Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh lớp 11 giải nhanh bài tập phản ứng cộng của hiđrocacbon không no, mạch hở dựa vào phương pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.51 KB, 24 trang )

112Equation Chapter 2 Section 1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TỐNG DUY TÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11 GIẢI NHANH BÀI
TẬP PHẢN ỨNG CỘNG CỦA HIĐRO CACBON
KHÔNG NO, MẠCH HỞ DỰA VÀO PHƯƠNG PHÁP
BẢO TOÀN SỐ MOL LIÊN KẾT PI.

Người thực hiện: Trịnh Thị Hồng
Chức vụ: Giáo viên.
Sáng kiến kinh nghiệm thuộc môn : Hóa Học.

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
1. Mở đầu .........................................................................................1

1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................2
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm..............................................3
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài...................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng nghiên cứu.............4
2.3 Các giải pháp để giải quyết vấn đề.............................................5


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường..........................................................18
3. Đề xuất và kiến nghị........................................................................19
3.1. Đề xuất...........................................................................................19
3.2. Kiến nghị ........................................................................................20


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông.
Môn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản
và thiết thực đầu tiên về hóa học, giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở
các em có những kĩ năng cơ bản, thói quen học tập, làm việc khoa học làm
nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa. Phát triển các em tư duy sáng
tạo, năng lực hành động, có đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính
xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã
hội, có thể hòa nhập với môi trường thiên nhiên chuẩn bị cho học sinh học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong những năm gần đây kì thi trung học phổ thông quốc gia có nhiều
thay đổi, thời gian làm bài cho mỗi câu trả lời trắc nghiệm được rút ngắn hơn
so với trước đây, mặt khác đối với môn hoá học nội dung thi không chỉ gói
gọn trong chương trình lớp 12 mà còn trải dài xuống cả chương trình lớp 11
và lớp 10. Điều này gây nhiều khó khăn cho các em khi ôn tập.Vì vậy muốn
đạt được kết quả cao trong môn hoá học học sinh phải nắm vững các phương
các phương pháp giải nhanh toán hoá học đặc biệt là các phương pháp bảo
toàn trong hoá học.
Qua những năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng, khả năng giải toán Hóa
học của các em học sinh còn hạn chế, đặc biệt là giải toán Hóa học Hữu cơ vì
những phản ứng trong hoá học hữu cơ thường xảy ra không theo một hướng
nhất định và không hoàn toàn. Trong đó dạng bài tập về phản ứng cộng của

hiđrocacbon không no, mạch hở là một ví dụ. Khi giải bài tập dạng này học
sinh thường giải rất dài dòng, nặng nề về mặt viết phương trình, đặt ẩn số toán
học không cần thiết, thậm chí không giải được vì quá nhiều ẩn số hoặc không
có phương hướng giải. Nguyên nhân là do học sinh chưa tìm hiểu rõ, chưa
nắm vững các phương pháp giải hợp lý cho dạng bài tập này. Phương pháp
bảo toàn số mol liên kết pi là một phương pháp còn khá lạ lẫm với nhiều học
sinh, tuy nhiên khi nắm vững phương pháp này các em có thể chinh phục
được nhiều bài tập khó về hiđrocacbon không no trong các đề thi .
Hiện nay chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu, bàn sâu về phương pháp giải
này. Điều này gây khó khăn, lúng túng cho việc dạy và học của giáo viên và
học sinh. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài : “Hướng dẫn học sinh lớp 11 giải
nhanh bài tập phản ứng cộng của hiđrocacbon không no, mạch hở dựa
vào phương pháp bảo toàn số mol liên kết pi ” với mong muốn giúp giáo
viên có thêm tài liệu trong quá trình giảng dạy đồng thời giúp các em học sinh
có phương pháp mới để giải nhanh các bài tập về hiđrocacbon không no, đạt
được kết quả cao trong các kì thi.

3


1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài:

- Mục đích của tôi khi nghiên cứu đề tài này là: Nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy – học hóa học. Giúp cho học sinh nắm chắc được phương
pháp làm nhanh dạng bài tập phản ứng cộng của hidrocacbon không no,
mạch hở theo phương pháp bảo toàn số mol liên kết pi. Từ đó rút ngắn thời
gian làm bài và đạt kết quả cao hơn trong các bài kiểm tra cũng như trong
các kì thi.
Đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động và tạo hứng thú cho học
sinh trong học tập đặc biệt là trong giải các bài tập hóa học mà trước đây các

em gặp rất nhiều lúng túng.
Với bản thân tôi và các bạn đồng nghiệp : Đây là tài liệu rất cần thiết
cho việc ôn thi học sinh giỏi và ôn thi trung học phổ thông quốc gia. Nâng cao
hiệu quả giảng dạy, không nghừng học hỏi, trau dồi kiến thức chuyên môn,
cập nhật các phương pháp giải toán hoá học mới, phù hợp với phương pháp
thi trắc nghiệm trong kì thi trung học phổ thông quốc gia hiện nay.
1.3 . Đối tượng nghiên cứu
Về nguyên tắc, muốn giải nhanh và chính xác một bài toán hóa học thì
nhất thiết học sinh phải hiểu sâu sắc nội dung và đặc điểm của bài toán đó.
Nắm vững các mối quan hệ giữa các lượng chất cũng như tính chất của các
chất, viết đúng các phương trình phản ứng xảy ra. Thực tế có rất nhiều bài
toán phức tạp: các dữ kiện đề bài cho ở dạng tổng quát hoặc không rõ, hoặc
thiếu nhiều dữ kiện…tưởng chừng như không bao giờ giải được. Muốn giải
chính xác và nhanh chóng các bài toán loại này thì phải chọn một phương
pháp phù hợp nhất (phương pháp giải thông minh). Vì vậy học sinh phải biết
nhận dạng bài tập, xác định hướng giải phù hợp với bài tập ? Đây là khâu
quan trọng nhất của quá trình giải bài tập. Để làm được điều đó học sinh đọc
kĩ bài, tóm tắt được đầu bài theo sơ đồ tư duy: điều đã biết, điều chưa biết, sử
dụng phương pháp nào nhanh và hiệu quả nhất.Trong phạm vi của đề tài này
tôi khai thác định luật bảo toàn số mol liên kết pi trong phản ứng cộng
hirdo, cộng brom vào hidrocacbon không no, mạch hở, giúp các em nhận
dạng bài tập, phân tích các bước để tìm ra phương pháp giải, đồng thời
đưa ra các bài tập tương tự để các em vận dụng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt đề tài này, tôi đã vận dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học như:
- Phân tích lí thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử
dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực
nghiệm sư phạm .
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu kĩ SGK hóa


4


học 11 và các sách nâng cao về phương pháp giải bài tập, tham khảo các tài
liệu đã được biên soạn và phân tích, hệ thống các dạng bài toán hóa học theo
nội dung đã đề ra.

2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận
- Liên kết hoá học thường gặp nhất trong phân tử các hợp chất hữu cơ là
liên kết cộng hoá trị. Liên kết cộng hoá trị được chia thành hai loại: Liên kết
xich ma (σ) và liên kết pi( π ).
- Sự tổ hợp liên kết σ với liên kết π tạo thành liên kết đôi hoặc liên kết ba.
- Liên kết đôi gồm một liên kết σ và một liên kết π. Liên kết π kém bền hơn
liên kết σ nên dễ bị đứt ra trong các phản ứng hoá học.
- Liên kết ba gồm một liên kết xich ma (σ) và hai liên kết pi (π).
- Hiđrocacbon không no là những hiđrocacbon trong phân tử có liên kết đôi
C = C hoặc liên kết ba C ≡ C hoặc cả hai loại liên kết đó. Tính chất hoá học
cơ bản của hiđrocacbon không no là dễ tham gia phản ứng cộng để phá vỡ
liên kết pi ( π ) kém bền.
Trong giới hạn của đề tài tôi chỉ đề cập đến phản ứng cộng hiđro, cộng Br2
vào liên kết π của hiđrocacbon không no, mạch hở.
- Đối với hiđrocacbon mạch hở số liên kết pi ( π ) được tính theo công thức :
Công thức tổng quát: CxHy số liên kết π (k)

k=

2x + 2 − y
2


k = 0 hiđrocacbon chỉ có liên kết đơn , mạch hở.
k= 1
hiđrocacbon chỉ 1 liên kết đôi hoặc có 1 vòng no.
k= 2
hiđro có 2 liên kết đôi (x ≥ 3) hoặc có một liên kết ba (x ≥ 2) hoặc
một vòng không no có một liên kết đôi (x ≥ 3).
k = 4 hiđrocacbon có nhân thơm trong phân tử.
Ta coi số mol liên kết pi( π ) được tính bằng = số mol phân tử x số liên kết π
Ví dụ 1 : có a mol CnH2n+2-2k thì số mol liên kết π = a.k
- Khi có mặt chất xúc tác Ni, Pd, Pt, ở nhiệt độ thích hợp hiđrocacbon không
no, mạch hở cộng hiđro vào liên kết π
xuù
c taù
c, t
CnH2n+2- 2k
+ k H2 → CnH2n+ 2 ( số liên kết π = k)
0

Nhận xét: Ta nhận thấy số mol liên kết π bằng số mol H2 phản ứng.
5


nH

phả
n ứ
ng

2


=k

nC

nH2n+2-2k

nC H

k.


nH

n

2

2n+2-2k

phả
n ứ
ng

=
(1)
cộng brom của

= np


- Trong phản ứng
hiđrocacbon khơng no, mạch hở :
CnH2n+2- 2k
+ k Br2 → CnH2n+2-2kBr2k

nBr

n ứ
ng
2 phả

=k Þ k.n CnH2n+2-2k = nBr2 phản ứng = np( hiđrocacbon)

nC

nH2n+2-2k

Ví dụ 2: Cho một hỗn hợp X ( gồm một hiđrocacbon khơng no, mạch hở và
H2). Nung nóng X trong bình kín có xúc tác Ni. Sau một thời gian thu được
hỗn hợp Y (đã biết MY). Dẫn Y qua dung dịch Brom dư, sau khi phản ứng
xảy ra hồn tồn thu được hỗn hợp Z. Tính số mol brom đã phản ứng.
Hiđrocacbon khô
ng no
Hiđrocacbon khô
ng no, mạch hở Ni ,t0

dd Br2
Hỗ
n hợp khí X 
→ hỗ

n hợp Y 
hiđrocacbon no

→ hỗ
n hợp Z
H2


H2


- Khi đó ta có: Trong phản ứng cộng H 2, số mol khí sau phản ứng ln
giảm (nY < nX) và chính bằng số mol khí H2 phản ứng
n

H2phả
n ứ
ng

* Trong đó:

np( X®Y )

= nX - nY = np( X®Y )

là số mol liên kết pi từ hỗn hợp X chuyển sang hỗn

hợp Y.

Khi cho hỗn hợp Y phản ứng với dung dịch brom :

nBr phản ứng = np(Y )
2

Theo định luật bảo tồn số mol liên kết pi ta có:
k.nC H
= nH phản ứng +nBr phản ứng = np(X )
n

Hay

nπ(X)

= nπ(Y)

+

2n+2-2k

np( X®Y )

2

=

2

nH phản ứng
2

+


nBr phản ứng
2

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Bài tốn phản ứng cộng hiđro của hiđrocacbon khơng no, mạch hở thường
xảy ra khơng hồn tồn. Ban đầu khi đọc bài tập dạng này, ta nghĩ đến việc
viết phương trình phản ứng, xác định số mol các chất sau phản ứng trong mỗi

6


giai đoạn. Khi đó chúng ta sẽ lúng túng trong việc xác định sản phẩm cũng
như lập cách giải. Vì thế đa số các em đều ngại khi gặp dạng bài toán phản
ứng cộng không hoàn toàn của hiđrocacbon không no, mạch hở. Trong khi đó
thực tế của cả quá trình là thực hiện phản ứng no hóa hiđrocacbon hay nói
cách khác là phá vỡ hết các liên kết π trong hiđrocacbon. Do đó, chúng ta chỉ
cần quan tâm đến số mol π trong hiđrocacbon để từ đó giải quyết vấn đề bài
toán yêu cầu.
Khó khăn lớn nhất khi dạy cho học sinh các bài tập dạng này là làm cho
các em hiểu được bản chất hóa học của các quá trình phản ứng cũng như tính
số mol π của chất ban đầu, từ đó tìm mối quan hệ giữa số mol π của chất ban
đầu với số mol H2 và Br2 phản ứng. Ngoài ra cần phải kết hợp định luật bảo
toàn khối lượng để giải được dạng bài tập này.
Trong những năm gần đây, các bài tập về phản ứng cộng của
hiđrocacbon không no, mạch hở thường xuất hiện trong các đề thi trung học
phổ thông quốc gia của Bộ giáo dục và đào tạo cũng như một số đề thi học
sinh giỏi, và học sinh thường gặp khó khăn khi giải chúng. Các bài tập dạng
này chưa có tài liệu nào hệ thống lại đầy đủ thành một dạng cũng như chưa
nêu ra phương pháp chung để giải. Vì vậy, việc sưu tầm và sau đó cung cấp

cho học sinh các bài tập dạng này và phương pháp giải nhanh là quan trọng và
cần thiết.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Tôi đã sưu tầm các bài tập dạng này trong các đề thi học sinh giỏi, đề thi
Trung học phổ thông quốc gia của bộ và đề thi thử của các trường THPT rồi
giải và rút ra phương pháp giải nhanh. Tôi cũng đã áp dụng vào thực hành
giảng dạy cho các học sinh khá, giỏi, ôn thi trung học phổ thông quốc gia,
nhận thấy các em tiếp thu tốt và giải nhanh được các bài tập tương tự.
Các ví dụ được tôi đưa ra trong đề tài được xắp xếp theo mức độ từ dễ đến
khó theo mức độ tăng dần các kĩ năng giải bài tập,khai thác một bài tập ở
nhiều góc độ khác nhau với các cách hỏi khác nhau.
2.3.1. Dấu hiệu nhận biết các bài tập áp dụng phương pháp bảo toàn số
mol liên kết pi và phương pháp giải chúng
Bài tập tổng quát: Cho hỗn hợp X gồm a mol hiđrocacbon không no, mạch
hở A và b mol H2. Nung nóng X một thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn
hợp Y ( đã biết My ). Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch Brom dư, sau khi phản
ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp Z. Tính khối lượng brom tham gia
phản ứng.
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ bài toán:

7


Hiđrocacbon khô
ng no
Hiđrocacbon khô
ng no, mạch hở Ni,t0

dd Br2

Hỗ
n hợp X 

→ hỗ
n hợp Y 
hiđrocacbon no

→ hỗ
n hợp Z
H2


H
2


- Nhận dạng bài tốn: Đây là dạng bài tập phản ứng cộng của hiđrocacbon
khơng no, mạch hở với H2 thu được hỗn hợp Y (chứa hiđrocacbon khơng no,
hiđrocacbon no ). Cho hỗn hợp Y tác dụng với dung dịch Brom dư thu được
hỗn hợp Z
. Ta có thể tiến hành giải nhanh bài tốn theo các bước:
Bước 1:
- Gọi x là số mol liên kết pi ( π ) trong hiđrocacbon khơng no A.
Gọi k là số liên kết π có trong phân tử hiđrocacbon khơng no A
Ta có: nπ(X) = x. k = nπ (ban đầu)
Bước 2:
Theo định luật bảo tồn khối lượng ta có:
mX = mY = a.MA + 2b Þ nY = mY / MY
Tính độ giảm số mol hỗn hợp Y so với hỗn hợp X :
n

nX – nY = H phản ứng = y
+ Số mol liên kết π bị đứt khi phản ứng với H2 = số mol H2 phản ứng = y.
n
Hay : nπ (X→Y) = H phản ứng
2

2

Bước 3: Khi cho hỗn hợp Y phản ứng với dung dịch brom : Số mol brom tác
dụng với Y bằng số mol π còn lại = x – y.
nBr phản ứng = np(Y )
2

Theo định luật bảo tồn số mol liên kết π ta có:
nπ(X)

=

np( X®Y )

+

nπ(Y) =

nH phản ứng
2

+

nBr phản ứng

2

Như vậy ta phải xác định được số mol liên kết π ban đầu, số mol hiđro đã
phản ứng từ đó suy ra số mol Br2 đã phản ứng.
2.3.2 Bài tập vận dụng:
Ví dụ 1: Hỗn hợp khí X gồm 0,6 mol H2 và 0,15 mol vinylaxetilen. Nung X
một thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng 10.
Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn,
khối lượng brom tham gia phản ứng là:
A. 12 gam
B. 24 gam.
C. 8 gam.
D. 16
gam.
Hướng dẫn giải:
Theo đề bài ta ta có:

mX = 0,6 . 2 + 0,15 . 52 = 9 gam

8


Theo định luật bảo tồn khối lượng : mX = mY = 9 gam.
Mặt khác M Y = 10 . 2 = 20 đvC  nY = 9/20 = 0,45 mol (*)
Cách 1:
- Gọi x là số mol vinylaxetilen CH ≡C – CH = CH2 ( C4H4) tham gia phản
ứng (0 < x ≤ 0,15 ) .
- Gọi a là số liên kết pi ( π ) bị đứt sau phản với hiđro ( 1 ≤ a ≤ 3) .
Phương trình phản ứng xảy ra:
Ni ,t

¾¾¾
®
C4H4 +
a H2
C4H4+ 2a
0

Ban đầu
0,15
0,6
Phản ứng
x
ax
x
Sau phản ứng 0,15 – x
0,6 – ax
x
Số mol hỗn hợp Y là: nY = (0,15 – x) + (0,6 – ax) + x = 0,75 - ax
Theo (*) ta có: 0,75 – ax = 0,45 Þ ax = 0,3
Khi cho hỗn hợp Y tác dụng với dung dịch brom dư :
CH ≡C – CH = CH2 (dư) + 3 Br2 ® CHBr2 - CBr2 – CHBr - CH2Br
0,15 – x
3.( 0,15 – x)
C4H4+2a + (3- a) Br2
x
x. (3- a)

®

C4H4+ 2aBr6- 2a


Vậy số mol Brom tham gia phản ứng là:
nBr

2

= 3(0,15 – x) + x(3- a) = 0,45 – ax = 0,45 - 0,3 = 0,15 (mol)

Khối lượng brrom tham gia phản ứng là: 0,15 x 160 = 24 (gam).
Þ Chọn đáp án B
Cách 2:
- Nhận dạng bài tập: Đây là bài tập có dạng:
Hiđrocacbon khô
ng no
Hiđrocacbon khô
ng no, mạch hở Ni,t0

dd Br2
Hỗ
n hợp X 

→ hỗ
n hợp Y 
hiđrocacbon no

→ hỗ
n hợp Z
H2



H2


Với dạng bài tập này ta có thể giải theo phương pháp bảo tồn số mol liên kết pi:
- nX = 0,6 + 0,15 = 0,75 mol .

Theo định luật bảo tồn khối lượng ta có :
mX = mY = 0,6 . 2 + 0,15 . 52 = 9 gam  nY = 9/20 = 0,45 mol
np (phản ứng)

=

nH phản ứng

= nX - nY

= 0,75 – 0,45 = 0,3 mol.
- Trong phân tử vinylaxetilen CH ≡C – CH = CH2 có 3 liên kết π . Số mol
liên kết π trong vinylaxetilen là:
nπ (ban đầu) = nπ (vinylaxeyilen ) = 3 . nvinylaxetilen
= 3 . 0,15 = 0,45 mol
2

9


- Khi cho hn hp Y phn ng xi dung dch brom d, s mol mol liờn kt
phn ng vi brom bng s mol Br2 tham gia phn ng :
nH phaỷn ửựng


Mt khỏc:

2

ị nBr2phaỷn ửựng = np(Y ) =
nBr phaỷn ửựng

+

nBr phaỷn ửựng
2

nliờn kt p ban u -

nBr phaỷn ửựng = np(Y )
2

nliờn kt p ban u

=

nH phaỷn ửựng
2

Hay
=
0,45 0,3 = 0,15 mol.
Khi lng Br2 tham gia phn ng l:
0,15 . 160 = 24 gam.
ị Chn ỏp ỏn B

Nhn xột:
- Khi gp bi tp dng ny hc sinh thng ngh n vic vit phng trỡnh
phn ng, xỏc nh s mol cỏc cht sau phn ng trong mi giai on . Tuy
nhiờn vic xỏc nh c s mol mi cht trong sn phm phn ng gia
hiro v vinylaxetilen rt khú khn , vỡ vy cỏc em rt lỳng tỳng v hu ht
khụng bit phng hng gii.
- Cỏch gii th nht ũi hi cỏc em phi cú k nng vit phng trỡnh hoỏ
hc v cõn bng phn ng hoỏ hc chớnh xỏc ng thi phi tớnh c s mol
cỏc cht phn ng theo tng phng trỡnh. Vỡ vy cỏch gii ny cỏc em rt
d sai sút.
- Cỏch gii th hai : hc sinh ch cn xột s mol liờn kt ban u, s mol
liờn kt pi ó phn ng vi H2 (chớnh l s mol H2 ó phn ng) t ú suy ra
s mol liờn kt cũn li trong hn hp Y. Vi cỏch gii ny cú th rốn luyn
cho cỏc em t duy khỏi quỏt hoỏ phỏt hin bn cht ca vn trong ton b
quỏ trỡnh: ú thc t l quỏ trỡnh phỏ v liờn kt pi ca hirocacbon. Cỏc em
khụng phi vit phng trỡnh, k thut tớnh toỏn n gin hn v c bit rỳt
ngn c thi gian l bi .
2

Vớ d 2: Hn hp khớ X gm 0,3 mol H2 v 0,1 mol vinylaxetilen.
Nung X mt thi gian vi xỳc tỏc Ni thu c hn hp Y cú t khi so vi
khụng khớ l 1. Dn hn hp Y qua dung dch brom d, sau khi phn ng xy
ra hon ton, khi lng brom tham gia phn ng l:
A. 32 gam

B. 8 gam.

C. 3,2gam.

D. 16,0


gam.
Hng dn gii:
` Trong phõn t vinylaxetilen CH C CH = CH2 cú 3 liờn kt . S mol
liờn kt trong vinylaxetilen l:
n (ban u) = n (vinylaxeyilen ) = 3 . nvinylaxetilen = 3 . 0,1 = 0,3 mol
S mol hn hp X l: nX = 0,3 + 0,1 = 0,4 mol.
10


Khi lng hn hp X l: mX = 0,3 . 2 + 0,1 . 52 = 5,8 gam
ị mY = mX = 5,8 gam.
MY

= 29 . 1 = 29 ị nY = 5,8/ 29 = 0,2 mol.
n

n

H phaỷ
n ửự
ng
Ta cú: p (phaỷn ửựng) =
= nX - nY = 0,4 0,2 = 0,2 mol.
Khi cho hn hp Y phn ng vi dung dch brom d, s mol brom phn ng
bng s mol liờn kt pi cũn li :

nBr phaỷn ửựng = np(Y )
2


=

2

nliờn kt p ban u -

nH phaỷn ửựng
2

n
m
Vy: Br phaỷn ửựng = 0,3 0,2 = 0,1 mol ị Br phaỷn ửựng = 0,1 . 160 = 16 gam.
Chn ỏp ỏn D
2

2

Nhn xột: hc sinh nm vng phng phỏp gii dng bi tp ny, giỏo
viờn cú th xõy dng bi toỏn mi t mt bi toỏn gc bng cỏch gi nguyờn
cỏc cht phn ng nhng thay i s liu. Hc sinh s quen dn vi phng
phỏp gii mi t ú cm thy hng thỳ hn khi lm bi tp. Trong vớ d trờn
tụi ch thay i s liu so vi vớ d 1, qua ú cỏc em khụng cũn lỳng tỳng khi
lm, nhanh chúng tỡm c kt qu.
Vớ d 3: Cho hn hp X gm 0,1 mol C2H4, 0,2 mol C2H2 v 0,7 mol H2 .
Nung X trong bỡnh kớn, xỳc tỏc Ni. Sau mt thi gian thu c 0,8 mol hn
hp Y. Cho Y phn ng va vi 100ml dung dch Br2 nng a mol/lớt.
Tớnh giỏ tr ca a.
A. 0,3M
B. 3M.
C. 0,2M

D. 2M.
Hng dn gii:

S bi toỏn:

C2H4 0,1 mol
X
Y
Ni, t

C2H2 0,2 mol
0,8 (mol)
H
2 0,7 mol
0

C2H4
C2H4Br2


C2H2 dd Br C2H2Br4



C
H
2 6
C2H6
H2
H2

2

Phõn t C2H4 cha 1 liờn kt .
Phõn t C2H2 cha 2 liờn kt .
Tng s mol liờn kt trong hn hp X l:

n

n

n

= 1. C2H4 + 2 . C2H2 = 0,1 + 0,2 . 2 = 0,5 mol
Tng s mol hn hp X l: 0,1 + 0,2 + 0,7 = 1 mol.
Khi nung hn hp X trong bỡnh kớn thu c 0,8 mol hn hp Y :
lieõ
n keỏ
t trong (X)

nH phaỷn ửựng

n

= nX - nY = p (phaỷn ửựng) = 1 0,8 = 0,2 mol
Khi cho hn hp Y phn ng va vi dung dch Br2 ta cú :
2

nH phaỷn ửựng
2


+

nBr phaỷn ửựng
2

=

nliờn kt p ban u

11


nBr phaỷn ửựng



n

= nliờn kt p ban u - H phaỷn ửựng = 0,5 0,2 = 0,3 mol
Vy nng mol/ lớt ca dung dch Brom cn tỡm l:

a = 0,3/ 0,1 = 3M.
Chn ỏp ỏn B .
2

2

Nhn xột: Trong vớ d trờn tụi ó xõy dng bi toỏn mi t bi toỏn gc
vớ d 1: thay i mt hirocacbon khụng no t vớ d 1 thnh hn hp nhiu
hirocacbon khụng no. T ú cỏc em bc u khai thỏc vn mc

sõu hn, phc tp hn.
Vớ d 4 (Trớch thi th THPTQG ca s GDT Nam nh -2019):
Hn hp X gm 0,15 mol buta-1,3-ien; 0,2 mol etilen v 0,4 mol khớ H2 .
Cho hn hp X i qua Ni nung núng thu c V lớt hn hp khớ Y (ktc). Cho
hn hp Y i qua dung dch brom d thy cú 32 gam Br2 phn ng. Giỏ tr
ca V l
A. 11,20 lớt.
B. 10,08 lớt.
B. 13,44 lớt.
D. 12,32 lớt.
Hng dn gii
S mol hn hp khớ X l: nX = 0,15 + 0,2 + 0,4 = 0,75 mol.
Trong mi phõn t buta-1,3-ien cha 2 liờn kt .
Trong mi phõn t etilen cha 1 liờn kt .
S mol liờn kt trong hn hp X l: n (X) = 0,15 . 2 + 0,2 . 1 = 0,5 mol.
S mol Br2 tham gia phn ng l: 32/160 = 0,2 mol.
Theo nh lut bo ton s mol liờn kt ta cú:
nH phaỷn ửựng
2



nBr phaỷn ửựng

+

2

nliờn kt p ban u


=

nH phaỷn ửựng

n

= nliờn kt p ban u - Br phaỷn ửựng = 0,5 0,2 = 0,3 mol
Mt khỏc s mol H2 phn ng chớnh l s mol hn hp Y gim so vi hn hp
2

X hay : nX
ị nY =

- nY =
n

2

nH phaỷn ửựng
2

nX - H phaỷn ửựng = 0,75 - 0,3 = 0,45 mol
Vy Th tớch hn hp Y l: V= 0,45 . 22,4 = 10,08 lớt
ị Chn ỏp ỏn B .
Nhn xột: Bi tp ny nu cỏc em lm theo phng phỏp t lun s rt
rc ri v gp nhiu khú khn, Nu lm theo phng phỏp bo ton s mol
liờn kt pi s d dng, nhanh chúng hn rt nhiu.
2

Vớ d 5: Trong mt bỡnh kớn cha 0,35 mol C2H2; 0,65 mol H2 v mt ớt bt

Ni. Nung núng bỡnh mt thi gian, thu c hn hp khớ X cú t khi so vi
H2 bng 8. Sc X vo lng d dung dch AgNO3 trong NH3 n phn ng

12


hon ton thu c hn hp khớ Y v 24 gam kt ta. Hn hp khớ Y phn
ng va vi bao nhiờu mol Br2 trong dung dch?
A. 0,10 mol.
B. 0,20 mol.
C. 0,25 mol.
D. 0,15 mol.
Hng dn gii: S phn ng

C2H6

C H
X 2 4
CH
C2H2 Ni,t0

2 2

H
H2
2

C2H 4

C2H 4Br2

Y C2H6
Br2
H
2



{ C2Ag2



AgNO

3


NH
3

Theo bi:
S mol hn hp ban u l: 0,35 + 0,65 = 1 mol
Khi lng ca hn hp ban u l : 0,35 . 26 + 0,65 . 2 = 10,4 gam.
Mi phõn t C2H2 ca 2 liờn kt nờn s mol liờn kt trong hn hp ban
u l:
nliờn kt p ban u = 2. 0,35 = 0,7 mol
MX

= 8. 2 = 16 vc ị nX = 10,4 / 16 = 0,65 mol
ị S mol hn hp gim = S mol H2 phn ng = 1 0,65 = 0,35 mol
nAg C

2 2
S mol C2H2 d =
= 24/ 240 = 0,1 mol
S mol liờn kt trong Y l :
nC H
nH phaỷn ửựng
2 2 (
dử )
n trong Y = nliờn kt p ban u -2.
nC H
nBr phaỷn ửựng
nH phaỷn ửựng
np(Y )
2 2 (
dử )
p
=
= nliờn kt ban u - 2.
= 0,7 - 0,35 - 2. 0,1 = 0,15 mol.
Vy s mol Br2 tham gia phn ng l 0,15 mol.
2

2

2

Chn ỏp ỏn D.

Nhn xột: lm c vớ d trờn hc sinh phi cú cỏch nhỡn nhn bi
toỏn mt cỏch khỏi quỏt ton b quỏ trỡnh phn ng, nm vng c s

bi toỏn . Qua s bi cỏc em d dng ỏp dng nh lut bo ton s mol
nC H
nBr phaỷn ửựng
nH phaỷn ửựng
2 2 (
dử )
liờn kt : nliờn kt p ban u =
+
+2.
- Vớ d trờn ó tng bc giỳp cỏc em hỡnh thnh phng phỏp gii bi toỏn
cng hiro vo hirocacbon khụng no, mch h, giỳp cỏc em phỏt hin c
bn cht ca phn ng cng, t tin hn khi lm bi tp .
2

2

Vớ d 6 ( thi THPTQG 2018): Cho 7,56 lớt hn hp X (ktc) gm C2H2
v H2 qua Ni un núng, thu c hn hp khớ Y ch gm ba hirocacbon , t
13


khi ca Y so vi H2 bng 14,25. Cho Y phn ng hon ton vi dung dch
Br2 d. Khi lng Br2 ó tham gia phn ng l:
A. 24,0 gam.
B. 18,0 gam.
C. 20,0 gam.
D. 18,4 gam.
Hng dn gii : S bi toỏn:
C H Ni, t
X 2 2

Y
H
2
0

C2H6
C2H6


dd Br
C2H4Br2
C2H4
C H
C H Br
2 2
2 2 4
2

S mol hn hp X l: nX = 7,56 / 22,4 = 0,3375 mol.
t cụng thc chung ca cỏc hirocacbon trong hn hp Y l :
Nguyờn t khi trung bỡnh ca hn hp Y l:

C2Hy

M Y = 14,25 . 2 = 28,5 ị 12 . 2 + 1. y = 28,5 ị y = 4, 5

(*)

Theo nh lut bo ton nguyờn t hiro ta cú:
y.


nC H
2

y

= nH =

2 ( nC H
2

2

+ nH
(X)

2 (X)

)

7,56
= 2. 22,4 = 0,675 mol (**)

y = 4,5

nC2Hy = 0,15 mol

T (*) v (**) ta cú :

n

ị nH2 (X) = nX - C2Hy = 0,3375 0,15 = 0,1875 mol .
n
Ta cú: nliờn kt p ban u = 2 . C2H2 (X) = 2 . 0,15 = 0.3 mol

Khi un núng hn hp X cú xỳc tỏc Ni thu c hn hp Y ch gm ba
hirocacbon nờn H2 ó phn ng ht. S mol liờn kt pi tham gia phn ng l:
np phaỷn ửựng = nH phaỷn ửựng =
0,1875 mol
S mol liờn kt pi cũn li trong hn hp Y l:
2

np (Y ) = nBr

=

0,3 0,1875 = 0,1125 mol .
Khi lng Br2 ó tham gia phn ng l:
2

mBr

phaỷ
n ửự
ng

=

0,1125 . 160 = 18 gam. ị Chn ỏp ỏn A.
Nhn xột: - Khi hc sinh lm bi tp ny cỏc em phi nhanh ý nhn ra
rng trong hn hp Y ch cha 3 hirocacbon nờn s mol H2 trong hn hp X

2

phaỷ
n ửự
ng

n

=n

H phaỷ
n ửự
ng
ó phn ng ht v p phaỷn ửựng
.
- lm ỳng c vớ d 5 cỏc em phi bit kt hp nh lut bo ton
nguyờn t hiro nh lut bo ton s mol liờn kt , nhn xột c im
chung ca 3 hiro trong hn hp Y l cú cựng s nguyờn t cacbon trong
phõn t.
2

14


Vớ d 7 : Hn hp khớ X gm 0,45 mol H2 v 0,15 mol vinylaxetilen. Nung
X mt thi gian vi xỳc tỏc Ni thu c hn hp Y cú t khi so vi H 2 bng
d. Dn hn hp Y qua dung dch brom d, sau khi phn ng xy ra hon ton,
khi lng brom tham gia phn ng l 16 gam. Giỏ tr ca d l:
A. 29.
B. 14,5

C. 17,4.
D. 8,7.
Hng dn gii:
nBr


nBr 2 = 16/160 = 0,1 mol
Theo phng phỏp trờn ta cú:

2

phaỷ
n ửự
ng

= np (Y )

n

p (X ) =
S mol liờn kt trong X l:
3 . 0,15 = 0,45 mol

Theo nh lut bo ton s mol liờn kt ta cú:

np (X ) = np (Y ) + nH
nH

2


phaỷ
n ửự
ng

= 0,45 0,1 = 0,3 mol
nY = nX - nH phaỷn ửựng = (0,45 + 0,15) 0,3 = 0,3 mol
Theo nh lu bo ton khi lng : mX = mY
M Y = (0,45 . 2 + 0,15 . 52)/0,3 = 29 vC
2

phaỷ
n ửự
ng

2

d = 29/2 = 14,5



Chn ỏp ỏn B.
Nhn xột: Trờn c s bi toỏn gc l vớ d 1 tụi ó thay i i
lng hi c mt bi toỏn mi. iu ny l ht sc cn thit vỡ Hc sinh
khụng th ch bit gii mt dng toỏn rp khuụn nht nh, cỏc em phi hiu
sõu sc vn , bit cỏch khai thỏc bi toỏn nhiu gúc khỏc nhau. T ú
phỏt trin t duy trỡu tng cho cỏc em.
Vớ d 8: Cho 22,4 lớt (ktc) hn hp E gm x mol C2H4 , z mol C2H2 , y mol
H2 ( T khi hi ca hn hp E so vi He l 3,6) qua bỡnh ng Ni nung
núng. Sau mt thi gian phn ng thu c 15,68 lớt hn hp khớ G (ktc).
Dn ton b khớ G li chm vo bỡnh ng dung dch brom d, thy khi

lng Br2 phn ng l 80 gam. Giỏ tr ca x v y ln lt l:
A. 0,3 mol v 0,4 mol.
B. 0,2 mol v 0,5 mol.
B. C. 0,3 mol v 0,2 mol.
D. 0,2 mol v 0,5 mol.
Hng dn gii: Theo bi ta cú s :
C2H4 x mol
E
G

Ni, t

C2H2 z mol
1 (mol)
0,7 (mol)
H2 y mol
0

C2H4
C2H4Br2


C2H2 dd Br (80gam) C2H2Br4



C
H
2 6
C2H6

H2
H2
2

15


Số mol hỗn hợp E:
ME

nE = 22,4/ 22,4 = 1 mol ⇒ x + y + z = 1 mol. ( 1)
⇒ mE = M E . nE = 14,4 .1 = 14,4 gam.

= 3,6 . 4 = 14,4 (đvC)

mE = 28x + 2y + 26z = 14,4
Số mol hỗn hợp G là: nG

(2)

= 15,68/ 22,4 = 0,7 mol.

⇒ Số mol hỗn hợp khí giảm là : n hỗn hợp khí giảm = nE – nG


nH

=

nH


2

phaû
n öù
ng

= 1 – 0,7 = 0,3 mol.
Số mol Br2 phản ứng là: 80/160 = 0,5 mol .
Theo định luật bảo toàn số mol liên kết pi( π ) ta có:
2

phaû
n öù
ng

np (E)

nBr phaûn öùng

n

+ H phaûn öùng ⇒ x + 2z = 0,3 + 0,5 = 0,8 mol (3)

x =0,2 mol
x+y+z = 1


 28x+2y+26z =14,4
y =0,5 mol


 z =0,3 mol
x+2z = 0,8



Từ (1), (2), (3) ta có hệ:
Vậy x = 0,2 mol và y = 0,5 mol ⇒ Chọn đáp án B.
=

2

2

 Nhận xét: - Trên cơ sở các ví dụ 3 ta thấy ở ví dụ 5 đề bài không cho số
mol từng chất ban đầu nữa, thay vào đó cho số mol của cả hỗn hợp trước
phản ứng, số mol hỗn hợp sau phản ứng hiđro hoá và khối lượng Br2 phản
ứng.
- Như vậy so với ví dụ 3 ví dụ 5 đã phức tạp hơn nhiều, tuy nhiên bản chất
của quá trình không thay đổi: Đó là quá trình phá vỡ liên kết pi để tạo ra các
hợp chất chỉ chứa liên kết đơn bền vững.
- Nếu các em viết sơ đồ phản ứng , sẽ dễ dàng nhận ra mối liên hệ giữa các
chất trong sơ đồ, từ đó dễ làm hơn.
Ví dụ 9:

Hỗn hợp khí A gồm 0,5 mol H2 và 0,3 mol ankin X. Nung A

một thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp B có tỉ khối so với H 2 bằng
16,25. Dẫn hỗn hợp B qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn
toàn, khối lượng brom tham gia phản ứng là 32 gam. X là ?

A. axetilen .

B. propilen.

C. propin.

D. but – 1 – in.

Giải
Gọi CTTQ của X là:

C2H2n-2 , ( n ≥ 2 và nguyên dương).

Ta có mB = mA = 2. 0,5 + 0,3.(14n - 2) = 0,4 + 4,2n (1)

16


Số mol Br2 phản ứng là:

nBr phaûn öùng
2

= 32/160 = 0,2 mol

Số mo liên kết π trong hỗn hợp A là :

np( A )

nC H


=2.

2

2n−2

= 0,3 . 2 = 0,6 mol (vì ankin có 2 liên kết π ).

Theo định luật bảo toàn số mol liên kết π :

np( A )
nH

2

phaû
n öù
ng

nBr2 phaûn öùng

=

+

nH2 phaûn öùng

= 0,6 – 0,2 = 0,4 mol .


⇒ nB = nA -

nH

n öù
ng
2 phaû

= (0,5 + 0,3) – 0,4 = 0,4 mol

⇒ mB = 0,4. 2 . 16,25 = 13 gam. (2)

Từ (1) và (2) ta có
0,4 + 4,2n = 13 gam. ⇒

n=3

Vậy CTPT của X là C3H4 , tên gọi của X là propin. Đáp án C
 Nhận xét: - Vẫn trên cơ sở định luật bảo toàn số mol liên kết pi đề bài
yêu cầu chúng ta xác định công thức phân tử của hiđrocacbon.
- Đây là dạng bài tập rất hay gặp trong các đề thi trung học phổ thông
quốc gia những năm gần đây. Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau
tuy nhiên làm theo phương pháp bảo số mol liên kết π sẽ đơn giản hơn, vì
không phải viết phương trình, liệt kê số mol các chất trong mỗi quá trình...
Ví dụ 10: Cho 27,2 gam ankin X tác dụng với 15,68 lít khí H2 (đktc) có xúc
tác thích hợp, thu được hỗn hợp Y không chứa H2 .Biết Y phản ứng tối đa với
dung dịch chứa 16 gam Br2 . Công thức phân tử của X là:
A. C2H2.
B.C3H4.
C. C4H6.

D. C5H8
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức tổng quát của X là CnH2n-2
(n ≥ 2 và nguyên dương).
π
Trong mỗi phân tử ankin có hai kiên kết
Số mol liên kết π trong X là: n π (X) = n 2. nankin (1)
Trong hỗn hợp Y không chứa H2 chứng tỏ H2 đã phản ứng hết
nH phaûn öùng
= 15,68 / 22,4= 0,7 mol
Khi cho hỗn hợp Y phản ứng với đung dịch Brom số mol Brom phản ứng là:
2

nBr phaûn öùng
2

16/160 = 0,1 mol

Áp dụng định luật bảo toàn số mol liên kết π ta có:

17


n
n
n π (X) = H phaûn öùng + Br phaûn öùng = 0,7 +
Từ (1) và (2) ta có: nankin X = 0,8/2 = 0,4 mol.
2

0,1 = 0,8mol (2)


2

Vậy :
Mankin = 27,2 : 0,4 = 68 đvC ⇒ 14n – 2 = 68 ⇒ n= 5.

Vậy ankin là C5H8
Chọn đáp án D.
 Nhận xét: - Các em đã được học cách xác định công thức phân tử hợp
chất hữu cơ trong chương trình sách giáo khoa. Đa số các em thường viết
phương trình phản ứng dạng tổng quát rồi căn cứ vào các dữ kiện đề bài cho
để giải. Tuy nhiên việc viết phương trình dạng tổng quát rất dễ sai sót vì xác
định số mol sản phẩm ở mỗi giai đoạn rất khó xác định chính xác .
Vì vậy phương pháp bảo toàn số mol liên kết π là một công cụ giúp
các em nhanh chóng tìm được kết quả được.
2.3.3. Dạy học sinh tiếp thu được phương pháp giải toán như thế nào?
Bước 1: Cho học sinh làm bài toán đơn giản trước để học sinh phát hiện được
bản chất của phản ứng cộng. Xét hiđrocacbon không no đơn giản nhất là
anken.
Ví dụ: Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,04 mol C 2H4 và 0,05 mol H2 với xúc
tác Ni, hiệu suất phản ứng H, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn
toàn toàn bộ Y lội từ từ qua bình đựng dung dịch brom dư. Tính khối lượng
brom tham gia phản ứng và tỉ khối của Y so với hiđro nếu:
a, H = 100%.
b, H = 80%.
Hướng dẫn giải
a, Phương trình phản ứng:
C2H4 +
Trước phản ứng 0.04
phản ứng

0,04
Sau phản ứng
0

Ni ,t 0

→ C2H6
H2 
0,05
0
0,04
0,04
0,01
0,04

nY = 0,04 + (0,05 – 0,04) = 0,05 mol
mY = 0,01 . 2 + 0,04 . 30 = 1,22 gam ⇒ M Y =
1,22 / 0,05= 24,4
⇒ dY/H2 = 12,2
Hỗn hợp Y không phản ứng với Br2 vì trong Y không còn hiđrocacbon không
no.

m Br 2 = 0
b, Phương trình phản ứng:
C2H4 +

0

Ni ,t
→ C2H6

H2 

18


Trước phản ứng
phản ứng
Sau phản ứng

0.04
0,04. 0,8
0, 008

0,05
0,04 . 0.8
0,018

0
0,04. 0.8
0,032

nY = 0,008 + 0,018 + 0,032 = 0,058 mol ⇒ dY/H2 = 10,52
Trong Y có nC 2 H 4 = 0,04 . 20% = 0,008 mol ⇒ nBr 2 = 0,008 mol
⇒ m Br 2 = 0,008.160 = 1,28 gam
Bước 2: Yêu cầu học sinh:
+ Nhận xét mối quan hệ giữa số mol hỗn hợp X, hỗn hợp Y với số mol
H2 phản ứng:
Từ hệ số của phương trình phản ứng trên, nhận thấy: nX – nY = nH 2 p.ư
+ So sánh số mol của C2H4 với tổng số mol H2 và Br2 phản ứng của cả
quá trình cộng:

nC 2 H 4 = nH 2 p.ư + nBr 2
Hay Tổng số mol π trong C2H4 = nH 2 p.ư + nBr 2
Tổng quát:
npi trong hidrocacbon đầu = nH 2 p.ư + nBr 2
Bước 3: Ra thêm các bài tập khác với mức độ từ dễ đến khó để học sinh làm
thành thạo dạng này.
2.3.4. Một số bài tập tương tự:
Bài 1. Hỗn hợp khí X gồm 0,5 mol H 2 và 0,3 mol buta – 1,3 - đien.
Nung X một thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2
bằng 21,5. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra
hoàn toàn. Khối lượng brom tham gia phản ứng là
A. 8 gam.
B. 16 gam.
C. 32 gam.
D. 24 gam.
Đáp số: C
Bài 2. Hỗn hợp khí X gồm 0,5 mol H2 và 0,15 mol vinylaxetilen. Nung X một
thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp
Y có tỉ khối so với H2 bằng d. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng brom tham gia phản ứng là 16 gam.
Giá trị của d là
A. 29,33.
B. 14,67.
C. 13,54.
C. 6,77.
Đáp số: B
Bài 3. Hỗn hợp khí A gồm 0,4 mol H 2 và 0,1 mol điaxetilen. Nung A một thời
gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp B có tỉ khối so với H 2 bằng 14,5. Dẫn
hỗn hợp B qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối
lượng brom tham gia phản ứng là


19


A. 8 gam.
B. 32 gam.
C. 16 gam.
D. 24 gam.
Đáp số: B
Bài 4. Hỗn hợp khí X gồm H2, axetilen, etilen và propilen có tỉ lệ thể tích
theo thứ tự là 6 : 2 : 1 : 1. Nung 22,4 lít X (đktc) một thời gian với xúc tác Ni
thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 bằng 13,4. Dẫn hỗn hợp Y qua dung
dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng brom tham gia
phản ứng là?
A. 8 gam.
B. 24 gam.
C. 32 gam.
D. 16 gam.
Đáp số: D
Bài 5. Hỗn hợp khí X gồm 0,6 mol H2 và a mol vinylaxetilen. Nung X một
thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng 28,4.
Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn,
khối lượng brom tham gia phản ứng là 24 gam. Giá trị của a là
A. 0,25.
B. 0,15.
C. 0,45
D. 0,75.
Đáp số: A
 Ngoài ra, với các cách thay đổi dữ kiện đề như các ví dụ minh
hoạ đã nêu trên,giáo viên có thể tự tạo cho mình được nhiều bài tập hay cho

học sinh luyện tập hoặc tự ra đề để rèn luyện tư duy (nếu là học sinh).
Nhận xét: Qua các ví dụ trên, tùy theo yêu cầu đề toán mà giáo viên định
hướng cho học sinh cách giải phù hợp, quan trọng nhất ở đây là học sinh
phải phát hiện vấn đề để xem có áp dụng được phương pháp bảo toàn số mol
liên kết pi hay không ? Để áp dụng phương pháp bảo toàn số mol liên kết pi (
π ) giáo nên nên hình thành cho học sinh kĩ năng nhận xét mối tương quan
giữa các chất trong đề thông qua phương trình phản ứng hay sơ đồ phản
ứng . Trong bài toán hữu cơ, bài toán về hiđrocacbon không no có nhiều
dạng, với nhiều cách làm khác nhau vì vậy giáo viên nên cho học sinh sử
dụng, khai thác phương pháp làm hợp lí nhất, nhanh nhất nhằm mang lại
hiệu quả cao trong học tập môn hoá học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sáng kiến kinh nghiệm giúp các bản thân tôi và các đồng nghiệp có
thêm kiến thức, kinh nghiệm trong việc giải các bài tập về hiđrocacbon, có
thêm tài liệu để giảng dạy, bồi dưỡng học sinh khá, giỏi, ôn thi Trung học phổ
thông quốc gia. Khi nắm vững phương pháp này học sinh được rèn luyện kỹ
năng vận dụng sáng tạo các kiến thức về hiđrocacbon không no và các định
luật bảo toàn trong hóa học vào giải các bài tập, giúp các em tự tin hơn khi
gặp các bài toán về hiđrocacbon không no.

20


Trong quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng cho học sinh giải bài tập
hiđrocacbon không no tác dụng với hiđro sau đó tác dụng với dung dịch brom
theo phương pháp tính số mol pi, các em tiếp thu được và làm tốt hơn, nhanh
hơn so với những học sinh không được tiếp cận phương pháp này. Cụ thể như
sau:
Để có được sự đánh giá khách quan hơn tôi đã chọn ra 2 lớp 11 có học

lực tương đương nhau, một lớp để làm đối chứng( lớp 11A) và một lớp để
thực nghiệm (lớp 11B). Lớp đối chứng vẫn được tiến hành ôn tập bình
thường, lớp thực nghiệm được vận dụng giải bài tập hiđrocacbon không no
tác dụng với hiđro sau đó tác dụng với dung dịch brom theo phương pháp tính
số mol pi. Sau đó cả hai lớp được làm một bài kiểm tra trong thời gian một
tiết, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm khách quan phối hợp với tự luận, nội
dung bài kiểm tra có đầy đủ các dạng bài tập về hiđrocacbon không no tác
dụng với hiđro và với dung dịch brom. Sau đây là kết quả thu được:
Kết quả lần 1: (Chưa áp dụng đề tài)
Điểm giỏi
Điểm khá
SL
%
SL
%
11A
28
3
10,7
7
25
11B
37
5
13,5
12
32,5
Kết quả lần 2: (khi áp dụng đề tài)

Điểm TB

SL
%
10
35,7
15
40,5

Điểm yếu
SL
%
8
28,6
5
13,5

Điểm giỏi
SL
%
3
10,7
8
21,6

Điểm TB
SL
%
9
32,1
9
24,3


Điểm yếu
SL
%
4
14,3
2
5,5

Lớp

Sĩ số

Lớp

Sĩ số

11A
11B

28
37

Điểm khá
SL
%
12
42,9
18
48,6


Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của
học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể
hiện ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ % học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm thấp hơn so với lớp
đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực
nghiệm cao hơn so với với lớp đối chứng.
Học sinh giải bài toán nhanh thông minh theo đúng bản chất hóa học, vì
vậy tiết kiệm được thời gian thi cử của học sinh.
Sau khi áp dụng đề tài tôi thấy học sinh học tập tích cực hơn, học sinh làm
chủ được phương pháp của mình, hơn nữa kĩ năng của học sinh tiến bộ rõ rệt.
Rất cẩn thận trong giải toán vì học sinh có thể nhẩm được kết quả cuối cùng
ngay vì vậy thuận tiện cho việc sửa lỗi.
Như vậy có thể khẳng định rằng kinh nghiệm trên có tác dụng tới việc
nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
3. Đề xuất, kiến nghị

21


3.1. Đề xuất : Để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học tôi xin
đề xuất một số vấn đề sau:
- Đối với sở giáo dục:
+ Viết SKKN xuất phát từ thực tế giảng dạy nảy sinh ý tưởng mới vì
vậy đề nghị sở giáo dục chỉ đạo, khuyến khích các trường yêu cầu giáo viên
phải có sổ tích lũy kinh nghiệm. Hơn nữa SKKN xếp loại A cấp trường không
chỉ động viên vật chất cho giáo viên mà nên có giấy chứng nhận của Trường.
+ SKKN cấp tỉnh nên chỉ đạo để giáo viên đó chia sẻ kinh nghiệm với
đồng nghiệp, tổ chức vào dịp học hè, hay chuyên đề … để giáo viên bộ môn

học tập, áp dụng.
- Đối với nhà trường và các thầy cô giáo: Do môn Hoá học là một môn
khoa học thực nghiệm nên đòi hỏi nhiều thời gian chuẩn bị đồ dùng thí
nghiệm. Vì vậy tôi rất mong được ban giám hiệu nhà trường tiếp tục quan tâm
tạo điều kiện giúp đỡ về thời gian cũng như người chuẩn bị đồ dùng thiết bị
dạy học để cho chúng tôi có thời gian hơn đầu tư tìm tòi, nghiên cứu soạn
giảng.
3.2. Kiến nghị
Vậy “ Hướng dẫn học sinh lớp 11 giải nhanh bài tập phản ứng cộng
của hiđrocacbon, mạch hở dựa vào phương pháp bảo toàn số mol liên kết
pi ” vấn đề của tôi nêu ra trong tài liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho
giáo viên, học sinh ở bậc học THPT. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là
một mảng kiến thức tương đối hẹp so với toàn bộ chương trình hoá học nhưng
tôi hi vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh và các thầy cô giáo trong việc
giảng dạy phần kiến thức này, giúp các em và thầy cô có cách nhìn tổng quát
hơn về dạng toán này và là tài liệu hữu ích cho việc ôn luyện học sinh giỏi
của khối 11và cho học sinh ôn thi trung học phổ thông quốc gia. Các bài tập
giúp các em rèn luyện được kỹ năng không chỉ giải được dạng bài tập phần
này mà còn rèn được một số kỹ năng khác như: kỹ năng tính số mol, kỹ năng
phân tích, viết phương trình phản ứng, giải nhanh ...
Mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh được các thiếu sót rất
mong được sự đóng góp ý kiến các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để đề
tài của tôi được hoàn thiện mà còn có tính thiết thực hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Thanh Hoá ngày 27 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG


Người viết SKKN

22


Trịnh Thị Hồng

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Chuyên đề bồi dưỡng Hóa học 11, Nguyễn Đình Độ, NXB Đà Nẵng 2006
2/ Những viên kim cương trong hóa học, TS. Cao Cự Giác, NXB Đại học sư phạm
2011
3/ Phương pháp giải bài tập hóa học 11, tập 2 TS. Cao Cự Giác, NXB ĐHQG Hà
Nội 2008
4/ Phương pháp giải bài tập hóa học hữu cơ, PGS.TS Nguyễn Thanh Khuyến, NXB
ĐHQG Hà Nội 2006
5/ Trọng tâm kiến thức, phương pháp giải môn hóa học theo cấu trúc đề thi của bộ
GD & ĐT, Nhà giáo ưu tú Phạm Sĩ Lựu, Đặng Công Anh Tuấn, Lê Thị Anh Tuyền,
NXB ĐH quốc gia Hà Nội 2010
6/ Sách giáo khoa và sách giáo viên môn hóa 11, NXB giáo dục 2018.
7/ Đề thi đại học của bộ các năm từ 2007 – 2018.
8/ Đề thi học sinh giỏi tỉnh Nam Định, Hải Phòng, Nghệ An, Hà Nội….
9/ Đề thi thử đại học – cao đẳng của các trường : THPT chuyên Hà Tĩnh, Đại học
Vinh, THPT Minh Khai… năm 2016, 2017, 2018.




×