Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số biện pháp tổ chức phụ đạo học sinh yếu, kém môn ngữ văn khối 6 ở trườngTHCS đôngnam– đông sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 23 trang )


THÔNG TIN CHUNG VỀ SKKN
1. Tên sáng kiến: “ Một số biện pháp tổ chức phụ đạo học sinh yếu, kém
môn Ngữ văn khối 6 ở trường THCS Đông Nam– Đông Sơn”.
2. Lĩnh vực áp dụng: Môn Ngữ Văn
3. Tác giả: Lê Văn Thanh
Nam
Ngày tháng năm sinh: 22/02/1977
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Đông Nam
Điện thoại: 0913393359
Email:
4. Đồng tác giả( nếu có)
Họ và tên…………………………………………………….
Ngày tháng năm sinh:………………………………………
Trình độ chuyên môn: ……………………………………..
Chức vụ, đơn vị công tác:…………………………………..
Điện thoại:…………………………………
Email:………………………………………
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Đông Nam
Địa chỉ: Thôn Tân Chính, xã Đông Nam, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: 02378786006
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu(nếu có)
Tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Mốc thời gian được áp dụng lần
đầu tiên trong thực tế năm học: 2018- 2019


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH


GIÁ, XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD& ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên: Lê Văn Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Đông Nam

TT

TÊN ĐỀ TÀI SKKN

1

Rèn luyện kĩ năng phân tích
giá trị nhạc điệu trong thơ
nhằm nâng cao kỹ năng
cảm thụ thơ cho học sinh
lớp 9 trường THCS Đông
Nam.

2

3

Một số kinh nghiệm phụ
đạo học sinh yếu, kém
môn Ngữ văn ở trường
THCS

Một số biện pháp tổ
chức phụ đạo học sinh
yếu, kém môn Ngữ Văn

khối 6 trường THCS
Đông Nam, huyện Đông
Sơn

Cấp đánh
Kết quả
Năm học được
giá, xếp
đánh
đánh giá, xếp loại
loại( Phòng, giá, xếp
Sở, Tỉnh…) loại( A,B
, hoặc
C)
Cấp Huyện

Loại B

Cấp Huyện

Loại B

Cấp Huyện

Loại A

Năm 2015- 2016

Năm 2016- 2017


Năm 2017- 2019


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.............................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận...............................................................................................3
2.1.1. Thế nào là học sinh yếu, kém?............................................................3
2.1.2. Thế nào là phụ đạo?.............................................................................3
2.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................3
2.2.1. Về phía học sinh:.................................................................................3
2.2.2. Về phía giáo viên:................................................................................4
2.2.3. Về phía gia đình học sinh:...................................................................4
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện...........................................................4
2.3.1. Các giải pháp:......................................................................................4
2.3.2. Tổ chức dạy học thực nghiệm:............................................................6
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..............................................................................15
3.1. Kết luận:...................................................................................................15
3.2. Kiến nghị:.................................................................................................15


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHỤ ĐẠO HỌC SINH
YẾU, KÉM MÔN NGỮ VĂN KHỐI 6

TRƯỜNG THCS ĐÔNG NAM, HUYỆN ĐÔNG SƠN


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Phụ đạo học sinh yếu, kém là một trong những mục tiêu và nhiệm vụ quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện của nhà trường.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự nghiệp
Giáo dục và Đào tạo của huyện Đông Sơn đã có nhiều chuyển biến, ngành giáo
dục đã khẳng định được vị trí vai trò trách nhiệm trong việc đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá quê hương đất nước.
Phần lớn nhân dân đã có ý thức chăm lo, quan tâm tạo điều kiện cho việc học
tập của con em mình. Song bên cạnh đó một bộ phận nhân dân nhận thức chưa
đúng đắn về việc học tập của con em nên tỉ lệ học sinh yếu kém còn rất cao.
Cũng phải nói thêm rằng kể từ năm học 2006-2007 Bộ trưởng bộ GD & ĐT đã
phát động cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử, và bệnh thành
tích trong giáo dục”, tỷ lệ học sinh yếu kém tăng đó là biểu hiện tích cực về
việc dạy và học bước đầu phản ánh thực chất. Đòi hỏi giáo viên phải dạy thực
chất và học sinh phải học thực chất.
Đông Nam là một xã khó khăn của huyện Đông Sơn, phần lớn nhân dân
trong xã thuộc diện hộ nghèo, bố mẹ đi làm ăn xa, các em thường vắng học khi
thời tiết xấu như: mưa to hay rét mướt… Việc nắm bắt kiến thức không được
liền mạch. Vì thế các em đã yếu lại càng yếu thêm. Trường THCS Đông Nam
đóng trên địa bàn của xã, trong những năm qua đã có những bước phát triển nhất
định. Tuy nhiên chất lượng đại trà vẫn còn thấp, học sinh yếu kém còn nhiều,
chưa thể đáp ứng với mục tiêu giáo dục đề ra.
Ngữ văn là một môn khoa học giúp học sinh hiểu về cuộc sống con người,
hiểu về quê hương đất nước, từ đó tôn vinh các giá trị dân tộc, giá trị con người,
học Ngữ văn là để hiểu tiếng mẹ đẻ, giúp nhân dân đoàn kết bảo vệ đất nước
suốt bề dày bốn nghìn năm lịch sử. Không những thế, môn Ngữ văn còn bồi

dưỡng cho tình cảm con người, giúp con người yêu thương nhau. Tuy nhiên,
trên thực tế học sinh thường có tâm lí không thích học Ngữ văn. Đặc biệt những
học sinh yếu kém, đọc chưa thông, viết chưa thạo lại càng ngại học. Vậy làm thế
nào để học sinh có hứng thú học tập. Đây là một vấn đề mà trong nhiều năm
giảng dạy, bản thân tôi đặc biệt chú ý.
Như vậy việc phụ đạo học sinh yếu, kém là một trong những yêu cầu lớn
được đặt ra. Vậy làm thế nào để chất lượng dạy và học được nâng lên? Làm thế
nào để đào tạo ra những con người có đủ “ đức , trí, thể, mĩ”. Đó cũng là một
câu hỏi lớn.
Xuất phát từ những lí do như đã nêu trên với nhu cầu cấp thiết của đơn vị,
sự trăn trở day dứt và tâm huyết của một người giáo viên trực tiếp giảng dạy
môn Ngữ văn, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: “Một số biện pháp tổ chức phụ đạo
1


học sinh yếu, kém môn Ngữ văn khối 6 ở trường THCS Đông Nam– Đông
Sơn”, với mong muốn giúp các em học sinh có lòng đam mê và học tập tốt hơn
bộ môn Ngữ văn ở các lớp THCS.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số biện pháp từ kinh nghiệm bản thân về việc phụ đạo học
sinh yếu kém môn Ngữ văn ở trường THCS Đông Nam– Đông Sơn nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Xác định cơ sở lí luận của việc phụ đạo học sinh yếu, kém trường THCS
Đông Nam– Đông Sơn
- Phân tích thực trạng việc tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém ở trường
THCS Đông Nam– Đông Sơn.
- Đề xuất và lí giải một số biện pháp tổ chức phụ đạo học sinh yếu, kém
trường THCS Đông Nam– Đông Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng
vấn, tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Ngoài các biện pháp đã thực hiện ở các năm học trước, trong năm học
này, năm học 2018 – 2019 tôi thực hiện thêm một số biện pháp khác nhằm nâng
cao chất lượng cho học sinh yếu kém, đó là:
+ GV gặp gỡ các cấp lãnh đạo thôn như: Bí thư thôn, phụ nữ thôn để trao
đổi về nguyên nhân học yếu của học sinh, để các cấp lãnh đạo thôn cùng tìm giải
pháp giúp đỡ những gia đình có con em học yếu, kém.
+ Tăng cường đổi mới về phương pháp dạy học: Để tránh nhàm chán
trong các tiết dạy phụ đạo tôi đã tổ chức cho học sinh chơi trò chơi, thi giữa các
cá nhân với nhau, giữa các nhóm với nhau… tạo ra không khí học tập sôi nổi,
vui tươi, phấn khởi.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Thế nào là học sinh yếu, kém?
- Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3.5 đến 4.9, không có môn học
nào điểm trung bình dưới 2.0.
- Loại kém: Trừ các trường hợp: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu ra, các trường
hợp còn lại là loại kém.
{Trích: Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT ( Ban hành
kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT- BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).}

2.1.2. Thế nào là phụ đạo?
Phụ đạo nghĩa là: Giáo viên giúp đỡ cho học sinh hiểu thêm bài, ngoài giờ
lên lớp.
(Từ điển Tiếng Việt – NXB Đà Nẵng, năm 1996)
Như vậy, phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém là giáo viên phải bổ
sung được những “lỗ hổng” kiến thức cho học sinh (chủ yếu là những kiến thức
có trong sách giáo khoa Ngữ văn) để giải quyết, để giành lại kiến thức mà các
em chưa lĩnh hội hết trong tiết dạy chính trên lớp. Từ đó học sinh có thể hòa
nhập theo kịp với các bạn trong tiết học đang diễn ra trên lớp
2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Về phía học sinh:
Ngay từ đầu năm học, tôi đã trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn ở lớp 6, tôi đã
tổ chức khảo sát chất lượng đầu học kỳ I. Kết quả khảo sát như sau:

KHỐI

SỐ
HS

6

49

GIỎI
SL
%
3
6.1

XẾP LOẠI

KHÁ
TB
SL
%
SL
%
15 30.6 25 51.0

YẾU
SL
%
6
12,2

KÉM
SL %
0
0

Từ những số liệu qua đợt khảo sát ở trên, chúng ta có thể thấy chất lượng
đại trà môn Ngữ văn rất thấp, học sinh yếu kém có tới trên 12%. Chất lượng học
sinh yếu, kém như vậy là có nhiều nguyên nhân:
Một là: Lười học đẫn đến nhiều “lỗ hổng” về kiến thức, kĩ năng: Trên lớp
không chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà chưa chịu học bài cũ và soạn bài
mới, đến giờ học lại cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em
không xác định được mục đích của việc học. Các em chỉ đem đến khi lên lớp,
nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy ra
“học vẹt” mà không hiểu được nội dung nói lên điều gì.

3



Hai là: Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp nhỏ. Đây là một điều không thể
phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến
một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
Ba là: Phương pháp học tập Ngữ văn chưa tốt vì là học sinh đầu cấp chưa
quen với phương pháp học mới.
Bốn là: Không có thời gian học ở nhà: Đa số các em là con em gia đình
làm nông nghiệp, các em ở nhà phải phụ giúp gia đình nhiều việc như: trồng
trọt, chăn nuôi...
Năm là: Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng
nên học sinh lười học, xin nghỉ để làm việc riêng như đi chơi, giả bị ốm, thiếu
đồ dùng học tập.... cha mẹ cũng đồng ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm
góp phần làm học sinh lười học, mất dần căn bản... và rồi yếu, kém.
Sáu là: Do đọc chưa thông, viết chưa thạo nên dẫn đến tiếp thu chậm.
Trong năm học 2018 – 2019, dù là học sinh lớp 6 nhưng vẫn còn một số em đọc
chưa thông, viết chưa thạo như: Em Lê Trần Trường Thanh; Nguyễn Viết Hậu...
2.2.2. Về phía giáo viên:
- Một số giáo viên chưa chịu khó tìm hiểu hoàn cảnh học sinh.
- Một số giáo viên chưa xác định đúng nội dung, phương pháp dạy phù
hợp với học sinh yếu kém.
- Một số giáo viên không lập kế hoạch dạy cụ thể.
- Một số giáo viên chưa động viên khuyến khích học sinh kịp thời.
- Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thật sự
“giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu, kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp
nhận với sự yếu, kém của chính mình và nhụt chí không tự vươn lên.
2.2.3. Về phía gia đình học sinh:
- Hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có động lực học tập, chán nản
không có ý chí phấn đấu.
- Phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học của học sinh, công việc giúp gia

đình nhiều.
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện.
2.3.1. Các giải pháp:
Giải pháp 1: Lên kế hoạch phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và
phụ huynh học sinh ngay từ đầu năm học.
- Ngay từ những ngày đầu năm học giáo viên bộ môn cần kết hợp chặt chẽ
với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt đặc điểm từng em đồng thời giám sát kết
quả học tập của các em.

4


- Phối kết hợp với phụ huynh nhằm quán triệt và nâng cao nhận thức cho
phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc tổ chức phụ đạo học sinh yếu
kém, qua việc đến thăm hỏi gia đình hoặc tổ chức họp phụ huynh.
- Tìm hiểu hoàn cảnh học sinh, dẫn đến nguyên nhân học yếu kém của
học sinh.
- Thường xuyên liên lạc với phụ huynh để kiểm soát chặt chẽ nền nếp học
tập của các em.
Giải pháp 2: Lập danh sách học sinh yếu kém để xây dựng kế hoạch
phụ đạo.
Lập danh sách học sinh: Lập danh sách học sinh yếu kém theo mẫu của
nhà trường. Trong danh sách phải thể hiện được: Số thứ tự, Họ và tên, Lớp,
Điểm khảo sát đầu học kì I, Giữa học kì I, Cuối học kì I, Đầu học kì II, Giữa học
kì II, Cuối năm...
Danh sách học sinh yếu kém được ghim ở trang đầu của Kế hoạch phụ
đạo học sinh yếu. Gv cập nhật điểm kịp thời vào bảng danh sách để thuận tiện
trong việc theo dõi sự tiến bộ của từng em.
Xây dựng kế hoạch phụ đạo.
Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém môn Ngữ văn 6. Trong kế

hoạch xác định rõ:
+ Mục tiêu.
+ Thời gian.
+ Nội dung kiến thức cần:
- Đảm bảo trình độ xuất phát.
- Lấp “lỗ hổng” về kiến thức và kĩ năng.
- Luyện tập vừa sức.
- Giúp đỡ học sinh rèn luyện kĩ năng học tập như: Đọc, viết...
- Tạo hứng thú bằng những câu chuyện, vần thơ giúp các em dễ học dễ
hiểu, nhớ lâu.
Giải pháp 2: Xác định mục tiêu bài học:
+ Xác định mục tiêu chung:
Xuất phát từ tư tưởng lấy trình độ chung trong lớp làm nền tảng, tôi
xác định rõ mục tiêu chung về kiến thức, kĩ năng, thái độ của bài học dành
cho cả lớp. Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, điều chỉnh nội dung dạy học
theo quy định cũng như trình độ chung của học sinh cả lớp.
+ Xác định mục tiêu giúp đỡ học sinh yếu kém:
Xuất phát từ tư tưởng sử dụng những biện pháp phân hoá đưa diện học
sinh yếu kém lên trình độ chung, bên cạnh việc xác định mục tiêu chung cho
cả lớp, tôi đã xác định nội dung kiến thức nào mà đối với học sinh yếu kém
khó có thể chiếm lĩnh được theo trình độ chung của cả lớp. Từ đó xác định
5


mục tiêu cần giúp đỡ học sinh yếu kém đạt được nội dung kiến thức đó.
Việc giúp học sinh yếu kém đạt được mục tiêu chung của bài học không
nhất thiết phải thực hiện ngay trong các tiết chính khóa, mà tôi có th ể giúp
đỡ các em đạt được những mục tiêu đó ở những tiết phụ đạo vào buổi chiều
theo lịch của nhà trường ...
Giải pháp 3: Tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém:

- Tổ chức phụ đạo cho học sinh yếu, kém phải liên tục, mọi lúc, mọi nơi,
có thể trong sinh hoạt 15 phút đầu giờ, trong tiết dạy chính khóa hay trong tiết
phụ đạo buổi chiều...
- Phân công học sinh khá giỏi kèm cặp học sinh yếu kém: Giáo viên phân
công theo nhóm: Nhóm giúp đỡ những em đọc yếu, nhóm giúp đỡ những em
viết chưa thạo, chưa đúng chính tả, nhóm giúp đỡ học bài cũ và chuẩn bị bài
mới. Giáo viên phải kiểm tra kết quả giúp đỡ của từng nhóm.
- Tăng cường luyện viết cho học sinh: Tổ chức cho học sinh luyện viết
vào một cuốn vở riêng. Có thể viết trong giờ học phụ đạo buổi chiều hoặc giao
cho viết ở nhà. Nội dung viết có thể là phần ghi nhớ, các khổ thơ, các đoạn văn
nằm trong các văn bản đang học. Giáo viên thu bài nhận xét chấm điểm.
Giải pháp 4: Quan tâm, thân thiện trong từng tiết dạy và động viên,
khen thưởng học sinh kịp thời.
Trong từng tiết dạy giáo viên cần chú ý:
- Tạo không khí vui vẻ, thoải mái. Những câu hỏi dễ nên dành cho học
sinh yếu kém. Giáo viên cần khen ngợi kịp thời khi học sinh trả lời đúng, giúp
các em tự tin, kích thích ngọn lửa học tập trong lòng các em.
- Gọi học sinh yếu kém đọc bài, dù chỉ là một đoạn văn rất ngắn. Rèn
luyện cho học sinh đọc thêm vào tiết phụ đạo buổi chiều. Dặn học sinh về nhà
đọc lại bài, quan trọng là giáo viên phải kiểm tra và động viên khích lệ khi học
sinh tiến bộ.
- Động viên học sinh, khuyến khích các em, trao thưởng cho những học
sinh có nhiều tiến bộ trong học tập (kiểm tra theo tháng), và trao thưởng cho học
sinh bằng những phần quà nhỏ có ý nghĩa.
Ngoài các biện pháp trên thì một điều không thể thiếu được đó là cái tâm
của người thầy giáo. Tất cả các giải pháp trên chỉ có thể đạt được hiệu quả khi
người thầy thực sự nhiệt tình, tâm huyết với nghề, thực sự lo lắng cho tương lai
con em mình.
2.3.2. Tổ chức dạy học thực nghiệm:
Thiết kế bài dạy giúp đỡ học sinh yếu kém – Dạy vào buổi chính khóa:

Ví dụ: Tiết 21:

Thạch Sanh (Tiết 1)
( Truyện cổ tích )
6


I - Mục tiêu bài học: Qua bài học, học sinh hiểu được:
1. Kiến thức: - HS hiểu và cảm nhận được những nét đặc sắc về nghệ thuật và
giá trị nội dung của truyện.
- Nhóm truyện cổ tích ca ngợi người dũng sĩ.
- Niềm tin thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà của tác giả dân gian
và nghệ thuật tự sự dân gian của truyện cổ tích Thạch Sanh.
2. Kĩ năng:
- Bước đầu biết cách đọc - hiểu văn bản truyện cổ tích theo đặc trưng
thể loại.
- Bước đầu biết trình bày những cảm nhận, suy nghĩ của mình về các nhân
vật và các chi tiết đặc sắc trong truyện.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ: Giáo dục HS về niềm tin đạo đức, công lí, lí tưởng nhân đạo, yêu
chuộng hoà bình.

II – Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên : Soạn giáo án, tranh ảnh.
- Học sinh : Chuẩn bị bài theo hướng dẫn trong sách giáo khoa.

III – Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Hoạt động khởi động:
- GV ổn định tổ chức lớp
- GV kiểm tra bài cũ: ? Kể tên những truyền thuyết mà em đã học? Em

thích nhất truyện nào? Vì sao?

2. Dạy học bài mới:
- Nội dung kiểm tra bài cũ là cơ sở để giáo viên dẫn vào bài
mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm I. Tìm hiểu chung:
hiểu chung.
1. Định nghĩa truyện cổ tích:
- Là truyện dân gian thời xưa kể về cuộc
- GV yêu cầu HS đọc chú thích* đời của một số kiểu nhân vật: bất hạnh,
trang 53 để rút ra ý chính trong định dũng sĩ, thông minh, ngốc nghếch…
nghĩa về cổ tích.
- Truyện thường có yếu tố hoang đường
- Truyện thường thể hiện ước mơ của
- HS trình bày, GV nhận xét, bổ sung nhân dân về chiến thắng cuối cùng của
cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái
- GV nêu yêu cầu đọc, đọc rõ ràng, xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
chú ý phân biệt lời người kể và lời 2. Đọc VB:
nhân vật.
7


- GV gọi HS yếu đọc đoạn ngắn, từ
đầu đến ”mọi phép thần thông”
- Gọi HS khác nhận xét – GV nhận
xét
- Gọi HS khá giỏi đọc phần còn lại
đọc, nhận xét.

- Giải nghĩa từ trong phần phân tích
3. Từ ngữ khó:
? Truyện có thể chia làm mấy phần?
Nêu giới hạn và nội dung chính từng 4. Bố cục: 3 phần
phần?
Phần 1: Từ đầu….. “thần thông”: Sự ra
đời và lớn lên của Thạch Sanh.
? HS yếu: Hai bức tranh trong SGK Phần 2: Tiếp….. “về nước”: Những thử
minh họa cho sự việc gì?
thách và chiến công của Thạch Sanh.
- Minh họa cho sự việc Thạch Sanh Phần 3: Còn lại: Thạch Sanh lên ngôi
đánh đại bàng cứu công chúa và Sự vua.
việc niêu cơm làm lui quân giặc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS phân
tích
? HS yếu: Yêu cầu HS xác định
nhân vật chính
? HS yếu: GV yêu cầu HS quan sát
P1, phát hiện các chi tiết nói về sự ra
đời và lớn lên của Thạch Sanh có gì
bình thường và khác thường.
- HS phát hiện, suy nghĩ và trình bày
? HS yếu: Dựa vào chú thích SGK
giải thích nghĩa của từ ”đầu thai”,
”thiên thần”?
? Giới thiệu về Thạch Sanh như vậy,
tác giả dân gian muốn thể hiện điều
gì?

- GV yêu cầu HS quan sát phần 2,

tóm tắt những thử thách và chiến

II. Phân tích:
1. Nhân vật Thạch Sanh:
a. Sự ra đời và lớn lên của Thạch
Sanh:
- Bình thường:
+ Con một gia đình nông dân nghèo, tốt
bụng.
+ Mồ côi cha mẹ, sống nghèo khổ bằng
nghề kiếm củi
- Khác thường:
+ Thái tử xuống đầu thai
+ Bà mẹ mang thai nhiều năm mới sinh.
+ Được thiên thần dạy đủ các môn võ
nghệ và mọi phép thần thông
-> Thạch Sanh có số phận và cuộc đời
gần gũi với nhân dân; đồng thời tô đậm
tính chất kì lạ đẹp đẽ cho nhân vật -> lập
chiến công hiển hách, tạo sự hấp dẫn cho
câu chuyện.
b. Những thử thách và chiến công của
8


công của Thạch Sanh

- GV phát phiếu học tập cho HS thảo
luận nhóm tìm hiểu những thử thách
và chiến công của Thạch Sanh.

? Em thích nhất chiến công nào của
Thạch Sanh? Vì sao?
? Em hãy nhận xét về tính chất, mức
độ của thử thách và chiến công?

Thạch Sanh.
Thử thách
L1: Bị lừa đi canh
miếu để thế mạng->
chiến đấu với chằn
tinh
L2: Xuống hang diệt
đại bàng, cứu công
chúa, bị Lí Thông
lấp cửa hang
L3: Bị hồn chằn
tinh, đại bàng báo
thù, TSanh bị bắt hạ
ngục
L4: Quân 18 nước
chư hầu kéo sang
đánh
-> Thử thách càng
lớn, mức nguy hiểm
ngày càng tăng.

Chiến công
- Diệt chằn tinh

- Diệt đại bàng

cứu công chúa,
thái tử
- Chữa cho công
cháu khỏi câm.
- Thắng quân
của 18 nước chư
hầu
-> Chiến công
ngày càng lớn,
rực rỡ, nhẹ
nhàng, kì diệu.

* Phẩm chất của Thạch Sanh:
? Qua 4 lần thử thách Thạch Sanh đã + Sự thật thà, chất phác, thương người
+ Dũng cảm, tài năng
bộc lộ những phẩm chất gì.
+ Lòng nhân đạo, yêu hoà bình
- HS trình bày, nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung, bình: Chính
những phẩm chất quý báu đó đã giúp
cho Thạch Sanh vượt qua thử thách.
- Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật: người
? HS yếu: Thạch Sanh thuộc kiểu dũng sĩ.
nhân vật nào?
GV: Tác phẩm thuộc kiểu truyện về
người dũng sĩ trong đó nổi bật lên
hình tượng người dũng sĩ tài năng,
dũng cảm. Truyện thường có nhiều
chặng gắn với những chiến công của
chàng dũng sĩ.

9


IV - Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Đọc kĩ truyện, nhớ các chiến công của Thạch sanh, kể lại được từng
chiến công theo đúng trình tự.
- Chuẩn bị bài: Thạch Sanh (Tiếp theo)

- Rút kinh nghiệm giờ dạy:
......................................................................................................................
................................................................................................................................
* Một số hình ảnh về tiết dạy

10


Thiết kế tiết dạy phụ đạo học sinh yếu kém – Dạy buổi chiều.
11


Tiết 3: ÔN TẬP TRUYỆN SƠN TINH, THỦY TINH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp h/s:

1. Kiến thức :
- Đọc to, rõ ràng văn bản, tập kể tóm tắt nội dung từng đoạn của truyện.
- Viết chính tả phần ghi nhớ
2. Kỹ năng :
- Luyện kĩ năng đọc ,kể ,viết chính tả
3. Thái độ :
- Giáo dục h/s ý thức tôn trọng các nhân vật lịch sử, học tập những phẩm chất

tốt đẹp.
B. CHUẨN BỊ :
- GV : Giáo án
- Trò : Ôn bài
C. Tæ chøc c¸c ho¹t ®éng d¹y häc:
1. Ổn định tổ chức:
Làm công tác tư tưởng đối với học sinh để các em không nhàm chán môn học .
2. Kiểm tra bài :
? Em hãy kể về sự ra đời của Thánh Gióng?
3. Bài mới:
Sau những gì các em đã tiếp thu trên lớp thì trong giờ học này các em sẽ
tự đánh giá lại những kiến thức mà mình đã học ,qua đó xác định lần nữa thật
chính xác kiến thức để vận dụng và làm kiến thức cơ sở cho các bài học tiếp
theo.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
- GV hướng dẫn cách đọc.
1. Đọc
- GV cho học sinh (HS) đọc lại truyện (Mỗi em đọc
một đoạn):
+ HS 1: Đọc đoạn 1: Từ đầu đến “mỗi thứ một đôi”
+ HS 2: Đọc đoạn 2: Tiếp theo đến “Thần nước đành
rút quân”
+ HS3: Đọc đoạn 3: Phần còn lại.
* Khi HS đọc xong từng đoạn, GV chọn một số chỗ
để góp ý cách đọc cho HS về ngữ âm hoặc về mặt
ngữ điệu…
? Em hãy tìm nội dung chính của từng đoạn ?
- Đoạn 1: Vua Hùng thứ mười tám kén rể.
- Đoạn 2: Sơn Tinh, Thủy Tinh cầu hôn và cuộc giao

tranh của hai vị thần.
12


- Đoạn 3: Sự trả thù hàng năm về sau của Thủy Tinh
và chiến thắng của Sơn Tinh.
- GV gọi từng em kể từng đoạn.
2. Kể.
HS khác nhận xét - GV nhận xét bổ sung
GV cho học sinh viết chính tả phần ghi nhớ
3. Viết chính tả: Đoạn
GV đọc – h/s ghi
ghi nhớ
- GV chữa lỗi chính tả
4.Củng cố :Nội dung , ý nghĩa , một số nghệ thuật kì ảo của truyện
5.Hướng dẫn : - Về nhà đọc , kể lại toàn bộ câu truyện
- Chuẩn bị truyện cổ tích: Thạch sanh.
*§¸nh gi¸ vµ ®iÒu chØnh:
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................

* Một số hình ảnh về tiết dạy

13



2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
14


Sau học kì I của năm học, việc tổ chức giúp đỡ học sinh yếu kém theo
một số biện pháp nêu trên, chất lượng môn Ngữ văn đã thu được kết quả rất khả
quan như sau :
* Năm học 2018– 2019:
- Kết quả khảo sát đầu năm.
KHỐI

SỐ
HS

6

49

GIỎI
SL
%
3
6.1

XẾP LOẠI
KHÁ
TB
SL

%
SL
%
10 20.4 26 53.1

YẾU
SL
%
10 20,4

KÉM
SL %
0
0

YẾU
SL
%
2
4.1

KÉM
SL %
0
0

- Kết quả khảo sát cuối năm
KHỐI

SỐ

HS

6

49

GIỎI
SL
%
5
10.3

XẾP LOẠI
KHÁ
TB
SL
%
SL
%
25 51.0 17 34.6

So sánh kết quả ở bảng tôi thấy chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn của
học sinh lớp 6 đã có chuyển biến đáng kể. Kết quả ấy cho thấy rõ các biện pháp
nêu trên đã có tác động rõ rệt đến đối tượng học sinh yếu kém bộ môn Ngữ văn.
Chất lượng đại trà bộ môn Ngữ văn được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh yếu kém
đã giảm đáng kể: Năm học 2018 - 2019, tỉ lệ học sinh yếu, kém đầu năm là trên
20 %. Đến cuối học kì I đã giảm xuống còn 4.1%.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:

Chất lượng con người phải đi từ nền tảng ban đầu ở các cấp học, nhất là Trung
học cơ sở. Nếu không có các giải pháp để phát triển giáo dục Trung học cơ sở để
tạo nền móng vững chắc thì không thể nói đến tương lai của lớp người xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, kế tiếp của lịch sử dân tộc.
Đối với bất cứ nhà trường nào, thì chất lượng giáo dục cũng luôn là thước
đo quan trọng về sự thành công, uy tín, thương hiệu của nhà trường. Vì vậy, với
nhiệm vụ là Giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn, bản thân tôi luôn cố
gắng học hỏi, tìm tòi để tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất
lượng bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại trà của nhà trường.
Để giúp đỡ học sinh yếu kém môn Ngữ văn đạt kết quả cao, tôi thiết nghĩ
phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, các biện pháp phải được thực hiện một
cách sáng tạo, linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của từng đơn
15


vị trường học, với từng đối tượng học sinh, nhằm phát huy thế mạnh và hạn chế,
khắc phục những tồn tại trong hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh.
Đối với trường THCS Đông Nam– Đông Sơn thì nội dung các biện pháp,
đề cập trong Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, cũng chính là những nội dung,
kinh nghiệm của bản thân tôi nói riêng, một số giáo viên giảng dạy Ngữ văn của
nhà trường nói chung đã thực hiện trong thời gian qua. Cũng chính từ việc áp
dụng các biện pháp đó, mà chất lượng môn Ngữ văn ở nhà trường đã từng bước
được nâng lên.
Mặc dù đề tài đã được nghiên cứu kĩ lưỡng và thận trọng, nhưng còn
nhiều khía cạnh khác mà đề tài này chưa đề cập tới. Mặt khác trong đề tài này
tôi cũng chỉ đưa ra một vài ví dụ minh họa, và đây cũng là những ý kiến riêng
của bản thân tôi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
sự góp ý chân thành từ quý thầy cô và đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị:
Đối với Cấp ủy và chính quyền xã cần:

- Có chính sách khuyến học, động viên gia đình phụ huynh và học sinh.
Chú tâm đến công tác giáo dục xã nhà.
- Huy động tối đa nguồn lực của xã hội đóng góp cho giáo dục và đào tạo.
- Có nguồn đầu tư đúng và đủ cho nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đông Sơn, ngày 10 tháng 03 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết:

Lê Văn Thanh

16


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Luật Giáo dục (sửa đổi).
4- Các số liệu báo cáo chất lượng của trường THCS Xuân Bình.
5- Một số thông tin từ sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6, sách giáo viên Ngữ văn 6
THCS.
6- Một số thông tin trên mạng Internet.
7- Từ điển Tiếng việt – Nhà xuất bản Đà Nẵng, năm 1996.
8- Chuẩn kiến thức – kĩ năng môn Ngữ văn 6.


18



×