánh bài vô cớ…Ví dụ như em
5


Nguyễn Văn Long lớp 9A4 thể hiện rõ quan điểm thầy cô, bố mẹ không được
xưng hô với các em là anh(chị) nhưng khi các em xưng hô với người trên lại
không chuẩn mực. Hoặc một số em thích ăn quà, mua quần áo… xin nói dối bố
mẹ xin tiền nạp các khoản đóng góp để lấy tiền chi vào các việc như trên.
- Nguyên nhân thứ hai: Tác động của gia đình
Gia đình là trường học đầu tiên của các em đồng thời cũng là môi trường
có tác động lớn nhất, nhiều thời gian nhất đến quá trình phát triển nhân cách học
sinh. Tác động không tốt từ phía gia đình như cha mẹ nuông chiều con cái, lúc
nào cũng tin tưởng tuyệt đối ở con mình ít dành thời gian quan tâm đến các em
dẫn đến các em xao nhãng học tập, tụ tập bạn bè, thiếu ý thức kỷ luật….
Mặt khác do cha mẹ ly hôn, gia đình lộn xộn, bố mẹ hay cãi nhau, cha mẹ
phân biệt đối xử với con cái, cha mẹ bận làm ăn, buôn bán… Không có thời gian
quan tâm đến con cái làm các em cảm thấy cô đơn, dễ dàng bị kẻ xấu lôi kéo.
Ví dụ như em Lê Văn Vũ lớp 9A1 cha mẹ quý em của em hơn vì em
ngoan, học giỏi dành sự quan tâm cho em nhiều hơn nên em Vũ cảm thấy như
mình bị bỏ rơi không làm nên được gì dẫn đến em vi phạm khuyết điểm nhiều
lần. Em Bùi Văn Toàn là một học sinh học trung bình khá nhưng ở lớp em
thường có thái độ không đúng với bạn bè như hay cãi nhau, đánh bạn… được
nhắc nhở nhiều lần nhưng không có chiều hướng tốt lên. Tìm hiểu nguyên nhân
thì hoàn cảnh em rất phức tạp mặc dù kinh tế khá giả nhưng bố mẹ thường
xuyên đánh bài, gia đình hay xảy ra đánh nhau, bố dạy con chủ yếu là roi vọt mà
không tìm hiểu nguyên nhân, mong muốn của con trẻ vì thế đã tạo cho các em
chán nản bi quan dẫn đến vi phạm khuyết điểm.

- Nguyên nhân thứ ba: tác động của hoàn cảnh, môi trường
+ Một số gia đình thuần nông, buôn bán phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ
về giáo dục nên muốn cho con bỏ học để làm ruộng, bán hàng tăng thêm thu nhập
cho gia đình.
+ Một số học sinh say sưa với phim ảnh, truyện tranh, đánh bi a, chơi điện
tử… từ đó học kém đi và hay vi phạm các quy định của nhà trường dẫn đến đạo đức
giảm sút.
- Nguyên nhân thứ tư: Khả năng tiếp thu của một số học sinh quá kém,
không tiếp thu được những kiến thức cơ bản tối thiểu ở lớp học nên chán học,
đối phó với việc học tập, nói chuyện trong giờ học, nghịch phá, đánh nhau…
- Nguyên nhân thứ 5: Năng lực tổ chức, quản lí và giáo dục đạo đức học
sinh của GVCN.
+ Nhìn chung cán bộ, giáo viên khi được phân công chủ nhiệm đều rất
nhiệt tình, sát sao với lớp, làm kết hoạch chủ nhiệm, phân công cán bộ lớp, xử lí
tốt các trường hợp vi phạm của học sinh.
+ Trong thực tế vẫn còn cá biệt một vài trường hợp chưa nhiệt tình với
lớp, chưa gần gũi với học sinh, chưa giám hy sinh thời gian, công sức để gặp gỡ,
trao đổi với phụ huynh học sinh và tìm ra giải pháp giáo dục cụ thể đối với từng em.

6


+ Một số đồng chí giáo viên rất nhiệt tình với lớp nhưng lại dễ tính, thiếu
cương quyết khi xử lí những học sinh vi phạm, thể hiện năng lực trong công tác
chủ nhiệm lớp chưa tốt.
+ Một số đồng chí GVCN vì sợ ảnh hưởng đến thi đua của lớp mà không
báo cáo các trường hợp vi phạm của một số học sinh lên Ban giám hiệu để có
biện pháp xử lý kịp thời dẫn đến sai phạm của học sinh ngày càng tăng.
- Nguyên nhân thứ sáu: Về giáo viên bộ môn ở các lớp.
+ Một số giáo viên bộ môn chưa xác định được trách nhiệm của mình về

đạo đức học sinh mà xem đó là việc của giáo viên chủ nhiệm và đoàn đội nên
trong các tiết dạy của mình trên lớp không để ý đến việc rèn đạo đức (ý thức kỷ
luật, nề nếp học tập...)
+ Một số đồng chí giáo viên bộ môn chưa hiểu việc giáo dục đạo đức học
sinh được đan xen lồng vào chương trình các tiết dạy bộ môn.
- Nguyên nhân thứ bảy: Tác động giáo dục đạo đức học sinh của đoàn,
đội, hội CTĐ. Đoàn đội đã rất tích cực trong công tác giáo dục đạo đức học sinh
nhưng tính hiệu quả ở một số nội dung còn hạn chế như:
+ Chất lượng sinh hoạt 15 phút một số buổi chưa cao, chưa cụ thể được
các hoạt động.
+ Công tác tổ chức các hoạt động tập thể với quy mô cả trường còn hạn
chế (Về chất lượng, số buổi...)
+ Đội cờ đỏ kiểm tra nề nếp, ghi chép, tập hợp số liệu theo dõi nhưng xử
lý các hiện tượng, sự việc từ các số liệu đó chưa hiệu quả ở một số trường hợp.
Có thể nói trong những học sinh có đạo đức yếu kém thì đến 90% là học
lực trung bình và yếu.
Như vậy tình trạng đạo đức của học sinh có nhiều nguyên nhân tác động
đến. Trách nhiệm của những người làm công tác giáo dục là phải tìm hiểu rõ
nguyên nhân, đề ra các biện pháp cụ thể, phối hợp với các tổ chức có liên quan
để giáo dục đạo đức cho các em trở thành công dân có ích cho xã hội.
2.3. Giải pháp.
2.3.1. Các giải pháp giáo dục phối hợp trong nhà trường.
2.3.1.1. Đối với Chi bộ, nhà trường:
- Lập kế hoạch về giáo dục đạo đức học sinh.
- Chi bộ chỉ đạo các đồng chí giáo viên chủ nhiệm, các tổ chuyên môn lên
kế hoạch hàng tuần, hàng tháng theo dõi tình hình đạo đức học sinh.
- Phân công giáo viên chủ nhiệm lớp là những đồng chí nhiệt tình có năng
lực về công tác chủ nhiệm.
- Phân công trách nhiệm cho các tổ chức đoàn thể nhà trường về việc phối
hợp giáo dục đạo đức học sinh.

- Cho học sinh toàn trường làm bản cam kết thực hiện nội quy, quy định
của học sinh THCS.

7


- Thông qua sinh hoạt tập thể, các hoạt động văn nghệ thể dục thể thao
giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh.
- Giao ban toàn trường một lần/tuần để nắm bắt diễn biến đạo đức của học
sinh để tìm biện pháp giáo dục kịp thời.
2.3.1.2. Đối với Đoàn Đội - Hội chữ thập đỏ - Hội phụ huynh.
+ Đối với công tác đoàn đội :
- Duy trì nề nếp - nội quy công tác đoàn - đội của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt - vui chơi lành mạnh như: Tổ chức sân
chơi bộ môn, phát động các hoạt động thi đua trào mừng các ngày lễ lớn trong
năm (ngày thành lập Đảng, ngày thành lập Đoàn, ngày nhà giáo Việt Nam…)
Thông qua những hoạt động đó để giáo dục đạo đức, bồi dưỡng cho các em về
truyền thống, lòng tự hào dân tộc, để từ đó các em thấy được trách nhiệm của
mình đối với gia đình - xã hội.
- Xây dựng các nội quy, cho buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ cho phong
phú, chất lượng ( thứ 2, 5 chữa bài tập truy bài; thứ 3, thứ 6 đọc báo thiếu niên
và các mẫu chuyện về tấm gương thiếu niên dũng cảm; thứ 4, thứ 7 sinh hoạt
vãn nghệ tập các bài hát truyền thống ) để các em thực sự thấy được nó cần thiết
trong việc học tập và rèn luyện đạo đức .
- Xây dựng mô hình các lớp điển hình tiên tiến về tinh thần tự quản trong
các buổi sinh hoạt.
- Thành lập đội cờ đỏ mỗi chi đội gồm 2 đội viên, phân công kiểm tra
chéo nền nếp sinh hoạt ở các chi đội.
- Hàng tuần có giao ban đội để nhận xét, biểu dương, nhắc nhở kịp thời.
Và kết quả được thông báo ngay sau buổi trào cơ tuần tiếp theo.

+ Đối với Hội chữ thập đỏ:
- Đối với lớp giáo viên chủ nhiệm thường xuyên quan tâm đến hoàn cảnh
gia đình của từng học sinh, nắm bắt hoàn cảnh kịp thời gia đình (như bố mẹ ốm
đau đột xuất), làm ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của các em.
- Động viên, thăm hỏi chia sẻ khó khăn đối với những em có hoàn cảnh
đặc biệt (bố mẹ li hôn, mô côi cha (mẹ), không nơi nương tựa…) và có thể cả về
vật chất để học sinh tiếp tục học tập. Ví dụ như trường hợp em Nguyễn Đình
Huy (mô côi cả cha lẫn mẹ) nhà trường kêu gọi học sinh toàn trường ủng hộ
quần áo, sách vở… để giúp em học xong chương trình THCS.
- Nhà trường kêu gọi sự quyên góp, sẻ chia của học sinh trong trường đối
với từng trường hợp cụ thể. Như ngày tết thiếu nhi (1/6, rằm trung thu..) chủ tịch
Hội chữ thập đỏ, Ban giám hiệu nhà trường đã đến từng gia đình động viên thăm
hỏi và tặng quà. Hàng năm có phần thưởng cho những học sinh nghèo vượt khó,
học sinh tiến bộ.
+ Đối với phụ huynh: Ban giám hiệu nhà trường cũng như giáo viên chủ
nhiệm thường xuyên liên lạc phối hợp với Hội Phụ huynh, chi hội trưởng, phụ
huynh HS để làm tốt công tác giáo dục học sinh, đặc biệt là đối với học sinh cá biệt.
2.3.1.3. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp.
8


- Nắm vững năng lực sở trường cá tính của từng học sinh trong lớp, lập
danh sách học sinh có biểu hiện đạo đức chưa tốt để theo dõi giáo dục.
- Mẫu danh sách: Lớp…
TT Họ tên
Con ông Con bà
Thôn Hoàn cảnh gia Hành vi chưa
đình

tốt


- Những trường hợp học sinh vi phạm, giáo viên chủ nhiệm chủ động gặp
phụ huynh trao đổi tìm rõ nguyên nhân để có biện pháp giáo dục.
- Giáo viên chủ nhiệm thông báo kết quả học tập rèn luyện thông qua sổ
liên lạc cho gia đình 2 tuần/lần.
- Giáo viên chủ nhiệm báo cáo danh sách những học sinh ít tiến bộ về nhà
trường để đấu mối với các tổ chức phối hợp giáo dục.
- Tổ chức nề nếp tự quản ở lớp theo dõi đánh giá xếp loại hạnh kiểm từng
tuần, tháng, kỳ của từng học sinh để điều chỉnh hành vi vi phạm.
- Cử những học sinh ngoan chăm học, kèm cặp giúp đỡ những bạn chưa
ngoan học yếu. Xây dựng phong trào tự quản, đôi bạn cùng tiến bộ ở các lớp. Ví
dụ: em Nguyễn Văn Hùng lớp 9A3 cô giáo chủ nhiệm phải cử các bạn đi cùng
đến trường và đi cùng về nhà khi học xong nên bạn không còn bỏ học nói dối
cha mẹ bỏ học đi chơi nữa.
2.3.2. Công tác phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong xã:
Đầu năm học nhà trường làm việc với các tổ chức thuộc khối mặt trận
trong xã, hội phụ huynh, thông báo kế hoạch bồi dưỡng đạo đức của học sinh
trong nhà trường, thông báo danh sách học sinh chậm tiến của cả trường (theo
mẫu sau)
TT Họ tên Lớp Con ông Con bà Thôn Hoàn cảnh
Hành vi
gia đình

chưa tốt

(danh sách này khoảng từ 9 -> 13 trường hợp)
Ban giám hiệu thông báo, nhận xét hoàn cảnh cụ thể, nội dung vi phạm,
mức độ tiến bộ của từng học sinh theo danh sách.
Chủ tịch hội khuyến học phân công các bác ở các tổ chức thuộc khối mặt
trận đến từng gia đình trao đổi động viên để giáo dục các em, làm hạn chế việc

vi phạm của từng đối tượng học sinh chưa ngoan, học sinh có nguy cơ bỏ học
trở lại lớp, giúp các em học tập nghiêm túc hơn có hiệu quả hơn.
Bản thân tôi thấy cách làm này đã đem lại hiệu quả thực sự, nhờ có sự
động viên tận tình của các bác trong các tổ chức xã hội mà năm học có từ 3 -> 5
em có nguy cơ bỏ học được động viên trở lại lớp, số học sinh bỏ học chỉ còn 1
-> 2 em/ năm (như các em: Nguyễn Đình Huy, Nguyễn Viết Hùng, Nguyễn Văn
Sơn, Cao Văn Thắng khi được động viên chia sẻ khó khăn đã tiếp tục theo học)
Nhờ có sự động viên đó mà một số em như: Nguyễn Công Bình, Vũ Đình
Lực, Nguyễn Công Tùng, Trần Văn Hoan… đã tiến bộ rõ nét trở thành học sinh
9


có hạnh kiểm khá. Có lẽ đó là nguồn động viên lớn nhất cho những người làm
công tác giáo dục của hoạt động xã hội hoá giáo dục..
Hàng tháng Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chấp hành Hội phụ huynh học
sinh và Ban chấp hành Hội Khuyến học gặp gỡ rà soát các đối tượng học sinh
chưa ngoan xác định mức độ tiến bộ từ đó có khen thưởng khuyến khích động
viên các em. Cuối học kì 1, cuối năm Ban giám hiệu làm việc với các tổ chức
trong xã để thông báo kết quả học tập, rèn luyện đạo đức của từng học sinh
trong trường để tuyên dương trên các phương tiện thông tin trong phường. Đặc
biệt là vào dịp tết nguyên đán nhà trường, mặt trận tổ quốc đi thăm và tặng quà
cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập.
Hội khuyến học tổ chức tuyên dương thành tích học tập của học sinh đạt
kết quả cao trong học tập và những học sinh có nhiều tiến bộ trong học tập và tu
dưỡng đạo đức vào 30/8 hàng năm, được truyền thanh trực tiếp trên hệ thống loa
truyền thanh của phường.
Bằng các giải pháp cụ thể có tính hiệu quả như đã nêu ở trên nên năm học
2016- 2017 nhà trường đã đạt được kết quả cao về giáo dục đạo đức học sinh,
được ngành Giáo dục Thành phố, lãnh đạo địa phương ghi nhận và được nhân
dân hưởng ứng nhiệt tình.

2.3.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Thông qua các tiết học, hoạt động Đoàn - Đội, HĐNGLL, qua các buổi kể
chuyện về Bác, về tấm gương học tập của học sinh trong các buổi chào cờ hàng
tuần giáo dục đạo đức cho học sinh để học sinh tìm hiểu, nghiên cứu các tư liệu
về Bác và có tình cảm thực sự với Bác, hình thành ý chí học tập vì đất nước, vì
sự tiến bộ của bản thân. Tự giác thực hiện cuộc vận động “Hai không” và tham
gia phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
+ Toàn trường tập vào việc “Làm theo” tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, sáng tác trong tổ chức thực hiện cuộc vận
động, tạo ra sự thống nhất trong nhận thức hành động của mỗi học sinh thông qua
việc tìm hiểu nghiên cứu các tư liệu về Bác và qua các môn học như: Văn, Lịch sử,
GDCD, các tấm gương nhà giáo ở địa phương, trong Thành phố, Tỉnh và tấm
gương học sinh nghèo vượt khó vươn lên học khá, giỏi.
+ Thông qua các đợt thi đua lớn trong năm nhà trường cùng Đoàn- Đội lồng
ghép riển khai các cuộc vận động “Chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục”. Cho các em thi tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của “Hồ
Chủ tịch” thông qua mẫu chuyển kể về Bác và những tấm gương về học tập.
+ Nhà trường phối kết hợp với tổ chức công đoàn để giáo dục đạo đức cho
cán bộ giáo viên để “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
cho học sinh noi theo.
- Thông qua các tiết dạy văn hoá đặc biệt là môn giáo dục công dân, cung
cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về cuộc sống, thường xuyên tạo điều kiện cho

10


học sinh tự soi mình với các chuẩn mực đạo đức xã hội, thực hiện tốt phong trào
“Nói lời hay làm việc tốt”.
+ Với đặc điểm tâm lý của học sinh THCS là thích bắt chước người lớn,
bởi vậy người lớn trước hết là các thầy cô giáo phải chuẩn mực về các hành vi

đạo đức, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
+ Làm cho mỗi học sinh phải nắm vững nhiệm vụ của học sinh THCS, nội
quy học sinh cũng như các qui định cụ thể của nhà trường trong năm học. Đồng
thời mỗi học sinh tự làm bản cam kết thực hiện tốt nội quy và các quy định đó
ngay từ đầu năm học.
+ Tăng cường và tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thi hiểu biết
xã hội, sinh hoạt câu lạc bộ măng non.
+ Tham gia tích cực các hoạt động xã hội như vệ sinh đường làng ngõ
xóm, bảo vệ môi trường...
+ Liên hệ chặt chẽ với phụ huynh học sinh bằng các hình thức: Thông qua sổ
liên lạc; gặp gỡ trực tiếp; thông qua họp phụ huynh nhằm đảm bảo tốt thông tin hai chiều.
+ Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội trong xã nhằm tạo ra
một môi trường giáo dục lành mạnh, tôn trọng sở thích chính đáng của học sinh,
kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong học tập, thi cử, tham gia tích cực
phong trào phòng chống các tệ nạn xã hội.
2.4. Những kết quả đạt được.
Từ thực trạng về đạo đức học sinh THCS và các giải pháp giáo dục, phối
hợp giáo dục như đã trình bày ở trên kết quả đạt được trong công tác giáo dục
đạo đức học sinh ở nhà trường chúng tôi vào cuối năm học:
TT
Xếp loại hạnh kiểm
Số học
Tên đơn vị phố
Tốt
Khá
TBình
Yếu
sinh
SL
TL

SL
TL SL TL SL TL
1
Tạnh Xá1
38
21 3,36 11 1,76 5 0,8 1 0,16
2 Tạnh Xá 2
30
17 2,72
9
1,44 3 0,48 1 0,16
3 Quảng Xá 1
35
18 2,28 13 2,08 2 0,32 2 0,32
4 Quảng Xá 2
37
20
3,2
13 2,08 4 0,64 0
0
5 Quảng Xá 3
39
23 3,68 12 1,92 3 0,48 1 0,16
6 Mật Sơn 1
32
21 3,36
8
1,28 2 0,32 1 0,16
7 Mật Sơn 2
34

19 3,04 11 1,76 2 0,32 2 0,32
8 Mật Sơn 3
38
23 3,68 13 2,08 2 0,32 0
0
9 Quang Trung 1
34
19 3,04 10
1,6
4 0,64 1 0,16
10 Quang Trung 2
36
21 3,36 11 1,76 2 0,32 2 0,32
11 Quang Trung 3
31
16 2,56 12 1,92 3 0,48 0
0
12 Kiều Đại 1
37
22 3,52 11 1,76 3 0,48 1 0,16
13 Kiều Đại 2
34
19 3,04 13 2,08 1 0,16 1 0,16
14 Đông Phát 1
33
21 3,36 10
1,6
2 0,32 0
0
15 Đông Phát 2

35
20
3,2
12 1,92 3 0,48 0
0
11


16
17
18
19

Hải Thượng Lãn Ông
Ngọc Dao
Nguyễn Sơn
Nam Thành
Tổng

41
25
15
21
625

23 3,68 12
15
2,4
7
7

1,12
6
14 2,24
6
359 57,44 200

1,92
1,12
0,96
0,96
32

4
2
2
1
50

0,64 2 0,32
0,32 1 0,16
0,32 0
0
0,16 0
0
8
16 2,56

Kết quả này chính là sự nổ lực rất lớn của các em học sinh, các thầy cô
giáo và đặc biệt là các tổ chức trong và ngoài nhà trường, nó đã đem lại niềm tin
của nhân dân, cấp uỷ, chính quyền vào biện pháp giáo dục đạo đức học sinh

trong trường THCS Lê Lợi.
3. KẾT LUẬN VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong năm mặt giáo dục quan trọng của nhà trường phổ thông đó là Đức Trí - Lao - Thể - Mỹ ta thấy việc đạo đức cho học sinh là vấn đề cấp thiết và đặt
lên hàng đầu đòi hỏi tất cả các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
cùng phối hợp, tham gia vào quá trình giáo dục. Chúng tôi xác định nếu có một
học sinh có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì tăng thêm một sự khó khăn cho
công tác an ninh của địa phương, cho nên việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng
đạo đức học sinh và công tác phối hợp giáo dục đặc bịêt quan trọng cho sự thành
công trong công tác giáo dục đạo đức học sinh và đó cũng là điều kiện cho sự
phát triển giáo dục và phát triển kinh tế, chính trị, an ninh trên địa bàn xã.
Qua thời gian nghiên cứu về đề tài này đã phần nào làm sáng tỏ tầm quan
trọng của vấn đề đạo đức học sinh nói chung, đặc biệt tâm lý lứa tuổi để chúng
ta có những giải pháp tối ưu để thúc đẩy sự hoàn thiện nhân cách cho các em học sinh.
Hơn nữa, với chất lượng quản lý không ngừng được nâng cao, mỗi cấp
quản lý giáo dục đều có thể vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài này vào thực
tiễn của trường mình một cách năng động, sáng tạo.
Đất nước đang trên con đường đổi mới, việc phát huy nguồn lực con
người là yếu tố cho sự phát triển nhanh và bền vững trong cuộc xây dựng đất
nước. Chính vì vậy, GDĐĐ cho học sinh đang được các nhà giáo dục, các nhà
quản lý xã hội và các lực lượng xã hội thực sự quan tâm. Chỉ có bằng con đường
giáo dục mới đào tạo được những con người có đủ phẩm chất, năng lực phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thế kỷ XXI.
Nguyện vọng tha thiết của đông đảo thầy cô giáo và phụ huynh học sinh
là giáo dục tốt những học sinh yếu kém về đạo đức. Đó chính là yêu cầu bức
bách phải để nghiên cứu tìm ra các giải pháp giáo dục hiệu quả hơn.
Từ những thực tế nghiên cứu trên tôi thấy tình hình đạo đức học sinh có
những bước tiến triển tốt, những biểu hiện xấu đều có nguyên nhân tác động xấu
đến các em. Vấn đề đặt ra là phải làm sao người làm công tác giáo dục cố gắng
tạo ra những môi trường giáo dục tốt nhất cho các em.

Do thời gian cũng như kinh nghiệm, năng lực còn hạn chế sáng kiến kinh
nghiệm này không tránh khỏi những thiếu sót. Người thực hiện rất mong được
12


sự đóng góp ý để khắc phục những mặt hạn chế và phát huy hơn nữa những mặt
thành công của đề tài.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Nên tăng cường chỉ đạo công tác GDĐĐ HS trong tình hình mới.
- Xây dựng và chỉ đạo điểm mô hình về công tác GDĐĐ cho học sinh ở
một số trường đại diện cho đặc thù của môi trường XH, từ đó đúc rút kinh
nghiệm, phổ biến và nhân rộng ở các trường có điều kiện tương tự.
- Tổ chức chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ và kiểm tra chuyên đề về công
tác quản lý GDĐĐ cho học sinh, đặc biệt là HS THCS. Hằng năm có tổ chức
báo cáo, đánh giá rút kinh nghiệm. Có tuyên dương khen thưởng những tập thể
cá nhân làm tốt công tác này.
- Định kỳ nên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng GDĐĐHS cho GV.
- Tăng cường kiểm tra kế hoạch GDĐĐHS đối với các trường.
3.2.2. Đối với các cấp chính quyền.
- Đẩy mạnh XHHGD để hỗ trợ nhà trường GDĐĐ cho HS.
- Tích cực phối hợp với nhà trường, thực hiện tốt "Xã hội hóa giáo dục",
tạo điều kiện tốt tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tăng cường công tác
GDĐĐ cho học sinh.
- Các tổ chức chính trị - xã hội cần phát huy hết vai trò, trách nhiệm của
mình trong việc xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh; góp phần
cùng các nhà trường thực hiện tốt phong trào thi đua: "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực"
3.2.3. Đối với các trường THCS.
- Xây dựng kế hoạch GDĐĐHS một cách chu đáo theo năm, học kỳ,

tháng, tuần và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch.
- Định kỳ tổ chức hội thảo bàn về công tác GDĐĐ cho HS.
- Phối hợp tốt với các lực lượng ngoài nhà trường, huy động mọi nguồn
lực để phục vụ công tác GDĐĐHS.
- Cần đưa nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh quan trọng ngang tầm
với giáo dục văn hóa.
- Đưa kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh vào kế hoạch chung của
nhà trường.
- Kiện toàn bộ máy ban chỉ đạo GDĐĐ; xây dựng kế hoạch, quy chế phối
hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho học sinh.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt
động GDĐĐ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá theo định kỳ về công tác GDĐĐ
học sinh, từ đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác này.
- Hưởng ứng triệt để cuộc vận động “Hai không” và cuộc vận động “ Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, có phần thưởng xứng đáng
cho những cá nhân tích cực.
13


3.2.4. Đối với phụ huynh học sinh:
- Tham dự đầy đủ và có trách nhiệm các cuộc họp phụ huynh học sinh do
nhà trường tổ chức.
- Thường xuyên liên hệ với GVCN lớp để nắm bắt tình hình học tập, rèn
luyện của con em; kịp thời phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh; tuyệt
đối không dạy con bằng roi, vọt.
- Cần nhận thức đúng về nhiệm vụ của gia đình trong việc nuôi dạy con cái.
- Thực sự gương mẫu trước con cái.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lê Thanh Hải

14



×