Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN dạy học tích hợp, liên môn địa GDCD sinh vật và hóa học trong bài 3 địa lý lớp 11 một số vấn đề mang tính toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.94 KB, 17 trang )

MỤC LỤC


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Môn Địa Lí là bộ môn giữ vai trò quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ
trẻ trong chương trình giáo dục phổ thông. Môn Địa lí cung cấp cho học sinh
những kiến thức khoa học về tự nhiên, về dân cư, xã hội và về các hoạt động
kinh tế của con người ở khắp nơi trên Trái Đất. Qua bức tranh toàn cảnh về tự
nhiên và kinh tế - xã hội của các lãnh thổ khác nhau, học sinh sẽ nắm được và
biết cách giải thích các hiện tượng, các mối quan hệ đã tạo nên những sự thay
đổi và phát triển trong môi trường tự nhiên cũng như trong nền kinh tế, xã hội,
đặc biệt là trong giai đoạn chuyển hướng kinh tế của đất nước ta hiện nay. Môn
Địa Lí cũng trang bị cho học sinh một số kĩ năng, kĩ xảo để học sinh vận dụng
các kiến thức của khoa học địa lí vào thực tiễn, làm quen với các phương pháp
nghiên cứu, quan sát, điều tra, làm việc với bản đồ, với các số liệu thống kê kinh
tế v.v…để sau này các em không bỡ ngỡ trước những hoạt động phức tạp và đa
dạng của cuộc sống. Môn Địa Lí bồi dưỡng cho học sinh một thế giới quan khoa
học và những quan điểm nhận thức đúng đắn như chúng ta đã biết, Địa Lí là một
môn học có tính tổng hợp. Nó nghiên cứu những vấn đề rất phức tạp về mặt
không gian lãnh thổ, trong đó các yếu tố thành phần gắn bó chặt chẽ với nhau,
tác động lẫn nhau. Trong quá trình học tập Địa Lí, học sinh luôn luôn phải tìm
hiểu các mối liên hệ giữa những sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển [1].
Tuy nhiên thực tế là ở trường phổ thông hiện nay, phần lớn học sinh ít có
hứng thú với bộ môn Địa Lý. Thực tế này có nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng trước hết và chủ yếu vẫn là do lượng kiến thức nhiều, khô khan và việc
giảng dạy thiếu tính sáng tạo, cứng nhắc của giáo viên bộ môn Địa Lí. Muốn
nâng cao chất lượng dạy học Địa Lý, việc đổi mới nội dung phải tiến hành song
song với đổi mới phương pháp.
Phải đổi mới phương pháp dạy học như thế nào để phát huy tính tích cực
của học sinh, để học sinh chủ động sáng tạo trong học tập và yêu thích môn học


Địa Lý. Để trả lời cho vấn đề này tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Dạy học tích
hợp, liên môn Địa - GDCD - Sinh Vật và Hóa học trong bài 3 địa lý lớp 11:
Một số vấn đề mang tính toàn cầu”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học địa lý hiện nay trong trường THPT
- Đề xuất giải pháp đổi mới phương pháp dạy học bằng việc dạy học tích
hợp, liêm môn vào một tiết học cụ thể.
- Kết quả thực hiện
1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
2


Đề tài được thực hiện trong năm học 2018 – 2019 ở môn Địa Lý lớp 11,
tại các lớp 11B5, 11B6 trường THPT Như Xuân.
Do hạn chế về thời gian và dung lượng của một sáng kiến kinh nghiệm
nên đề tài của tôi chỉ áp dụng phương pháp trên cho bài 3 trong SGK lớp 11 .
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tiến hành nghiên cứu sáng kiến này, tôi đã sử dụng các phương pháp
sau:
-

Phương pháp thống kê

-

Phương pháp so sánh, đối chiếu

-

Sử dụng đồ dùng trực quan, máy chiếu.


-

Phương pháp thảo luận nhóm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lý luận.
Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục như Nghị Quyết
số 29 –NQ/TW, Nghị quyết số 88 /2014/QH13 và Quyết định số 404/QĐ-TTg
đếu xác định yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
Để thực hiện tinh thần các nghị quyết, quyết định trên sau khi Quốc hội
thông qua đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để thực hiện lộ trình đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực học của học sinh , trong đó ‘‘tích hợp liên môn” là một trong
những vấn đề cần ưu tiên [2].
Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học, hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết của từng môn học
vào với nhau. Thông qua đó những kiến thức, kỹ năng ở môn này có thể được sử
dụng như những công cụ để nghiên cứu, học tập các môn học khác.
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu, mục tiêu dạy học phát
triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường học sinh vận dụng kiến thức vào
giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn bao
gồm cả tự nhiên và xã hội đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp
liên qun đến nhiều môn học. Vì vậy dạy học cần phải tăng cường theo hướng
tích hợp, liên môn [1].
Mục tiêu của dạy học tích hợp liên môn nhằm:
3



- Làm cho quá trình học tập hứng thú và ý nghĩa hơn, hình thành ở học
sinh những năng lực rõ ràng hơn.
- Giúp học sinh hòa nhập thực tiễn với cuộc sống, sử dụng các kiến thức
liên môn trong các trường hợp cụ thể.
Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn nhằm:
- Lấy người học làm trung tâm
- Định hướng, phân hóa năng lực người học
- Tăng cường khối lượng và chất lượng thông tin các môn học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.2.1 Về phía Giáo viên
Ưu điểm:
Các giáo viên được dự nhiều các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp
giảng dạy phát huy năng lực của học sinh để chuẩn bị cho việc thay đổi chương
trình sách giáo khoa.
Được ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong dạy và học.
Có trang thiết bị dạy học phục vụ giảng dạy như mày tính, máy chiếu.
Nhà trường được chủ động xây dựng chương trình nhà trường phù hợp
với đặc điểm học sinh và giáo viên.
Nhược điểm:
Nhiều giáo viên còn quan điểm và cách thực hiện chưa nhất quán về tích
hợp, liên môn.
Việc thực hiện phương pháp tịch cực chỉ mới dừng lại ở phạm vi nhỏ,
chưa phổ biến và chưa lan tỏa nên dù phương pháp tiến bộ và hữu ích nhưng
hiệu quả còn rất hạn chế.
2.2.2. Về phía học sinh
Ưu điểm:
Một số học sinh đã có sự nhìn nhận đúng đắn về bộ môn Địa lí nên đã đầu
tư thời gian, sách giáo khoa, sách tham khảo, Át lát, không còn cho Địa li là

môn phụ như trước kia.
Trong việc lựa chọn các môn thi THPT quốc gia trong trường THPT Như
Xuân những năm gần đây, Địa lí là môn được chọn nhiều nhất sau môn Toán,
Văn và Tiếng Anh.
Nhược điểm:
Nhiều học sinh chưa hứng thú thật sự học môn Địa lý chủ yếu học để đối
phó.
4


Nhiều học sinh chăm chỉ, chú ý học bài và làm bài tập ở nhà và chưa thích
học Địa lí.
Từ những thực trạng trên tôi mạnh dạn đưa SKKN: “ Dạy học tích hợp
liên môn Địa - GDCD - Sinh vật và hóa học trong bài 3 Địa lý lớp 11: Một
số vấn đề mang tính toàn cầu” nhằm đóng góp một phần nhỏ bé tạo hứng thú
trong giờ học cho học sinh.
2.3. Biện pháp thực hiện
2.3.1. Thăm dò ý kiến học sinh
Phát phiếu trả lời cho học sinh lớp 11B5, 11B6 theo nội dung sau: Có 6
môn: Toán, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa.
Phiếu trả lời - Lớp:
STT

Môn

1

Toán

2




3

Hóa

4

Văn

5

Sử

6

Địa

Đánh dấu X vào môn em thích học

- Kết quả khảo sát về sở thích học tập bộ môn của học sinh như sau:
Sở thích môn học
Lớp


số

Văn


Sử

SL

%

SL

%

Địa
SL %

Toán



Hóa

SL

%

SL

%

SL

%


11B5

41

10

25,3

6

13,
2

4

9,
4

9

22,9

6

14,6

6

14,6


11B6

40

10

25

4

10

4

10

10

25

6

15

6

15

Tổng


81

20

24,7

10

12,
3

8

9,
9

19

14,8

12

14,8

23,5 12

5



Qua khảo sát trên tôi nhận thấy: Học sinh thích học các môn khoa học tự
nhiên hơn rất nhiều. Các môn xã hội có tỷ lệ học sinh thích học thấp hơn. Riêng
môn Địa Lí chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 9,9% tổng số 81 học sinh được hỏi.
2.3.2. Lập và thực hiện kế hoạch bài dạy
- Giáo viên chọn bài và nội dung thích hợp để có thể sử dụng các kiến
thức tích hợp, liên môn kết hợp trong bài giảng và cho học sinh thảo luận.
- Giáo viên thông báo cho học sinh chuẩn bị ý kiến tham gia thảo luận,
sưu tầm các kiến thức về GDCD, Hóa, Sinh liên quan với nội dung bài học.
- Học sinh sẽ chuẩn bị các nguồn tài liệu chính, kế hoạch thực hiện.
- Giáo viên chia nhóm và số lượng nhóm: 4 nhóm tương ứng với 4 tổ để
học sinh có sự chuẩn bị tài liệu kỹ hơn và tập trung hơn.
- Giáo viên chuẩn bị nội dung liên quan, các câu hỏi mở nhằm khuyến
khích học sinh suy nghĩ ở mức độ cao và sâu hơn.
- Giáo viên chuẩn bị đầy đủ đồ dùng và thiết bị dạy học như giấy khổ to,
bút dạ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo khác…
- Tạo môi trường cho phương pháp dạy học tích cực, trong đó giáo viên là
người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động, khuyến khích, gợi mở việc học của học
sinh bằng kinh nghiệm của mình.
- Đồng thời giáo viên luôn sử dụng chốt ý kèm theo hình ảnh để tạo dấu
ấn đối với học sinh trong việc tiếp nhận thông tin.
2.3.3. Thực tế tiến hành chuẩn bị của giáo viên: “ Dạy học tích hợp, liên
môn Địa Lý - GDCD – Sinh Vật và Hóa học trong bài 3 địa lý lớp 11: Một số
vấn đề mang tính toàn cầu”
- Giáo án, tài liệu tham khảo, tranh ảnh minh họa.
* Chuẩn bị của học sinh:
- Chuẩn bị nội dung thảo luận trước ở nhà
- Sưu tầm các tài liệu liên quan đến kiến thức bài học, đọc bài trước ở nhà
Các bài học liên quan đến nội dung bài dạy học sinh cần nghiên cứu:
- Môn GDCD lớp 10 - Bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của
nhân loại Dân số - Môi Trường

- Môn DGCD lớp 11: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
- Môn Công nghệ lớp 10 - Bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo vệ
thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường.
- Môn Sinh vật lớp 12:
Bài 44: Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển.
Bài 46: Thực hành quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Môn Hóa học lớp 11 - Bài 16: Hợp chất các bon; Bài 25: Flo-Brom-Iot.
6


7


NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
Bài 3.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/GIỚI
THIỆU/DẪN DẮT/NÊU VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu:
Sử dụng hình ảnh đặc trưng về dân số trên thế giới, về ô nhiểm môi
trường trên thế giới và về nạn khủng bố trên thế giới. Liên hệ đến nội dung của
bài học xác định một số vấn đề mang tính toàn cầu.
2. Phương thức:
Yêu cầu HS quan sát một số bức ảnh, lược đồ và trả lời các câu hỏi: Em
hãy cho biết những vấn đề nào mà các quốc gia đang rất quan tâm? những vấn
đề nào mà không chỉ xảy ra ở một quốc gia mà xảy ra ở rất nhiều quôc gia?
những vấn đề nào mà một quốc gia không thể giải quyêt được mà phải có sự
chung tay của cả thế giới. Em có suy nghĩ gì về những vấn đề đó ở Việt nam?.
3. Gợi ý sản phẩm:
Qua quan sát ảnh HS nhận diện, phân tích về những vấn đề mang tính

toàn cầu. Liên hệ những vấn đề đó ở Việt nam .
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (1 tiết)
MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG

GIỚI THIỆU SẢN PHẨM

Hoạt động 1. Vấn dề dân số (cá Gợi ý sản phẩm: học sinh trình bày
nhân, lớp).
Vấn đề bùng nổ dân số.
* Mục tiêu: biết được vấn đề bùng nổ Dân số thế giởi tăng nhanh nhất là ở
dân số và già hóa dân số trên thế giới nửa sau của thế kỷ XX năm 2005 dân
hiện nay.
số thế giới là 6.477 triệu người.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu
HS sử dụng phương pháp làm việc với
SGK, các tài liệu đã nghiên cứu trước
ở nhà, quan sát bảng biểu SGK bảng
3.1,3.2 , trả lời câu hỏi: Trình bày vấn
đề bùng nổ dân số và già hóa dân số

Bùng nổ dân sổ chủ yếu diễn ra ở các
nước đang phát triển chiếm 80% dân
số và 95% số dân gia tăng hàng năm
của thế giới tỷ suất gia tăng hàng năm
của các nước phát triển rất thấp 0.1%,
còn các nước đang phát triển rất cao là
1.5% (năm 2005)


- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS Hậu quả của việc tăng dân số nhanh.
đọc SGK, quan sát bảng số liệu, suy ảnh hưởng đế kinh tế, xã hội và môi
nghĩ câu hỏi.
trường
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu hỏi -Tăng trưởng kinh tế chậm, Chất lượng
8


kết hợp sử dụng bảng số liệu.
- GV nhận xét, bổ sung.

cuộc sống thấp, mù chữ, dịch bệnh,
khai thác môi trường quá mức, ô
nhiễm mội trường .

Gợi ý sản phẩm:
Kiến thức môn GDCD lớp 12 bài 15
“Công dân với một số vấn đề cấp Học sinh trình bày vấn đề già hóa dân
số
thiết của nhân loại ”
Định nghĩa về bùng nổ dân số - Bùng - Dân số thế giới đang có xu hướng
nổ dân số là sự gia tăng dân số một già đi biều hiện tỉ lệ người dưới 15 tuổi
cách quá nhanh trong một thời gian ngày càng thấp, tỉ lệ người trên 65 tuổi
ngắn gây ảnh hưởng tiêu cực mọi mặt ngày càng cao và tuổi thọ dân số ngày
càng tăng .
đời sống xã hội.
Liên hệ dân số Việt Nam ; Dân số Việt
Nam ngày càng tăng nhanh từ năm
1960 đến năm 1970 trong vòng 10
năm dân số tăng từ 30 ngàn lên 49

ngàn người đến năm 2008 dân số tăng
trên 88 ngàn người/ năm

- Các nước phát triển cỏ tỉ lệ dân số ở
nhóm tuổi dưới 15 tuổi chỉ có 15 %
các nước đang phát triển tỉ lệ 32%

Nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên ở các
nước phát triển chiếm tỉ lệ cao 15% , ở
các nước đang phát triển chiểm tỉ lệ
Hậu quả của bùng nổ dân số : mất cân thấp chỉ có 5%. Như vậy hiện tượng
bằng tự nhiên và xã hội, cạn kiệt già hóa dân số chủ yếu diễn ra ở các
TNTN, ô nhiễm môi trường , kinh tế nước phát triển.
nghèo nàn, nạn thất nghiệp, mù chữ , - Hậu quả của hiện tượng già hóa dân
suy thoái nòi giống,tệ nạn xã hội, dịch số: Thiếu nguồn lao động bổ sung kinh
bệnh [3].
phí cho việc chăm sóc sức khỏe người
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS già tăng cao.
đọc SGK suy nghĩ câu hỏi.
- Báo cáo sản phẩm: HS trả lời câu
hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung.
Liên hệ với kết cấu dân số của Việt
Nam
Hoạt động 2: Vấn đề môi trường
* Gợi ý sản phẩm:
(nhóm)
* Mục tiêu: học sinh hểu được các vấn Đại diện nhóm 1 trình bày
đề về môi trường đó là vấn đề biến đổi Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy
khí hậu và suy giảm tầng ozon, ô giảm tầng ozon.

nhiễm nguồn nước ngọt biển và đại
Nguyên nhân : do lượng CO 2 thải ra
dương, suy giảm đa dạng sinh vật
khí quyển gây hiệu ứng nhà kính, làm
* Phương thức: - Chuyển giao nhiệm nhiệt độ trái đất tăng lên 100 năm trở
9


vụ: chia lớp thành 2 nhóm

lại đây trái đát nóng lên 0.6 độ C

Nhóm 1: GV yêu cầu HS đọc SGK
trang 14 và các bài cô giáo đã yêu cầu
tham khảo SGK ở nhà : Môn Hóa học
11 bài 16 “hợp chất Cacbon” , bài
25: “Flo-Brom - Iot” để trao đổi về
Biến đổi khí hậu và suy giảm tầng
ozon, Trả lời câu hỏi: Nguyên nhân
của biến đổi khí hậu, hậu quả và biện
pháp khắc phục. Liên hệ với Việt
Nam?

Khí thải sinh hoạt và các nhà máy gây
mưa a xít, khí CFCs làm thủng tầng
ozon.
Hậu quả: Nhiệt độ trái đất tăng lên,
băng tan, biến đổi khí hậu, mưa axit.
Tăng các bệnh ung thư da, bệnh về
mắt.

Biện pháp ứng phó:
- Hạn chế khí thải vào mội trường .

Các hợp chất CFC suy giảm tầng
- Thế giới đã cùng thảo luận và ký kết
ozon:
Nghị định thư Kyoto (1997) nhằm cắt
Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, giảm việc tạo ra các khí gây hiệu ứng
gồm CO2, CH4, CFC, SO2, hơi nước ... nhà kính.
Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái
- Hãy tiết kiệm điện.
Đất, một phần được Trái Đất hấp thu
và một phần được phản xạ vào không - Hãy đi bộ thay vì dùng xe máy.!
gian. các khí nhà kính có tác dụng giữ - Không sử dụng bếp than hay bến dầu
lại nhiệt của mặt trời, không cho nó “cổ lổ”
phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn
- Hãy tiết kiệm giấy, tái chế bao
tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt
độ Trái Đất không quá lạnh nhưng nếu nilông, vỏ chai nhựa sẽ giúp bảo vệ
chúng có quá nhiều trong khí quyển thì môi trường và giảm khí CO2 trong quá
trình sản xuất.
kết quả là Trái Đất nóng lên. [4].
- Đừng quên trồng thật nhiều cây xanh
Giáo viên nhận xét bổ sung
quanh nhà.
Liên hệ tại Việt nam
Người Việt Hãy dùng Hàng Việt Nam
chất lượng cao. Tại sao chúng ta lại ăn
nho Mĩ, táo New Zealand trong khi đất
nước ta bốn mùa đều có trái cây tươi

ngon, không có chất bảo quản? Việc
vận chuyển hàng hóa giữa các nước
tạo ra một lượng khí CO2 khổng lồ và
đó rõ ràng là một sự lãng phí tài
nguyên rất lớn.
* Đeo kính và mặc áo che nắng khi đi
ra ngoại nắng.
Nhóm 2: GV yêu cầu HS đọc SGK Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng
trang 14 và các bài cô giáo đã yêu cầu nước như sông, hồ, biển, nước ngầm...
tham khảo SGK ở nhà : môn GDCD bị các hoạt động của con người làm
10


lớp 11 - bài 12: “Chính sách tài nhiễm.
nguyên và bảo vệ môi trường”
Nguyên nhân: Các chất độc hại như
Trả lời câu hỏi : Nguyên nhân của việc chất có trong thuốc bảo vệ thực vật,
ô nhiễm nguồn nước ngọt biển và đại chất thải công nghiệp, rác thải sinh
dương, hậu quả và biện pháp khắc hoạt chưa được xử lý.
phục. Liên hệ với Việt Nam.
Hậu quả: Có thể gây hại cho con
Kiến thức bài 12 môn GDCD lớp 11:
“Chính sách tài nguyên và bảo vệ
môi trường” Việt nam có chính sách
tài nguyên và bảo vệ môi trường:
Chúng ta phải sử dụng hợp lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường góp phần
phát triển kinh tế xã hội bền vững, Vấn
đề khai thác tài nguên nước ta là vấn
đề lo ngại nhất.


người và cuộc sống các sinh vật trong
tự nhiên.
Có 1 tỷ người trên thế giới thiếu nước
sạch .
Biện pháp khắc phục
- Không xả nước thải ô nhiễm vào
nguồn nước ,

- Xử lý nước thải công nghiệp trước
Vì vậy: phải tăng cường công tác quản khi xả ra môi trường.
lý nhà nước.
- Phát triển nông nghiệp sạch và thông
Thường xuyên giáo dục tuyên truyền.
minh tiết kiệm nước và không dùng
Coi trọng nghiên cứu khoa học về bảo phân bón vô cơ thuốc bảo vệ thực vật.
vệ tài nguyên thiên nhiên [5].
Giáo viên nhận xét và bổ sụng: học
sinh cần có ý thức trách nhiệm bảo vệ
môi trường nước.
Hoạt động 3: Suy giảm đa dạng sinh
Suy giảm đa dạng sinh vật
vật (Hoạt động cá nhân, lớp).
GV yêu cầu HS đọc SGK trang 15 và Nguyên nhân của hiện tượng suy giảm
các bài cô giáo đã yêu cầu tham khảo sinh vật : do con người khai thác thiên
SGK ở nhà: môn GDCD lớp 11 nhiên quá mức.
“chính sách tài nguyên và bảo vệ Hậu quả: Làm cho nhiều loài sinh vật
môi trường”. Sinh vật lớp 12 bài 46 tuyệt chủng hoặc có nguy cơ tuyệt
thực hành “ quản lý và sử dụng bền chủng làm mất đi nhiều loài sinh vật,
vững tài nguyên thiên nhiên”

các gen di truyền,nguồn thực phẩm,
Trả lời câu hỏi : Nguyên nhân của việ nguồn thuốc chữa bệnh nguyên liệu
suy giảm đa dạng sinh vật, hậu quả và của nhiều ngành sản xuất.
biện pháp khắc phục. Liên hệ với Việt Dẫn chứng ở Việt Nam các loài động
Nam.
vật có nguy cơ tuyệt chủng :
- Báo cáo sản phẩm: các cặp đôi cử đại - Báo Đốm còn khoảng 70 cá thể.
diện báo cáo và trao đổi thống nhất
- Khỉ đột 200 – 300 con sống trong tự
toàn lớp vấn đề GV đặt ra.
11


- Nhận xét, đánh giá: đánh giá chéo nhiên và 900 khỉ đột núi.
của các cặp đôi khác, GV bổ sung.
- Rùa biển Vawksbill và rùa
Kiến thức môn GDCD lớp 11 bài 12 Leatherback.
“chính sách tài nguyên và bảo vệ - Đười ươi : 80% số lượng bị mất trong
môi trường”
75 năm qua.
Hiện nay nạn khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên đã làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên, nạn khai thác rừng
bừa bãi làm cho nhiều loại động thực
vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng vấn đề mội trường là một vấn
đề đáng lo ngại[ 5].

- Voi Sumatra; mất 70% môi trường
sống

- Các loài động vật có nguy cơ tuyệt
chủng tại Việt nam: đang trong tình
trạng báo động nguy cấp và cực kỳ
nguy cấp: Bò tót , Hổ , Sao La, Hưu
vàng, Voọc mũi hếch, Voọc đầu trắng,
Voi, Rùa da, Rùa hồ gươm.
Biện pháp khức phục:

Biện phápkhắc phục
Kiến thức môn sinh vật lớp 12 bài
46 thực hành “quản lý và sử dụng
bền vững TNTN”
- Phải nỗ lực bảo vệ rừng, thành lập
khu bảo tồn, rừng quốc gia, không săn
bắn đáng bắt quá mức các loài động
vật, nghiêm cấm đánh bắt các loài
đang có nguy cơ tuyệt chủng và xây
dựng khu bảo tồn các loại đó [6].

Hoạt động 4, Một số vấn đề khác

- Phải nỗ lực bảo vệ rừng, thành lập
khu bảo tồn, rừng quốc gia, không săn
bắn đáng bắt quá mức các loài động
vật, nghiêm cấm đánh bắt các loài
đang có nguy cơ tuyệt chủng và xây
dựng khu bảo tồn các loại đó.

Học sinh liên hệ kiển thức thức tế trình
bày các vấn đề:


Giáo viên trình chiếu một số hình
ảnh xung đột sắc tộc và khủng bố Xung đột sắc tộc, tôn giáo và nạn
khủng bố.
trên thế giới.
Cho học sinh lên trình bày hiểu biết Xuất hiện khủng bố: Ở nhiều nơi khác
nhau.
mình.
Hình thức khủng bố: Sát hại thủ lĩnh
chính trị, bắt cóc con tin, huấn luyện
và sử dụng người làm thuê vào các
hoạt động khủng bố. Sử dụng các
thành tựu khoa học công nghệ để thực
hiện hoạt động khủng bố.
12


C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về những vấn
đề mang tính toàn cầu
- Vắn đề dân số.
- Vấn đề mội trường.
- Một số vấn đề khác.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
Yêu cầu HS:
1. Chứng minh được trên thế giới sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở
nhóm nước đang phát triển, sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước
phát triển.
2. Giải thích câu nói: Trong bảo vệ môi trường cần phải “Tư duy toàn

cầu, hành động địa phương ”
3 Lập được bảng trình bày về một số vấn đề môi trường toàn cầu theo gợi
ý:
Vắn đề môi trường

Nguyên nhân

Hậu quả

Giải pháp

Biến đổi khí hậu
Ô nhiễm nguồn nước ngọt
Suy giảm đa dạng sinh vật
- Báo cáo sản phẩm: báo cáo hoặc GV kiểm tra nếu bài tập được giao về
nhà.
- Nhận xét, đánh giá: GV nhận xét đánh giá việc thực hiện bài tập của HS.
3. Dự kiến sản phẩm
Học sinh hoàn thành các câu hỏi và thành lập được bảng trên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
2.4.1. Thăm dò ý kiến của học sinh về sở thích học môn Địa lý
- Dùng phiếu trả lời theo mẫu đã phát cho học sinh ở đầu năm học.
- Kết quả thu được sau khi thực hiện qua 4 tuần như sau:

Lớp

Sĩ số

Thích học môn Địa Lý


Ghi chú
13


Đầu năm học

Cuối năm học

SL

%

SL

%

11B5

41

8

19,5

25

61

Lớp thực hiện đề
tài


11B6

40

8

20

10

25

Lớp không thực
hiện đề tài

Tổng

81

18

39,5

35

43

Như vậy, tôi thấy số lượng học sinh yêu thích môn Địa lý ở các lớp thực
hiện đề tài có nâng lên rõ rệt. Tình hình của lớp thực hiện đề tài 11B5 số học

sinh yêu thích môn Địa Lý sau 4 tuần đã tăng từ 19,5% lên 61% . Lớp không áp
dụng đề tài 11B6 số học sinh thích học môn địa lý chỉ tăng từ 20% lên 25%.
2.4.2. Kết quả bài thi trắc nghiệm đối với 3 lớp
Đề bài kiểm tra trắc nghiệm gồm các nội dung trong bài 3 “Một số vấn đề
mang tính toàn cầu”
Kết quả như sau:

Lớp

11B5

Điểm khá,
giỏi

Trung bình

Dưới trung
bình

SL

%

SL

%

SL

%


41

30

73%

10

24%

1

3%

40

20

50%

16

40%

4

10%

Sĩ số


10B6

Ghi chú

dạy PP
mới
không
dạy PP
mới

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Qua việc thực hiện đề tài , tôi thấy học sinh rất hứng thú học tập, kết quả
học tập được nâng lên rõ rệt chỉ sau một thời gian ngắn áp dụng. Vì thế có thể
khẳng định đây là một phương pháp dạng dạy và học tập cần được áp dụng .
- Sáng kiến kinh nghiệm được giải cần phải được phổ biến rộng rãi hơn để
đồng nghiệp trong và ngoài trường học tập.

14


- Trong quá trình thực hiện đề tài này chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý phê bình để tôi hoàn chỉnh đề
tài nhằm nâng cao chất lượng bài dạy hơn nữa.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Như Xuân, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.

ĐỗThị Phương

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn internet
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý về triển khai
thực hiện đề án “Giáo dục nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2008-2025” (lưu hạnh nội bộ)
3. Sách giáo khoa GDCD lớp 12 ( 2007). NXB Giáo Dục
4. Sách giáo khoa Hóa học lớp 11 - Ban cơ bản (2007). NXB Giáo Dục
5. Sách giáo khoa GDCD lớp 11 - Ban cơ bản (2007). NXB Giáo Dục
6. Sách giáo khoa Sinh Vật lớp 12 - Ban cơ bản (2007). NXB Giáo Dục
7. Sách giáo khoa Địa Lý lớp 11( 2007). NXB Giáo Dục.

16


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Phương
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng – Trường THPT Như Xuân

TT


1.

2.

3.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Sử dụng sơ đồ trong Ngành GD cấp
việc giảng dạy Địa Lý
tỉnh
Ngành GD cấp
Kinh nghiệm huy
tỉnh
động các nguồn lực để
xây dựng cơ sở vật
chất trường THPT
Như Xuân theo hướng
chuẩn quốc gia
Hướng dẫn sử dụng
ATLAT Địa Lý Việt
Nam để làm bài thi
THPT Quốc gia”.


Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Loại B

2001 - 2002

Loại C

2015 - 2016

Loại B

2016 - 2017

Ngành GD cấp
tỉnh

17



×