Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ngoại khóa môn địa lí ở trường THPT quảng xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.48 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề
tai ..................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………...
3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………..
4. Phương pháp nghiên cưu …………………………………………….
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận …………………………………………………………
1. Một số khái niệm cơ bản …………………………………………….
2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ………………………
3. Vai trò của Trải nghiệm sáng tạo…………………………………….
4. kết quả của Hoạt động trải nghiệm sáng tạo………………………...
5. Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo …………….
6. Các bước thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo…………..
7. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong hoạt
động ngoại khóa môn địa lí …………………………………………….
II. Thực trạng của vấn đề ………………………………………………
III. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề……………………….
1. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo………………………
1.1 Xác định nội dung………………………………………………….
1.2 Xây dựng kế hoạch ………………………………………………..
1.3 Phân công phụ trách chính …………………………………………
1.4 Lên kế hoạch cho hoạt động………………………………………..
1.5. Đấu mối kế hoạch với các lực lượng khác ………………………...
1.6 Tiến hành theo chương trình………………………………………..
2. Xây dựng kế hoạch cụ thể …………………………………………...
IV. kết quả của đề tài……………………………………………………
1. Thực nghiệm sư phạm ……………………………………………….
2. kết quả ………………………………………………………………


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận………………………………………………………………
2. Kiến nghị……………………………………………………………
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………
Phụ lục ………………………………………………………………….

Trang

1
2
2
2
3
3
5
6
6
7
8
9
12
13
13
13
14
14
14
14
14
15

17
16
16

19
19


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới sự nghiệp giáo dục đó là một trong những yếu tố nền tảng để thực
hiện sự nghiệp CNH – HĐH nước ta theo mục tiêu và nhiệm vụ mà Đảng ta đã vạch
ra.
Đổi mới sự nghiệp giáo dục bao gồm nhiều khâu, nhiều yếu tố nhưng yếu tố cơ
bản nhất liên quan trực tiếp đến sản phẩm của một nền giáo dục đó là đổi mới phương
pháp hình thức tổ chức dạy học .Sự đổi mới không những làm thay đổi dung lượng
kiến thức được tiếp nhận của người học mà còn tác động tích cực đến con đường nhận
thức và đặc biệt là phát triển tư duy, kỹ năng , năng lực cho người học, đây là một đòi
hỏi thiết yếu mà xã hội hiện đại, của xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đối với ngành
giáo dục đào tạo hiện nay.
Nghị Quyết 29 của Đảng về đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông sau năm
2015” đã xác định 3 phẩm chất và 8 năng lực của người công dân trong thời đại mới.
Theo định hướng của nghi quyết 29 ngày 27/7/2017 chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể được ban hành nêu lên 5 phẩm chất và 10 năng lực chủ yếu cần hình thành ở
học sinh để sống và làm việc trong xã hội hiện đại.để thực hiện hiệu quả chương trình
giáo dục phổ thông mới thì giáo dục cần quán triệt và thực hiện đầy đủ đúng đắn
nguyên lí giáo dục “ học đi đôi với hành”
Học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tao là xu hướng, phương pháp học
tập mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của người làm giáo dục . Mục tiêu chính của
hoạt động này là nhằm giáo dục tư tưởng, ý thức, tình cảm, thái độ của học sinh –

giúp các em thật sự trưởng thành để làm chủ tương lai của đất nước. Thực tế hoạt
động này không quá xa lạ với chúng ta. Trước đây là những giờ ngoại khóa tham
quan, các câu lạc bộ, đội nhóm mà bất kì nhà trường THPT củng có. Tuy nhiên những
năm gần đây cùng với việc đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo được chú trong khá nhiều. Khi đưa vào chương trình hoạt
động này trở nên mới mẻ nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Nội dung giáo
dục vẩn còn khô cứng nặng tính lí thuyết, hình thức tổ chức hạn chế đơn điệu khiến
cho học sinh khó tiếp nhận. Bản thân giáo viên còn lúng túng vì chương trình mới, lại
chưa có các khóa học hướng dẫn cách tổ chức cho thật hiệu quả.
Vấn đề đang được quan tâm hiện nay là làm thế nào để những hoạt động giáo
dục trải nghiệm thực sự không chỉ là hoạt động sinh hoạt chính trị được tổ chức hình
thức , hay chỉ là những bài tập thực hành được mở rộng trên lớp mà trở thành những
hoạt động đa dạng nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh các kĩ năng sống,
Địa lí được coi là “ngành học về thế giới” nhằm trang bị cho học sinh những
kiến thức về khoa học củng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết
2


cách ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh đồng thời đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước thực tế cho thấy đối tượng nghiên cứu của bộ môn địa lí rất
rộng . Đồng thời lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi năng động, hiếu thắng, thích tìm
tòi, khám phá và luôn muốn khẳng định chính mình vì vậy đòi hỏi các em cần có kĩ
năng cơ bản để tự làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống , các em luôn cần sự dìu dắt,
hướng dẫn của thầy, cô để vững vàng hơn trên con đường chinh phục chính bản thân
mình.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó không
những góp phần vào việc nâng cao, mở rộng kiến thức củng như rèn luyện các kĩ năng
học tập mà còn có tác dụng kích thích, tạo hứng thú trong học tập, tạo sự tự tin, mạnh
dạn làm cho việc học tập trong nhà trường gắn liền với thực tế cuộc sống. Hơn nủa
hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng

phát huy năng lực người học. Từ những lí do trên và thực tiễn hoạt động trong quá
trình công tác nên tôi đã chọ đề tài “ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học ngoại khóa môn địa lí ở trường THPT Quảng xương 4” Làm đề tài
sáng kiến kinh nghiệm của mình
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Qua việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn phương pháp tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học ngoại khóa môn địa lí để tập trung thiết kế hoạt động
trải nghiệm sáng tạo môn địa lí . Qua đó góp phần đổi mới phương pháp hình thức tổ
chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy bộ môn ở trường
THPT Quảng Xương 4 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
III.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
môn địa lí ở trường THPT Quảng Xương 4.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để
nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp quan sát, đánh giá thực
tiễn, tổng kết kinh nghiệm, điều tra thông tin
- Phương pháp thống kê toán học

3


B: PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1 Hoạt động
Là quá trình cá nhân thực hiện các quan hệ giữa họ với thế giới tự nhiện, xã

hội, người khác và bản thân. Hoạt động là quá trình tác động vào điều gì đó.
Hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kĩ năng, kĩ xảo .... để biết, để hiểu, để
tiếp thu và đưa nó thành vốn liếng kinh nghiệm của bản thân người học. có nghĩa là
đối tượng của hoạt động học là nhằm hình thành phát triển phẩm chất và năng lực
người học
1.2 Trải nghiệm
Nói đến trải nghiệm là nói đến hoạt động của con người, là những hoạt động
giúp con người tham gia, gia nhập vào những hoạt động, hoàn cảnh, điều kiện sống
khác nhau từ đó tìm hiểu về kiến thức , điều kiện sống, qua đó trau dồi vốn hiểu biết
kiến thức cho bản thân trang bị kĩ năng sống trong những điều kiện khác nhau .
- Bản chất của trải nghiệm
Trải nghiệm hiểu một cách đơn giản nhất là những gì con người đã từng kinh
qua thực tế từng biết, từng chịu
Trải nghiệm để phục vụ lại cho cuộc sống. Chúng ta sống trong thực tại trao đổi
thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta thu được những kiến thức và kinh nghiệm sống
cho bản thân chúng ta. Nhờ nó con người sẽ tự hoàn thiện mình, cải tạo thực tại và
sống tốt hơn, như vậy sống và trải nghiệm là hai khía cạnh luôn song hành cùng với
nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau.
Quá trình trải nghiệm sẽ chứa đụng yếu tố “thử” và “sai”. Sự trải nghiệm sẽ
mang lại cho con người những kinh nghiệm phong phú. Qua trình trải nghiệm là quá
trình tích lũy kinh nghiệm, giúp con người hình thành vốn kinh nghiệm, vốn sống ,
hình thành phẩm chất và năng lực
- Đặc điểm của trải nghiệm
+ Con người được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối
quan hệ giao lưu phong phú đa dạng một cách tự giác.
+ Con người được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế từ đó hiểu
mình hơn, tự phát hiện khả năng của bản thân mình.
+ Con người được tương tác giao tiếp với người khác , với tập thể , với cộng
đồng, với sự vật hiện tượng trong cuộc sống
+ Con người thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo

+ Trải nghiệm luôn chứa đụng hai yếu tố không thể tách rời đoa là hành động
và cảm xúc, thiếu một trong hai yếu ttos đó đều không thể mang lại hiệu quả
4


+ Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới, hiểu biết mới,
năng lực mới, thái độ giá trị mới ....
- Các dạng trải nghiệm
+ Trải nghiệm trên lớp
+ Trải nghiệm ngoài trời ...
1.3 Sáng tạo
Khái niệm sáng tạo được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác nhau
như sự sáng tạo, tư duy óc sáng tạo các thuật ngữ này đều liên quan đến một thuật ngữ
gốc latin “Crear” đều mang một nghĩa chung là “sự sản xuất, tạo ra, sinh ra mộ cái gì
đó mà trước đây chưa hề có chưa từng tồn tại”. Ngoài ra sáng tạo củng được hiểu là
“tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần. Tìm ra cái mới cách giải quyết
mới, không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có. Có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực
nào: Khoa học, nghệ thuật, sản xuất, kinh tế , chính trị”
Sáng tạo không phải một hoạt động rập khuôn có sẳn hay lặp lại một cách máy
móc. Mà đó là tạo ra những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của con người và xã
hội. Quá trình sáng tạo là quá trình diễn ra từ ý nghĩ ( ý tưởng) cho đến lúc tạo ra kết
quâ ( sản phẩm ). Đó là sự chuẩn bị, suy nghĩ , nảy sinh ý tưởng mới, là sự hyu động
cao độ toàn bộ sức mạnh trí tuệ của chủ thể sáng tạo.
Sáng tạo là mootk năng lực đặc biệt của tiến hóa văn hóa và là năng lực đặc
biêt của cá nhân, củng có nghĩa nó trở thành năng lực quan trọng nhất để mổi người
chuẩn bị cho cuộc sống của mình. Bên cạnh đó thái độ sáng tạo giúp chúng ta chế
ngự được những hoàn cảnh luôn biến đổi thay vì đổ các hoàn cảnh đó chế ngự chúng
ta. Sáng tạo là năng lực quyết định và biến đổi những tình huống chưa rõ ràng và khắc
phục chúng một cách có ý thức.
1.4 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong dự thảo về “ đổi
mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015”
Để xác định được hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cần xuất phát từ các thuật ngữ “
Hoạt động”, “ Trải nghiệm”, “Sáng tạo” và mối quan hệ giữa chúng với nhau. Tuy
nhiên nó củng không phải là phép cộng đơn giản của ba thuật ngữ trên, bởi trong hoạt
động đã có yếu tố trải nghiệm, sáng tạo. Chỉ có những hoạt động giáo dục có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho người học, dành cho đối
tượng học sinhđảm bảo ba yếu tố Hoạt động – Trải nghiệm – sáng tạo
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới công bố ngày 21 tháng 7
năm 2017, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó trong đó
từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội
dưới dự hướng dẩn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức,
các kĩ năng và tich lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt
5


động được coi trọng trong từng môn học, đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố
trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp
của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về trải nghiệm sáng tạo nhưng nhìn chung trải
nghiệm sáng tạo được coi là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo thức trải nghiệm
và sáng tạo nhằm góp phần phát triển toàn bộ nhân cách học sinh
Trên cơ sở phân tích các khái niệm thuật ngữ có thê đưa ra các định nghĩa về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo như sau:
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó nội dung và
cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia trực tiếp và làm chủ
thể của hoạt động , tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản
thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí , tình
cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện
đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới,

giá trị cho cá nhân và cộng đồng”
2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích hợp
tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập như giáo dục
đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục thẩm
mĩ, thể chất , giáo dục lao động , an toàn giao thông , môi trường , phòng chống các tệ
nạm xã hội .... Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gủi với
cuộc sống thực tế hơn, đá ứng nhu cầu hoạt động của học sinh giúp các em vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng hơn
- Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau
như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tam quan du lịch, sân khấu hóa , thể dục thể
thao, câu lạc bộ, các công trình nghiên cứu...mỗi hình thứ hoạt động trên điều tiềm
tàng trong đó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng
phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động,
nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, củng
như nhu cầu nguyện vọng của họ sinh. Trong quá trình thiết kế tổ chức đánh giá các
hoạt động cả giáo viên và học sinh đchủ ssều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo
- Học qua trải nghiệm là quá trình tích cực và hiệu quả
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cơ hội cho học sinh phát hyu tính tích cực,
chủ động , tự giác và sáng tạo của bản thân. Nó có khả năng huy động sự tham gia
tích cực của học sinh vào các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế hoạt động dến
6


chuẩn bị thực hiện và đánh giá kết quả... từ đó hình thành cho các em nhứng giá trị
sống và năng lực cần thiết.
- Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường

Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu
hút sự tham gia, phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
như: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, ban giám hiệu, đoàn thanh niên, cha mẹ
học sinh, hội khuyến học , các tổ chức cơ quan doanh nghiệp địa phương. ...mỗi lực
lượng giáo dục có tiềm năng thế mạnh riêng. Tùy nội dung tính chất của từng hoạt
động mà sự tham gia của các lực lượng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là đầu
mối , chủ trì hoặc phối hợp và sự hổ trợ củng khác nhau. Do vậy hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là điều kiện cho học sinh được học tập , giao tiếp rộng rãi với nhiều
lực lượng giáo dục, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau,
với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng , hấp dẫn và chất
lượng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học
tập khác không thực hiện được.
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế người xung quanh bằng
nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu quan trọng của
hoạt động học tập. tuy nhiên có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải
nghiệm thực tiễn. sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn
sống, kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công
thức hay định luật định lý ...
Tóm lại học từ trải nghiệm là phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành
năng lực cho trẻ. Học từ trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức
nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế xã hội ... học từ trải nghiệm củng cần được tiến
hành có tổ chức , có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả
của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh chỉ có
thể tổ chức qua trải nghiệm.
3. vai trò ưu thế của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Bộ phận quan trọng của chương trình giáo dục
- Con đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn
- Hình thành phát triển nhân cách hài hòa và toàn diện cho học sinh
- Điều chỉnh và định hướng cho hoạt động dạy học

4. Kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Con người được trang bị đầy đủ kiến thức phong phú về hoàn cảnh, môi
trường sống , xây dựng những tình cảm đạo đức trong sáng , thân thiện, yêu cuộc
sống, thiên nhiên
7


- Hình thành các kĩ năng , năng lực sống trong những hoàn cảnh xã hội khác
nhau
- Giúp người trải nghiệm khám phá phát huy năng lực bản thân và có tác động
đến cộng đồng.
- Cải thiện môi trường học tập thân thiện, tình cảm
- Giảm thiểu những áp lực căng thẳng trong chương trình học
5. Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong hoạt động ngoại
khóa
Để đảm bảo hiệu quả cao của hạt động này, quá trình tổ chức phải tuân theo các
nguyên tắc sau
- Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch của hoạt động
- Đảm bảo tính thích hợp và tính hiệu quả
- Đảm bảo sự thống nhất của nội khóa và ngoại khóa
- Đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ đạo của giáo viên và tính tự quản của học sinh
- Nội dung sinh hoạt phải linh hoạt, phong phú cân đối giữa các loại hình
- Trong điều kiện cho phép huy động tối đa học sinh tham gia không phân biệt
giỏi, kém
- Có sự tự nguyện chủ động và hứng thú của học sinh
- Huy động sự tham gia giúp đỡ của nhà trường , cha mẹ học sinh, chính quyền
địa phương, cơ quan doanh nghiệp
6. Các bước thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. công việc
này bao gồm một số việc;

+ Căn cứ nhiệm vụ mục tiêu và chương trinh giáo dục cần tiến hành khảo sát
nhu cầu và điều kiện tiến hành
+ Xác định rõ đối tượng thực hiện, Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa
giúp giáo viên thiết kế hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp phòng ngừa
những đáng tiếc có thể xảy ra đối với học sinh
- Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên
được chủ đề , mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động
Tên hoạt động củng tạo được sự hấp dẫn lôi cuốn , tạo ra được trạng thái tâm lí
đầy hứng khởi của học sinh .Vì vậy cần có sự tìm tòi suy nghĩ để đặt tên cho hoạt
động phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Rõ rằng, chính xác, ngắn gọn
+Phản ánh được chủ đề nội dung của hoạt động
+ Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
8


Bước 3: xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mổi chủ đề nhưng củng có
mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động
Các mục tiêu hoạt động cần được xác định cụ thể, rõ ràng phù hợp, phản ánh được
mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, định hướng giá trị
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có tác dụng là:
+ Định hướng cho hoạt động , là cơ sở chọn lụa nội dung và điều chỉnh hoạt dộng
+ Căn cứ dể đánh giá kết quả hoạt động
+ Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Khi Xác định mục tiêu cần trả lời các câu hỏi sau:
+ Hoạt động này có thể hinh thành cho học sinh kiến thức ở mức độ nào ( khối

lượng và chất lượng của kiến thức)
+ Những kĩ năng có thể hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau
khi tham gia hoạt động
+ NHững thái độ, giá trị nào có thể hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt
động
Bước 4: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào sự xác định đầy đủ và hợp lí
những nội dung và hình thức của hoạt động
Trước hết cần căn cứ vào chủ đề, mục tiêu đã xác định các điều kiện hoàn cảnh
cụ thể của lớp, nhà trường, khả năng của học sinh để xác định nội dung phù hợp cho
các hoạt động . cần liệt kê đầy đủ các nội dung cần thực hiện
Từ nội dung xác định cụ thể phương pháp tiến hành , xác định các phương tiện
cần có để tiến hành Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một hoạt
động có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình
thức nào đó chủ đạo, còn hình thức khác phụ trợ
Bước 5: lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẩn chỉ là những ước
muốn và hy vọng , mặc dù có tính toán và nghiên cứu kĩ lưỡng. Muốn biến các mục
tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch
Lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu tức là tìm các nguồn lực ( nhân lực, vật
chất, tài liệu ) và thời gian , không gian ... cần cho việc hình thành các mục tiêu
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác đinh, hơn nửa phải tìm ra phương án
chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít
nhất là đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc

9


Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra các nguồn lực và điều
kiện thực hiện mỗi mục tiêu. Nó củng không cho phép tập trung nguồn lực và điều

kiện cho mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn.
Cân đối giũa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng,
hay nói khác đi là cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm
vững khả năng mọi mặt , kể cả tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính
toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mổi mục tiêu theo một phương án tối ưu
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này cần phải xác định
+ Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện ?
+ Các việc đó là gì? Nội dung của mổi việc đó ra sao
+ Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào ?
+ Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các nhân ..
+ Yêu cầu cần đạt được của mổi việc
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình
Rà soát kiểm tra lại nội dung và trình tự các việc, thời gian thực hiện cho từng
việc, xem xét, tính toán hợp lí , khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện ngững sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, , nội dung
nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương
trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
7. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong hoạt động ngoại
khóa môn địa lí
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng phong phú, cùng một chủ đề, một
nội dung giáo dục có thể tổ chức nhiều hình thức khác nhau như câu lạc bộ, trò chơi,
diễn đàn, sân khấu tương tác....
7. 1 Tham quan dã ngoại:
Đây là hình thức học tập trải nghiệm hiệu quả nhất bởi tính hấp dẫn đối với
học sinh Mục đích của tham quan dã ngoại là được tham quan, tìm hiểu và học hỏi
kiến thức
Tiếp xúc với các di tích, danh thắng lịch sử, văn hóa, công trình nhà máy, cảnh

quan tự nhiên từ đó giú các e có những kinh nghiệm thực tế để áp dụng vào chính
cuộc sống của các em.
- Ý nghĩa
Nội dung tham quan dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh từ đó
giáo dục lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, giáo dục truyền thống cách mạng .... Tham
quan dã ngoại giúp tăng cường cơ hội cho học sinh được giao lưu, chia sẻ và thể hiện
10


những khả năng vốn có của mình. Đồng thời giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của
quê hương đất nước, hiểu được những giá trị truyền thống và hiện đại. Để từ đó rút ra
cho mình những bài học quan điểm củng như lối sống phù hợp. Tận mắt chứng kiến,
tự mình cảm nhận giúp các em thấu hiểu, đồng cảm củng nhuwnphats triển các giá trị
để từ đó thỏa sức sáng tạo và tưởng tượng. Mỗi hình thức tham quan dã ngoại luôn
gắn với một chủ đề học tập giáo dục trong chương trình hay là nguồn bổ sung kiến
thức thực tiễn hoặc kĩ năng sống cho học sinh
Tham quan dã ngoại là cơ hội cho thầy – trò có sự gắn kết giao lưu để từ đó
giáo viên thấu hiểu , nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng của học sinh để từ đó thiết
kế các chương trình học tập phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm môi học. Tham quan dã
ngoại là cơ hội điều kiện tốt để các em tự khẳng định mình thể hiện tính tự quản, tính
sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng , sự trưởng thành của bản thân củng như giúp các
em học tập theo phương châm “ học đi đôi với hành”, “lí luận đi đôi với thực tiễn” ...
- Các hình thức tham quan dã ngoại
+ Tham quan các danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa
+ Tham quan cơ sở sản xuất, làng nghề
+ Tham quan viện bảo tàng,du lich truyền thống
- Dã ngoại theo các chủ đề học tập, hoạt động nhân đạo
Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào củng có cơ
hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương trình, sự
đồng thuận của phụ huynh... Vì vậy trong khi làm kế hoạch chúng ta có thể sáng tạo

các hình thức tham quan giả ngoại có lợi nhất, như có thể chỉ cần đến những địa điểm
gần khu vực trường nhưng quan trọng là phải có chương trình để học sinh có nhũng
trải nghiệm sáng tạo của mổi cá nhân.
7.2 Tổ chức cuộc thi
Việc tổ chức các cuộc thi củng là hình thức hấp dẫn không kém thậm chí có sức
lôi cuốn và đạt hiệu quả học tập cao trong việc giáo dục cá nhân hay nhóm tập thể
thông qua việc tìm ra người thắng cuộc trong mỗi cuộc thi .
- Ý nghĩa
Cuộc thi nhằm mục đích lôi cuốn học sinh tham gia chủ động tích cực các hoạt
động của nhà trường, góp phần đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí , bộc lộ tài năng sự
sáng tạo của người học đồng thời bồi dưỡng động cơ học tập tích cực kích thích quá
trình nhận thức, làm cho các kiến thức không quá khô cứng, dễ hiểu, dễ nhớ. Việc tổ
chức có thể ứng dụng trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian nhà trường.
Với việc tổ chức hội thi học sinh được thỏa sức sáng tạo không giwois hạn đề cao tính
tập thể hay độc lập của học sinh , đồng thời tham gia hội thi củng là sợi dây gắn kết
học sinh, giáo viên, ngay cả người làm công tác xã hội . Nội dung cuộc thi rất phong
phú có thể lồng ghép bất cứ chương trình giáo dục nào và đó củng là yêu đặt ra đối
11


với mổi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Việc lựa chọn cách thức
thưc hiện và làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo dục hiệu quả đòi hỏi đòi
hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là những thầy , cô giáo
người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc thi chỉ là hình thức thì
khó đem lại hiệu quả và bộc lộ hết năng lực người học.
Các hình thức
Cuộc thi có nhiều hình thức như giải đâp ô chữ, đố vui , thi viết bài, thi làm
hướng dẫn viên du lịch ...
Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội
dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết nội dung chương trình củng như giáo dục kĩ

năng sống . Việc tổ chức cuộc thi tạo ra nhiều ưu điểm trong việc kích thích sự hứng
thú , gay cấn , tăn gsuwj sáng tạo tư duy và năng lực từ người học.
7.3 Tổ chức câu lạc bộ
Đây là hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu
năng khiếu ... với định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường , giao lưu thân
thiện , tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo và những
người trưởng thành khác. Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh chia sẻ những
kiến thức hiểu biết của mình về lĩnh vực mà các em quan tâm , qua đó phát triển các
kĩ năng của học sinh : trình bày, giao tiếp , lắng nghe, biểu đạt ý kiến, giải quyết vấn
đề .. thông qua đó giáo viên có thể hiểu và quan tâm tới nhu cầu nguyện vọng và mục
đích chính đáng của học sinh
Hình thức tổ chức câu lạc bộ địa lí nhứ: câu lạc bộ xanh, câu lạc bộ biến đổi khí
hậu, câu lạc bộ en ni nô ...
Tuy nhiên hình thức câu lạc bộ đòi hỏi có những nguyên tắc nhát định về thời
gian , tinh thần, địa điểm sự công bằng, cống hiến , sáng tạo ...nên phụ thuộc thuộc
vào điều kiện thực tế từng trường để có thể tổ chức phù hợp.
7.4 Hình thức sân khấu tương tác
Đây là hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở
kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những
người tham gia
Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực
hiện và khán giả trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của họa động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học
sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cahs sử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì
nội dung nào của cuộc sống.
Thông qua sân khấu tương tác sự tham gia của học sinh được tăng cường và
thúc đẩy tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: Kĩ năng phát triển vấn
đề , kĩ năng phân tích vấn đề , kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng
12



sáng tạo trong khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của
cuộc sống ...
Sân khấu tương tác bao gồm sự sáng tạo khả năng hoạt động tập thể củng như
tính phản ứng với tập thể. Sân khấu tương tác tạo ra những trò chơi và những bài tập
khác nhau nhằm tăng cường sự nhận thức của bản thân và tính tự chủ. Điều này có thể
khởi đầu bằng kinh nghiệm của cá nhân nhưng cuối cùng phải kết thúc bằng kinh
nghiệm của một tập thể. Do vậy trong môi trường này kinh cá nhân là rất quan trọng
cho chính bản thân của cá nhân đó như là đóng vai trò như một công cụ nhằm củng cố
kinh nghiệm nhóm.
Ngoài những hình thức trải nghiệm trên trong hoạt động ngoài giờ địa lí còn có
thể tổ chức với các hình thức như: sinh họa tập thể, diễn đàn, lao động công ích ,
giao lưu....
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một nội dung bắt buộc và được triển khai
trong chương trình Giáo dục phổ thông mới mới trong những năm gần đây.
Môn học địa lí là môn học là môn học có nhiều điều kiện để tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và trên thực tế hoạt động trải nghiệm đã được thực hiện tương đối
nhiều trong dạy học địa lí. Tuy nhiên để biến hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa
lí thực sự trở thành hoạt động sáng tạo mang lại hiệu quả giáo dục thực sự cần có sự
đầu tư lớn về nhân lực, vật lực và các yếu tố khác . Vì vậy khi bắt tay vào tực hiện sẽ
gặp phải không ít khó khăn:
- Thứ nhất các nhà trường chưa coi trọng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho
học sinh nhất là các hoạt động ngoại khóa
- Thứ 2: Bản thân các giáo viên chưa có đủ kinh nghiệm, năng lực để tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, vì thực tế chưa có nhiều chương trình tập huấn hiệu quả về
việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho giáo viên, đồng thời giáo viên chưa được
tham gia nhiều các hoạt động nên thiếu kinh nghiệm
- Thứ 3: các điều kiện khác
Thời gian tổ chức, việc xây dựng chương trình dạy học hiện nay khá kín về thời

lượng. bên cạnh đó phải kể đến các yếu tố không gian địa lí. Thông thường các khu di
tích bảo tàng, địa danh, các khu công nghiệp, nông trại thường khá xa trường học,
đồng thời kinh phí thực hiện là khó khăn không nhỏ
Học sinh chưa được tham gia nhiều hoạt động nên chưa đủ năng lực , kinh
nghiệm
Chưa có sự chuẩn bị về tâm lí và phương pháp các em dễ rơi vào trạng thái thụ
động khi tiếp cận hoạt động và sẽ biến buổi học trải nghiệm thành hoạt động mang
tính hình thức
13


Việc thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm đòi hỏi có sự chuẩn bị đầu
tư rất kĩ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức , dụng cụ ... mất nhiều thời gian
của giáo viên .
Bản thân phụ huynh chưa có sự đồng thuận cao trong tổ chức hoạt động: như sợ
ảnh hưởng đến thời gian học chính khóa, hay khi tham gia các hoạt động dã ngoại sợ
mất an toàn, kinh phí tổ chức ...
Từ những khó khăn trên cùng với tâm lí ngại khó – ngại thay đổi của một bộ
phận giáo viên nên việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong hoạt động
ngoại khóa môn địa lí hiện nay ở các nhà trường THPT chưa trở thành hoạt động
thường xuyên mà mới dừng lại theo từng thời điểm nhất định. Hoặc việc tổ chức các
hoạt động trải nghiệm còn mang tính hình thức chưa thật sự trở thành hoạt động sáng
tạo
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1 Xác định nội dung
Địa lí là môn học có lượng kiến thức rất rộng có nhiều điều kiện để tổ chức các
hoạt động trải nghiệm cho học sinh, tuy nhiên tổ chức hoạt động những nội dung nào
cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, từng địa phương trước hết phải lựa
chọn được các nội dung phù hợp.

Xác định những nội dung có thể thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
là việc làm quan trọng đầu tiên để thực hiện được các nội dung ngoại khóa , vì vậy
ngay từ đầu năm học với vâi trò là tổ trưởng chuyên môn tôi đã chỉ đạo tổ chuyên
môn trên cơ sở nội dung chương trình xác định những nội dung có thể tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, việc lựa chọn nội dung chương trình phải đảm bảo
phù hợp với đặc điểm bộ môn, nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn, phù hợp với đặc
điểm tâm lí và khả năng của học sinh, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại trường , địa
phương ...
1.2 Xây dựng kế hoạch
Trên cơ sở nội dung đã được xác định , tổ bộ môn xây dựng bản kế hoạch chi
tiết về chương trình hoạt động trong cả năm học . Trong quá trình xây dựng kế hoạch
trước hết phải chú trọng đến tính khả thi – khả năng có thể thực hiện được, tránh việc
lập kế hoạch quá xa rời thực tiễn, không đủ điều kiện thực hiện. vì trên thực tế không
nhất thiết phải là những hoạt động lớn, tốn kém học sinh mới được trải nghiệm mà
quan trọng là cách tiếp cận, hình thức và phương pháp tổ chức thế nào để có thể phát
huy được hết những năng lực của học sinh
1.3 Phân công phụ trách từng chuyên môn
Nội dung chương trình bộ môn địa lí rất rộng có nhiều nội dung khác nhau: Về
tự nhiên, dân cư , kinh tế xã hội cả trong và ngoài nước, vì vậy để giảm bớt áp lực về
14


thời gian củng như việc xây dựng các chương trình , thì trong quá trình lập kế hoạch
chúng ta nên phân chia cho các cá nhân phụ trách từng chuyên môn, có thể dựa trên
thế mạnh của từng người để giao nhiệm vụ phù hợp với từng nội dung chương trình.
Những người được phân công phụ trách sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc lên kế
hoạch chi tiết cho chương trình các thành viên khác sẽ hổ trợ thực hiện
1.4 lên kế hoạch cụ thể cho các hoạt động
Việc xây dựng kế hoạch cụ thể cho các chương trình là khâu quan trọng nhất
quyết định đến sự thành công của chương trình hay không. Khi xây dựng kế hoạch cụ

thể cần phải đảm bảo được các vấn đề :
- Những việc cần phải thực hiện: xác định được những công việc phải làm trong
mổi chương trình
- Nội dung của mổi việc: nội dung cụ thể của mổi công việc như cần chuẩn bị
những gì trong nội dung công việc về lực lượng, cơ sở vật chất ...
- Tiến trình và thời gian thực hiện các công việc
- Trách nhiệm của giáo viên và học sinh: Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng
giáo viên và học sinh
- Lực lượng hổ trợ.... như Đoàn thanh Niên, phụ huynh học sinh, Doanh
nghiệp....
- Cơ sở vật chất trang thiết bị cần thiết: cụ thể về những trang thiết bị cần thiết
cho hoạt động ( Loa đài, sân khấu, dụng cụ lao động...)
- Kinh phí ( nếu cần) , Huy động từ những nguồn nào ( HS đóng góp, hổ trợ của
nhà trường ...)
- Cách kiểm tra đánh giá sau hoạt động: phiếu điều tra, báo cáo, phỏng vấn trực
tiếp, bài thi ....
- Dự kiến được những khó khăn, hạn chế vướng mắc khi thực hiện chương trình
Nói chung trong bước lập kế hoạch càng chi tiết cụ thể thì khi vào thực tế chương
trình sẽ tránh được những hạn chế cần thiết
1.5 Đấu mối kế hoạch với các lực lượng khác
Trong mổi chương trình trải nghiệm tùy theo hình thức tổ chức khác nhau đều
có sự liên quan chặt chẽ với các lực lượng khác như Ban Giám hiệu nhà trường, đoàn
Thanh Niên, chính quyền địa phương, cơ quan doanh nghiệp , phụ huynh học học
sinh.Vì vậy để đảm bảo cho chương trình thực hiện thành công cần có sự đấu mối
chặt chẽ với các lực lượng liên quan để có sự thống nhất cao và sự hổ trợ tốt nhất cho
việc thực hiện chương trình.
1.6 Tiến hành theo chương trình đã vach ra
Sau khi đã có kế hoạch hoạt động ( giáo án) chi tiết tiến hành thực hiện chương
trình theo kế hoạch và đánh giá kết quả
15



2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CỤ THỂ
SỞ GD&ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
NĂM HỌC 2017 -2018
TỔ: SỬ - ĐỊA
Căn cứ vào Phương hướng nhiệm vụ năm học của Trường THPT Quảng Xương 4
tình hình cụ thể của nhà trường , của tổ chuyên môn.
Căn cứ vào Hướng dẫn về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của trường THPT
Quảng Xương 4.
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của tổ chuyên môn, Tổ sử - địa
xây dựng kế hoạch về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo 2017 – 2018, Cụ thể
như sau:
I .MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa việc thực hiện nguyên lí giáo dục ”Học đi đôi với hành”
- Ôn lại, tiếp thu và vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn cuộc sống, từ đó có
những sáng tạo trong các hoạt động thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn trong nhà trường
- Góp phần đổi mới phương pháp hình thức dạy học, hình thức tổ chức các hoạt động
trong nhà trường
- Hình thành phẩm chất, năng lực, nhân cách kĩ năng sống cho học sinh, đồng thời
hình thành cho học sinh lối sống tích cực, biết cách hoàn thiện bản thân, tổ chức cuộc
sống và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm có ý thức công dân, và tích cực tham

gia các hoạt động xã hội
- Tạo không khí thân thiện, thoải mái trong môi trường học tập
2. Yêu cầu
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải hướng tới mục tiêu phát triển năng lực cá nhân
( năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động; năng lực quản lí và tổ chức cuộc sống
cá nhân; năng lực định hướng nghề nghiệp; năng lực khám phá và sáng tạo... gắn với
thực tiễn nhà trường và địa phương
- Các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú và việc giáo dục học sinh được thực hiện
một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
củng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải đảm bảo an toàn, đạt hiệu quả giáo dục;
học sinh phải tích cực tham gia, chủ động sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết
giúp đỡ nhau khi tham gia hoạt động
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
16


- Lao động công ích
- Tham quan dã ngoại
- Tổ chức cuộc thi
- Sân khấu tương tác
III. NỘI DUNG
khối lớp
Khối lớp 10

Khối lớp 11

Khối lớp 12

Nội dung

( chủ đề )
Lao động làm
vệ sinh vùng
bờ biển Tiên
trang xã Quảng
Lợi
‘‘Biến đổi khí
hậu’’
‘‘Vì một hành
tinh Xanh”
Tìm hiểu về
ASEAN
Hội Nhập
Khảo sát vùng
bờ biển Quảng
Nham huyện
Quảng Xương
– tỉnh Thanh
Hóa
”Vì một nền
nông nghiệp
sạch”

Phân công phụ trách
chính
Đ/C Đoàn Thị Bíp,
Đ/C nguyễn thế Vinh

Thời gian thực
hiện

Tháng 10/ 20
17

Đ/ C Đoàn Thị Bíp

Tháng 2 / 2017

Đ/C Nguyễn Thị Huế

Tháng 11/ 2017

Đ/c Đoàn thị Bíp

Tháng 5/ 2018

Đ/ C Bíp, Đ/c Huế
Đ/ C Nguyễn Thị Huế

Táng 1 / 2018
Tháng 9/ 2017

Đ/ c Nguyễn Thế Vinh

Tháng 3/ 2018

Tham quan
công ty may
mặc SoTo tại
xã Quảng Lợi
– Quảng

Xương –
Thanh Hóa

Đ/C Nguyễn thị Huế

Tháng 4/ 2018

Ghi chú
Phối hợp Đoàn
Trường

Phối hợp Đoàn
Trường

Phối hợp tổ
hóa sinh

III. DỰ TRÙ KINH PHÍ
- Nguồn kinh phí dự trù cho các hoạt động được huy động từ sự hổ trợ kinh phí của
nhà trường, kinh phí do phụ huynh đóng góp, sự hổ trợ của các doanh nghiệp, các tổ
chức khuyến học trong nhà trường
- Mỗi chương trình sẽ được cụ thể trong kế hoạch chi tiết trước khi thực hiện
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Đ/ c tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm báo cáo và duyệt kế hoạch với Ban giám
hiệu nhà trường, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên phụ trách
- Các đồng chí giáo viên được phân công thực hiện nghiêm túc kế hoạch
17


- Học sinh các khối lớp, giáo viên chủ nhiệm phối hợp và thực hiện nghiêm túc

- Tổ bộ môn có nhiệm vụ tổng kết, đánh giá báo cáo kết quả thực hiện
DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quảng Xương ngày 20 tháng 8 năm 2017
TỔ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Huế

* Trong quá trình xây dựng kế hoạch chung cho năm học chúng ta có thể lựa
chọn một số hình thức tổ chức hoạt động với nhiều chủ đề khác nhau , tuy nhiên trong
quá trình thực hiện tùy thuộc vào điều kiện thực tiễn của nhà trường của địa phương,
và theo chủ điểm của tháng, năm để ưu tiên lựa chọn một số chủ đề để thực hiện củng
như việc ưu tiên chọn chủ đề nào thực hiện trước chủ đề nào thực hiện sau.
IV. KẾT QUẢ
1. Thực nghiệm sư phạm
Trong quá trình thực hiện chương trình trong nhà trường, bản thân đã xây dựng
và thực hiện một số chương trình ngoại khóa địa lí như tham quan khu công nghiệp
Tiên Trang, lao động công ích tại vùng biển Tiên Trang, và hình thức hoạt động được
thực hiện nhiều nhất là tổ chức cuộc thi theo hình thức sân khấu hóa, vì đây là một
trong những hình thức khá phù hợp với điều kiện của một vùng còn nhiều khó khăn
như trường THPT Quảng Xương 4, để đảm bảo được các điều kiện như kinh phí, tâm
lí phụ huynh nhưng học sinh vẩn được trải nghiệm và sáng tạo một cách có hiệu quả.
1.1 Kế hoạch tổ chức chương trình hoạt động trải nghiệm ‘‘Vì một hành tinh Xanh”
1.2 Giáo án chi tiết chương trình Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – vì một hành tinh
xanh
( Có phụ lục kèm theo)
2. Kết quả
Thông qua việc thực hiện Tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong hoạt động ngoại khóa môn địa lí ở trường THPT Quảng Xương 4, Bước đầu đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận góp phần năng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn trong nhà trường

2.1 Đối với giáo viên
Đã thay đổi được mạnh mẽ về mặt nhận thức, giáo viên không còn cảm thấy
khó khăn, không tin tưởng hay ngại thay đổi mà đã có sự thay đổi thật sự về mặt nhận
thức, đồng thời đã có những chuyển biến rõ rệt về mặt năng lực chuyên môn, năng lực
tổ chức chương trình, có thể nói tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
18


sinh đã trở thành những chương trình quen thuộc của giáo viên bên cạnh các tiết học
chính khóa ở trên lớp. Giáo viên đã rất chủ động trong việc thiết kế tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, và nó không còn dừng lại ở phong trào mà đã đi vào thực
tiễn dạy học ở Trường THPT Quảng Xương 4.
2.2 Đối với học sinh
Hiện nay các em đã có những thay đổi tích cực trong quá trình tham gia hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, dưới sự tổ chức hoạt động học của giáo viên học sinh đã
chủ động tham gia tích cực, không còn tình trạng thụ động tiếp thu kiến thức như
trước đây, học sinh đã chủ động trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao kể cả
việc chuẩn bị nội dung ở nhà có sử dụng cả công nghệ thông tin củng như các báo
cáo, sơ đồ, các em đã không còn mang nặng tư tưởng đây là môn học phụ mà đã tạo
được hứng thú trong các giờ học củng như có những sáng tạo được áp dụng vào thực
tiễn. Đặc biệt thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp các em có cái nhìn
tích cực về môn học và yêu thích môn học hơn .
2.3 Về chất lượng môn địa lí
- Chất lượng đại trà
Trong 2 năm học 2017-2018 và năm học 2018- 2019 kết quả đại trà của bộ môn đã
đạt được khá cao
+ Năm học 2017 -2018 ( tỉ lệ %)
TT
1
2

3
Tổng

Khối lớp
10
11
12
3 khối

Giỏi
27,91
28,68
37,12
30,69

Khá
55,83
54,4
51,84
55,65

Tb
15,29
12,93
11,4
13,3

Yếu
0,97
0

0
0,36

Kém
0
0
0
0

Khá
55,21
47,95
58,89
53,98

Tb
21,31
10,0
2,12
11,44

Yếu
0,48
0,26
0
0,25

Kém
0
0

0
0

+ Năm học 2018 -2019 ( tỉ lệ %)
TT
1
2
3
Tổng

Khối lớp
10
11
12
3 khối

Giỏi
23
41,79
38,99
34,32

- Chất lượng thi THPT Quốc Gia Năm học 2017 – 2018
+ Điểm thi THPT Quốc gia trung bình chung của bộ môn là: 6,18 điểm
+ Không có học sinh nào bị điểm liệt
+ Năm 2918 -2019 số lượng học sinh đăng kí thi tổ hợp xã hội đã tăng vọt so với năm
trước
19



- Chất lượng mũi nhon.
+ Năm học 2017 -2018 có 46 học sinh xét tuyển Đại học cao đẳng tổ hợp các môn
khoa học xã hội trong đó có 14/ 46 học sinh đạt 8 điểm trở lên
+ Kết quả học sinh giỏi năm học 2017 -2018 có 4/ 5 em tham gia dự thi đạt giải
+ Năm học 2018 – 2019 có 1 giải nhì, 2 giải 3, 1 giải khuyến khích học sinh giỏi cấp
tỉnh ( Đặc biệt có 3 em hs học khoa học tự nhiên nhưng đã tham gia thi học sinh giỏi
môn địa lí vì yêu thích bộ môn )
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH
1. Kết luận
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông được thực hiện
nhằm mục tiêu đào tạo ra những con người có chí hướng, có đạo đức, có định hướng
tương lại, có khả năng sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã
học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về cơ bản là các hoạt động tập thể trên tinh thần
tự chủ cá nhân, với sự nổ lực nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của
mổi các nhân trong tập thể
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo coi trọng các haotj động thực tiễn mang tính tự
chủ của học sinh, Vì vậy nên tổ chức cho học sinh và giáo viên cùng tham gia, bàn
bạc nêu ý kiến hoặc tự học sinh xây dựng kế hoạch và phân chia công việc, nhiệm vụ
rồi thực hiện. Tùy thuộc vào đặc trưng về văn hóa, khí hậu , đặc điểm vùng miền, điều
kiện kinh tế xã hội của mổi địa phương mà lựa chọn nội dung hình thức tổ chức sao
cho phù hợp và hiệu quả.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đòi hỏi có sự đầu tư
lớn về thời gian, cơ sở vật chất , năng lực, kinh nghiệm của giáo viên , sự ủng hộ của
các lực lượng có liên quan, nhưng không phải vì thế mà chúng ta ngại khó, vì đây là
hình thức giáo dục mang lại hiệu quả cao nhất đáp ứng được mục tiêu của giáo dục
trong thời đại mới.
Trong quá trình thực hiện bước đầu đã có những kết quả nhất định song chưa
phải là hoàn thiện vì vậy chúng tôi sẽ tiếp tục học hỏi kinh nghiệm, cũng như nghiên
cứu sâu sắc hơn về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh cả trong dạy

học chính khóa và ngoại khóa để tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nửa về phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học – đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo
dục nước ta. Trong quá trình thưc hiện đề tài này không tránh khỏi những thiếu xót
trong cách trình bày củng như việc tái hiện các giải pháp đã làm được, rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài tốt hơn
2. Kiến nghị
2.1.Đối với cán bộ quản lí ở các trường
20


Chỉ đạo đồng bộ, tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
các tổ - nhóm chuyên môn đi vào thưc chất, hiệu quả.
Tạo điều kiện về thời gian, vật chất, kinh phí khi tổ chức các hoạt.
2.2.Đối với Sở giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục chỉ đạo và có chương trình bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên về tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học.
.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác
Tác giả

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và Đào tạo ( 2015). Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng

thể ( Trong chương trình giáo dục phổ thông mới) NXB giáo dục
2. Bộ giáo dục và đào tạo ( 2015) Hội thảo hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học
sinh phổ thông . NXB giáo dục
3. Bộ giáo dục và Đào tạo ( 2015) Tài liệu tập huấn ”Kỹ năng xây dựng và tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học” chương trình
phát triển giáo dục trung học. NXB giáo dục
4. Đinh thị Kim Thoa ( 2014) Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – Góc nhìn từ lí
thuyết ”Học từ trải nghiệm”. Kỷ yếu hội thảo về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
của học sinh phổ thông, Bộ giáo dục và Đào tạo

22


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÁC GIẢ ĐÃ VIẾT
ĐẠT GIẢI CẤP NGÀNH
Họ Và tên tác giả: Nguyễn Thị Huế
Chức vụ - Đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn – trường THPT Quảng Xương 4
TT
1
2

3

Tên đề tài
Vấn đề đề đổi mới kiểm tra đánh
giá kết quả học tập môn địa lí ở
trường THPT
Nâng cao hiệu quả giảng dạy
môn địa lí lớp 12 thông qua việc
hướng dẫn học sinh sử dụng

atlat địa lí Việt Nam ..
Xây dựng hệ thống câu hỏi phát
triển năng lực phần địa lí tự
nhiên lớp 12 nhằm nâng cao
hiệu quả dạy hoc môn Địa lí ở
Trường THPT quảng xương 4

Lĩnh vực
Năm viết
Chuyên môn 2009 - 2010

Xếp loại
C

Chuyên môn 2011 - 2012

C

Chuyên môn 2014 – 2015

C

23



×