Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng phương pháp trắc nghiệm trong tiết ngoại khóa môn giáo dục công dân lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.86 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGUYỄN QUÁN NHO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM TRONG TIẾT
NGOẠI KHĨA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10

Người thực hiện: Trịnh Hữu Phúc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Quán Nho
SKKN thuộc môn: Giáo dục công dân


THANH HĨA NĂM 2019

MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu .........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ........................................ 3
2.2. Thực trạng của vấn đề.......................................................................3
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện .......................................................4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ............................................ 11
3. Kết luận và kiến nghị................................................................................ 12


3.1. Kết luận ........................................................................................ 12
3.2. Kiến nghị .................................................................................... ...12
Tài liệu tham khảo.............................................................................................14


1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học và công
nghệ đã mang lại cho con người một cuộc sống no đủ hơn, tốt đẹp hơn, đồng
thời cũng đặt ra trước nhân loại một số vấn đề khó khăn, thách thức mới. Một
trong những khó khăn thách thức đó là ơ nhiễm mơi trường và ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường tới cuộc sống, sự phát triển bền vững của con người và xã hội
loài người.
Cuộc sống của con người ln gắn bó mật thiết với tự nhiên. Lao động sáng
tạo của con người làm cho cuộc sống ngày một nâng cao. Song quá trình hoạt
động của con người đã vi phạm nghiêm trọng các yếu tố cân bằng của tự nhiên
một cách liên tục và ngày càng lớn. Mơi trường đất, nước, khí quyển,... đều bị ơ
nhiễm nặng nề. Tài nguyên rừng, biển, khoáng sản, các giống loài động vật, thực
vật ngày một cạn kiệt do con người khai thác bừa bãi. Thời tiết, khí hậu thay đổi
thất thường, hạn hán kéo dài, mưa lớn, bão lũ bất ngờ ập đến, mưa đá, mưa lưu
huỳnh, mưa a xít sẩy ra nhiều, tầng ơ–zơn bị chọc thủng nhiều chỗ, trái đất có xu
hướng nóng dần lên... Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng nếu tiếp tục hủy hoại
mơi trường sống lồi người có nguy cơ tự hủy diệt mình.[1]
Ơ nhiễm mơi trường đã trở thành một vấn đề nóng bỏng của nhân loại. Bảo
vệ mơi trường là trách nhiệm của tất cả các quốc gia, các dân tộc, là lương tâm
trách nhiệm đạo đức của mỗi người công dân.
Là một công dân của nước Việt Nam, hơn nữa với cương vị là một giáo
viên đứng lớp ở trường trung học phổ thông tôi luôn nhận thức được ô nhiễm
môi trường là những tác động xấu tới sức khỏe, tính mạng con người, tác động
nghiêm trọng tới nền kinh tế, xã hội, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của

đất nước. Vì vậy trong những năm qua tơi ln dành thời gian để tìm hiểu và
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh của mình. Sự chăn chở về
những tác hại của ơ nhiễm mơi trường gây ra đã thơi thúc tơi tìm ra những
phương pháp giáo dục học sinh về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường. Từ
những phương pháp đã thực hiện tôi đã đúc kết và viết nên sáng kiến kinh
nghiệm: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng phương pháp trắc nghiệm
trong tiết ngoại khóa mơn Giáo dục cơng dân lớp 10.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh hiểu biết về tình hình mơi trường địa phương toàn quốc và
toàn cầu.
- Xây dựng cho các em tình u thiên nhiên, u phong cảnh đẹp, từ đó
biết yêu quê hương đất nước và ý thức bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện cho các em một số kĩ năng và phương pháp thơng thường để
các em có thể tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường ở nhà trường và địa
phương.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này tôi nghiên cứu những kiến thức cơ bản về những nguyên nhân
gây ra ô nhiễm môi trường và tác hại của ô nhiễm môi trường đối với con người
và xã hội ở địa phương.
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp phỏng vấn điều tra, thống kê, thống kê khả năng, năng lực
của học sinh.
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan, hợp tác nhóm nhỏ, trần
thuật vấn đáp.
- Phương pháp đóng vai.


2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Để đạt hiệu quả trong việc lồng ghép thì người giáo viên phải đủ lượng
kiến thức, sự hiểu biết đúng đắn về môi trường và ô nhiễm về môi trường, phải
nắm bắt được sự hiểu biết của học sinh và linh hoạt trong việc xác định mức độ
kiến thức trong quá trình thực hiện, đồng thời người giáo viên phải làm cho các
em ý thức được và nhận thấy yêu cầu của mình đối với mơn học, từ đó có kiến
thức sâu rộng, có thái độ đúng đắn, hình thành nếp sống lành mạnh và tin tưởng
vào những hành động của bản thân khi tham gia vào bảo vệ môi trường.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Trong những năm vừa qua ở nước ta phát triển kinh tế chưa đảm bảo cân
bằng với việc bảo vệ mơi trường. Vì vậy mơi trường Việt nam đã xuống cấp,
nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đảng và Nhà nước đã đề ra
nhiều chủ trương, nhiều biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường.
Hoạt động bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành và đông đảo các tầng lớp
nhân dân quan tâm và bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy
vậy việc bảo vệ mơi trường của nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của quá
trình phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn mới. Nhìn chung mơi trường nước
ta vẫn tiếp tục xuống cấp nhanh, có lúc có nơi đã đến báo động. Mơi trường đất,
nước, khơng khí, chất thải, vệ sinh mơi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, việc
cung cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn đều bị ô nhiễm nặng nề.
Hiện nay chất lượng đất không ngừng bị giảm do xói mịn, rữa trơi. Đất
nghèo dinh dưỡng do các q trình thối hóa hóa học đất, khơ hạn, sa mạc hóa,
mặn hóa, phèn hóa, lầy hóa, ngập úng, ơ nhiễm do chất thải, do sử dụng phân
hóa học và do chất độc hóa học. Hậu quả nghiêm trọng của thối hóa đất là mất
khả năng sản xuất của đất[1].
Rừng của Việt nam trong thời gian dài có xu hướng giảm và cho đến nay

chất lượng rừng vẫn đang giảm sút. Về môi trường nước theo báo cáo hiện trạng
môi trường Việt nam năm 2015. Trong thời gian gần đây, ở Việt nam đã xẩy ra
tình trạng khan hiếm nước cục bộ, cùng với đó là các nguồn nước ở sông, suối,
ao, hồ đã bị ô nhiễm nặng.[1]
Đối với môi trường khơng khí qua kết quả quan trắc cho thấy, hầu hết các
đô thị Việt nam đều bị ô nhiễm bụi. Nhiều đô thị bị ô nhiễm bụi trầm trọng tới
mức báo động. Nồng độ bụi ở các khu dân cư bên cạnh các nhà máy, xí nghiệp
hoặc gần các con đường giao thông lớn đều vượt chỉ số tiêu chuẩn cho phép 1.5
đến 3 lần.[1]
Trong những năm vừa qua q trình cơng nghiệp hóa, sự gia tăng dân số,
đơ thị hóa nhanh, đã làm tăng rác thải. Lượng chất thải ở Việt nam lên đến 15
triệu tấn mỗi năm, tăng trung bình hàng năm 15%, trong đó chất thải sinh hoạt
từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và nơi kinh doanh chiếm khoảng 75%80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng chất thải cịn lại phát
sinh từ các cơ sở cơng nghiệp.[1]
Hiện nay ở Việt nam mới có 60%-70% dân cư đơ thị, dưới 40% dân cư
nông thôn được cấp nước sạch và chỉ có 28%-30% hộ gia đình ở nơng thơn có
3


hố xí hợp vệ sinh. Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra, vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm đang cần được quan tâm của toàn xã hội.[1]
Ở địa phương nơi tôi công tác trong những năm vừa qua cùng với việc
xây dựng nông thôn mới vấn đề môi trường đã được quan tâm, tuy nhiên ô
nhiễm môi trường vẫn đang còn những tồn tại đáng kể như ở các trang trại và
các hộ chăn nuôi trong gia đình vẫn cịn thải trực tiếp chất thải ra mương, rãnh
đường, động vật chết vẫn được ném bừa bãi xuống ao hồ, sông. Hiện tượng đốt
rơm rạ trong ngày mùa và ném bừa bãi chai lọ, túi nilon, túi đựng thuốc bảo vệ
thực vật sau khi phun vẫn vứt ra ngoài đồng ruộng và kênh mương thường
xuyên xảy ra, các làng truyền thống cũng đang gây ra ô nhiễm môi trường.
Trước thực trạng của môi trường và ô nhiễm môi trường như trên đã ảnh

hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của con người và sự phát triển bền
vững của đất nước, vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trung
học phổ thông là rất cần thiết và cực kì quan trọng trong thời kì cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này nó càng cấp thiết hơn bởi trên thực tế ở
lứa tuổi học sinh trung học phổ thông các em chưa thật sự quan tâm đến môi
trường và bảo vệ môi trường, nhận thức của các em về hậu quả của ô nhiễm mơi
trường đến sức khỏe con người cịn thấp. Thực tế qua việc điều tra ở hai lớp
trong nhà trường mà tôi giảng dạy thấy kiến thức và sự hiểu biết của các em học
sinh về môi trường và bảo vệ môi trường như sau:
Lớp

Tổng số
điều tra

10A1
10A2

42
42

Số học sinh hiểu
Số học sinh
Số học sinh khơng
biết
chưa hiểu rõ
hiểu gì
Số lượng %
Số lượng %
Số lượng %
14

33.3
19
44.4
9
22.3
9
22.3
19
44.4
14
33.3

Từ kết quả thực trạng trên để việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường có
hiệu quả, tôi đã đưa sáng kiến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng phương
pháp trắc nghiệm vào dạy cho học sinh ở khối lớp 10 trong các tiết ngoại khóa
mơn Giáo dục cơng dân.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
Để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh ở trường trung học
phổ thông, trong những năm qua cụ thể năm học 2018-2019 tôi đã sử dụng các
phương pháp trắc nghiệm sau: Trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận,
trắc nghiệm thông qua các bài tập tình huống.
Trong qua trình thực hiện giảng dạy bằng phương pháp trắc nghiệm tùy
vào đối tượng học sinh và thực trạng mơi trường ở từng địa phương giáo viên
có thể linh hoạt đưa ra các câu hỏi tình huống cho phù hợp để đạt được hiệu quả
cao trong giảng dạy.
2.3.1. Giải pháp 1: Trắc nghiệm khách quan.
Trong giáo dục bảo vệ môi trường người ta thường sử dụng dạng trắc nghiệm
này để đánh giá kiến thức, giá trị, thái độ và hành vi của học sinh.
a. Trắc nghiệm kiến thức.
a.1. Dạng đúng sai: Học sinh chọn một trong hai cách trả lời: đúng hoặc

sai.
4


Khi viết loại câu trắc nghiệm Đ- S cần chú ý:
+ Câu dẫn phải ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Nội dung câu hỏi nên diễn đạt một ý duy nhất.
+ Trong một bài trắc nghiệm thì tỷ lệ câu đúng và câu sai khơng nên bằng nhau.
Ví dụ : - Rừng khơng góp phần điều hịa khí hậu. Câu này đúng hay sai.
- Đốt rơm ngày mùa là góp phần bảo vệ môi trường. Câu này đúng hay
sai.
- Hái lộc đầu xuân là hành vi phá hoại môi trường. Câu này đúng hay
sai.
a.2. Loại ghép đơi. Học sinh tìm cách ghép mỗi từ hay câu trả lời
trong mỗi cột với mỗi từ hay câu trong một cột khác, thành một thông tin
hoàn chỉnh.
Khi viết loại câu hỏi trắc nghiệm này cần chú ý:
+ Thông tin đưa ra không nên quá dài, nên thuộc một nhóm có liên quan.
+ Thứ tự câu trả lời không nên khớp với thứ tự câu hỏi để gây thêm khó khăn
cho sự lựa chọn.
Ví dụ: Hãy ghép các cụm từ ở cột A sao cho phù hợp với cột B và ghi kết quả
vào cột C.
Dạng tài nguyên (A)
Các tài nguyên (B)
Ghi kết quả
(C)
1.Tài nguyên tái sinh
a. Khí đốt thiên nhiên
b. Tài nguyên nước
1.....................

c. Tài nguyên đất
d. Năng lượng gió
2. Tài ngun khơng tái sinh e. Dầu lửa
2......................
f. Tài nguyên sinh vật
g. Bức xạ mặt trời
3.Tài nguyên năng lượng h. Than đá
3......................
vĩnh cửu
i. Năng lượng thủy chiều
[2]
a.3. Loại điền khuyết: Câu dẫn để một vài chổ trống, học sinh phải điền
vào chỗ trống những từ hoặc cụm từ thích hợp.
Chú ý:
+ Mỗi chổ trống chỉ có thể điền một từ (hay cụm từ) thích hợp, thường là các
khái niệm mấu chốt của bài học.
+ Khi biên soạn nên đưa ra các từ để điền (có thể đưa ra những từ khơng dùng
đến).
Ví dụ: Có nhiều ngun nhân gây ô nhiễm môi trường , nhưng nguyên nhân chủ
yếu là do hoạt động của...............gây ra[2].
a.4. Loại câu hỏi có nhiều lựa chọn: Có rất nhiều ưu điểm:
- Đo được nhiều mức độ nhận thức khác nhau của học sinh như: nhớ, hiểu, vận
dụng, tổng hợp, phân tích hoặc phán đốn cao hơn.
- Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều nội dung kiến thức khác
nhau.
5


- Hạn chế tối đa việc quay cóp trong thi cử, đảm bảo được tính nghiêm túc
trong phịng thi.

- Chấm điểm khách quan, nhanh chóng và chính xác, có độ tin cậy cao.
Một số điểm chú ý khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Câu dẫn: Phải bao hàm tất cả các thông tin cần thiết và vấn đề được trình bày
một cách rõ dàng, ngắn gọn, xúc tích và hoàn chỉnh.
Các phương án chọn (4-5 phương án): Phương án chọn phải đảm bảo là chính
xác hoặc chính xác nhất, những phương án còn lại là những phương án nhiễu.
Yêu cầu đối với các phương án nhiễu:
+ Câu gần đúng
+ Phương án đúng và các phương án nhiễu cần có cấu trúc tương tự như nhau
để làm tăng độ phân biệt của các câu hỏi.
+ Các phương án nhiễu đều phải có vẻ hợp lí như nhau và có sức hấp dẫn đối
với học sinh nắm vấn đề không chắc chắn.
+ Những phương án nhiễu (những phương án sai) là có thực.
Ví dụ:
+ Câu hỏi nhiều lựa chọn: Loại năng lượng nào sau đây ít gây ơ nhiễm mơi
trường nhất?
A, Mặt trời
B, Than
C, Dầu mỏ
D, Hạt nhân
+ Câu đúng – sai: Rừng khơng góp phần điều hịa khí hậu. Câu này đúng hay
sai.
+ Câu điền khuyết: Có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, nhưng
nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động của.................gây ra.
+ Câu ghép đôi: Hãy ghép các cụm từ ở cột A sao cho phù hợp với cột B và ghi
kết quả vào cột C.
Dạng tài nguyên (A)
Các tài nguyên (B)
Ghi kết quả
(C)

1.Tài nguyên tái sinh
a. Khí đốt thiên nhiên
b. Tài nguyên nước
1.....................
c. Tài nguyên đất
d. Năng lượng gió
2. Tài ngun khơng tái sinh e. Dầu lửa
2......................
f. Tài nguyên sinh vật
g. Bức xạ mặt trời
3.Tài nguyên năng lượng h. Than đá
3......................
vĩnh cửu
i. Năng lượng thủy chiều
j. Năng lượng suối nước nóng
[2]
b. Trắc nghiệm giá trị.
Xếp hạng theo thứ tự:
Ví dụ: Hãy xếp hạng theo thứ tự những vấn đề môi trường ở trường em theo
mức độ nghiêm trọng của nó. Điền (1) vào chỗ trống cho loại nghiêm trọng
nhất, (2) cho loại nghiêm trọng ít hơn và cứ tiếp tục như vậy cho đến hết:
6


( ) Thải rác bừa bãi
( ) Sân chơi hẹp, lầy lội, ngập úng
( ) Ơ nhiễm khơng khí
( ) Tắc nghẽn giao thơng ở cổng trường
( ) Ơ nhiễm tiếng ồn
( ) Ít cây xanh

( ) Ơ nhiễm nước
( ) Khơng có đường ống dẫn nước sạch
( ) Lớp học không đủ ánh sáng
( ) Tắc cống rãnh
[2]
( ) Các vấn đề khác
c. Trắc nghiệm thái độ.
Trắc nghiệm thái độ đối với vấn đề dân số, mơi trường có thể dùng thang R.R
Likert 5 bậc:
HĐ: Hoàn toàn đồng ý
ĐY: Đồng ý
LL: Lưỡng lự
KĐ: Khơng đồng ý
HKĐ: Hồn tồn khơng đồng ý
Ví dụ: Hãy đánh dấu (+) vào cột phù hợp với ý kiến của em.
Câu dẫn
HĐ ĐY LL KĐ HK
Đ
Tất cả chúng ta đều có lỗi trong việc làm ơ
nhiễm mơi trường.
Diện tích rừng giảm khơng ảnh hưởng gì đến đời
sống của con người.
Trái đất này sẽ trở nên ít ô nhiễm hơn nếu chính
sách điều khiển sinh đẻ được chấp nhận ở tất cả
các nước.
Sự suy thoái các tài nguyên thiên là do tác động
chủ yếu của con người.
Giáo dục bảo vệ môi trường dành cho trẻ em.
Trái đất này sẽ trở nên tốt đẹp hơn nếu con người
không can thiệp vào tự nhiên.

Sự tăng dân số thế giới khơng phải là vấn đề
nguy hiểm.
Trẻ em có quyền vứt rác khơng đúng nơi quy
định.
Học sinh có thể tạo ra môi trường xanh, sạch,
đẹp.
Chúng ta nên sử dụng lại các loại chất dẻo, giấy
lộn, ....... thay vì quẳng chúng đi.
[2]
d. Trắc nghiệm hành vi:
Ví dụ: Hãy đánh dấu (+) vào cột phù hợp với ý kến của em trong hành vi giảm
nhẹ tác động ơ nhiễm mơi trường.
Các kí hiệu sử dụng:
RTX: Rất thường xuyên
TX: Thường xuyên
HK: Hiếm khi
KBG: Không bao giờ
Hành vi
RTX TX HK KB
G
Đốt cháy rác
7


Cho rác nhà em vào túi nilon trước khi đổ ra xe đổ
rác
Tách riêng rác thải nhựa, chất thải kim loại trong
đống rác nhà em
Ủ rác thải có nguồn gốc hữu cơ làm phân bón
Phá rừng

Tắt điện trước khi ra khỏi phịng ở, lớp học
Khun trẻ em hàng xóm khơng rứt rác bừa bãi
Vứt rác xuống lòng đường
Phun thuốc trừ sâu cho rau quá hàm lượng cho phép
Sử dụng chất tẩy để giặt quần áo và rửa bát, đĩa,
chén
Săn bắt động vật hoang dã
Phá hoại cây xanh
Khuyên mọi người tiết kiệm nước sạch
Đỗ chất thải công nghiệp không qua xử lí xuống
sơng
Tun truyền mọi người có ý thức giữ gìn và bảo vệ
môi trường
Ăn rau và hoa quả của địa phương mình trồng
[2]
2.3.2. Giải pháp 2: Trắc nghiệm tự luận: Học sinh phải viết một bài diễn giải
hoặc một bài văn tự luận.
Ví dụ: Một số câu hỏi liên hệ thực tế về giáo dục bảo vệ môi trường.
- Hãy liệt kê một số vật ni trong gia đình thuộc lồi thú.
- Em hãy viết một câu chuyện theo trí tưởng tượng của mình về sự li tán của
một gia đình thú khi bị bão, lũ tàn phá nơi ở của gia đình thú.
- Hãy nghĩ ra một câu khẩu hiệu kêu gọi mọi người hãy bảo vệ môi trường,
giảm nhẹ tác động của ô nhiễm môi trường.
- Quanh sân trường có bao nhiêu loại cây, có những cây nào bị tác động của
bão lũ? Hãy kể tên số cây đó?
- Hãy hỏi ơng bà bố mẹ xem có những con vật nào mà trước đây họ thường
hay thấy ở đồng ruộng nhưng ngày nay thì khơng cịn thấy nữa và nguyên
nhân thì vì sao?
- Hãy nghỉ ra một biểu ngữ kêu gọi mọi người không tham gia vào buôn bán
động vật hoang dã mà hãy bảo vệ chúng. Ví dụ:

+ Hãy bảo vệ những người bạn của chúng ta!
+ Săn bắn động vật hoang dã là phạm pháp![2]
2.3.3. Giải pháp 3: Thơng qua bài tập tình huống bằng phương pháp trắc
nghiệm.
Bằng các bài tập tình huống giáo viên khơng những cung cấp tri thức về môi
trường và bảo vệ mơi trường mà cịn luyện cho học sinh cách rèn luyện, đánh
giá, lựa chọn các giải pháp để giải quyết một vấn đề.
a. Tình huống 1:
8


Chủ nhật vừa qua, nhà trường mời cán bộ bảo vệ mơi trường đến nói chuyện
về mơi trường và hướng dẫn bảo vệ môi trường. Giáo viên và học sinh đi nghe
rất đơng. Tuy vậy, vẫn có một số bạn khơng đi với lí do là vấn đề này khơng liên
quan đến mình, vì bảo vệ mơi trường là việc làm của nhà nước.
- Theo em suy nghĩ của các bạn ấy có đúng khơng? Đ (đúng)
KĐ (khơng đúng)
- Em có cho rằng, học sinh trung học cơ sở cũng cần phải tìm hiểu mơi trường
để có kiến thức về vấn đề bảo vệ môi trường hay không? C (Cần)
KC (Khơng cần)
- Đi nghe nói chuyện về bảo vệ mơi trường có phải là góp phần vào giải quyết
vấn đề cấp thiết của nhân loại?
Đ (đúng)
KĐ (khơng đúng)
[2]
b. Tình huống 2:

Xã TQ là một xã điển hình về xây dựng nông thôn mới của huyện TH, sau
nhiều năm thực hiện xây dựng các tiêu chí “xây dựng nơng thơn mới” xã chuẩn
bị đón nhận xã hồn thành chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới. Sự kiện này đã

được các bạn học sinh lớp 10 bàn tán rất sôi nổi.
9


- Duyên lớp trưởng nói: “ Các bạn ơi, từ nay ở xã mình vấn đề vệ sinh mơi
trường sẽ được quan tâm và luôn sạch sẽ đấy! hiện tượng đốt rơm rạ sau thu
hoạch sẽ chấm dứt, các trang trại chăn nuôi lớn sẽ được xây dựng tập chung
ở nơi xa khu dân cư, người dân sẽ được sử dụng nước hợp vệ sinh, các ao hồ
sẽ không bị hút nước để cấy lúa nữa...”
- Hồng nói tiếp lời: “ Sẽ khơng cịn hiện tượng xả nước thải chăn nuôi ra dãnh
đường, ném xác chết động vật xuống ao hồ, mọi người sẽ có ý thức hơn
trong việc thu gom các túi đựng thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng.”
- Duyên: “ Tất cả những điều này là một tiêu chí để xây dựng nơng thơn mới
đấy”
- Nam: “Theo tiêu chí xây dựng nơng thơn mới là phát triển lao động sản xuất
trong trồng trọt, chăn nuôi và xây dựng cở sở vật chất cho nông thôn chứ
khơng có gì liên quan đến vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn, hơn nữa đốt
rơm rạ vào ngày mùa là bảo vệ môi trường, hút nước ao để trồng lúa là để
tăng thêm thu nhập cho người dân chứ không phải làm ảnh hưởng đến môi
trường”.
Ý kiến của Duyên, Hồng và Nam đã là đề tài tranh luận của lớp.
+ Theo em trong các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới có tiêu chí nào nói đến
nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn khơng?

Khơng
+ Theo em ý kiến của bạn Duyên và Hồng đúng hay sai?
Đúng
Sai
+ Đốt rơm rạ vào ngày mùa sau thu hoạch có phải để bảo vệ môi trường
không?

Phải
Không
+ Hút nước ở ao, hồ để trồng lúa có ảnh hưởng đến mơi trường khơng?

Khơng
c. Tình huống 3:

10


[4]
Tình huống: Vào dịp hè, gia đình bác Hằng tổ chức đi tham quan biển Sầm
Sơn - Thanh Hóa. Biển xanh gió mát, cả nhà ngồi quây quần trên bờ biển để
thưởng thức các món hải sản. Sau khi ăn xong, bác Hằng và hai cô con gái
nhanh nhẹn nhặt rác thải của gia đình cho vào túi nilơng buộc chặt lại sau đó
ném xuống biển.
Theo em, trong tình huống trên, gia đình bác Hằng đã:
A. Có hành vi hủy hoại mơi trường
B. Có hành vi tích cực bảo vệ mơi trường
C. Đó là một việc làm bình thường khơng đáng quan tâm.
Giải thích vì sao? [5]
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực tế qua năm học 2018-2019 tôi thực hiện dạy giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường bằng phương pháp trắc nghiệm ở khối lớp 10 tại trường trung phổ thông
cho thấy. Sau khi đã thực hiện kiểm tra lần một ở hai lớp 10A1 và 10A2. Để xác
định mức độ kiến thức của học sinh, Tôi đã triển khai một số chuyên đề thảo
luận về môi trường và bảo vệ môi trường đồng thời cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản và cho một số học sinh tham gia đóng những tình huống
về mơi trường và bảo vệ mơi trường, sau đó tơi lại một lần nữa kiểm tra lại thì
đã thu được kết quả đáng khả quan như sau:

Lớp Tổng số Số học sinh hiểu Số học sinh chưa Số học sinh không
điều tra
biết
hiểu rõ
hiểu gì
Số lượng %
Số lượng %
Số lượng %
10A1 42
28
66.7 14
33.3
0
10A2 42
24
57.1 18
42.9
0

11


3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Qua việc sử dụng sáng kiến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng
phương pháp trắc nghiệm dạy ở khôi lớp 10 trường trung học phổ thông trong
năm vừa qua tôi thấy có những ưu điểm sau:
Thơng qua việc học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiêm tự luận, trắc
nghiệm khách quan và trắc nghiệm qua tình huống giáo viên sẽ biết được mức
độ hiểu biết của học sinh về môi trường và bảo vệ mơi trường qua đó thấy được

những chỗ hổng kiến thức mà các em chưa biết từ đó giáo viên bồi dưỡng giáo
dục để các em thấy được tầm quan trọng của việc tìm hiểu kiến thức về môi
trường và bảo vệ môi trường.
Trong tiết học đã giảm bớt sự nặng nề, quá tải thay vào đó đã tạo ra sự
nhẹ nhàng trong tiết học, mang lại cho học sinh rất nhiều những kiến thức bổ
ích về môi trường và bảo vệ môi trường, qua sự hiểu biết về kiến thức này sẽ
giúp cho các em có những nhận thức mới về bảo vệ môi trường từ đó sẽ có
những hành vi, hành động phù hợp, đúng đắn trong việc bảo vệ mơi trường và
có ý thức, trách nhiệm trong việc tuyên truyền cho mọi người có sự hiểu biết
đúng đắn về môi trường và bảo vệ môi trường.
Sau khi thực hiện sáng kiến này ở các lớp tơi thấy sáng kiến có tính ứng
dụng vào thực tế nhà trường rất hiệu quả, không tốn kém, học sinh tiếp thu tốt.
Giáo viên chỉ cần chuẩn bị câu hỏi và bài tập tình huống phù hợp và có phương
án diễn giảng khoa học.
3.2. Kiến nghị.
Để giúp giáo viên thực hiện việc giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả
đối với học sinh ở trường trung học phổ thơng tơi có một số kiến nghị sau:
- Đồn trường THPT Nguyễn Quán Nho phối hợp với các tổ chức Đồn
Xã thành lập đội Thanh niên tình nguyện vào những ngày chủ nhật và dịp hè
tham gia vào việc thu gom rác thải ở những điểm nóng về ơ nhiễm mơi trường ở
địa phương, từ đó sẽ tạo ra phong trào lan tỏa cho mọi người trong việc bảo vệ
môi trường sống ở địa phương.
- Sở giáo dục và đào tạo cần có một kênh thơng tin cập nhật những thơng
tin về tình hình mơi trường mới nhất ở các địa phương trong tỉnh và tình hình
mơi trường trên tồn quốc, qua đó giáo viên có được những thơng tin chính xác
để tun truyền cho học sinh của mình tốt hơn.
- Nhà trường tổ chức cho học sinh có những buổi ngoại khóa, tham quan
các cơ sở sản xuất ở địa phương, các trang trại chăn nuôi để học sinh có những
trãi nghiệm về tình hình mơi trường ở địa phương.
- Sở giáo dục đào tạo cần có những chỉ đạo cho nhà trường phối hợp với

chính quyền địa phương, hàng năm tổ chức các buổi mít tinh, cổ động, tuyên
truyền về bảo vệ môi trường bằng các khẩu hiệu phù hợp.
- Hàng năm cấp trên nên tổ chức các cuộc thi về tìm hiểu mơi trường và
bảo vệ mơi trường thơng qua đó các em sẽ đánh giá được hiểu biết của mình về
mơi trường và bảo vệ mơi trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2019
12


Xác nhận của hiệu trưởng

Tôi cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Trịnh Hữu Phúc

Tài liệu tham khảo
13


[1] Tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục công dân cấp
trung học phổ thông. ( Nhà xuất bản GD380-2008/CXB/48-801/GD)
[2] Tài liệu Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu cấp trung học phổ thơng.
(Tài liệu dành cho Giáo viên và học sinh).
[3] Tài liệu Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Giáo dục công
dân cấp trung phổ thông. (Dành cho cán bộ quản lí).
[4] Các số báo mơi trường, internet.
[5] Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỉ năng môn giáo dục công dân lớp 10

( NXBGD 2011).

14



×