Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN tích hợp kiến thức pháp luật vào bài bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.66 KB, 22 trang )

1 – Phần mở đầu
1.1 – Lý do chọn đề tài
Việt nam là một nước giàu đẹp không chỉ về truyền thống văn hóa lịch
sử, nếp sống văn hóa của con người ma còn nổi tiếng về tài nguyên thiên
nhiên với hệ thống sinh học phong phú, đa dạng như hệ sinh thái rừng và
sinh thái biển trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo rường Sa. Điều
nay giúp cho chúng ta có nhiều thuận lợi trong việc phát triển kinh tế nhưng
cung mang đến nhiều bất lợi mà chung ta không ngờ đến.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày nay bên cạnh những thuận lợi,
Việt nam cũng đang phải đối măt với những thách thức nguy cơ. Như âm
mưu chống phá của các thế lực thù địch bằng “Âm mưu diễn biến hòa bình”
– Bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng nước ta một cách toàn diện, gây bất
ổn về chính trị - xã hội, xâm phạm chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia
nước ta.
Xây dựng và bảo vệ tổ quóc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
Việt Nam.
Đại đai biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định: “ Xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện; bảo vệ vững
chắc Tổ quốc, độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;bảo vệ
Đảng, Nhà nước, bảo vệ nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa....
Vơí ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy nhưng nhiều học sinh vẫn không
quân tâm đến bài học tiếp nhận kiến thức một cách thụ động điều đó làm
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của bài học nói riêng và môn họcnói
chung. Là một giáo viên dưới mái trường XHCN tôi không thể không băn
khoăn và tôi luôn không ngừng tìm tòi học hỏi những kinh nghiệm để giúp
học sinh có được những kết quả tốt nhÊt cho môn học này.
1


1.2 Mục đích nghiên cứu.
Nhận thức đúng đắn về môn học QP – AN nói chung cũng như bài “Bảo


vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” nói riêng, qua đó không ngừng
bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội đồng thời nắm được cơ bản
về kiến thức pháp luật về chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia để tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo..... tránh bị những
phần tử xấu lợi dụng, lôi kéo vào nhưng cuộc biểu tình chống người thi hành
công vụ gây mất trật tự an toàn xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Để đưa kiến thức pháp luật về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới
quốc gia đến với học sinh môt cách có hiệu quả tôi lựa chọn đối tượng
nghiên cứu là “Phương pháp tích hợp kiến thức pháp luật vào bài giảng bảo
vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tai này tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
a) Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài như:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
c) Phương pháp thống kê toán học.
2 – Nội dung
2


2.1. Cơ sở lý luận:
Giáo dục pháp luật trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng vì nhà trường là nơi đào tạo nên những con người mới, có đức, có tài,
có ý thức kỷ luật cao đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. “Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa. Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và mọi công dân đặc biệt là học sinh chủ nhân tương lai
của đất nước phải ý thức chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng
ngừa và chống các tội phạm, các hành vi phạm Hiến pháp và pháp luật về
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
Kiến thức pháp luật trong môn Giáo dục quốc phòng – An ninh được thể
hiện ở rất nhiều bai trong sách giáo khoa như: Lịch sử, truyền thống quân
đội, công an nhân dân Việt Nam; Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học
sinh trong phòng, chống ma túy (lớp 10); Luật nghĩa vụ quân sự và trách
nhiệm của học sinh...... Đặc biệt là bài “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên
giới quốc gia (lớp 11).
Trong thực tế hiện nay vấn đề chủ quyền lãnh thổ quốc gia trong đó vấn
đề về “Biên giới quốc gia trên biển” đang thu hút sự quân tâm của nhiều
tầng lớp trong xã hội. Học sinh, thế hệ trẻ chủ nhân tương lai của đât nước
cần đi tiên phong trong các hoạt động thúc đẩy cộng đồng quan tâm và có
trách nhiệm đối với những vấn đề liên quan đến môi trường bảo vệ môi
trường, phát huy tiềm năng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Chúng ta cần quán triệt lập trường nhất quán của Đảng và Nhà nước ta
là Việt nam khẳng định c đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; chủ
quyền đối với vùng nội thủy, lãnh hải; quyền chủ quyền và quyền tài phán
trong vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý và thềm lục địa theo quy định của
Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
3


HS phải là người đi đầu trong việc tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho cộng đồng về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải

đảo Việt Nam.
Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý,
bảo vệ và phát triển bền vững biên giới quốc gia trên đất liền cũng như biển,
đảo. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy nhưng nhiều học sinh vẫn còn
chưa quan tâm đến bài học, tiếp nhận kiến thức một cách thụ động điều đó
làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của bài học nói riêng và môn họcnói
chung.
Vì những lý do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này để nghiên cứu
nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế, tạo hưng thú cho học sinh trong
quá trình học tập đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cho học sinh trong
bài học này.
2.2. Thực trạng
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia trong đó vấn đề về “Biên giới quốc gia trên
biển” đang thu hút sự quân tâm của nhiều tầng lớp trong xã hội. Học sinh
cần đi tiên phong trong các hoạt động thúc đẩy cộng đồng có trách nhiệm
đối với những vấn đề liên quan đến môi trường bảo vệ môi trường, phát huy
tiềm năng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
HS phải là người đi đầu trong việc tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho cộng đồng về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải
đảo Việt Nam. Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ biến, giáo dục pháp luật
về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biên giới quốc gia trên đất liền
cũng như biển, đảo. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về

4


khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển,
hải đảo.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy nhưng nhiều học sinh vẫn còn
chưa quan tâm đến bài học, tiếp nhận kiến thức một cách thụ động điều đó
làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của bài học nói riêng và môn học nói
chung.
Là một giáo viên dưới mái trường XHCN tôi không thể không băn khoăn
và tôi luôn không ngừng tìm tòi học hỏi những kinh nghiệm để giúp học sinh
có được những kết quả tốt nhÊt cho bài học nói riêng và môn học này nói
chung.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1 - Đối với giáo viên
Luôn không ngừng học hỏi bạn bè, đồng nghiệp ... có kiến thức sâu rộng,
thường xuyên trau dồi, tích lũy kiến thức pháp luật qua việc tự học, tự
nghiên cứu ở trong sách vở, báo chí, mạng lưới thông tin báo đài, internet, ...
để nâng cao trình độ,gọt sắc tư duy, góp phần tìm ra những hình thức, biện
pháp thích hợp để thực hiện đề tài. Đồng thời đổi mới phương pháp dạy học
là hướng tới hoạt động tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động, tăng cường sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học, khả năng vận
dụng và truyền đạt kiếnthức một cách linh hoạt, đặc biệt là ứng dụng công
nghệ thông tin để trau rồi kiến thức chuyên môn.
Đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng ngày càng cao nhu cầu giáo dục
trong thời kì mới.
Chuẩn bị tốt trước khi lên lớp …..
2.3.2- Đối với học sinh.
Cần nghiên cứu bài trước ở nhà, nghiêm túc, tự giác tích cực trong học tập

5


Tích cực phát biểu xây dựng bài, bổ xung ý kiến làm theo những yêu cầu
của giáo viên với nhiệm vụ bài học.

Tham khảo tài liệu, chủ động nắm bắt nội dung bài học, tìm hiểu, nghiên
cứu pháp luật từ các trang web, báo chí và các mạng lưới thông tin khác để
trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi, giải quyết tình huống pháp luật, thực hiện theo
yêu cầu của giáo viên; từ đó góp phần làm cho tiết học
2.3.3- Các biện pháp để tổ chức thực hiện
1. Xác định mục tiêu, nội dung trong bài học có thể tích hợp .
Tìm hiểu từng mục tiêu bài dạy và trình độ phát triển tâm sinh lý của học
sinh để có cách tổ chức hợp lí cho từng hoạt động học tập, nêu vấn đề tạo ra
những tình huống pháp luật cụ thể đề nghiên cứu nhằm giúp học sinh độc lập
suy nghĩ, giải quyết vấn đề và thể hiện bằng hành động của mình. Ngoài ra, từ
mục tiêu mỗi bài dạy, giáo viên định hình và thiết kế nội dung hoạt động sao
cho đảm bảo kiến thức trọng tâm, hệ thống được các đơn vị kiến thức, đủ điều
kiện rút ra các nhận xét và kết luận cụ thể.
2. Tổ chức hoạt động.
a. Biện pháp thảo luận nhóm: Giáo viên thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Giáo viên hướng dẫn những tài liệu tham khảo liên quan đến bài
học, giao nhiệm vụ cho từng nhóm hoặc cả lớp tìm hiểu tài liệu để chuẩn bị
trước nội dung. Chia học sinh thành 4 nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu và cử đại
diện trả lời, những thành viên của tổ khác có thể tham gia ý kiến.
Bước 2: Tổ chức:
Giáo viên xây đựng hệ thống câu hỏi cho những bài học có nội dung tích
hợp, dẫn dắt đưa nội dung tích hợp vào bài giảng, hướng dẫn học sinh căn cứ
vào một số điều luật quy định để trả lời câu hỏi đó. Các câu hỏi có thể cho

6


dưới dạng câu hỏi nêu vấn đề; câu hỏi vấn đáp; Các nhóm thảo luận để trả lời
câu hỏi.

Bước 3: Tổng kết, đánh giá: Giáo viên chia bảng thành 2 phần, mỗi phần
dành cho 1 nhóm để trình bày bài thảo luận của mình (treo bảng phụ, giấy A0,
hình ảnh minh họa, …), đồng thời cử 1 thư ký để ghi lại những nội dung bổ
sung hoặc ghi điểm cho từng nhóm. Giáo viên yêu cầu đại diện từng nhóm
lên trước lớp trình bày nội dung của nhóm đã tìm hiểu; cả lớp nghe và bổ
sung thêm (nếu thấy thiếu sót); thư ký ghi lại tất cả những ý bổ sung. Giáo
viên căn cứ vào nội dung đúng để cho điểm từng nhóm, chốt nội dung bài học;
tuyên dương khen thưởng nhóm có số điểm cao, những cá nhân tích cực; nhắc
nhở động viên nhóm thấp điểm; phê bình những học sinh chưa nghiêm túc
trong học tập.
b. Biện Viết tham luận: Giáo viên thực hiện theo các bước sau:
Bước 1:
Giáo viên xác định mục tiêu bài học định hướng cho học sinh chọn chủ đề
xây dựng kế hoạch thực hiện; giới thiệu tài liệu pháp luật liên quan đến chủ
đề để học sinh tìm hiểu trước khi viết tham luận.
Bước 2: Tổ chức:
Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm;
Nhóm 1: Viết tham luận vè chủ đề biên giới quốc gia trên đất liền.
Nhóm 2: Viết tham luận về chủ đề biên giới quốc gia trên biển.
Bước 3: Tổng kết, đánh giá:
Tuyên dương, khen thưởng nhóm có số điểm cao, những cá nhân tích cực;
nhắc nhở động viên nhóm thấp điểm; phê bình những học sinh chưa tích cực.
c. Biện pháp thuyết trình, thuyết minh:
sau: Bước 1: Giao nhiệm vụ:

7

Giáo viên thực hiện theo các bước



Giáo viên lập kế hoạch, chọn nội dung; hướng dẫn những tài liệu pháp
luật có liên quan để học sinh tham khảo; giao nhiệm vụ cho từng nhóm hoặc
cả lớp chuẩn bị nội dung thuyết trình, thuyết minh.
Bước 2: Tổ chức:
Giáo viên chia lớp thành 2 hoặc 4 nhóm, mỗi nhóm thuyết trình, thuyết
minh về nội dung mà giáo viên đã giao (nói, viết, minh họa hình ảnh tĩnh hoặc
hình ảnh động qua phương tiện công nghệ thông tin).

Những học sinh khác

có thể đặt câu hỏi liên quan đến nội dung đang trình bày, yêu cầu người đang
thuyết minh trả lời.
* Ví dụ: giáo viên nêu lên 2 vấn đề, yêu cầu học sinh thuyết trình trong thời
gian 5 phút hoặc viết khoảng 100 từ cho 1 vấn đề:
- Vấn đề 1: Tại sao nói “Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm”.
- Vấn đề 2: Là học sinh chúng ta phải làm gì để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong giai đoạn hiện nay? (Học sinh dựa vào “Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam” để giải quyết vấn đề).
Bước 3: Tổng kết, đánh giá:
Giáo viên cho cả lớp nhận xét và cho điểm mỗi nhóm bằng hình thức giơ
tay. Giáo viên căn cứ vào nội dung truyền tải qua các bài thuyết minh để chốt
nội dung bài học; tuyên dương, khen thưởng nhóm có số điểm cao, những cá
nhân tích cực; nhắc nhở động viên nhóm thấp điểm; phê bình những học sinh
chưa tích cực.
d. Biện pháp kể chuyện: Giáo viên thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên chọn đề tài liên quan đến luật biên giới quốc gia; xây dựng
kế hoạch thực hiện; giới thiệu một số kênh hình, chương trình, tạp chí, trang
web, … liên quan đến đề tài để học sinh tìm hiểu, sưu tầm. Hướng dẫn học
sinh cách sưu tầm qua các phương tiện thông tin, đặc biệt là internet,.... Kết

8


hợp với Đoàn trường tổ chức hội thi kể chuyện tuyên truyền về bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
Bước 2: Tổ chức:
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm; Mỗi nhóm sưu tầm và kể 1 câu chuyện
tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. (có quy định
thời gian cụ thể).
Bước 3: Tổng kết, đánh giá:
Giáo viên cho cả lớp nhận xét và cho điểm từng nhóm bằng hình thức giơ
tay. Giáo viên căn cứ vào đề tài, nội dung truyền tải qua câu chuyện thuyết
trình để chốt nội dung bài học; tuyên dương, khen thưởng nhóm có số điểm
cao, những cá nhân tích cực; nhắc nhở động viên.
thực hiện và trình bày trước lớp (có quy định thời gian cụ thể).
e. Một số biện pháp tích hợp khác:
Giáo viên xác định mục tiêu bài học; tự sưu tầm hoặc yêu cầu học sinh
sưu tầm những hình ảnh, câu chuyện pháp luật, … mang tính thời sự qua thực
tiễn cuộc sống hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đầu tiết học
giáo viên giới thiệu nội dung tiết học, lồng ghép thêm một vài câu chuyện
tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. ... Phần
củng cố, giáo viên yêu cầu học sinh trình bày những câu chuyên tuyên truyền
về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. mà mình sưu tầm được, từ
đó đặt câu hỏi, đặt tình huống cụ thể, giới thiệu một số tài liệu cho học sinh
chuẩn bị trước bài học (có thể lấy nội dung này để kiểm tra bài cũ), có như
vậy thì nội dung tích hợp mới phát huy tính hiệu quả.
3. Kiểm tra, đánh giá.
Dùng biện pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, thi. Đây được
xem như là một phương pháp đo đạc và đánh giá khách quan trình độ, khả
năng, kết quả nhận thức của người học bằng hệ thống các câu hỏi theo những

9


tiêu chí nhất định. Giáo viên thường sử dụng một số dạng câu trắc nghiệm:
Lựa chọn đúng – sai; điền khuyết; lựa chọn nhiều phương án; lựa chọn cặp
đôi; …
VD1: Khái niệm Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được quy định tại điều mấy của luật BGQG?
a. Điều 1 Luật BGQG

b. Điều 2 Luật BGQG

c .Điều 3 Luật BGQG

VD2: Vùng tiếp giáp lãnh hải được quy định tại điều khoản nào?
a. Điều 2 khoản 4 Luật BGQG

b. Điều 2 khoản 3 Luật BGQG

c .Điều 3 khoản 2 Luật BGQG

d. Điều 3 khoản 4 Luật BGQG

2.3.4- Trích dẫn một số điều luật về biên giớ quốc gia và biên giới biển.
Điều 1 Luật BGQG quy định: Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định
giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng
Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4 khoản 1 Luật BGQG quy định: Đường cơ sở là đường gẫy khúc nối

liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ
biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam xác định và công bố.
Điều 4 khoản 2 Luật BGQG quy định: Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng
biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải có chiều rộng mười hai hải lý.
Điều 4 khoản 3 Luật BGQG quy định:Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng
biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển
rộng hai trăm hải lý tính từ đường cơ sở, trừ trường hợp điều ước quốc 5 tế
giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có quy
định khác.

10


Điều 4 khoản 4 Luật BGQG quy định: Thềm lục địa là đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa mở rộng ra ngoài lãnh
hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa mà Việt Nam là quốc gia ven bờ có quyền
chủ quyền, quyền tài phán được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc
về Luật biển năm 1982, trừ trường hợp điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có quy định khác.
Điều 4 khoản 5 Luật BGQG quy định: Mốc quốc giới là dấu hiệu bằng vật
thể dùng để đánh dấu đường biên giới quốc gia trên đất liền.
Điều 4 khoản 6 Luật BGQG quy định: Công trình biên giới là công trình
được xây dựng để cố định đường biên giới quốc gia, công trình phục vụ việc
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 4 khoản 7 Luật BGQG quy định: Cửa khẩu là nơi thực hiện việc xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia
bao 6 gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ nội
địa, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không.
Điều 4 khoản 2 Luật BGQG quy định: Đi qua không gây hại trong lãnh hải

là việc tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhưng không làm
phương hại đến hoà bình, an ninh, trật tự, môi trường sinh thái của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và
Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
Điều 5 Luật BGQG quy định: Khu vực biên giới bao gồm: 1. Khu vực biên
giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính
trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền; 2. Khu vực biên giới trên biển
tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị
trấn giáp biển và đảo, quần đảo; 7 3. Khu vực biên giới trên không gồm phần
không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ
biên giới quốc gia trở vào.
11


Điều 5 khoản 1 Luật BGQG quy định: Biên giới quốc gia được xác định
bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật
Việt Nam quy định.
Điều 14 Luật BGQG quy định những hanhf vi bị bị nghiêm cấm ở khu
vực biên giới quốc gia:1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch,
chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của
sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới; 2. Phá hoại an ninh, trật tự, an
toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá
hoại công trình biên giới; 3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô
nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia; 4.
Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá,
tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy 9 hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia;
vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá
khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu; 5. Bay vào khu vực cấm bay;
bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật
thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh

tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn
xã hội ở khu vực biên giới; 6. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên
giới quốc gia.
Điều 3Luật Biển Việt Nam quy định: Vùng biển Việt Nam bao gồm nội
thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam,
được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với
Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

12


Điều 3 khoản 2Luật Biển Việt Nam quy định: Vùng biển quốc tế là tất cả
các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc
gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
Điều 3 khoản 7 Luật Biển Việt Nam quy định: Đường đẳng sâu là đường
nối liền các điểm có cùng độ sâu ở biển.
Điều 4 Luật Biển Việt Nam quy định: 1. Quản lý và bảo vệ biển được thực
hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với Hiến
chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Các cơ quan, tổ chức và mọi công
dân Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài
15 phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển. 3. Nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển,
đảo với các nước khác bằng các biện pháp hòa bình, phù hợp với Công ước
của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, pháp luật và thực tiễn quốc tế.
Điều 5 Luật Biển Việt Nam quy định về chính sách quản lý và bảo vệ
biển:
1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ

chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo
và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển. 2.
Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng,
khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ
mục tiêu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. 3.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển
kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các
vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc
phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách,
13


pháp luật về biển. 4. Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân
trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ chức, công 16 dân Việt Nam
ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật quốc tế, pháp luật của
quốc gia ven biển có liên quan. 5. Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực
lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần
phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát triển nguồn nhân
lực biển. 6. Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên
các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và
bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.
Điều 14 Luật Biển Việt Nam quy định về chế độ pháp lý của vùng tiếp
giáp lãnh hải :
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các
quyền khác quy định tại Điều 16 của Luật này đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.
2. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn
ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập
cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.

Điều 9Luật Biển Việt Nam quy định: Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với
bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
Điều 10 Luật Biển Việt Nam quy định Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn
toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.
Điều 13 Luật Biển Việt Nam quy định: Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển
tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh
giới ngoài của lãnh hải.
Điều 15 Luật Biển Việt Nam quy định: Vùng đặc quyền kinh tế là vùng
biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một
vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
14


Điều 16 khoản 1 Luật Biển Việt Nam quy định trong vùng đặc quyền
kinh tế:
1. Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên
thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các
hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; 2.
Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công
trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
3. Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế. 1. Quyền chủ
quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng
nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động
khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; 2. Quyền tài
phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên
biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; 3. Các
quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
Điều 17 Luật Biển Việt Nam quy định: Thềm lục địa là vùng đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ
phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam

cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục
địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo
dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rìa
lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó
được kéo dài không quá 350 hải lýtính từ đường cơ sở hoặc không quá 100
hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét (m).
Điều 19 Luật Biển Việt Nam quy định:
1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất
này vẫn ở trên mặt nước. Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ

15


phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên
quan chặt chẽ với nhau.
2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời
của lãnh thổ Việt Nam.
Điều 30 Luật Biển Việt Nam quy định quyền tài phán hình sự đối với tàu
thuyên nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng tuần tra, kiểm
soát trên biển có quyền tiến hành các biện pháp để bắt người, điều tra đối với
tội phạm xảy ra trên tàu thuyền nước ngoài sau khi rời khỏi nội thủy và đang
đi trong lãnh hải Việt Nam. 2. Đối với tội phạm xảy ra trên tàu thuyền nước
ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam nhưng không phải ngay sau khi rời
khỏi nội thủy Việt Nam, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền tiến
hành bắt người, điều tra trong các trường hợp sau đây: a) Hậu quả của việc
phạm tội ảnh hưởng đến Việt Nam; b) Việc phạm tội có tính chất phá hoại hòa
bình của Việt Nam hay trật tự trong lãnh hải Việt Nam; c) Thuyền trưởng hay
một viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu thuyền
mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; d)

Để ngăn chặn hành vi mua bán người, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái
phép chất ma túy. 3. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến
hành bất kỳ biện pháp nào trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải
Việt Nam để bắt giữ người hay điều tra việc phạm tội đã xảy ra trước khi tàu
thuyền đó đi vào lãnh hải Việt Nam nếu như tàu thuyền đó xuất phát từ một
cảng nước ngoài và chỉ đi trong lãnh hải mà không đi vào nội thủy Việt Nam,
trừ trường hợp cần ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường biển hoặc để thực
hiện quyền tài phán quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật
này. 4. Việc thực hiện biện pháp tố tụng hình sự phải phù hợp với quy định

16


của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 31 Luật Biển Việt Nam quy định quyền tài phán dân sự đối với tàu
thuyên nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam.
1. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được buộc tàu thuyền nước
ngoài đang đi trong lãnh hải phải dừng lại hoặc thay đổi hành trình chỉ vì mục
đích thực hiện quyền tài phán dân sự đối với cá nhân đang ở trên tàu thuyền
đó. 2. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến hành các biện
pháp bắt giữ hay xử lý về mặt dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài đang đi
trong vùng biển Việt Nam, trừ nội thủy, trừ trường hợp việc thi hành các biện
pháp này liên quan đến nghĩa vụ đã cam kết hay trách nhiệm dân sự mà tàu
thuyền phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc để được đi qua vùng biển Việt
Nam. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể áp dụng các biện pháp
bắt giữ hay xử lý tàu thuyền nước ngoài nhằm mục đích thực hiện quyền tài
phán dân sự nếu tàu thuyền đó đang đậu trong lãnh hải hoặc đi qua lãnh hải
sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam.
Điều 41Luật Biển Việt Nam quy định quyền truy đuổi của Lực lượng

tuần tra, kiểm soát trên biển đối với tàu thuyền nước ngoài.
1. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển đối với tàu thuyền nước ngoài có
quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật
Việt Nam nếu tàu thuyền này đang ở trong nội thủy, lãnh hải và vùng tiếp giáp
lãnh hải Việt Nam. Quyền truy đuổi được tiến hành sau khi lực lượng tuần tra,
kiểm soát trên biển đã phát tín hiệu yêu cầu tàu thuyền vi phạm hay có dấu
hiệu vi phạm pháp luật dừng lại để tiến hành kiểm tra nhưng tàu thuyền đó
không chấp hành. Việc truy đuổi có thể được tiếp tục ở ngoài ranh giới của
lãnh hải hay vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam nếu được tiến hành liên tục,
không ngắt quãng. 2. Quyền truy đuổi cũng được áp dụng đối với hành vi vi
17


phạm quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, vi phạm trong
phạm vi vành đai an toàn và trên các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên
biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam. 3. Việc truy đuổi
của các lực lượng tuần tra, kiểm soát Việt Nam chấm dứt khi tàu thuyền bị
truy đuổi đi vào lãnh hải của quốc gia khác.
Điều 45 Luật Biển Việt Nam quy định: 1. Nhà nước có chính sách đầu tư
xây dựng, phát triển các khu kinh tế, cụm công nghiệp ven biển, kinh tế, cụm
công nghiệp ven biển, kinh tế các huyện đảo theo quy hoạch, bảo đảm hiệu
quả, phát triển bền vững. 2. Việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 53 Luật Biển Việt Nam quy định xử lý Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật; cá nhân vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật./.

Điều 4 khoản 2 Luật Biển Việt Nam quy định: Vùng tiếp giáp lãnh hải là
vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải có chiều rộng mười hai hải lý.
Điều 4 khoản 3 Luật Biển Việt Nam quy định: Vùng đặc quyền về kinh tế
là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng
biển rộng hai trăm hải lý tính từ đường cơ sở, trừ trường hợp điều ước quốc 5
tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có quy
định khác.
Điều 45 Luật Biển Việt Nam quy định: Thềm lục địa là đáy biển và lòng
đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa mở rộng ra ngoài
lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa mà Việt Nam là quốc gia ven bờ có
18


quyền chủ quyền, quyền tài phán được xác định theo Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển năm 1982, trừ trường hợp điều ước quốc tế giữa Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có quy định khác.
Hiệu quả đạt được:
Qua thực tiễn áp dụng đề tài, học sinh đã phát huy tính tích cực, ý thức tự
giác, tinh thần hợp tác cao, biết vận dụng những kiến thức luật vào trong học
tập và thực tiễn. Từ đó, thể hiện rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
pháp luật Nhà nước, nội quy nhà trường. Giúp học sinh phát huy tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần
hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm
cho “HỌC” là quá trình kiến tạo học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện
tập, khai thác và xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm
chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra
chân lí
Cùng với các môn học khác có nội dung tích hợp pháp luật, việc soạn
giảng và thực hiện đề tài: “Phương pháp tích hợp giáo dục luật trong bài dạy

“BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM.”đã góp phần đáng kể trong
công tác giáo dục pháp luật cho học sinh. Cụ thể trong năm học 2018-2019 đạt
được kết quả như sau: .
Học sinh rất tích cực trong việc tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến pháp luật, nắm chắc nội dung bài học, luôn chủ động trong từng giờ học,
tạo nên những tiết học sôi nổi, đạt hiệu quả cao.
Học sinh có ý thức tự giác cao trong việc thực hiện nội qui nhà trường,
nhiệt tình tham gia các phong trào đoàn thể và gần đây số học sinh vi phạm
pháp luật đã giảm nhiều so với các năm trước.
19


3 – Kết luận, kiến nghị.
Kết quả các lớp được tôi vận dụng một số phương pháp trên thái độ học
tập của các HS tốt hơn, ý thức cao trong học tập, giờ học môn giáo dục quốc
phòng – an ninh.
Tôi được phân công dạy 2 lớp 11 vói 85 hs - Sau khi tôi ứng dụng phương
pháp trên kết quả đạt được thật bất ngờ: Có 70% khá, giỏi và 30% TB.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài viết, những vấn đề mà tôi đưa ra
mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu, với hy vọng sẽ nhận được những
đóng góp thiết thực và quý báu của các nhà quản lý, của đội ngũ những
người làm công tác giáo dục quốc phòng, nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng dạy và học môn giáo dục quốc phòng ở các trường THPT.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Xác nhận của Hiệu trưởng

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm
2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh

nghiệm của bản thân, không copy ý
tưởng của người khác
Người viết

Nguyễn Văn Tinh
Trương Bá Châu
20


Mục lục
1. Mở đầu ........................................................................ trang 01
1.1. Lý do chọn đề tài....................................................... trang 01
1.2. Mục đích nghiên cứu................................................. trang 02
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................ trang 02
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................... trang 02
2. Nội dung...................................................................... trang 02
2.1. Cơ sở lý luận............................................................. trang 03
2.2. Thực trạng vấn đề..................................................... trang 04
2.3. Các giải pháp thực hiện.............................................. trang 05
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.......................... trang 19
3. Kết luận, kiến nghị........................................................ trang 20

21


Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa 11 - Nhà xuất bản Giáo dục
2. Luật biên giới quốc gia
(Luật số 06/2003/QH11 của Quốc hội : LUẬT BIÊN GIỚI
QUỐC GIA)

3. Luật biển Việt Nam
(Luật số 18/2012/QH13 của Quốc hội : LUẬT BIỂN VIỆT
NAM)
4. Internet

22



×