Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ trường THPT nguyễn thị lợi hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.1 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI
........................***.........................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA CHI BỘ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY”

Người thực hiện : ĐỖ TRỌNG TRANG
Chức vụ: Cấp ủy – Bí thư Đoàn trường
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Thị Lợi
SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác đảng


THANH HÓA, NĂM 2019

MỤC LỤC
I. Mở đầu...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
4. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
II. Giải quyết vấn đề..............................................................................................3
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................3
1.1. Khái niệm,vị trí vai trò của Đảng viên...........................................................3
1.1.1. Khái niệm Đảng viên……………………………………………………...3
1.1.2. Vị trí vai trò của Đảng viên.........................................................................3
1.2.Quan niệm tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ Đảng viên………………...4
1.2.1.Quan niệm chất lượng Đảng viên………………………………………….4


1.2.2.Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ Đảng viên…………………………..5
1.3.Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ…………….6
2.Thực trạng chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ trường THPT Nguyễn Thị
Lợi từ năm 2015 đến nay……………………………………………………7
2.1.Những ưu điểm………………………………………………………………7
2.2.Những tồn tại hạn chế………………………………………………………11
2.3.Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm về một số vấn đề đặt ra……………….12
2.3.1.Nguyên nhân kết quả đạt được…………………………………………...12
2.3.2.Nguyên nhân,tồn tại, hạn chế…………………………………………….13
2.3.3.Bài học kinh nghiệm và một số vấn đề đặt ra……………………………13
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Trường
THPT Nguyễn Thị Lợi từ nay đến năm 2020 .....................................................14
3.1. Mục tiêu,phương hướng…………………………………………………...14
3.1.1.Mục tiêu…………………………………………………………………..14
3.1.2.Phương hướng nhiệm vụ…………………………………………………15


3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ
trường THPT Nguyễn Thị Lợi từ nay đến năm 2020………………………….17
4. Hiệu quả của SKKN đối với từng đảng viên và của cả chi bộ........................19
III. Kiến nghị và kết luận.....................................................................................19
1.Kến nghị…………………………………………………………….……….19
2. Kết luận...........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................22


ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAP CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
ĐẢNG VIÊN CỦA CHI BỘ TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng đảng viên là một trong những vấn đề cơ bản quyết định
đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bởi đảng viên là những
phần tử tạo thành các tổ chức cơ sở đảng và tạo thành Đảng. Chất lượng đảng
viên có vai trò cực kỳ quan trọng trong mỗi thời kỳ phát triển của đất nược
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là
Đảng được mạnh thêm một phần, đảng viên kém, Chi bộ kém là những khâu
yếu của Đảng”. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng
trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt
Nam. Đảng là sự liên kết của những người cùng lý tưởng, cùng mục đích phấn
đấu xây dựng một nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản
Việt Nam đã chỉ ra: “Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí chưa bị đẩy lùi. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị chuyển biến chậm” Trong khi đó, các thế lực thù địch không từ
bỏ âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; tăng cường hoạt động chống phá,
chia rẽ nội bộ Đảng và phá hoại mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân,
làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, làm suy yếu vai trò lãnh đạo của
Đảng. Muốn giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, đối với xã
hội; các chủ trương, nghị quyết của Đảng thực sự đi vào cuộc sống, càng đòi hỏi
Đảng phải không ngừng tự đổi mới, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của
Đảng, phải không ngừng nâng cao chất lượng đảng viên, hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân;
phải ra sức phấn đấu vì mục tiêu lý tưởng cách mạng của Đảng. Tình hình đó đã
và đang đặt ra cho Đảng cần phải có nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm


1


nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đây là một trong những vấn đề có tầm
quan trọng hàng đầu, quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới ở nước ta
hiện nay.
Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi là Chi bộ trực thuộc Thành Ủy Sầm
Sơn, được thành lập năm 2001. Qua 18 năm hoạt động chi bộ nhà trường có đội
ngũ cán bộ đảng viên không ngừng phấn đấu hoàn thành tốt công tác chuyên
môn, chăm lo xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh trên cả ba mặt: chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức, nhiều năm liên tục được đánh giá là chi bộ trong sạch
vững mạnh tiêu biểu và được Thành Ủy tặng giấy khen.
Tuy nhiên, sự phát triển nêu trên còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện
có. Một số đảng viên chưa thật sự tiên phong gương mẫu; một số đảng viên có
nhiều cố gắng và phấn đấu để được đứng trong hàng ngũ của Đảng, nhưng khi
trở thành đảng viên rồi thì sự phấn đấu giảm đi rõ rệt; còn một bộ phận cán bộ,
đảng viên chưa nhận thức đầy đủ, chưa thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ của
người đảng viên dẫn đến chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao; công tác tự
phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng có lúc thực hiện chưa nghiêm, còn tư
tưởng ngại va chạm, sợ đấu tranh sẽ ảnh hưởng đến uy tín cá nhân dẫn đến giảm
sút sức chiến đấu; tư tưởng bình quân chủ nghĩa chưa được khắc phục triệt để.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên và từ thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên chi bộ Trường THPT
Nguyễn Thị Lợi – Sầm Sơn thời gian qua, nên tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Trường THPT Nguyễn
Thị Lợi trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của
chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi giai đoạn 2015 đến nay.
- Trên cơ sở làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên, đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Trường THPT
Nguyễn Thị Lợi trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Chi bộ trường THPT Nguyễn Thị Lợi

2


- Đảng viên sinh hoạt tại chi bộ trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ đảng viên
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi – Sầm Sơn
+ Thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm về Đảng viên và nâng cao chất
lượng đội ngũ Đảng viên.
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của đảng viên
1.1.1. Khái niệm đảng viên
Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam khoá XI quy định: “Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục
đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương
lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống
lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng,
giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
1.1.2. Vị trí, vai trò của đảng viên
Vị trí, vai trò của đảng viên được xem xét trong ba mối quan hệ chủ yếu:

Thứ nhất, mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị.
Đây là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa đảng viên với đường lối,
nhiệm vụ chính trị. Đảng viên là người xây dựng nên đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, đồng thời là người đi đầu thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Mọi công việc Đảng
đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi
chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu,
mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”. Vì vậy, chất lượng
đội ngũ đảng viên quyết định thành công hay thất bại việc hiện thực hóa lý
tưởng, đường lối, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng.

3


Thứ hai, mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng. Đảng là do các
đảng viên mà tổ chức nên, vì vậy chất lượng đội ngũ đảng viên có quan hệ quyết
định đến chất lượng của tổ chức đảng. Đảng viên tốt sẽ bảo đảm xây dựng tổ
chức mạnh; đảng viên kém tỏ chức đảng không thể trong sạch, vững mạnh. Khi
đã thành tổ chức, tổ chức quyết định trở lại đối với từng đảng viên, nhân sức
mạnh của mỗi đảng viên lên gấp bội. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đảng là gồm các
đảng viên mà tổ chức nên”, “Đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh”. Người nhấn
mạnh: “Để lãnh dạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt.
Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”.
Thứ ba, mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng nhân dân.
Đảng viên là người lãnh đạo, tổ chức các phong trào cách mạng của nhân dân, vì
vậy phong trào cách mạng của nhân dân mạnh hay yếu là do đảng viên tốt hay
kém. Đồng thời, từ trong phong trào cách mạng của nhân dân, Đảng sẽ phát hiện
được quần chúng tích cực để bồi dưỡng kết nạp đảng viên; thử thách, rèn luyện
đảng viên của mình. Mặt khác, cần thấy rằng nếu sức mạnh của quần chúng
nhân dân là do có sự lãnh đạo của Đảng, thì sức mạnh của Đảng lại bắt nguồn từ

mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Mối quan hệ Đảng
với quần chúng nhân dân là mối quan hệ máu thịt, hữu cơ, sống còn của Đảng.
Mối liên hệ giữa đảng viên với quần chúng biểu hiện mối quan hệ trực tiếp, sống
động nhất giữa Đảng với quần chúng. Vì vậy, chất lượng đảng viên ảnh hưởng
trực tiếp đến uy tín của Đảng, đến mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân
dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Mỗi đảng viên là một người thay mặt cho Đảng trước
quần chúng”, do đó: “Lời nói và việc làm của đảng viên rất quan hệ đến sự
nghiệp cách mạng, vì nó ảnh hưởng lớn đến quần chúng”.
1.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên
1.2.1. Quan niệm về chất lượng đảng viên
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên
ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về
“chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc.
Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:
Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên
cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;

4


Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến
đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời
gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương
đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. Vì thế,
nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một
người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt
hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu
cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc
trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính
là chất lượng con người đó.

Chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên có tính ổn định tương đối, có thể cao
hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất
biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu
sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu của mỗi người cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Trong thế giới, cái gì cũng biến hoá. Tư tưởng con người cũng biến hoá. Vì
vậy, cách xem xét cán bộ, quyết không nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến
hoá… Một người cán bộ khi trước sai lầm, không phải vì thế mà sai lầm mãi.
Cũng có cán bộ đến nay chưa bị sai lầm nhưng chắc gì sau này không phạm sai
lầm? Quá khứ, hiện tại và tương lai của mọi người không phải luôn giống nhau”.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên
Đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên dựa trên 3 tiêu chí gồm có:
Thứ nhất, đánh giá chất lượng, phân loại đảng viên phải trên cơ sở bảo
đảm tính khách quan, dân chủ, công khai và từng bước tiến hành chặt chẽ, cẩn
trọng. Đánh giá, phân loại đảng viên phải trên tinh thần lấy “xây” là chính, đồng
thời phải đảm bảo tăng cường đoàn kết thống nhất trong chi bộ, đảng bộ, trong
cấp ủy, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Thứ hai, đánh giá, phân loại đảng viên phải căn cứ vào tiêu chuẩn, nhiệm
vụ của đảng viên đuọc ghi trong Điều lệ Đảng; nhiệm vụ được chi bộ phân công;
căn cứ vào các hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương (Hướng dẫn số 27HD/TCTW ngày 25/9/2014 ) về nội dung cụ thể, các bước tiến hành, nhiệm vụ
của từng cấp ủy và các việc cần làm sau khi có kết quả đánh giá, phân loại.

5


Thứ ba, đánh giá chất lượng, phân loại đảng viên phải căn cứ vào yêu cầu
nâng cao chất lượng đảng viên theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kết quả rèn luyện
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống và kết quả thực hiện nhiệm vụ
đảng viên do Điều lệ Đảng quy định.

1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ
Trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: Chi bộ là nơi trực tiếp nối
liền Đảng với quần chúng, được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng
viên. Chi bộ có nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện, quản lý, phân công và kiểm tra
công tác của đảng viên, kết nạp đảng viên mới và thi hành kỷ luật đảng viên,
lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi đơn vị. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng đã khẳng định: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là
do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”. Do vậy, nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên là nội dung quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt
động, là cốt lõi để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong thực tế, “mọi công việc của Đảng đều do đảng viên làm, mọi Nghị
quyết của Đảng đều do đảng viên chấp hành, mọi chính sách của Đảng đều do
đảng viên mà thấu đến quần chúng, mọi khẩu hiệu, kế hoạch của Đảng đều do
đảng viên cố gắng thực hiện”. Do đó, việc nâng cao chất lượng đảng viên có tầm
quan trọng đặc biệt, không chỉ là nền tảng để xây dựng, củng cố đội ngũ đảng
viên, còn tác động đến uy tín, đến năng lực lãnh đạo của Đảng. Đội ngũ đảng
viên tốt thì uy tín, năng lực lãnh đạo của Đảng được nâng lên, đội ngũ đảng viên
có biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, yếu kém về năng
lực chuyên môn thì Đảng giảm sút khả năng lãnh đạo và sức chiến đấu, thậm chí
có thể dẫn đến làm biến chất, làm tan rã Đảng, như Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 khóa XII về xây dựng Đảng đã nhấn mạnh “sẽ ảnh hưởng đến sự tồn
vong của chế độ”.
2. Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của chi bộ Trường THPT
Nguyễn Thị Lợi từ năm 2015 đến nay
2.1. Những ưu điểm
a) Về tư tưởng chính trị

6



Đội ngũ đảng viên của đơn vị có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi
khó khăn thử thách, đặc biệt là trước tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức
tạp và mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến đời sống, sinh hoạt và công
tác; tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Đội ngũ đảng viên của đơn vị luôn chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều
lệ và đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; thực hiện đầy
đủ quyền và nhiệm vụ của đảng viên. Luôn kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu
hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng; tích cực đấu tranh bảo
vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt.
b) Về phẩm chất và đạo đức lối sống:
Luôn giữ gìn tư cách, đạo đức, tính tiên phong, gương mẫu của người
đảng viên, gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” và có tinh thần hợp tác, sẵn sàng giúp đỡ đồng
chí, đồng nghiệp khi gặp khó khăn trong công việc cũng như sinh hoạt, chấp
hành đúng quy định của Bộ chính trị về những điều đảng viên không được làm.
Luôn trung thực thẳng thắn, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất của Đảng, có
quan hệ gắn bó, mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, giữa
nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đội ngũ đảng viên trong
Chi bộ đơn vị luôn giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng trên cơ sở Cương
lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng.
c) Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao:
Hầu hết đảng viên của Chi bộ đơn vị đều có tinh thần trách nhiệm cao,
linh hoạt sáng tạo trong lao động, dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm
trước hành động của mình, kể cả trong học tập. Do vậy, kết quả thực hiện nhiệm
vụ của đội ngũ đảng viên mang lại hiệu quả cao góp phần cho Chi bộ đơn vị
luôn giữ vững danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh nhiều năm liền.
d) Về ý thức tổ chức kỷ luật:


7


Thường xuyên thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và
phê bình trong Đảng, đoàn kết trong nội bộ, xem đây là nguyên tắc cơ bản của
Đảng. Từ đó nội bộ Đảng luôn gắn bó đoàn kết thống nhất ý chí và hành động.
Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, phục tùng sự phân công, điều động của tổ
chức. Giữ vững nền nếp, chế độ sinh hoạt Đảng.
e) Về kết quả khắc phục sữa chữa yếu kém, khuyết điểm theo Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI)
Sau đợt kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo quy định thì việc thực
hiện chế độ kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XI được thực hiện thường xuyên hàng năm, gắn với kiểm điểm
theo chức trách, nhiệm vụ được giao của mỗi đồng chí, gắn với chương trình, kế
hoạch giám sát cá nhân đảng viên đã xây dựng từ đầu năm. Việc khắc phục sữa
chữa yếu kém, khuyết điểm theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) có nhiều
chuyển biến tích cực. Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã có chuyển
biến trong cán bộ, đảng viên. Mọi kế hoạch hoạt động của cơ quan đều được đưa
ra bàn bạc, thảo luận trong các buổi họp Chi bộ, dẫn đến việc đoàn kết, thống
nhất cao trong nội bộ.
h) Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở chi bộ Trường THPT
Nguyễn Thị Lợi trong những năm qua:
* Về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên: Với quan điểm
cán bộ là gốc của mọi thành công, Chi bộ luôn đặc biệt quan tâm đến việc xây
dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ, trong đó có đội ngũ đảng viên và cán bộ
lãnh đạo; Chi bộ đơn vị đã triển khai sâu rộng cuộc vận động "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo chỉ thị của Ban bí thư Trung ương
Đảng, gắn chặt với điều kiện thực tế của đơn vị và cá nhân của mỗi Đảng viên
* Về nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ đảng viên: Các

đồng chí đảng viên trong nguồn quy hoạch đều được cử đi học các lớp Trung
cấp Lý luận Chính trị, các lớp quản lý hành chính nhà nước và tất cả các lớp bồi
dưỡng do cấp trên tổ chức, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ
quản lý. Trình độ năng lực của cán bộ, đảng viên trong đảng bộ không ngừng
được nâng lên, điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau:

8


Bảng 1: Thông tin về đội ngũ cán bộ đảng viên chi bộ Trường THPT Nguyễn
Thị Lợi từ năm 2015-4/2019.

TT

Năm

Tổng
ĐV
số
dự bị
ĐV

ĐV
nữ

Trình độ
chuyên môn

Trung cấp lý
luận chính trị


C
Đ

ĐH

Sau
ĐH

TC

Cao cấp

1

2015

34

2

18

0

25

9

4


2

2

2016

36

1

20

0

27

9

4

2

3

2017

40

2


24

0

30

10

4

2

4

2018

45

2

28

0

32

13

4


2

5

4/2019

45

1

28

0

32

13

4

2

Ghi chú

Ghi chú: ĐV: Đảng viên
* Làm tốt công tác quản lý đảng viên, kết nạp đảng viên:
Việc quản lý đảng viên cũng là một nhiệm vụ quan trọng của cấp uỷ, hàng
tháng, khi họp Ban chấp hành, diễn biến tư tưởng và từng biểu hiện của cán bộ,
đảng viên đều được xem xét. Từ việc thực hiện nề nếp, giờ giấc làm việc, nội

quy cơ quan, đến việc quan hệ xã hội ... Đặc biệt giám sát việc thực hiện Điều lệ
Đảng của đảng viên. Một trong những biện pháp quản lý cán bộ đảng có hiệu
quả là giao việc và tạo điều kiện để làm tốt công việc, đồng thời có cơ chế, chính
sách đãi ngộ, sử dụng phù hợp. Những việc lớn cần phải tư duy và cống hiến thì
cố vấn, vạch ra phương hướng, kiểm tra giám sát ... để đảng viên có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Công tác phát triển Đảng cũng luôn được chi bộ đặc biệt quan tâm. Phát
triển đảng viên là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác xây dựng
Đảng, tăng cường lực lượng, góp phần trẻ hóa đội ngũ, nâng cao năng lực và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Một tổ chức cơ sở đảng mạnh được thể hiện
qua số lượng, chất lượng đảng viên, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ trong
việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Mọi quần chúng đều có cơ hội và điều kiện
đứng trong hàng ngũ của Đảng nếu có ý chí phấn đấu.

9


Bảng 2: Số đảng viên được kết nạp mới từ năm 2015- 4/2019
TT

Thời gian

Số lượng quần chúng
được học cảm tình
Đảng

Số lượng
kết nạp
đảng viên mới


1

2015

02

02

2

2016

02

01

3

2017

02

02

4

2018

02


02

5

4/2019

04

0

Ghi chú

* Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá xếp loại đảng viên hàng năm:
Việc đánh giá xếp loại đảng viên hàng năm cũng có tác dụng trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Quá trình đánh giá xếp loại đảng viên
dựa trên hướng dẫn của cấp trên, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại của chi ủy và việc
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của từng đảng viên
Bảng 3: Chất lượng đảng viên từ năm 2015 –4/2019

04

Đủ tư
cách
HTTNV
30

Đủ tư
cách
HTNV
0


36

05

31

0

0

2017

40

06

34

0

0

2018

45

06

39


0

0

4/2019

45

06

39

0

0

Năm

Tổng số
đảng viên

Đủ tư cách
HTXSNV

2015

34

2016


Vi phạm
tư cách
0

2.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên của Chi bộ vẫn còn một số tồn tại hạn chế:
* Trình độ lý luận chính trị còn thấp so với yêu cầu, nhiều đảng viên giữ
vai trò là tổ trưởng, tổ phó nhưng chưa qua trung cấp chính trị, từ đó làm cho
một số đảng viên tầm nhìn hạn chế, chủ quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm

10


vụ được giao, nên đã ảnh hưởng phần nào đến chất lượng và hiệu quả hoàn
thành nhiệm vụ chính trị.
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ tuy có tăng nhưng không đồng bộ,
đảng viên có trình độ cao chủ yếu là cán bộ dự nguồn.
* Đảng viên trẻ tuy có trình độ, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm, nên
trong hoạt động thực tiễn còn hạn chế, hiệu quả thấp, ít nhiều cũng ảnh hưởng
phần nào đến chất lượng và hiệu quả của việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
* Tinh thần tự học tập, tự rèn luyện của một bộ phận đảng viên kém, do
đó nhiều chủ trương, Nghị quyết của Đảng tuy có được nghiên cứu học tập và
quán triệt, nhưng vẫn chưa thật chắc chắn, từ đó việc tuyên truyền, vận động và
tổ chức cho nhân dân thực hiện chưa thật tốt.
* Vai trò tiên phong, gương mẫu của một vài đảng viên chưa cao, tuy
chưa có vi phạm lớn, nhưng chưa thật sự là tấm gương sáng để quần chúng nhân
dân noi theo, từ đó đã làm ảnh hưởng phần nào đến phong trào cách mạng của
quần chúng nhân dân ở cơ sở.

* Công tác quản lý đảng viên của chi bộ có phần chưa sâu sát, chưa quan
tâm đúng mức đến quản lý sinh hoạt nên chưa kịp thời nhắc nhở đảng viên chấp
hành đúng quy định của đơn vị và khi đảng viên có khó khăn cũng chưa thực sự
được giúp đỡ kịp thời của chi bộ.
* Việc kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng còn chung chung,
chưa cụ thể, chưa thiết thực và chưa quan tâm đúng mức đến việc kiểm tra đột
xuất, do đó sai lầm của đảng viên tuy không lớn, nhưng chưa kịp thời nhắc nhở
và rút kinh nghiệm chung.
* Đời sống của một bộ phận không nhỏ đảng viên gặp nhiều khó khăn,
nhất là đảng viên thuộc diện không được hưởng lương, từ đó đã làm ảnh hưởng
đến quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị
của Chi bộ.
* Công tác xem xét đánh giá chất lượng đảng viên còn có những trường
hợp chưa chính xác, có đảng viên rèn luyện, phấn đấu tốt, nhưng chưa được
đánh giá phân loại ở mức cao, trong khi đó có những đảng viên chất lượng công

11


tác chưa cao nhưng lại được đánh giá tốt, từ đó đã làm ảnh hưởng đến quá trình
rèn luyện và phấn đấu của đảng viên, đến phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ
chính trị.
* Việc tổng kết phong trào thi đua chậm, khen thưởng thiếu kịp thời, đã
làm hạn chế tinh thần hăng say, tính tích cực sáng tạo của đảng viên, thiếu yếu tố
khích lệ phong trào, làm cho phong trào chưa được duy trì thường xuyên, chưa
phát triển đúng tầm.
2.3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và một số vấn đề đặt ra
2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
+ Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi đã có những chủ trương và chỉ
đạo kịp thời triển khai các hoạt động dạy và học,hoạt động hướng nghiệp phù

hợp với học sinh, trên cơ sở đó mà phân công, chỉ đạo cho cán bộ đảng viên
trong từng tổ, nhóm chuyên môn tổ chức thực hiện trong đúng phạm vi trách
nhiệm của mình.
+ Chi bộ đơn vị cũng rất quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo và bồi
dưỡng đảng viên, tạo điều kiện thuận lợi cho đảng viên có điều kiện học tập
nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ theo Quy định 54QĐ/TW, ngày 12 tháng 5 năm 1999 của Bộ chính trị về “Chế độ học tập chính
trị trong Đảng”.
+ Chi bộ thực hiện sinh hoạt đều đặn, đúng quy định, nên đã kịp thời
quản lý và phân công công tác cho đảng viên khá hợp lý, thực hiện tốt công tác
kiểm tra, giám sát, đôn đốc nhắc nhở, do đó mà hầu hết các đảng viên điều hoàn
thành nhiệm vụ chi bộ giao hoặc luân chuyển kịp thời các vị trí đảng viên đảm
nhiệm phù hợp.
+ Công tác giáo dục chính trị tư tưởng được chi bộ quan tâm, nên đảng
viên thường xuyên được nâng cao lập trường quan điểm, giữ vững lòng tin, thực
hiện tốt nhiệm vụ của Đảng giao.
+ Tự phê bình và phê bình được quan tâm và thực hiện thường xuyên
trong sinh hoạt Đảng, mỗi đảng viên luôn cởi mở khi tự phê và chân tình khi phê
bình, nên Chi bộ đã kịp thời nhắc nhở, giúp đỡ đảng viên khắc phục khó khăn,

12


khuyết điểm, phát huy ưu điểm, không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành
nhiệm vụ.
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
+ Chi bộ chưa làm tốt công tác đào tạo bổ sung, dự nguồn đủ cán bộ chủ
chốt ở các tổ,nhóm. Chưa quan tâm kịp thời, đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chôt và
cán bộ nguồn có trình độ trung cấp, cao cấp Lý luận chính trị.
+ Sự phối hợp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữa các đảng viên chưa
chặt chẽ và thiếu đồng bộ, nên chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của đội

ngũ đảng viên, đã làm hạn chế sức chiến đấu của Đảng bộ nói chung và từng
đảng viên nói riêng.
+ Việc học tập, nghiên cứu quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, nội dung
các văn bản, các cuộc vận động ở một số đảng viên chưa sâu. Công tác tự học,
tự bồi dưỡng chưa thường xuyên, liên tục.
+ Một số ít đảng viên còn tâm lý nể nang, ngại va chạm, ngại thể hiện
chính kiến trong hội nghị, dĩ hòa vi quý, chưa năng động, chủ động trong công
việc được giao.
+ Công tác thi đua khen thưởng thiếu kịp thời nên đã làm cho phong trào
vừa bị hạn chế, vừa thiếu động lực, làm cho một số đảng viên mất đi tính năng
động sáng tạo của mình trong quá trình tổ chức thực hiện phong trào cách mạng
của quần chúng.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm và một số vấn đề đặt ra
Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ đảng viên của mình, Chi bộ
Trường THPT Nguyễn Thị Lợi quyết tâm đoàn kết phấn đấu phát huy những ưu
điểm, thành tựu đạt được và khắc phục một cách có hiệu quả những hạn chế,
khuyết điểm lớn dưới đây:
- Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo của chi bộ; chi bộ phải là hạt
nhân lãnh đạo toàn diện các hoạt động trong đơn vị.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền vận động, học tập thấm
nhuần Chỉ thị nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế của chi bộ;
các cuộc vận động, phong trào thi đua do đảng, nhà nước và ngành phát động.

13


- Luôn bám sát các nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên từ đó cụ thể hoá thành
nhiệm vụ cụ thể lãnh đạo đơn vị và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện
công việc được giao.
- Mỗi tổ đảng phải quản lý chặt chẽ đảng viên để kịp thời chấn chỉnh về

chính trị, tư tưởng, về phẩm chất đạo đức, lối sống, đồng thời nắm chắc về trình
độ năng lực của từng đảng viên để có phân công công tác hợp lý, bổ sung, giới
thiệu quần chúng ưu tú bổ sung lực lượng cho Đảng.
- Chăm lo đời sống cán bộ, đảng viên.
- Củng cố và tăng cường đoàn kết thống nhất trong nội bộ: đây là một
trong những yêu cầu rất quan trọng đảm bảo cho khả năng thành công trong mọi
công việc của Đảng, chỉ có đoàn kết thống nhất cao mới phát huy được trí tuệ
của đội ngũ đảng viên hướng vào thực hiện nhiệm vụ chính trị, có như thế chất
lượng và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ mới cao.
- Chống chủ nghĩa cá nhân, tăng cường tổ chức kỷ luật, thực hiện tốt
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, tự phê bình và
phê bình,, nêu cao tinh thần gương mẫu, tự giác của đảng viên; Thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên; Làm tốt công tác thi
đua khen thưởng làm đòn bẩy cho công việc đồng thời xử lý, khắc phục kịp thời
những sai sót khuyết điểm của đảng viên. Trên cơ sở đó mà làm cho nội bộ trong
sạch, vững mạnh toàn diện, đủ sức thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị của Đảng
và nhân dân giao cho.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên của chi bộ
Trường THPT Nguyễn Thị Lợi từ nay đến năm 2020
3.1.Mục tiêu,phương hướng nhiệm vụ
3.1.1.Mục tiêu
Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi phấn đấu đến năm 2020 sẽ giáo
dục, rèn luyện, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của Chi bộ
theo hướng đảm bảo đạt được một cách cơ bản những yêu cầu về phẩm chất và
năng lực của người đảng viên được xác định trong Nghị quyết và Điều lệ Đảng
tại Đại hội khóa XI đã đề ra, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14-

14



5-2011 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện nghiêm Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI, “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”. Phấn đấu hằng năm có 100% đảng viên trong chi bộ được
xếp loại đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ, Đảng bộ
đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”.
3.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu chung như trên Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị
Lợi cần quyết tâm thực hiện có hiệu quả những công việc sau:
a) Giáo dục nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên:
- Giáo dục lý tưởng cách mạng để mỗi đảng viên luôn luôn có nhận thức
đúng về lý tưởng của Đảng, vì lợi ích của nhân dân, đặt lợi ích của Tổ quốc của
nhân dân lên trên lợi ích cá nhân. Giáo dục phẩm chất cách mạng càng đòi hỏi
mỗi đảng viên phải suốt đời học tập, noi gương đạo đức của Hồ Chí Minh, nâng
cao đạo đức cách mạng chống chủ nghĩa cá nhân, xứng đáng là người lãnh đạo,
là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
- Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đuờng lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho đảng viên. Giáo dục kiến thức văn
hóa và chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về tổ chức và quản lý cho đảng viên.
b) Thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên mới:
Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính
quy luật trong công tác xây dựng Đảng nhằm tăng cường thêm sức chiến đấu và
bảo đảm sự kế thừa phát triển của Đảng. Đảng là một cơ thể chính trị - xã hội
sống, có thải loại, có phát triển. Công tác phát triển Đảng nhằm tăng thêm sinh
lực cho Đảng. Để nâng cao chất lượng đảng viên cần phải nâng cao chất lượng
kết nạp đảng viên mới. Muốn vậy, cần phải tập trung ở các điểm sau:
- Chú trọng nâng cao chất lượng đảng viên từ khâu kết nạp, bảo đảm về
tiêu chuẩn và điều kiện của người được kết nạp, khắc phục những biểu hiện chạy
theo số lượng. Coi trọng kết nạp Đảng những quần chúng ưu tú là công nhân
trực tiếp sản xuất, nông dân sản xuất giỏi …


15


- Quan tâm giáo dục, bồi dưỡng thanh niên để lựa chọn những người ưu
tú trong đoàn thanh niên kết nạp vào Đảng, từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ,
đảng viên.
c) Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đảng viên:
Xuất phát từ điều kiện thực tế ở cơ sở mà chăm lo đời sống cho đội ngũ
đảng viên, nhất là đảng viên trẻ điều kiện kinh tế chưa ổn định, Chi ủy tạo giao
cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gắn với các hoạt động thực tế,
giám sát thực địa, tham gia các dự án các chương trình nâng cao đời sống, thu
nhập thêm đảm bảo cho đảng viên yên tâm công tác.
d) Phát huy vai trò của từng tổ Đảng:
Các tổ Đảng cần phát huy đúng mức vai trò lãnh đạo của mình trong quá
trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị, quản lý chặt đảng viên, kiểm tra
thường xuyên đảng viên chấp hành, trên cơ sở đó mà kịp thời nhắc nhở, động
viên đảng viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Cùng với quá trình đó, các tổ
Đảng phải nhắc nhở các đảng viên thực hiện tốt công tác dân vận trong phạm vi
trách nhiệm của mình, để tạo uy tín trong công tác với các tuyến cơ sở, từ đó sẽ
tạo nền để củng cố và tăng cường mối quan hệ với các tuyến dưới đảm bảo thực
hiện tốt nhiệm vụ sự nghiệp giáo dục được giao.
e) Phát huy tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên nhất là
cán bộ chủ chốt của cơ sở và bí thư chi bộ: Đảng viên là cán bộ chủ chốt và các
bí thư chi bộ phải nêu gương trên các lĩnh vực: công tác, sinh hoạt, đạo đức, lối
sống, phát ngôn, học tập... Trên cơ sở đó mà lôi cuốn đảng viên ở từng bộ phận,
đơn vị học tập và rèn luyện, sẵn sàng thực hiện tốt mọi nhiệm vụ khi được phân
công. Đồng thời, để phát huy vai trò đầu đàn như đã nêu trên, đòi hỏi đảng viên
là cán bộ chủ chốt và bí thư chi bộ phải thật sự là những người tiêu biểu cho trí
tuệ, trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn ... Đội ngũ này phải thường xuyên

được củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, đồng thời phải được quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng hợp lý.

16


3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên của chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi từ nay đến năm 2020
Để đạt được mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đề ra trên chi bộ Trường
THPT Nguyễn Thị Lợi cần quyết tâm phấn đấu cao độ, thực hiện một cách đồng
bộ và có hiệu quả những nhóm giải pháp chính sau đây:
Một là, xây dựng những tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể đối với đảng viên:
Trên cơ sở những tiêu chuẩn đảng viên mà Điều lệ Đảng quy định, chi bộ
xây dựng những tiêu chí riêng của đơn vị như: đảng viên phải có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có trình độ, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ
luật, thực sự tiên phong gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được
giao, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, tiếp tục thực hiện cuộc vận
động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Hai là, thực hiện tốt công tác phân công nhiệm vụ và quản lý, kiểm tra,
giám sát đảng viên:
Tất cả đảng viên đều phải chịu sự quản lý của tổ chức đảng về các mặt:
hồ sơ lý lịch, tư tưởng, đạo đức, lối sống, hoạt động, các mối quan hệ xã hội,
quan hệ công tác. Thường xuyên kiểm tra, giám sát đảng viên về lập trường tư
tưởng, quan điểm chính trị, ý thức chấp hành chỉ thị, nghị quyết, chấp hành
các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; về hiệu quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được phân công, mối quan hệ giữa đảng viên với quần chúng,
tính tiền phong gương mẫu và giữ gìn phẩm chất đạo đức cách mạng của người
đảng viên. Bên cạnh đó, hiện nay, các cấp ủy cần căn cứ vào Quy định số
47QĐ/TW, ngày 1-11-2011, của Ban Chấp hành Trung ương về những điều
đảng viên không được làm để kiểm tra, giám sát đảng viên cho tốt. Đây cũng là

những tiêu chí để xét thi đua cuối năm cho cán bộ, đảng viên trong đơn vị.
Ba là, thực hiện tốt công tác kết nạp, đánh giá chất lượng đảng viên:
Để thực hiện tốt công tác này, cấp ủy cần đặc biệt chú trọng công tác tạo
nguồn trong các đối tượng quần chúng, nhất là đoàn viên ưu tú; thực hiện đúng
quy trình, thủ tục, trong đó cần đặc biệt chú trọng thái độ, động cơ phấn đấu vào
Đảng. Việc đánh giá chất lượng đảng viên cần được thực hiện nghiêm túc, bám
sát vào Hướng dẫn số 07-HD/TW, ngày 11-10-2011 của Ban Tổ chức Trung

17


ương và tiêu chuẩn đảng viên đã được xác định; Đánh giá, phân loại chất lượng
đảng viên bảo đảm đúng thực tế, gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị,
với tự phê bình và phê bình, phát huy dân chủ trong Đảng, kiên quyết khắc phục
tư tưởng chạy theo thành tích, hạ thấp tiêu chuẩn khi xem xét, đánh giá. Có như
vậy mới nâng cao được chất lượng đội ngũ đảng viên một cách vững chắc và
hiệu quả.
Bốn là, chi bộ cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng; phát huy tinh
thần tự học tập, tự rèn luyện của đảng viên:
Trước hết, Chi bộ cần rà soát cử các đảng viên dự nguồn tham gia các lớp
học như quản lý hành chính nhà nước, trung cấp lý luận chính trị có thể đảm
nhận các công việc quan trọng của chi bộ trong thời gian tới. Để được như vậy,
Chi bộ đơn vị phải có kế hoạch, thời gian cụ thể cho từng đối tượng, để đội ngũ
đảng viên trong chi bộ đều có sự chủ động chuẩn bị khi được phân công đi học
sẽ cố gắng và đạt hiệu quả cao, làm tiền đề cho việc thực hiện tốt công tác trong
thời gian tới.
Chi bộ cần phát động phong trào tự học, tự rèn luyện trong toàn chi bộ,
mỗi đảng viên có trách nhiệm hưởng ứng nhiệt tình. Do đó, mỗi đảng viên của
từng tổ Đảng và của cả chi bộ phải có kế hoạch đăng ký tự học với chi bộ, có chỉ
tiêu phấn đấu cụ thể. Ai chưa học trung cấp lý luận chính trị phải đăng ký học

trung cấp lý luận chính trị, ai đã qua trung cấp lý luận chính trị thì phải phấn đấu
học cao cấp nếu được tổ chức phân công…
Năm là, thực hiện tốt công tác tự phê bình và phê bình thường xuyên
trong Đảng:
Thực hiện tự phê bình và phê bình thường xuyên có thể hiểu là mỗi khi
tiến hành sinh hoạt Đảng nói chung và sinh hoạt chi bộ nói riêng đều phải có
nguyên tắc tự phê bình và phê bình để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn đảng viên, qua
đó giúp mọi người phấn đấu, rèn luyện và tự học tập tốt.
Để tự phê bình và phê bình có hiệu quả, toàn chi bộ cần phải thực hiện tốt
các nguyên tắc tính Đảng, tính giáo dục trong tự phê bình và phê bình. Cùng với
quá trình đó phải mở rộng dân chủ, thực hiện đầy đủ quyền của đảng viên, nhằm
tạo không khí đoàn kết, cởi mở trong tự phê bình và phê bình.

18


Sáu là, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ và nâng cao năng lực, hiệu
quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên đối với công tác xây dựng tổ
chức và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở:
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của cấp ủy và tổ chức đảng
phải phù hợp với từng loại hình theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng
cường kỷ cương, kỷ luật, khắc phục tính hình thức, đơn điệu, rập khuôn trong
sinh hoạt đảng. Chi ủy phải thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh hoạt
định kỳ. Nội dung sinh hoạt chi bộ phải cụ thể, thiết thực, theo tinh thần Chỉ thị
số 10-CT/TW của Ban Bí thư. Mỗi quý, chi bộ cần tổ chức sinh hoạt chuyên đề
ít nhất một lần để bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho đảng viên và qua đó
nâng cao kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, giúp đảng viên hoàn thành nhiệm vụ
được giao ngày càng tốt, hiệu quả hơn.
4. Hiệu quả của SKKN đối với từng đảng viên và của cả chi bộ
Trong thời gian gần đây, cấp ủy trường THPT Nguyễn Thị Lợi đã quan

tâm lãnh đạo chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên chi bộ cụ
thể:
- Chất lượng đội ngũ Đảng viên tăng
- Nhiều năm liên tiếp chi bộ được nhận giấy khen chi bộ trong sạch vững
mạnh của Thành ủy
- Năm học 2018-2019 chi bộ xét 04 trường hợp đi học lớp cảm tình Đảng
- 07 tổ trưởng tổ Đảng có tính tiền phong gương mẫu,từ đó các cá nhân
trong tổ học tập và noi theo
- Trong mỗi buổi sinh hoạt tinh thần dân chủ luôn được phát huy được
tính tiền phong gương mẫu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Đảng viên.
III. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1 Kiến nghị:
Thành Ủy tiếp tục phối hợp với Trường chính trị tỉnh Thanh Hóa mở
thêm nhiều lớp lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ cho các Chi bộ trực
thuộc để vừa tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức theo quy định của Bộ Nội
Vụ, vừa bảo đảm trình độ quản lý hành chính nhà nước, trình độ lý luận chính trị
theo quy định của Trung ương.

19


Quan tâm đúng mức công tác giáo dục rèn luyện đảng viên, cụ thể hóa
kịp thời những quy định của Trung ương về công tác đảng viên nói chung, về
xây dựng đội ngũ đảng viên nói riêng để kịp thời vận dụng và chỉ đạo thực hiện
tốt, trên cơ sở đó mà nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
2.Kết luận
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay đòi hỏi Đảng phải không ngừng tự
đổi mới, tự chỉnh đốn nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu để lãnh
đạo một cách có hiệu quả cao mọi mặt đời sống xã hội. Trong sự đổi mới tự
chỉnh đốn ấy việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên có ý nghĩa

rất to lớn, bởi vì đảng viên là tế bào của Đảng và lãnh đạo thông qua đội ngũ
đảng viên của mình. Chất lượng đảng viên là yếu tố quan trọng để góp phần
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bảo đảm cho Đảng tồn
tại và phát triển ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện
nay.
Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi, mặc dù đội ngũ đảng viên đã thực
hiện tốt nhiệm vụ dạy và học được giao, nhưng xét trên thực tế thì vẫn có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học trong giai đoạn hiện. Vì vậy, với
phương hướng, giải pháp và kiến nghị như đã nêu trên, bản thân thiết nghĩ nếu
từng tổ Đảng trong tập thể Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi cùng quyết
tâm đoàn kết thì có thể sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ đảng viên đáp
ứng được yêu cầu đổi mới dạy và học trong thời kỳ mới, lãnh đạo đảng viên
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, góp phần vào thực hiện thành công
nhiệm vụ dạy và học
Qua việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng đảng
viên của Chi bộ Trường THPT Nguyễn Thị Lợi, tôi đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đảng viên cho đơn vị. Tôi mong rằng những đề xuất
trên sẽ góp phần vào phương hướng xây dựng đội ngũ đảng viên có chất lượng ở
Trường THPT Nguyễn Thị Lợi, giúp cho Ban giám hiệu nhà có những cơ sở lý
luận và thực tiễn trong chiến lược bồi dưỡng chất lượng đội ngũ cán bộ đảng
viên vừa đủ tài vừa đủ đức trong thời gian tới để Chi bộ Trường THPT Nguyễn
Thị Lợi vẫn luôn xứng đáng với sự tin tưởng của Thành Ủy Sầm Sơn trong lĩnh

20


vực tham mưu công tác phát triển sự nghiệp giáo dục đóng góp vào mục tiêu
chung của đất nước.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam kết đây là SKKN do tôi viết,
không sao chép của người khác
Tác giả

Đỗ Trọng Trang

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.
12.
13.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt Nam,
ngày 19 tháng 01 năm 2011.
Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa XI.

Quy định số 45-QĐ/TW, quy định thi hành Điều lệ Đảng khóa XI, của Ban Chấp
hành Trung ương ngày 01 tháng 11 năm 2011.
Quyết định số 46-QĐ/TW của BCH TW ngày 01 tháng 11 năm 2011: Hướng
dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Quy định số 47-QĐ/TW, quy định về những điều đảng viên không được làm,
của Ban Chấp hành Trung ương ngày 01 tháng 11 năm 2011.
Nghị quyết TW VI khóa X về nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng
viên.
Quy định số 57-QĐ/TW, của Bộ Chính trị khóa X về “Một số vấn đề về bảo vệ
nội bộ Đảng”, Ban Chấp hành Trung ương (03/5/2007) lưu hành nội bộ.
Hướng dẫn số 01 HD/TW của Ban Bí thư về một số đề cụ thể thi hành Điều lệ
Đảng, ngày 05 tháng 01 năm 2012.
Hướng dẫn số 07-HD/BTCTTW, ngày 11/10/2011 của Ban Chấp hành Trung
ương, hướng dẫn đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, lưu hành
nội bộ.
Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục thực hiện việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Giáo trình Trung cấp Lý luận chính trị-Hành chính, Nghiệp vụ công tác đảng ở
cơ sở.
Nghị quyết số 04-NQ/TW - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII), ngày 30 tháng 10 năm 2016.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần khóa XVIII, nhiệm kỳ
2015 -2020.

22


×