Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN sử DỤNG mô HÌNH PHÂN tử TRONG dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.62 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU………………………………………………………………
1.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………..
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………
2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………………………
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………………..
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm............
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề....................................................................................................
* Nội dung...........................................................................................
1/Mô hình phân tử là gì?..........................................................
2/ Mô hình phân tử trong dạy học hóa học hữu cơ.....................
3/ Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ..........................................
4/ Xây dựng mô hình phân tử trong dạy học hóa học hữu cơ.....
+. Mô hình phân tử metan......................................................
+. Mô hình phân tử etan.........................................................
+.Mô hình phân tử propan.....................................................
+.Mô hình phân tử etilen.......................................................
+.Mô hình phân tử propen.....................................................
+.Mô hình phân tử axetilen...................................................
+.Mô hình phân tử propin......................................................
+.Mô hình phân tử buta-1,3-đien...........................................
+.Mô hình phân tử isopren....................................................
+.Mô hình phân tử benzen...................................................
+.Mô hình phân tử stiren.....................................................
+.Mô hình phân tử toluen....................................................
+.Mô hình phân tử ancol etylic............................................
+.Mô hình phân tử phenol...................................................


+.Mô hình phân tử anđehit fomic........................................
+.Mô hình phân tử ađehit axetic..........................................
+.Mô hình phân tử axit axetic..............................................
5/Bộ dụng cụ lắp ráp mô hình phân tử hợp chất hữu cơ...........
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.......................................................
+. Đối với hoạt động dạy học................................................ ...........
+. Đối với bản thân....................................................... ................
+. Đối với đồng nghiệp và nhà trường....................... .....................
3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...................................... ....................
3.1. Kết luận.................................................................................. ................
3.2. Kiến nghị.................................................................................................

2
2
2
2
2
4
4
4
5
5
5
6
6
6
6
7
7

8
8
8
9
9
9
10
10
10
11
11
11
12
12
12
13
13
14
14
15
15
16

1


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Thiết bị đồ dùng dạy học là những phương tiện vật chất giúp cho giáo
viên và học sinh tổ chức hợp lý có hiệu quả quá trình giáo dục, đối với các

môn học trong nhà trường, nhằm thực hiện chương trình dạy học. Trong quá
trình đổi mới phương pháp dạy học, thiết bị đồ dùng dạy học là một trong
những điều kiện cơ bản không thể thiếu để giáo viên, học sinh thực hiện
mục tiêu dạy học. Hơn nữa thiết bị đồ dùng dạy học tạo điều kiện trực tiếp
cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiễn,
nâng cao khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng học tập và thực hành. Thiết bị
đồ dùng dạy học là vật chất hữu hình tưởng như là vô tri vô giác nhưng dưới
sự điều khiển của người giáo viên, thiết bị đồ dùng dạy học thể hiện khả
năng sư phạm của nó. Làm tăng tốc độ truyền thông tin, tạo ra sự lôi cuốn,
hấp dẫn làm cho giờ học thêm sinh động, hiệu quả hơn.
Nếu việc "Dạy chay, dạy suông" làm cho người học thụ động không
phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo thì sự hỗ trợ đắc lực của thiết
bị sẽ là cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho hai nhân tố này gắn
kết với nhau trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học
và làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao.
Một trong những điều kiện giúp học sinh học tập tích cực, tự lực, sáng
tạo là sử dụng các mô hình. Ưu điểm của việc sử dụng mô hình là giáo viên
có thể giúp học sinh hiểu rõ đối tượng nghiên cứu, vì mô hình mang tính
trực quan, sinh động, dễ gây ấn tượng và thích thú cho học sinh, có thể kích
thích sự tìm tòi, say mê nghiên cứu để suy luận ra kiến thức mới, từ đó có
thể phát triển được năng lực sáng tạo cho học sinh.
Trong chương trình hóa học lớp 11 THPT, phần hóa học hữu cơ có
nhiều kiến thức đòi hỏi phải sử dụng những mô hình, hình ảnh trực quan
sinh động. Vì vậy, việc sử dụng các mô hình phân tử trong phần này sẽ có
rất nhiều tác dụng trong việc tạo điều kiện cho học sinh hoạt động học tập
tích cực, tự lực, sáng tạo. Với những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề: “SỬ
DỤNG MÔ HÌNH PHÂN TỬ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ
LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Sử dụng các mô hình phân tử hóa học hữu cơ để thiết kế tiến trình dạy

học một số kiến thức thuộc phần “Hóa học hữu cơ” lớp 11 nhằm tổ chức cho
học sinh học tập tích cực, tự lực, sáng tạo.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động dạy học phần: “Hóa học hữu cơ” lớp 11 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tài liệu về cơ sở lí luận dạy học hiện đại về tổ chức hoạt
động học tập tự lực, sáng tạo của học sinh, nghiên cứu tài liệu về việc sử
dụng mô hình phân tử trong dạy học.
- Nghiên cứu chương trình giảng dạy nội dung phần hóa học hữu cơ
lớp 11 THPT.
2


- Nghiên cứu tư liệu về nội dung, con đường hình thành kiến thức,
mục đích, yêu cầu giảng dạy phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT.
- Trong quá trình nghiên cứu lí luận và từ kết quả quan sát thực tiễn sư
phạm, từ kết quả học tập của một số lớp của học sinh trường THPT tiến
hành thực nghiệm, đối chiếu để đưa ra đánh giá, tổng kết những kinh nghiệm
thu thập được, từ đó đề ra hoặc chọn một phương pháp dạy học và vận dụng
lý luận để xây dựng các tiến trình dạy học cụ thể theo phương pháp đó để
tiến hành thực nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm: vận dụng phương pháp dạy học trên vào một
số lớp ở trường THPT Như Xuân để xem trong phương pháp này có những
điểm nào phù hợp và chưa phù hợp để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
phương pháp dạy học. Trong quá trình giảng dạy thực nghiệm thì cho học
sinh làm việc trên phiếu học tập, làm một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan
để đánh giá mức độ hiểu, vận dụng kiến thức bài học của học sinh.

3



2.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề “nóng
hổi”, được nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục quan tâm. Trong
những nghiên cứu về việc đổi mới phương pháp dạy học thì cũng đã có
nhiều đề tài nói về việc dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, sáng
tạo cho học sinh dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
Trong những năm gần đây cũng như các bậc học, ngành học khác, bậc
THPT quan tâm nhiều đến đổi mới phương pháp dạy học. Được đổi mới
đồng bộ về chương trình sách giáo khoa, thiết bị đồ dùng dạy học và đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
Quá trình dạy học không chỉ nhằm mục tiêu duy nhất là giúp học sinh
nhận thức một số kiến thức kỹ năng cụ thể mà bằng cách dạy nào đó các em
phát huy tính tích cực chủ động, phát triển năng lực sáng tạo. Theo đó vai
trò của giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, truyền đạt thông tin kiến
thức, còn học sinh có vai trò chủ động sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức.
Để làm tốt được điều này thì sự hỗ trợ của đồ dùng dạy học là không thể
thiếu được.
Chúng ta nhận thấy rằng để cho học sinh có thể hoạt động học tập tự
lực, sáng tạo thì cần phải tổ chức, định hướng, tạo điều kiện cho học sinh tự
giải quyết các vấn đề, tự lực suy nghĩ, đề xuất các phương án, và đưa ra kiến
thức mới,…Việc nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng được các đề tài bàn đến
khá nhiều nhưng việc áp dụng vào thực tiễn thì còn nhiều khó khăn. Hơn
nữa, phần lớn các nghiên cứu trên đều khai thác các phương pháp dạy học
nêu vấn đề, phương pháp thực nghiệm,…các phương pháp nhằm phát triển
tư duy và năng lực sáng tạo cho học sinh, và cũng có ít đề tài nghiên cứu sâu
việc sử dụng các mô hình phân tử trong dạy học hóa học. Là một giáo viên
hóa học, để có thêm cho mình một phương pháp dạy học tốt cũng như góp
phần cung cấp cho giáo viên một số phương tiện dạy học trong giảng dạy,

tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài xây dựng và sử dụng mô hình phân tử
trong dạy học hóa học phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT nhằm tổ chức cho
học sinh hoạt động học tập tích cực, tự lực, và sáng tạo.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Từ thực tế thiết bị đồ dùng dạy học còn thiếu. Đây là một trong những
nguyên nhân làm cho giáo viên lên lớp sử dụng đồ dùng thiếu thường xuyên.
Trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy học, một số giáo viên còn lúng
túng. Trên thực tế, nhiều tranh ảnh, mô hình trực quan chưa cung cấp hết ý
nghĩa của nội dung cần giảng mà phải có sự hỗ trợ bằng lời nói của giáo
viên, thuyết trình trên cơ sở nội dung bài học.
Mặt khác tuy rằng 100% giáo viên đều nhận thức đúng ý nghĩa, tác
dụng to lớn của đồ dùng dạy học trong quá trình hình thành kiến thức cho
học sinh, nhiều giáo viên đã biết vận dụng đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức
độ các đồ dùng dạy học. Song cũng có nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu rõ cấu
4


tạo của bộ đồ dùng. Đặc biệt những thao tác kỹ thuật trong khi sử dụng đồ
dùng dạy học theo những dụng ý sư phạm còn ít được giáo viên chú ý.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm và giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
Mặc dù đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề nóng hổi , đã
được nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục quan tâm, Trong những
nghiên cứu của mình, các nhà giáo dục học cũng đề cập nhiều đến việc dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, tự học, sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu và sử dụng các mô hình phân tử hóa học trong dạy học
dường như các nhà giáo dục học ít đề cập đến, các giáo viên khi lên lớp với
tâm lý e ngại và hiện tượng thiếu đồ dùng dạy học cũng làm cho giáo viên
bỏ qua vấn đề này. Nhất là đối với những trường ở miền núi, khi điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, thì việc áp dụng nhiều biện pháp giáo dục và đầu tư

cho giáo dục phần nào cũng bị buông lỏng.
Việc sử dụng giáo án điện tử, với những mô hình phân tử hóa học
cũng được sử dụng một cách hiệu quả, giúp học sinh hứng thú hơn trong học
tập. Đặc biệt là với bộ môn hóa học, với nhiều thí nghiệm trực quan, nhiều
mô hình, hình ảnh phân tử khó, nhiều phản ứng hóa học được thực hiện một
cách dể dàng nhờ phần mềm powerpoint. Thuận lợi là vậy, nhưng do điều
kiện cơ sở vật chất nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo dục,
máy chiếu không đủ để tiết học nào lên lớp thầy cô giáo cũng có thể sử dụng
được.
Việc sử dụng tranh ảnh, hình ảnh trên giấy cũng được áp dụng một
cách rộng rãi, và thường xuyên. Nhưng với các phân tử hợp chất hữu cơ, học
sinh phải được quan sát trong không gian bốn chiều, để hình dung và hiểu
sâu hơn về các phân tử hợp chất, thì tranh ảnh và hình ảnh trên giấy không
đáp ứng được.
Chính vì vậy, việc xây dựng một hệ thống các mô hình phân tử hóa
học hữu cơ để phục vụ cho công tác giảng dạy bộ môn là cần thiết, không
chỉ cho bộ môn hóa học mà cho các bộ môn khác trong hệ thống giáo dục
Việt Nam. Việc sử dụng liên tục và thành thạo các mô hình phân tử trong
dạy học giúp cho học sinh hứng thú hơn trong học tập.
*Nội dung.
1/Mô hình phân tử là gì?
Mô hình phân tử là những thiết bị, đồ dùng dạy học mang tính trực
quan sinh động. Là cầu nối giữa giáo viên và học sinh trong quá trình truyền
đạt kiến thức mới, giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách khoa học.
Giáo viên và học sinh có thể tự xây dựng và sử dụng một cách hiệu quả,
hoặc có thể mua tại các cửa hàng văn phòng phẩm để phục vụ cho quá trình
giảng dạy. Trong phần hóa học hữu cơ, việc sử dụng mô hình phân tử để
truyền đạt kiến thức mới là rất cần thiết, chúng làm tăng khả năng tư duy,
giúp học sinh dể hình dung về nội dung mình đang nghiên cứu. Đặc biệt khi
nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.

5


2/Mô hình phân tử trong dạy học hóa học hữu cơ.
Để mở đầu cho việc nghiên cứu cụ thể một số phương pháp dạy học
hóa học quan trọng, ta sẽ xem xét phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan,
cụ thể là những mô hình phân tử sinh động. Đây là một phương pháp dạy
học quan trọng khi nghiên cứu tài liệu mới cũng như khi cũng cố, hoàn
thiện, vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Ở mô hình phân tử có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học hữu cơ.
Nó giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học
hóa học hữu cơ ở trường phổ thông vì những lí do sau đây:
- Mô hình phân tử giúp học sinh dể hiểu bài và hiểu bài sâu sắc, nó là cơ sở,
điểm xuất phát cho quá trình học tập nhận thức của học sinh. Từ đây xuất
phát quá trình nhận thức cảm tính của học sinh, để sau đó diễn ra sự trừu
tượng hóa và tiến lên từ trừu tượng cụ thể trong tư duy.
- Mô hình phân tử giúp nâng cao lòng tin của học sinh và phát triển tư duy
của học sinh, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc
lực cho tư duy, sáng tạo. Nó là phương tiện giúp hình thành ở học sinh kỹ
năng, kỹ xảo và tư duy.
- Các mô hình do tự tay giáo viên làm, các thao tác mẫu mực sẽ là khuôn
mẫu để học sinh học tập và bắt chước, để sau đó học sinh có thể tự làm. Do
đó, nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh.
3/Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ.
Trong hóa học hữu cơ, công thức phân tử chỉ biểu thị số lượng nguyên
tử của mỗi nguyên tố trong phân tử. Công thức cấu tạo mới biểu thị đầy đủ
thứ tự và cách thức liên kết (liên kết đơn, liên kết bội) của các nguyên tử
trong phân tử. Và để viết được công thức cấu tạo, phải dựa trên cơ sở thuyết
cấu tạo hóa học, bao gồm các luận điểm chính sau:
- Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo

đúng hóa trị và theo một thứ tự nhất định. Thứ tự liên kết đó gọi là liên kết
hóa học. Sự thay đổi thứ tự liên kết đó, tức là thay đổi cấu tạo hóa học, sé
tạo ra hợp chất khác.
- Trong phân tử hợp chất hữu cơ, cacbon có hóa trị bốn. Nguyên tử
cacbon không những có thể liên kết với nguyên tử của các nguyên tố khác
mà còn liên kết với nhau tạo thành mạch cacbon (mạch vòng, mạch không
vòng, mạch nhánh, mạch không nhánh).
- Tính chất của các chất phụ thuộc vào thành phần phân tử (bản chất,
số lượng các nguyên tử) và cấu tạo hóa học (thứ tự liên kết các nguyên tử).
Tuy vậy, nhưng việc hình dung ra được cấu trúc của một phân tử hợp
chất hữu cơ là rất khó khăn đối với học sinh, đặc biệt là học sinh trung bình
và yếu kém, và như vậy để viết được đầy đủ và chính xác các công thức cấu
tạo của hợp chất là không thể. Do đó việc sử dụng những mô hình phân tử
trong dạy học cần phải được thực hiện thường xuyên và liên tục.
4/ Xây dựng mô hình phân tử trong dạy học hóa học hữu cơ.
+. Mô hình phân tử metan.
6


- 1 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 4 quả cầu mầu trắng, đường
kính 2cm.
- 4 thanh nối, mỗi thanh dài
2,5cm.
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.
+ Góc liên kết HCH = 109,5 0
+ Nguyên tử C nằm ở tâm của hình

tứ diện đều, 4 nguyên tử H nằm ở 4
đỉnh của hình tứ diện đều.
+. Mô hình phân tử etan.
- 2 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 6 quả cầu mầu trắng, đường kính
2cm.
- 1 thanh nối dài 3cm.
- 6 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm.
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.

+. Mô hình phân tử propan.
- 3 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 8 quả cầu mầu trắng, đường kính
2cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 3cm
- 8 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.

7


+. Mô hình phân tử etilen.
- 2 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.

- 4 quả cầu mầu trắng, đường kính
2cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm
- 4 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.
+ Góc liên kết HCH = HCC = 120 0
+ 2 nguyên tử C và 4 nguyên tử H
cùng nằm trên cùng một mặt phẳng
+. Mô hình phân tử propen.
- 3 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 6 quả cầu mầu trắng, đường kính
2cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- 1 thanh nối dài 3cm.
- 6 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.
+. Mô hình phân tử axetilen.
- 2 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 2 quả cầu mầu trắng, đường kính
2cm.
- 3 thanh nối, mỗi thanh dài 1,5cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo

hình bên.
+ 2 nguyên tử C và 2 nguyên tử H
nằm trên cùng một đường thẳng.

8


+. Mô hình phân tử propin.
- 3 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 4 quả cầu mầu trắng, đường kính
2cm.
- 3 thanh nối, mỗi thanh dài 1,5cm.
- 1 thanh nối dài 2,5cm
- 4 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.

+. Mô hình phân tử buta-1,3-đien.
- 4 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 6 quả cầu mầu trắng, đường kính
2,5cm.
- 4 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- 1 thanh nối dài 3cm
- 6 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.


+. Mô hình phân tử isopren.
- 5 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 8 quả cầu mầu trắng, đường kính
2,5cm.
- 4 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 3cm
- 8 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.

9


+. Mô hình phân tử benzen.
- 6 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 6 quả cầu mầu trắng, đường kính
2,5cm.
- 6 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- 3 thanh nối, mỗi thanh dài 3cm
- 6 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.
+ 6 nguyên tử C nằm trên 6 đỉnh
của một hình lục giác đều.
+. Mô hình phân tử stiren.

- 8 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 8 quả cầu mầu trắng, đường kính
2,5cm.
- 8 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- 4 thanh nối, mỗi thanh dài 3cm
- 8 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.
+ Cả 8 nguyên tử C và 8 nguyên tử
H cùng nằm trên 1 mặt phẳng
+. Mô hình phân tử toluen.
- 7 quả cầu mầu xanh đường kính
3cm.
- 8 quả cầu mầu trắng, đường kính
2,5cm.
- 6 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- 4 thanh nối, mỗi thanh dài 3cm
- 8 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo
hình bên.

10


+. Mô hình phân tử ancol etylic.
- 2 quả cầu mầu ghi, đường kính
3cm.

- 1 quả cầu mầu đỏ, đường kính
3cm
- 6 quả cầu mầu trắng, đường kính
2cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 3cm.
- 6 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo hình
bên.
+. Mô hình phân tử phenol.
- 6 quả cầu mầu đen, đường kính 3cm.
- 6 quả cầu mầu trắng, đường kính
2cm.
- 1 quả cầu mầu đỏ, đường kính 3cm.
- 6 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- 10 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo hình
bên.

+. Mô hình phân tử anđehit fomic.
- 1 quả cầu mầu ghi, đường kính
3cm.
- 2 quả cầu mầu trắng, đường kính
2cm.
- 1 quả cầu mầu đỏ, đường kính 3cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo hình

bên.

11


+. Mô hình phân tử ađehit axetic.
- 2 quả cầu mầu nâu đường kính
3cm.
- 4 quả cầu mầu trắng, đường kính
2,5cm.
- 1 quả cầu mầu đỏ, đường kính
3,5cm.
- 4 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- 1 thanh nối dài 3cm.
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo hình
bên.
+. Mô hình phân tử axit axetic.
- 2 quả cầu mầu nâu đường kính
3cm.
- 4 quả cầu mầu trắng, đường kính
2,5cm.
- 2 quả cầu mầu đỏ, đường kính
3,5cm.
- 6 thanh nối, mỗi thanh dài 2,5cm.
- 2 thanh nối, mỗi thanh dài 2cm.
- Keo dán, sử dụng để gắn kết các
thanh nối với các quả cầu theo hình
bên.

Trên đây là một số mô hình phân tử hợp chất hữu cơ thuộc chương trình
hóa học hữu cơ lớp 11 giáo viên có thể tự xây dựng trên cơ sở những vật dụng
có sẵn, hoặc giao cho học sinh tự làm phục vụ cho công tác giảng dạy sau này,
có thể làm bằng vật liệu nhựa hoặc bằng gỗ đều được. Hoặc giáo viên có thể
xây dựng bộ dụng cụ lắp ráp mô hình phân tử hợp chất hữu cơ.
5/Bộ dụng cụ lắp ráp mô hình phân tử hợp chất hữu cơ.

Stt
1

Tên thiết bị Mô tả chi tiết
Bộ mô hình Gồm:
12


phân tử hóa - 17 quả cầu H, màu trắng, đường kính 32mm
học hữu cơ. - 9 quả cầu C nối đơn, màu đen, đường kính 45mm
- 10 quả cầu C nối đôi, nối 3, màu ghi, đường kính 45mm.
- 6 quả cầu O nối đơn, màu đỏ, đường kính 45mm.
- 4 quả cầu O nối đôi, màu da cam, đường kính 45mm.
- 2 quả cầu Cl màu xanh lá cây, đường kính 45mm.
- 2 quả cầu S màu vàng, đường kính 45mm.
- 3 quả cầu N màu xanh coban, đường kính 45mm.

hình - 13 nắp bán cầu (trong đó, 2 nắp màu đen, 3 nắp màu ghi,
phân
tử 2 nắp màu đỏ, 1 nắp màu xanh lá cây, 1 nắp màu xanh
dạng đặc
coban,1 nắp màu vàng, 3 nắp màu trắng).
- Hộp đựng có kích thước (410x355x62)mm độ dày của

vật liệu là 6mm, bên trong được chia thành 42 ô đều nhau,
có vách ngăn.
2

hình Gồm:
phân
tử - 24 quả cầu màu đen, đường kính 25mm.
dạng rỗng
- 2 quả cầu màu vàng, đường kính 25mm.
- 8 quả cầu màu xanh lá cây, đường kính 25mm.
- 8 quả cầu màu đỏ, đường kính 19mm.
- 8 quả cầu màu xanh dương, đường kính 19mm.
- 2 quả cầu màu da cam, đường kính 19mm.
- 3 quả cầu màu vàng, đường kính 19mm.
- 30 quả cầu màu trắng sứ, đường kính 12mm (trên mỗi
quả có khoan lỗ đường kính 3,5mm để lắp các thanh nối ).
- 40 thanh nối đường kính 3,5mm, màu trắng sứ, dài
60mm.
- 30 thanh nối đường kính 3,5mm, màu trắng sứ, dài
45mm.
- 40 thanh nối đường kính 3,5mm, màu trắng sứ, dài
30mm.
- Hộp đựng có kích thước (170x280x40)mm độ dày của
vật liệu là 2mm, bên trong được chia thành 7 ngăn, có bản
lề và khóa lẫy gắn thân hộp với nắp hộp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
+. Đối với hoạt động dạy học.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, khi nghiên cứu mở đầu về
hóa học, học sinh cần có sự quan sát trực tiếp, tư duy trừu tượng để nghiên cứu

thế giới vi mô. Vì vậy giáo viên cần phải lựa chọn các phương pháp dạy học cho
phù hợp với học sinh. Thực tế giảng dạy cho thấy rằng, giáo viên có thể sử dụng
các phương pháp khác nhau và phối hợp một cách linh hoạt trong đó có phương
pháp trực quan.
Việc sử dụng các mô hình phân tử, vật mẫu, tranh ảnh, thí nghiệm trực
quan hướng dẫn học sinh quan sát mô tả hiện tượng mà hình thành khái niệm.
13


Xây dựng và sử dụng hiệu quả mô hình phân tử trong dạy học hóa học
hữu cơ giúp cho các hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh
thuận tiện hơn. Giáo viên có thể sử dụng mô hình phân tử kết hợp với thuyết
trình để truyền đạt cho học sinh những kiến thức mới được dể dàng. Học sinh
tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo, tăng khả năng tư duy trừu tượng,
tính tự học, độc lập suy nghỉ cho học sinh.
+. Đối với bản thân.
Đối với bản thân, việc xây dựng một hệ thống mô hình phân tử hóa học
hữu cơ là một thành công không nhỏ, bản thân tôi có một hệ thống đồ dùng dạy
học trực quan sinh động giúp cho mỗi giờ lên lớp thêm tự tin hơn, khi phải
truyền đạt cho học sinh những kiến thức hóa học mới. Việc sử dụng một cách
thường xuyên các đồ dùng dạy học, giúp cho các tiết học hóa học thêm sinh
động.
+. Đối với đồng nghiệp và nhà trường.
Việc xây dựng được hệ thống mô hình phân tử hóa học hữu cơ giúp cho
đồng nghiệp và nhà trường có thêm một bộ đồ dùng dạy học mới, các thành viên
trong tổ có thể chia sẽ những kinh nghiệm quý báu để sử dụng bộ dụng cụ một
cách khoa học và có hiệu quả. Không còn hiện tượng dạy chay, dạy suông, khi
phải truyền đạt những kiến thức hóa học mới, đặc biệt khi dạy phần cấu trúc
phân tử các hợp chất hữu cơ. Phần kiến thức khá trừu tượng mà học sinh rất khó
tiếp cận.


14


3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Sau khi đã hoàn chỉnh phần “hệ thống mô hình phân tử các hợp chất hữu
cơ” tôi đã đưa ra trình bày trước cho các giáo viên trong tổ và các học sinh lớp
11 xin ý kiến nhận xét và tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến hay, sâu sắc để giúp
tôi hoàn chỉnh bản sáng kiến kinh nghiệm này, có thể nói sau hai năm từ khi bắt
đầu ý tưởng cho đến nay bản kinh nghiệm này đã được sự tham gia góp ý của rất
nhiều học sinh và giáo viên và tất cả đều thống nhất đây là một ý tưởng hay và
cách xây dựng, trình bày như vậy là phù hợp với chương trình và trình độ học
sinh có tác dụng rất tốt trong việc giúp học sinh hình thành kiến thức mới. Kể cả
đối với học sinh trung bình và yếu kém.
Để có được sự đánh giá khách quan hơn tôi đã chọn ra hai lớp 11 có trình
độ nhận thức về hóa học ngang nhau, một lớp để làm đối chứng và một lớp để
thực nghiệm. Lớp đối chứng vẫn được tiến hành học tập bình thường theo
phương pháp cũ, lớp thực nghiệm tôi đã sử dụng hệ thống mô hình phân tử hợp
chất hữu cơ đã xây dựng trong quá trình giảng dạy. Sau đó cả hai lớp được làm
một bài kiểm tra trong thời gian một tiết, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm
khách quan nội dung bài kiểm tra có đầy đủ các dạng bài tập liên quan đến hệ
thống lý thuyết về công thức cấu tạo, cấu trúc phân tử, danh pháp các hợp chất
hữu cơ... Sau đây là kết quả thu được:
Phân phối kết quả kiểm tra học sinh đạt điểm xi trở xuống
Lần

Điểm Xi
kiểm Lớp số Phương 1 2 3
4

5
6
7
8
9 10
tra
án
Phân phối kết quả kiểm tra
Lần 1

11A6

34

Thực
0 0
1
2
5 13 10 2
1
0
nghiệm
11A7 34
Đối
0 0
1
1
6 14 9
3
1

0
chứng
Lần 2 11A6 34 Thực
0 0
1
1
4 12 10 3
2
1
nghiệm
11A7 34
Đối
0 1
1
1
7 13 7
3
1
0
chứng
- Lần 1: Khi hai lớp bắt đầu học đến chương trình hóa học hữu cơ. Hai lớp
có trình độ nhận thức về hóa học ngang nhau
- Lần 2: Khi hai lớp học đến hiđrocacbon và các hợp chất hữu cơ có nhóm
chức. Lớp đối chứng vẫn được tiến hành học tập bình thường theo phương pháp
cũ, lớp thực nghiệm tôi đã sử dụng hệ thống mô hình phân tử hợp chất hữu cơ đã
xây dựng trong quá trình giảng dạy.
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập
của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó
thể hiện ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm trong đa số trường hợp là

thấp hơn so với lớp đối chứng.
15


+ Tỷ lệ học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực nghiệm
trong đa số trường hợp là cao hơn so với với lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định rằng kinh nghiệm trên có tác dụng tới việc
nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
3.2. Kiến nghị.
- Có cơ chế khuyến khích, bồi dưỡng, khen thưởng kịp thời cho những
giáo viên làm tốt công tác xây dựng hệ thống đồ dùng dạy học trong nhà
trường, không chỉ đối với bộ môn hóa học mà đối với các bộ môn khác.
- Nhà trường cùng kết hợp với sở giáo dục đào tạo cần tăng cường đầu
tư trang thiết bị dạy học mới.
- Khuyến khích động viên phong trào tự làm và cải tiến thiết bị đồ
dùng dạy học.
- Khuyến khích giáo viên tích cực chủ động xây dựng nội dung bài
giảng, các kiểu bài lên lớp, các bài kiểm tra đánh giá trên cơ sở trang thiết bị
đồ dùng hiện có.
- Đổi mới phương pháp dạy học đang là nhiệm vụ hết sức cấp bách
hiện nay nhất là đối với bậc THPT, là bậc học quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Đổi mới phương pháp dạy học thì đồng thời phải đổi mới
đồ dùng thiết bị và cách sử sụng chúng trong dạy học, mục tiêu của chúng
tôi là sẽ làm cho đồ dùng, thiết bị dạy học trở thành người bạn đồng hành
trung thành với mỗi giáo viên và học sinh trong việc nâng cao chất lượng
dạy học.
Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ xây dựng hệ thống mô hình phân tử
trong chương trình hóa học hữu cơ lớp 11, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các đồng nghiệp, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ bộ môn và
học sinh lớp 11, những ý kiến đóng góp chân thành của các bạn sẽ là nguồn

động viên để tôi tự tin xây dựng tiếp hệ thống mô hình công thức phân tử
hóa học hữu cơ lớp 12.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả

Lê Văn Hiếu

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa-hóa học 11-cơ bản-Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách giáo khoa-hóa học 11-nâng cao-Nhà xuất bản giáo dục.
3. Lý luận dạy học hóa học-Tập một-Khoa khoa học tự nhiên- Trường Đại
học Hồng Đức.
4. Phương pháp giảng dạy hóa học-Tập ba-Khoa hóa học-Trường Đại học
sư phạm Hà Nội I.
5. Tài liệu tham khảo từ internet.

17




×