Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN một số ví dụ về sử dụng sở đồ dạy học trong chương trình địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.05 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã được đề
cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỉ qua. Các nhà nghiên cứu phương pháp đã
không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện đại để
đưa nền giáo dục nước ta ngày càng phát triển hơn đáp ứng được nhu cầu học tập ngày
càng cao của con người. Những năm gần đây, định hướng đổi mới phương pháp đã được
thống nhất theo tư tưởng tích cực, đa dạng hóa hoạt động của học sinh dưới sự tổ chức
hướng dẫn của giáo viên. Việc thực hiện đổi mới phương pháp có thành công hay không
phần lớn phụ thuộc vào việc sử dụng các phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học bao gồm các phương tiện truyền thống (bản đồ, biểu đồ, sơ đồ,
tranh ảnh, Atlat, bảng biểu…), các phương tiện hiện đại (máy chiếu, video…) đều góp
phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng, hiệu quả
dạy học Địa lí trong nhà trường, trong đó việc xây dựng và sử dụng các loại sơ đồ, bảng
biểu đóng một vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Nó có tác dụng rất lớn trong quá
trình nhận thức, tạo hứng thú học tập của học sinh.Với chương trình sách giáo khoa mới,
các loại sơ đồ được sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng của giáo viên chưa
được thường xuyên và chưa cao. Mặt nào đó, học sinh còn nhiều hạn chế trong việc dùng
sơ đồ để khai thác kiến thức. Bản thân tôi là một giáo viên môn Địa lí, muốn đóng góp sức
mình vào sự nghiệp giáo dục, điển hình là trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Mặt khác căn
cứ vào thực tế học tập của các học sinh hiện nay, hầu hết các em rất ngại học môn Địa lí,
mỗi giờ học càng trở nên nhàm chán nếu như học sinh chỉ ngồi nghe giáo viên giảng và
ghi chép. Khi các em được làm việc tập thể, được thể hiện sự hiểu biết của mình trên
phiếu học tập thông qua các sơ đồ, qua những câu hỏi, trò chơi, nhiệm vụ mà giáo viên đề
ra chắc chắn các em sẽ thấy thoải mái, mỗi giờ học Địa lí sẽ không nặng nề mà trở nên sôi
nổi, tích cực hơn.
1

1



Đối với giáo viên muốn sử dụng có hiệu quả các loại sơ đồ phải dựa vào cấu tạo,
chức năng, tác dụng sơ đồ, đồng thời phải phù hợp với đối tượng học sinh và phát huy
được năng lực, sở trường của giáo viên. Qua thưc tiễn dạy học, tôi đã rút ra cho mình
được kinh nghiệm trong việc sử dụng sơ đồ. Vì vậy tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài :“Một
số ví dụ về sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lý lớp 12 ở trường trung học phổ thông” làm
sáng kiến kinh nghiệm, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học và tạo hứng thú
học tập cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu phương pháp xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí lớp 12
- Đưa ra được các ví dụ cụ thể về cách thức sử dụng sơ đồ.
- Góp phần nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ, bảng biểu cho giáo viên, nâng
cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện tri thức cho học sinh.
- Giúp học sinh có khả năng nhận thức kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức một cách dễ
dàng và khoa học nhất.
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Sách giáo khoa Địa lí 12 (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
- Giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn địa lí 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lí thông tin
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp toán học
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2

2



Trong sách giáo khoa môn Địa lí, các sơ đồ được sử dụng nhiều. Tuy nhiên việc sử
dụng thường xuyên vào giảng dạy và học tập địa lí ở một số nơi vẫn còn nhiều hạn chế.
Việc sử dụng sơ đồ trong học tập địa lí đối với học sinh còn khó khăn, trừu tượng…điều
đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh.
Nội dung của toàn bộ chương trình địa lí lớp 12 là cung cấp cho học sinh những
kiến thức cơ bản về tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội của đất nước Việt Nam, hầu hết các
bài đều có thể sử dụng sơ đồ nhằm khái quát hóa kiến thức. Có những bài sơ đồ đã có sẵn,
có những bài giáo viên phải tự xây dựng sơ đồ. Tùy thuộc vào nội dung của từng bài học,
tùy vào đối tượng học sinh của từng trường mà giáo viên có thể sử dụng các loại sơ đồ vào
các mục đích khác nhau.
Tuy nhiên, nếu bài nào cũng sử dụng sơ đồ sẽ rất dễ dẫn đến nhàm chán, học sinh sẽ
ghi nhớ một cách máy móc. Vì vậy, giáo viên cần phải biết lựa chọn những bài sử dụng sơ
đồ hiệu quả nhất. Khi học sinh đã hình thành được kĩ năng sử dụng sơ đồ các em sẽ tích
cực, chủ động hơn trong các hoạt động học tập, tự biết tìm tòi các kiến thức từ nhiều
phương tiện khác nhau, góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn địa lí và tạo hứng thú
học tập cho học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Hiện nay, việc sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí còn rất ít giáo viên thực hiện, vì khi
sử dụng sơ đồ cần nhiều thời gian và không phải đối tượng học sinh nào cũng sử dụng
được. Đối với bản thân tôi, trong quá trình giảng dạy môn Địa lí, nhất là đối với học sinh
lớp 12, tôi thường xuyên sử dụng sơ đồ trong các bài học và nhận thấy tính hiệu quả của
nó rất cao. Học sinh không phải ghi nhớ nhiều, bài học sẽ ngắn gọn, trọng tâm hơn, nên tất
cả các học sinh đều rất hăng hái, nhất là khi tôi sử dụng sơ đồ để tổ chức trò chơi trong
học tập. Đặc biệt đối với việc đổi mới thi cử như hiện nay, nhất là hình thức thi trắc
nghiệm đối với môn Địa lí thì việc dạy học với sơ đồ sẽ mang lại nhiều hiệu quả tích cực.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Một số nét khái quát về sơ đồ địa lí
a. Khái niệm sơ đồ địa lí

3

3


Sơ đồ địa lí là hình vẽ sơ lược biểu hiện vị trí, cấu trúc, sự phân bố hoặc mối quan hệ
giữa các sự vật và hiện tượng Địa lí. Đối với môn Địa lí thì sơ đồ chính là công cụ đắc lực
để dạy học các mối quan hệ, đặc biệt là các mối quan hệ nhân quả.
b. Các bước xây dựng sơ đồ
Trong chương trình giáo dục phổ thông, một số sơ đồ đã có ở sách giáo khoa, sách
giáo viên nhưng chủ yếu là do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học. Thông thường
cấu tạo một sơ đồ gồm có các đỉnh và các cạnh (đỉnh có thể là 1 khái niệm, 1 thuật ngữ, 1
địa danh trên lược đồ, bản đồ; cạnh là các đường, đoạn thẳng nối các đỉnh hoặc biểu hiện
tượng trưng hình dáng của sự vật, hiện tượng địa lí). Để xây dựng một sơ đồ cần thực hiện
các bước sau:
- Bước 1: Lựa chọn nội dung, dạng bài có thể xây dựng sơ đồ phù hợp.
- Bước 2: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ (chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ, mã hoá một cách
ngắn gọn, cô đọng, súc tích, bố trí các đỉnh trên một mặt phẳng).
- Bước 3: Thiết lập các cạnh (các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có liên quan).
- Bước 4: Hoàn thiện (kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội dung dạy
học, đảm bảo tính thẩm mĩ, khoa học và chính xác).
c. Các cách sử dụng một sơ đồ trong dạy học Địa lí
Trong dạy học địa lí ta có thể sử dụng sơ đồ dạy học trong các hoạt động dạy học cụ
thể như sau:
- Sử dụng sơ đồ để kiểm tra bài cũ.
- Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng bài mới.
- Sơ đồ dùng để dạy bài mới
- Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập, tổng kết kiến thức.
- Sơ đồ kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức của học sinh
- Sơ đồ dùng để tổ chức trò chơi trong các hoạt động học tập.

2.3.2. Các ví dụ về sử dụng sơ đồ địa lí trong dạy học
a. Sử dụng sơ đồ trong việc kiểm tra kiến thức cũ của học sinh vào đầu giờ học
4

4


Trong một tiết học việc kiểm tra bài cũ là một vấn đề quan trọng để đánh giá ý thức
học tập của học sinh ở nhà. Tuy nhiên, một thực trạng đáng buồn là đa phần học sinh đi
học đều không thích bị kiểm tra bài cũ. Có những học sinh vì sợ giáo viên kiểm tra nên
những buổi đầu tiết học thường xin ra ngoài hay trốn học. Vì vậy đổi mới cách thức kiểm
tra là một việc làm quan trọng để tạo ra sự hứng thú học tập cho học sinh. Sử dụng sơ đồ
trong kiểm tra bài cũ là một việc làm mà tôi nhận thấy học sinh rất sôi nổi, tích cực. Học
sinh không cần học thuộc, nhớ các sự kiện máy móc mà chỉ cần học theo cách hiểu của
mình, đó cũng là cách mở đầu khá tích cực, nhằm tạo ra hứng thú học tập của học sinh.
Mặt khác, phương pháp này không chỉ học sinh được kiểm tra chú ý trả lời mà tất cả các
học sinh khác đều hứng thú. Trong quá trình sử dụng sơ đồ để kiểm tra bài cũ tôi nhận
thấy học sinh đều rất phấn khích, vui vẻ, thoải mái trước khi học bài mới.
Ví dụ: Để kiểm tra bài số 8: “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển”, giáo
viên yêu cầu học sinh lên bảng hoàn thiện sơ đồ sau trong 5 phút:
Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
Khí hậu

Địa hình và
hệ sinh thái

Tài nguyên

Thiên tai


Giáo viên có thể gọi 2 học sinh lên bảng để kiểm tra cùng lúc. Sau khi học sinh
hoàn thiện, giáo viên trình chiếu kết quả phiếu học tập lên bảng cho tất cả các học sinh
nhận xét. Yêu cầu một học sinh ở dưới lớp nhận xét bài làm của bạn. Giáo viên kết luận và
cho điểm.
5

5


Giáo viên đưa ra thông tin phản hồi:
Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam

Khí hậu

- Làm giảm
tính chất khắc
nghiệt của
thời tiết.
- Làm cho khí
hậu Việt Nam
mang tính hải
dương, điều
hòa hơn.

Địa hình và
hệ sinh thái

Tài nguyên

Thiên tai


- Địa hình:
vịnh cửa
sông, tam
giác mài mòn,
cồn cát, đầm
phá…
- Hệ sinh thái:
rừng ngập
mặn, rừng
trên đảo.

- Khoáng sản:
dầu mỏ, khí
đốt, muối, cát
thủy tinh,titan
- Thủy sản:
hơn 2000 loài
cá, 100 loài
tôm, 70 loài
cua, hàng
nghìn nhuyễn
thể.

- Bão
- Sạt lở bờ
biển
- Nạn cát bay,
cát chảy.


b. Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng bài mới
Trong tất cả các bài học địa lí, việc định hướng và đưa ra sơ đồ của bài học là một
việc làm rất cần thiết, giúp các em học sinh định hình được bài học, những nội dung mình
cần tìm hiểu trong tiết học một cách dễ dàng, tích cực. Từ sơ đồ, giáo viên yêu cầu học
sinh huy động kiến thức, các phương tiện học tập để lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả
nhất.
Ví dụ: Trước khi học bài “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” giáo viên đưa ra cấu
trúc bài học bằng sơ đồ để khởi động. Giáo viên nói :“Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
là một trong bốn đặc điểm quan trọng của tự nhiên Việt Nam. Vậy nguyên nhân, biểu hiện
và tác động của đặc điểm này như thế nào chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài 9 và bài 10.
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu những nội dung sau”. Giáo viên trình chiếu sơ đồ lên
bảng:
6

6


THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

Khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa
Nhiệt
đới

Ẩm

Gió
mùa

Các thành phần tự

nhiên khác
Địa
hình

Sông
ngòi

Đất
đai

Ảnh hưởng của
thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa
Sinh
vật

Hoạt
Đời
động
sống
sản
nhân
Sau khi đưa ra sơ đồ giáo viên nói: Đối với đặc điểm thiên
nhiên nhiệt
xuất
dânđới ẩm gió
mùa chúng ta sẽ tìm hiểu trong 2 tiết. Tiết 1 tìm hiểu về khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa; tiết
2 tìm hiểu về các thành phần tự nhiên còn lại và ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa.
c. Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới

Để tiến hành theo cách này giáo viên phải có sự chuẩn bị trước. Chuẩn bị về sơ đồ,
chuẩn bị về bố cục trình bày bảng. Giáo viên đưa ra sơ đồ để học sinh giải thích sơ đồ trên
cơ sở nghiên cứu tài liệu ở nhà. Giáo viên từng bước dùng sơ đồ để minh họa, khái quát,
tóm tắt nội dung hoặc tổng kết bài giảng. Giáo viên có sẵn sơ đồ (vẽ trước, bản in sẵn) để
học sinh dựa vào đó, kết hợp với các phương tiện khác (bản đồ, tranh ảnh…) để trình bày,
phân tích, so sánh và rút ra kết luận cho nội dung cần tìm hiểu.
Ví dụ: Khi học bài 2: “Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ”, đến mục 2b, giáo viên đưa
ra sơ đồ lát cắt ngang vùng biển Việt Nam để giới thiệu về giới hạn vùng biển Việt Nam
để học sinh có thể nhìn rõ vị trí, ranh giới của từng bộ phận vùng biển nước ta, và ý thức
hơn về chủ quyền của vùng biển Việt Nam. Giáo viên đặt câu hỏi: “Dựa vào sách giáo
khoa và lát cắt ngang vùng biển Việt Nam em hãy cho biết vùng biển nước ta gồm có
những bộ phận nào? Trình bày giới hạn của các vùng biển đó?”

7

7


Thềm lục địa
Sơ đồ cắt ngang vùng biển Việt Nam
Qua sơ đồ học sinh nêu được giới hạn của từng bộ phận vùng biển Việt Nam. Vùng
biển Việt Nam gồm có 5 bộ phận: Vùng nội thủy (từ đường cơ sở vào đất liền - đường cơ
sở là đường nối liền tất cả các đảo gần bờ nhất); Vùng lãnh hải (rộng 12 hải lí); Vùng tiếp
giáp lãnh hải (12 hải lí); Vùng đặc quyền kinh tế (rộng 200 hải lí, tính từ đường cơ sở);
Thềm lục địa là phần ngầm dưới đáy biển
Qua việc trả lời câu hỏi của giáo viên học sinh sẽ hiểu sâu sắc và cụ thể hơn các bộ
phận của vùng biển nước ta. Tiếp đó giáo viên gọi một học sinh đứng tại chỗ căn cứ vào
sách giáo khoa để trả lời ý nghĩa của các vùng biển. Từ đó giáo dục cho học sinh có ý thức
và trách nhiệm của bản thân học sinh trong việc bảo vệ vùng biển của Tổ quốc.
d. Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố, đánh giá cuối bài

Đây cũng là bước quan trọng trong việc giúp học sinh nắm chắc hơn mỗi đơn vị
kiến thức hoặc cả bài học một cách có hệ thống. Giáo viên đưa ra một sơ đồ chưa hoàn
chỉnh, yêu cầu học sinh tìm các kiến thức cần thiết điền vào chỗ trống và hoàn chỉnh sơ
đồ. Đối với các sơ đồ dùng để củng cố, đánh giá cuối bài đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị
8

8


trước các sơ đồ, các sơ đồ đưa ra cho học sinh phải ngắn ngọn và tường minh nhất để các
em điền thông tin. Có như vậy mới lôi cuốn được học sinh. Nếu sơ đồ đưa ra có nội dung
không rõ ràng, hoặc khó điền thông tin thì sẽ khó tạo ra hứng thú trong học tập của các
em. Vì vậy, giáo viên cần phải làm việc nghiêm túc để xây dựng sơ đồ có hiệu quả nhất.
Ví dụ: Sau khi học xong bài 9: “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” giáo viên yêu
cầu học sinh trình bày lại nội dung của bài học thông qua việc hoàn thành sơ đồ (sơ đồ
này giáo viên phải chuẩn bị trước trên giấy A4).

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

Nhiệt đới:
- Nhiệt trung bình
…………………..
- Tổng nhiệt năm
………………….
- Số giờ nắng
…………………..

Gió mùa:

Ẩm:

- Lượng mưa trung bình
…………………………
- Độ ẩm trung bình
……………………..
- Cân bằng ẩm
…………………………
9

9


Gió mùa mùa hạ:
- Nguồn gốc:……………
- Hướng:………………..
- Phạm vi hoạt động:…..
- Thời gian hoạt động:…..
- Tính chất:
+ Đầu hạ………….
+ Cuối hạ………….

Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc:……………
- Hướng:………………..
- Phạm vi hoạt động:…..
- Thời gian hoạt động:…..
- Tính chất:
+ Đầu đông………….
+ Cuối đông………….

Giáo viên treo 2 tờ giấy A4 đã chuẩn bị sẵn các thông tin và yêu cầu 2 học sinh lên

bảng, dùng bút lông điền vào dấu 3 chấm cho phù hợp. Yêu cầu học sinh điền thông tin
trong vòng 3 phút. Giáo viên có thể cho học sinh dùng các bút khác màu để điền thông tin
cho dễ quan sát.
Giáo viên trình chiếu sơ đồ hoàn chỉnh lên bảng, yêu cầu cả lớp quan sát:

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

Nhiệt đới:
- Nhiệt trung bình
> 200C
- Tổng nhiệt năm
8500 0 C
- Số giờ nắng
1400 - 3000h

Gió mùa:

10

Ẩm:
- Lượng mưa trung bình
1500 - 2000 mm
- Độ ẩm trung bình
80 %
- Cân bằng ẩm
Luôn dương

10



Gió mùa mùa hạ:
- Nguồn gốc: cao áp xibia
- Hướng: Đông Bắc
- Phạm vi hoạt động: Miền Bắc
- Thời gian: Tháng V đến tháng X
- Tính chất:
+ Đầu hạ: mưa cho Tây Nguyên,
Nam bộ. Khô nóng cho đông
Trường Sơn
+ Cuối hạ: Mưa cho cả nước, khô
nóng cho tây Trường Sơn

Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc: cao áp cận chí tuyến
nam và cao áp bắc ấn độ Dương
- Hướng: Tây Nam
- Phạm vi hoạt động: cả nước
- Thời gian: tháng XI đến tháng IV
- Tính chất:
+ Đầu đông: lạnh, khô hanh
+ Cuối đông: Lạnh, ẩm mưa phùn

Giáo viên chuẩn kiến thức cho học sinh. Vì nhóm rất đông nên giáo viên chỉ cho
điểm 2 học sinh đại diện lên trình bày hoặc tuyên dương cả nhóm trước lớp.

e. Sử dụng sơ đồ để tổ chức trò chơi cuối giờ học
Tổ chức trò chơi trong dạy học là phương pháp được hầu hết các học sinh thích thú
và hưởng ứng rất nhiệt tình. Tuy nhiên, khi tổ chức trò chơi cho học sinh tốn rất nhiều thời
gian và công sức. Vì vậy, các giáo viên rất ít khi sử dụng. Việc tổ chức trò chơi gắn liền
với việc dùng sơ đồ trong dạy học là phương pháp rất tích cực vừa tạo hứng thú học tập

cho học sinh vừa làm tăng tính đoàn kết, vì tập thể của từng cá nhân học sinh. Vì thế đây
là việc rất cần thiết.
Ví dụ: Sau khi học xong bài 22: “Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta”, để kiểm tra
xem học sinh đã nắm rõ những đặc điểm của nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông
nghiệp hiên đại chưa thì giáo viên có thể tổ chức một trò chơi. Để thực hiện tốt trò chơi
11

11


này thì bắt buộc giáo viên phải chuẩn bị trước ở nhà. Giáo viên sử dụng tờ giấy A0, cắt
thành các miếng nhỏ, sau đó dùng bút lông ghi sẵn các nội dung trên giấy như sau:
Nông nghiệp cổ truyền

Năng xuất lao động thấp

Nông

Nông nghiệp hiện đại

Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công

Nghiệp

Năng xuất lao động cao

Sán xuất lớn, nhiều máy móc
Việt
Ít quan tâm đến sản lượng


Sản xuất tự cung tự cấp
Nam

Quan tâm đến thị trường

Sản xuất chuyên môn hóa

Sau đó giáo viên phổ biến luật chơi: Cô sẽ chia lớp thành 2 đội chơi. Một đội dãy
bên trái gọi là đội “xung kích”, đội bên tay phải gọi là đội “tiền phong”.
Các đội xem lại nội dung của mục 2 trong vòng 1 phút và mỗi đội cử 2 bạn đại diện lên
bảng
dán các cụm từ thành một sơ đồ hoàn chỉnh về đặc điểm các nền nông nghiệp ở nước
Nông
ta. Thời gian để các đội hoàn thành là 4 phút. Đội nào xong trước, đúng, đẹp nhất sẽ giành
chiến thắng. Sau khi học sinh làm việc xong giáo viên trình chiếu từng yếu tố (không nên
trình
chiếu một lúc).
Nghiệp
Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công
Việt

Năng xuất lao động thấp
Nông nghiệp cổ truyền
Sản xuất tự cung tự cấp

Nam
12

Ít quan tâm đến thị trường


12


Sán xuất lớn, nhiều máy móc
Năng xuất lao động cao
Nông nghiệp hiện đại

Sán xuất chuyên môn hóa
Quan tâm đến thị trường

Giáo viên trình chiếu kết quả lên bảng, nhận xét về nội dung, về tinh thần, thái độ
làm việc của các đội. Tuyên dương đội thắng trước lớp, nhưng tuyệt đối không được chê
bai hay miệt thị đội thua, mà chỉ động viên các em cố gắng hơn.

g. Sử dụng sơ đồ trong kiểm tra kiến thức của học sinh.
Vấn đề sử dụng sơ đồ trong các bài kiểm tra rất ít được giáo viên sử dụng. Vì thực
chất, việc nắm kiến thức trên lớp đã khó, việc vận dụng kiến thức để hình thành một sơ đồ
lại càng khó hơn.Vì vậy, để làm bài kiểm tra với sơ đồ giáo viên phải thường xuyên sử
dụng trên lớp, phải hướng dẫn các em cách thức xây dựng một sơ đồ. Cách trình bày, bố
trí các cạnh, các đỉnh trong sơ đồ. Nếu được sử dụng thường xuyên thì chắc chắc các em
sẽ thích thú hơn khi làm bài kiểm tra dưới dạng sơ đồ.
Ví dụ: Khi kiểm tra kiến thức của học sinh về phần dân số Việt Nam giáo viên có
thể đặt câu hỏi: “Bằng những kiến thức đã học em hãy vẽ sơ đồ thể hiện sức ép của dân
số đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường nước ta?”
Thông tin phản hồi
13

13



Dân số Việt Nam

Dân số đông, tăng nhanh

Ảnh hưởng
đến phát triển
kinh tế xã hội
của đất nước:
kìm hãm tốc
độ phát triển.

Sức ép đến các
vấn đề xã hội:
Việc làm, nhà
ở, các tệ nạn
xã hội.

Sức ép đối với
môi trường:
- Cạn kiệt tài
nguyên
- Ô nhiễm môi
trường.

Sức ép với
nâng cao chất
lượng cuộc
sống.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Sau khi thực hiện dạy học với sơ đồ trong môn Địa lí 12 tại trường trung học phổ
thông Hoằng Hóa 4 tôi nhận thấy: Bài giảng hay và có sức thuyết phục hơn. Học sinh có ý
thức cao hơn trong học tập, tự giác, chủ động tìm kiếm những thông tin liên quan đến
nhiệm vụ học tập mà giáo viên yêu cầu. Đa phần các học sinh thấy thích thú hơn khi học
bộ môn và ham muốn thể hiện hiểu biết của mình về những nội dung mà giáo viên đưa ra
cả trong và ngoài sách giáo khoa. Các em dành thời gian để tìm tòi, tham khảo kiến thức
thực tiễn thông qua các thông tin đại chúng nhiều hơn. Trong mỗi tiết học học sinh đều rất
hăng hái, tích cực làm việc và trả lời các yêu cầu mà giáo viên đưa ra. Đặc biệt, khi sử
dụng máy chiếu để trình chiếu sơ đồ sau học sinh rất sôi nổi và tích cực, làm cho các giờ
học không trở nên nhàm chán.
Kết quả điều tra về hứng thú học tập của hoc sinh qua việc học tập sử dụng sơ đồ:
Hứng thú học tập của học sinh
Lớp
Sĩ số
Thích
Bình thường
Không thích
12A1
45
42
93.3
3
6.7
0
0
14

14



12A2
12A3

44
44

38
39

86.4
88.6

6
5

13.6
11.4

0
0

0
0

3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Tóm lại qua thực tế dạy học đã rút ra cho tôi nhiều kinh nghiệm, trong đó việc sử
dụng các loại sơ đồ mang lại hiệu quả rất cao trong quá trình giảng dạy của mình. Giúp
cho học sinh nắm vững bài một cách có hệ thống, nắm được các mối liên hệ của các đối
tượng, hiện tượng địa lí. Đây là một đồ dùng dạy học truyền thống nhưng với xu thế hiện

nay sẽ phát huy được tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh.
Qua việc sử dụng sơ đồ học sinh không chỉ tiếp thu nhanh mà còn nhớ lâu những
kiến thức mà giáo viên truyền đạt. Trong mỗi tiết học sử dụng sơ đồ tôi đều nhận thấy các
em rất chăm chú lắng nghe và tiếp thu tri thức. Vì vậy giáo viên cần tăng cường sử dụng
các loại sơ đồ trong quá trình dạy học.
Trong quá trình dạy học tôi cũng nhân thấy việc sử dụng sơ đồ trong dạy học rất
phù hợp với việc thi môn Địa lí theo hình thức trắc nghiệm, giúp các em dễ dàng ghi nhớ
kiến thức một cách có hệ thống, lô gic.
15

15


Tôi thiết nghĩ, là một người giáo viên không chỉ biết truyền đạt tri thức, mà còn
phải biết truyền lửa đam mê. Việc sử dụng sơ đồ trong dạy học chính là một phương pháp
để giáo viên truyền tri thức và đam mê cho học trò, giúp các em yêu thích môn học và
cảm thấy chờ đợi giáo viên mỗi khi lên lớp.
3.2. Đề xuất
Sau khi nghiên cứu đề tài tôi có những kiến nghị sau:
- Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy Địa lí ở các khối lớp cần quan tâm hơn đến việc
xây dựng và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy, xem đây là phương pháp không thể thiếu,
phương pháp cần thiết, đặc thù của bộ môn, phương pháp được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều mục đích giảng dạy của giáo viên trong 1 tiết lên lớp.
- Trước khi lên lớp các giáo viên phải chuẩn bị trước một số thiết bị dạy học và nghiên
cứu kĩ bài giảng.
- Nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng… để tạo điều kiện tốt
hơn nữa cho giáo viên trong việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng phương pháp sơ đồ
trong giảng dạy môn Địa lí.
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã tìm hiểu và đúc rút ra trong quá trình dạy
học và đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do kinh nghiệm trong quá trình

giảng dạy còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận
được sự đóng góp chân thành của quý đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 2 tháng 6 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Sáng

16

16


MỤC LỤC
Mục …………………………………………………………………………Trang
1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….....1
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………....…1
1.2. Mục đích nghiên cứu……….........................................…...............……..........2
1.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM……...…...…………....…...3
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài……………………………………...………......……....3
2.2. Thực trạng của vấn đề..........................................................................................3
2.3. Giải pháp thực hiện……….......................……….........................................…..4
2.3.1. Một số nét khái quát về sơ đồ địa lí..................................................................4
2.3.2. Các ví dụ về sử dụng sơ đồ địa lí trong dạy học...............................................5

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.................................................................15
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………..………..…………16
3.1. Kết luận……………………………………………………………………..…16
17

17


3.2. Đề xuất………………………………………………………………………...16

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Sách giáo khoa Địa lí 12 – Nhà xuất bản giáo dục, năm 2008

2.

Sách giáo viên Địa lí 12 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2007

3.

Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở THPT (Nhà xuất bản giáo dục, PGS-TS
Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen).

4.

Một số đề tài sáng kiến kinh nghiệm địa lí.

5.


Đổi mới thiết kế bài giảng địa lí (Nhà xuất bản giáo dục , Phạm Thị Sen, Nguyễn
Thị Anh Thu).

18

18



×