Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một vài kinh nghiệm lồng ghép giáo dục tư tưởng đạo đức hồ chí minh cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 12 bài 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.97 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT VÀI KINH NGHIỆM
LỒNG GHÉP GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 BÀI
17: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY
2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946 Ở TRƯỜNG THPT
THẠCH THÀNH 3

Người thực hiện: Nguyễn Thị Chuyên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử

THANH HÓA, NĂM 2019
1


MỤC LỤC
Mục

Nội dung

PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1



Lí do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

PHẦN II
2.1

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm.

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối
với bản thân và đồng nghiệp và nhà
trường .

2.2
2.3
2.4
PHẦN III

Trang

3
3->4
4 ->18
18

KẾT LUẬN

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

DANH MỤC SÁNG KIẾN ĐƯỢC XẾP
LOẠI

21


2


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Tổ chức UNESCO từng đề xướng ý tưởng: “học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để khẳng định mình” [1]. Cho nên mọi hoạt động giáo dục đều
hướng đến một mục đích lớn là đào tạo con người thành công dân ưu tú trong xã
hội - khi mà người học thật sự. Sự thành công của sự nghiệp giáo dục, vì vậy, phần
nào phụ thuộc vào tính tương thích của mô hình giáo dục trong nhà trường và hiện
thực cuộc sống vĩ đại nguyên khối mà giáo dục hướng đến.
Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Tư tưởng
Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư
tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng con người, về độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại…Tư tưởng Hồ
Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản
to lớn của Đảng và dân tộc ta”.[2].Trải qua quá trình thực tiễn cách mạng từ khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 cho đến nay, Đảng ta luôn quán triệt qua
điểm lấy chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động.
Thành công của công cuộc đổi mới đất nước từ năm 1986 là hết sức to lớn,
kinh tế đất nước ta vượt qua khủng hoảng, chính trị, xã hội ổn định, đời sống nhân
dân không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế hội nhập và
xu thế toàn cầu hoá đã tác động không nhỏ đến đời sống văn hoá tinh thần của nhân
dân, trong đó trực tiếp và mạnh mẽ nhất là thế hệ trẻ, những công dân tương lai của
đất nước. Biểu hiện của những tác động đó là: truyền thống văn hoá dân tộc bị mai

một, văn hoá ứng xử của thanh niên ngày càng sa sút, các tệ nạn xã hội tràn lan, lối
sống buông thả, sống gấp, hưởng thụ ngày càng phổ biến...
Đứng trước thực trạng trên, ngày 7/11/2006, Bộ Chính trị khoá X đã ban hành
chỉ thị 06 – CT/TW về tổ chức cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội
dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt trong cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên, học sinh... nâng cao đạo đức cách
mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội X của Đảng.[3]
Thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” ở các nhà trường ngoài tuyên truyền, giáo dục cho học sinh,
3


còn có hình thức lồng ghép vào các tiết dạy của giáo viên trong quá trình lên lớp.
Trong đó môn Lịch sử với đặc thù bộ môn rất thuận lợi cho việc lồng nghép giáo
dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh. Qua thực tiễn giáo dục tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh trong các tiết dạy Lịch sử, tôi đã đúc kết được
một số kinh nghiệm, vì vậy, tôi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm lồng ghép giáo
dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp
12 Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 02/09/1945 đến trước
ngày 19/12/1946 ở Trường Trung học phổ thông Thạch Thành 3”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài tôi xin đưa ra một vài kinh nghiệm của bản thân về việc
lồng ghép giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh trong dạy học Lịch
sử lớp 12 bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 02/09/1945 đến
trước ngày 19/12/1946”. ở trường THPT Thạch Thành 3. Để giúp học sinh lớp 12

nói chung và học sinh trường THPT Thạch Thành 3 nói riêng, hiểu hơn về những
giá trị đạo đức của Bác Hồ để lại, giúp các em ý thức tốt hơn về trách nhiệm học
tập của bản thân, Đồng thời tích cực học tập và làm theo Bác để trở thành công dân
tốt trong tương lai.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1. Tập trung nghiên cứu việc vận dụng lồng ghép giáo dục tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh cho học sinh trong dạy học Lịch sử lớp 12 bài 17: Nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa từ sau ngày 02/09/1945 đến trước ngày 19/12/1946”. ở trường
THPT Thạch Thành 3
2. Đề tài thực nghiệm ở 2 lớp 12A1, 12A3 năm học 2018 – 2019 ở trường
THPT Thạch Thành 3.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Xuất phát từ lí luận, áp dụng vào thực tiễn, từ thực tiễn rút ra bài học kinh
nghiệm và quá trình dạy học tích hợp, dựa vào mục tiêu giảng dạy, đổi mới và thực
tiễn dạy bộ môn Lịch sử Trường THPT Thạch Thành 3, tôi đã vạch ra kế hoạch
thực hiện đề tài này.
Tìm kiếm tài liệu nvề tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh nghiên cứu, sắp xếp phù hợp
với nội dung bài học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Nhà giáo dục Liên Xô cũ Đai-ri đã từng nói: “ Dạy sử cũng như bất cứ dạy
cái gì đòi hỏi người thầy phải khêu gợi cái thông minh chứ không phải là bắt buộc
cái trí nhớ làm việc, bắt nó ghi chép rồi tả lại..”[1]. Như vậy, mục đích của việc dạy
học lịch sử ở trường người giáo viên không chỉ giúp cho học sinh hình dung được
những hình ảnh của quá khứ, biết và ghi nhớ được các sự kiện, hiện tượng của lịch
4


sử mà quan trọng hơn là phải hiểu được lịch sử và thấm nhuần được các giá trị, tinh
hoa văn hóa nhân loại. Bên cạnh đó, dạy học lịch sử có thể giáo dục cho các em tư

tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh, thông qua đó các em tự rèn luyện bản thân mình
vừa có tài vừa có đức, yêu đất nước, yêu hòa bình và biết trân trọng những thành
quả đạt được.
Giáo dục đạo đức cho học sinh qua tiết học lịch sử là rất quan trọng. Vì môn
lịch sử xuyên suốt tiến trình lịch sử của dân tộc, mỗi thời đại đều xuất hiện những
anh hùng dân tộc có đầy đủ phẩm chất đạo đức để giữ gìn nền độc lập của Tổ quốc
đưa đất nước ta phát triển. Tiêu biểu trong các vị anh hùng dân tộc đó là chủ tịch
Hồ Chí Minh vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. Người đã dâng hiến cả cuộc đời cho
sự nghiệp cách mạng. Người là kết tinh các phẩm chất cao đẹp của dân tộc ta suốt
mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước. Người đã đi xa nhưng Người đã để lại cho
dân tộc một di sản tinh thần hết sức to lớn trên mọi lĩnh vực. Những tư tưởng của
Người là “ Kim chỉ nam” cho mọi hoạt động của Đảng và nhà nước ta. Hiện nay
toàn Đảng, toàn quân, toàn dân đang thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh.
Trước những biến động phức tạp của thế giới. Một bộ phận cán bộ, đảng viên
có lối sống thiếu mẫu mực, thậm chí biểu hiện suy thoái về đạo đức. Lối sống đã
ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của Đảng, niềm tin của nhân dân. Vì vậy để giáo
dục thế hệ trẻ tin tưởng vào bản chất, truyền thống tốt đẹp của Đảng, tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng, có lối sống lành mạnh, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội thì việc lồng ghép giáo dục đạo đức tư tưởng của Bác trong dạy lịch sử Việt
Nam có tác dụng to lớn, góp phần hình thành nhân cách, lối sống của học sinh.
Thông qua đề tài: “Một vài kinh nghiệm lồng ghép giáo dục tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học lịch sử Bài 17:Nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa từ sau ngày 02/09/1945 đến trước ngày 19/12/1946 ở Trường
trung học phổ thông Thạch Thành 3”. Để giáo dục cho học sinh những giá trị tư
tưởng đạo đức, tác phong làm việc của chủ tịch Hồ Chí Minh.
2.2.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Địa bàn tuyển sinh của nhà trường (thuộc 6 xã phiá Bắc của huyện Thạch
Thành) còn nhiều khó khăn,phần lớn các em là dân tộc thiểu số hoặc vùng đặc biệt
khó khăn nên nhận thức, hiểu biết của người dân và học sinh chưa cao, học sinh

không thích học bộ môn này. Chính vì vậy, chất lượng học tập, tìm hiểu tư tưởng
đạo đức của Hồ Chí Minh còn thấp thì việc lồng ghép giáo dục tư tưởng đạo đức
của Hồ Chí Minh vẫn gặp khó khăn.
Qua nắm bắt tình hình và trao đổi với đồng nghiệp về việc giảng dạy các tiết
lịch sử Việt Nam có liên quan đến Hồ Chí Minh ở trường, bản thân nhận thấy:
5


* Về phía giáo viên:
Khi giảng dạy phần lịch sử Việt Nam có liên quan đến Hồ Chí Minh đa số các
đồng chí kể một số mẩu chuyện có liên quan đến bài học và không cần thể hiện
trong giáo án. Tuy nhiên thông qua câu chuyện kể giáo viên chưa giáo dục cho các
em về các tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh để các em học tập và làm theo. Một
số khác thì thờ ơ gần như không quan tâm và tích hợp trong tiết dạy.
* Về phía học sinh:
Tâm lí lười học sử, nên không quan tâm, thầy nói gì, dạy gì trò nghe đó, không
tìm hiểu các mẩu chuyện về Hồ Chí Minh hoặc còn thờ ơ hoặc còn chưa biết đến
các tư tưởng đạo đức của Người. Vì đây là những kiến thức không có sẵn trong
sách giáo khoa nên các em chưa có ý thức học tập hoặc tìm hiểu rõ tư tưởng đạo
đức của Bác Hồ.
Các em không có thói quen tìm hiểu, sưu tầm mà chỉ quen nghe, ghi chép
những gì mà giáo viên nói. Hơn nữa chương trình lịch sử quá rộng, tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh thì nhiều mà giáo viên chưa rút gọn được những gì cần truyền
đạt, những gì chỉ giới thiệu qua và vấn đề nào cần nhấn mạnh, giáo dục cho các em.
Cụ thể qua điều tra thực tế học sinh lớp 12 các năm trước tôi thấy việc tiếp thu tư
tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh trong Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
từ sau ngày 02/09/1945 đến trước ngày 19/12/1946 là chưa cao và kết quả cụ thể
qua khảo sát chất lượng về hiểu biết tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh qua bài học
này như sau:
Tốt, Khá: 18 %; Trung bình: 48%; yếu, kém 34%

Qua số liệu trên tôi nhận thấy rằng, tỉ lệ học sinh yếu kém vẫn còn nhiều, hiểu
biết về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đang còn hạn chế.
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề.
1. Các bước thực hiện:
1.1. Xác định rõ mục tiêu của bài học.
Nghiên cứu kỹ chương trình Lịch sử lớp 12 bài 17 để xác định những mục
những mục nào có thể vận dụng lồng ghép giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
và xác định được mức độ vận dụng tránh tình trạng sa đà ôm đồm…
Cần bám sát tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, chương trình giảm tải, sách
giáo khoa và trình độ nhận thức của học sinh để thiết kế bài giảng đáp ứng mục tiêu
đào đạo và sát hợp với đối tượng học sinh. Xác định được mức độ, cách thức sử
dụng kiến thức lồng ghép giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh sao cho hợp lý,
tránh tình trạng lạm dụng.
1.2. Thiết kế nội dung bài học:
Sau khi xác định được mục tiêu bài dạy, tiến hành thiết kế bài giảng. Đây là
khâu quan trọng nhất để truyền tải kiến thức đến học sinh vì vậy phải xác định
6


được những bài, mục, đơn vị kiến thức nào cần sử dụng kiến thức cần lồng ghép.
1.3. Sưu tầm, chọn lọc kiến thức, những mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động
của Bác Hồ:
Nguồn tư liệu về Bác Hồ trong dạy học lịch sử hết sức phong phú: văn, thơ,
truyện….. có liên quan đến những kiến thức cơ bản đã được xác định. Để có được
nguồn tư liệu phục vụ bài giảng của mình giáo viên khai thác tư liệu phù hơp. Biết
được nguồn gốc xuất sứ của tư liệu sưu tầm.
1.4. Thiết kế bài giảng phù hợp:
Lựa chọn kiến thức, câu chuyện, nội dung trích dẫn phù hợp với nội dung bài
giảng.
Xác định sử dụng bài giảng có sử dụng mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động

của Bác Hồ làm phương tiện, đồ dùng dạy học, không biến bài giảng thành bài nói
chuyện mà quên đi phần kiến thức bài học.
Giáo viên sử dụng hợp lí các nội dung, với việc minh họa và khai thác học
sinh kiến thức trọng tâm để ghi bảng.
Quan tâm đến nhiều đối tượng học sinh nhất là nhưng học sinh trung bình,
yếu, yêu cầu học sinh phải khai thác được kiến thức từ tài liệu minh họa.
Một số tư liệu về Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh được thể hiện trong bài
17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày
19/12/1946.
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân:
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ: Mọi vấn đề của cuộc cách mạng là vấn đề
chính quyền, giành chính quyền đã khó nhưng giữ chính quyền càng khó hơn.
Muốn giữ được chính quyền phải làm cho chính quyền thực sự là của dân, do dân
và vì dân. Vì vậy, những ngày đầu sau cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ đầu tiên
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là chăm lo xây dựng, củng cố chính quyền.
Xây dựng nhà nước của dân: Theo Điều 1 Hiến pháp năm 1946 đã khẳng
định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong
nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo” [4]. Điều 32 – Hiếp pháp năm 1946 cũng quy định:
“Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết…”[4]
thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ trực tiếp được đề ra
khá sớm ở nước ta.
Xây dựng nhà nước do dân: theo Hồ Chí Minh đó là nhà nước do dân lựa
chọn, bầu ra những đại biểu của mình, nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng
thuế để nhà nước hoạt động, nhà nước đó lại do dân phê bình, giúp đỡ. Người yêu
cầu tất cả các cơ quan nhà nước đều phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân “Nếu chính phủ làm hại
dân thì dân có quyền đuổi chính phủ”, nghĩa là khi cơ quan đó không đáp ứng được
lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân sẽ bãi miễn nó.
7



Xây dựng nhà nước vì dân: Theo Hồ Chí Minh là nhà nước phục vụ nguyện
vọng và lợi ích của nhân dân, không có đặc quyền, đặc lợi , thực sự trong sạch, cần
kiệm, liêm chính. Người nói: “Cả đời tôi chỉ có một mục đích là phấn đấu cho
quyền lợi tổ quốc và hạnh phúc của quốc dân. Những khi tôi phải ẩn nấp nơi núi
non, hoặc ra vào chốn tù tội, xông pha sự hiểm nghèo – là vì mục đích đó” [5].
Người căn dặn: “Cán bộ là công bộc của dân, việc gì lợi cho dân ta phải hết sức
làm, việc gì hại cho dân ta phải hết sức tránh…”.[5]. Người viết: “Chế độ ta là
chế độ dân chủ , nghĩa là nhân dân làm chủ, Đảng ta là đảng lãnh đạo, nghĩa là
tất cả cán bộ từ trương ương đến khu, đến tỉnh, đến huyện, đến xã, bất kỳ ở cấp
nào và ngành nào - đều phải là người đầy tớ trung thành của nhân dân” [5].
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng công dân:
Ngày 2/9/1945, trong Bản tuyên ngôn độc lập Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định “Mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng”. Quyền bình đẳng giữa
các công dân được thể hiện trong cuộc bầu cử Quốc hội đầu tiên (6/1/1946). Hồ
Chí Minh nói: “Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc bầu cử với
chế độ phổ thông đầu phiếu, tất cả công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, không
phân biệt gái trai, đều có quyền bầu cử”.[5]
Trong quyết nghị của cử tri ngoại thành Hà Nội yêu cầu Hồ Chí Minh không
phải ứng cử trong kỳ tuyển cử đầu tiên. Đứng trước thiện tình của đồng bào, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dùng những lời lẽ không chỉ khiêm nhường mà còn thể hiện
quyền bình đẳng công dân trước pháp luật: “Tôi rất cảm động thấy toàn thể đồng
bào ngoại thành Hà Nội đã có lòng quá yêu tôi... Nhưng tôi là một công dân nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nên không thể vượt qua thể lệ Tổng tuyển cử đã định.
Tôi đã ứng cử ở thành phố Hà Nội, nên không thể ra ứng cử ở nơi nào khác nữa ”.
[5]
c. Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về chính sách đoàn kết dân tộc và trọng
dụng nhân tài.
Sau thắng lợi cách mạng tháng Tám, từ Tân Trào về Hà Nội, chủ tịch Hồ Chí

Minh đã họp với Uỷ ban dân tộc giải phóng, Người đề nghị thi hành chính sách
đoàn kết dân tộc, thành lập chính phủ thống nhất, bao gồm đại biểu các đảng phái
yêu nước và những nhân sĩ không đảng phải. Việc Chủ tịch Hồ Chí Minh chấp
nhận 70 ghế cho người của Việt Nam Quốc dân đảng vào Quốc hội khóa I không
thông qua bầu cử là một “sách lược mềm dẻo”, cũng như người mời nhiều nhân sĩ,
quan lại chế độ cũ tham gia chính phủ như: Vua Bảo Đại, Lê Hữu Từ, Hồ Ngọc
Cẩn...là biểu hiện rõ rệt của tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
Năm 1946, khi từ Pháp trở về, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi và đưa về
nước những trí thức lớn của đất nước như Trần Đại Nghĩa, Trần Hữu Tước,… Sau
đó, với tư cách là Chủ tịch nước, Người đã ra chỉ thị cho các địa phương phải tìm
người hiền tài ra gánh vác công việc cho nước, cho dân. Chúng ta có thể cảm nhận
được chính sách “chiêu hiền đãi sĩ”, “cầu người hiền tài” của Hồ Chí Minh qua
8


“Thông lệnh tìm người tài” nêu rõ: “Nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần
phải có nhân tài. Trong 20 triệu đồng bào chắc không thiếu người tài đức. Các địa
phương phải lập tức điều tra nơi nào có người tài đức, có thể làm việc ích nước, lợi
dân thì phải báo cáo ngay cho chính phủ biết”. Những tên tuổi trí thức nho học và
tây học đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh chinh phục như Huỳnh Thúc Kháng, Bùi
Bằng Đoàn, Vũ Đình Huỳnh, Hoàng Minh Giám, Lương Định Của, Phạm Huy
Thông, Đặng Văn Ngữ, Tôn Thất Tùng, Hoàng Xuân Sính,… đều đã trở nên những
người con kiên trung cho Tổ quốc, thành vốn cán bộ quý cho Đảng, cho Nhà nước
và các đoàn thể nhân dân.
d. Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về giáo dục và bồi dưỡng thế hệ trẻ:
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Nạn dốt là một trong những phương pháp độc
ác mà bọn thực dân dùng để cai trị nước ta, hơn 90% đồng bào chúng ta mù chữ,
nhưng chỉ cần 3 tháng là đủ để học đọc, học viết tiếng nước ta theo vần Quốc ngữ,
“một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Vậy tôi đề nghị mở một chiến dịch để chống
lại nạn mù chữ”.[5]

Trong suốt thời gian lãnh đạo đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở
toàn Đảng, toàn dân: "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan
trọng và cần thiết". Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tin tưởng và mong muốn các thế hệ
học sinh không ngừng cố gắng học tập và rèn luyện tốt để mai sau trở thành những
người có ích cho Tổ quốc. Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường tháng 9
năm 1945, Người viết : "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc
Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu
được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu"[6].
e. Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về tình thương yêu con người:
Với cương vị là người đứng đầu Chính phủ cách mạng lâm thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh nói “Giặc đói, giặc dốt là bạn đồng hành với giặc ngoại xâm”. Theo
Người: ''Nước nhà đã giành được độc lập tự do mà dân vẫn còn đói nghèo cực khổ
thì độc lập tự do không có ích gì''. Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngày
03/9/1945, Người nói: “Tôi đề nghị với Chính phủ là phát động một chiến dịch tăng
gia sản xuất… lúc chúng ta nâng bát cơm mà ăn nghĩ đến người đói khổ chúng ta
không thể động lòng. Vậy tôi đề nghị đồng bào cả nước mở một cuộc lạc quyên…”.
Hồ Chí Minh đã gương mẫu thực hiện “Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng
nhịn 3 bữa. Đem gạo đó mỗi bữa một bơ để cứu dân nghèo”[5]. Hưởng ứng lời kêu
gọi của Hồ Chí Minh và noi gương người, ở khắp các địa phương trên cả nước, Mặt
trận Việt Minh và các đoàn thể cứu quốc vận động nhân dân hưởng ứng lời phong
trào quyên góp, tổ chức “ngày đồng tâm”, “hũ gạo cứu đói”... Trên tinh thần “tình
làng nghĩa xóm”, hoạn nạn có nhau, chỉ sau một thời gian ngắn số lương thực cứu
đói thu được khá nhiều, giải quyết kịp thời nhu cầu bức thiết của đời sống nhân
dân.

9


g. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối ngoại giao hoà bình, giữ vững độc lập
dân tộc.

Sau khi giành độc lập, nhân dân ta chỉ có mong muốn hoà bình để xây dựng
non sông đất nước. Đêm 22 rạng 23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng đánh úp trụ sở
UBND Nam Bộ chính thức xâm lược nước ta lần thứ hai. Trung ương Đảng, Chính
phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi ủng hộ Nam Bộ kháng chiến. Ngày
31/5/1946, trước khi sang Pháp để đàm phán với Chính phủ Pháp tại Hội nghị
Phôngtennơbôlô, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho đồng bào Nam bộ nêu rõ
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn,
song chân lý đó không bao giờ thay đổi” [5].
Đối với quân Trung Hoa dân Quốc vào nước ta với dã tâm “Diệt cộng, cầm
Hồ”, chúng đã sử dụng bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách phá hoại ta. Để nhân
nhượng quân Trung Hoa Dân quốc ta đã nhường cho chúng 70 ghế trong quốc hội,
4 ghế bộ trưởng, cung cấp lương thực, thực phẩm...[7].
Đầu năm 1946, Hiệp ước Hoa –Pháp ký kết buộc nhân dân ta phải lựa chọn
một trong hai con đường: Hoặc là đánh Pháp, hoặc là hoà hoãn với Pháp. Ta chọn
giải pháp hoà hoãn với Pháp, chiều ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với
Pháp Hiệp định sơ bộ và sau đó là Bản tạm ước 14/9/1946. Để đẩy 20 vạn quân
Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc, tranh thủ thời gian hoà bình củng cố lực
lượng.[7]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi lời kêu gọi các nước Anh, Trung Quốc, Hoa
Kỳ, Liên Xô, trong đó nêu rõ thiện chí hoà bình và ý chí quyết chiến đấu đến cùng
để bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Hồ Chí Minh cũng gửi thư
cho chính phủ, Quốc hội, Thủ tướng Pháp tìm cách cứu vãn hoà bình, tránh đổ
máu, song mọi cố gắng của Hồ Chí Minh đều vô hiệu. Trong cuốn hồi ký “Chuyện
một nền hoà bình bị bỏ lỡ” ông Xanhtơni viết “Quả thật đáng tiếc nước Pháp đã
không đánh giá đúng tầm cỡ ông Hồ Chí Minh, không hiểu nổi vai trò của ông và
sức mạnh mà ông có trong tay”[5]. Nhà sử học Xô viết Côbơléc viết” “Hồ Chí
Minh nhà yêu nước vĩ đại Việt Nam đã chân thành giơ bàn tay hữu nghị cho Đờgôn
nhưng Đờgôn đã không nắm lấy bàn tay ấy”.[5]
2. Vận dụng Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học bài 17 Nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 02/09/1945 đến trước ngày 19/12/1946

Ví dụ 1:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì
dân để minh chứng. Giáo viên Sử dụng tư liệu dạy mục (II): khai thác sự kiện
ngày 6/1/1946: Bầu cử Quốc hội đầu tiên
- Yêu cầu đạt được:
+ Học sinh nhận thức được đây là lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc nhân dân
ta được thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân. Thắng lợi của Tổng tuyển cử
bầu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp đã đập tan âm mưu chia rẽ, lật đổ và
10


xâm lược của bọn đế quốc, tay sai. Góp phần nâng cao uy tín của nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa trên trường quốc tế, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức làm chủ
của mỗi người dân. Biểu hiện sức mạnh và ý chí sắt đá của khối đoàn kết toàn dân
tộc xung quanh Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, quyết tâm bảo vệ độc
lập tự do của dân tộc. Tạo cơ sở pháp lý vững chắc của một nhà nước cách mạng
để thực hiện nhiệm vụ đối nội và đối ngoại trong tình hình mới đầy chông gai thử
thách.
+ Đồng thời thấy được bản chất của các cuộc bầu cử ở nước ta là theo lối phổ
thông đầu phiếu, mọi công dân bình đẳng có quyền ứng cử và bầu cử.
Ví dụ 2:
Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về chính sách đoàn kết dân tộc và trọng dụng
nhân tài khi dạy mục II phần 1về xây dựng chính quyền cách mạng.
- Yêu cầu đạt được:
+ Học sinh hiểu được Chính phủ Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa có sự tham gia
của các giai cấp, tầng lớp và nhân sĩ yêu nước, thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc.
Tạo nên sức mạnh to lớn, đập tan mọi âm mưu chia rẽ của kẻ thù. Đồng thời thấy
được chính sách trọng dụng nhân tài của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết lương giáo, cảnh giác với các thủ
đoạn thù địch của kẻ thù.

Ví dụ 3: Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về tình thương yêu con người:
Khai thác kênh hình 45 sách giáo khoa lịch sử 12 trang 124 của nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam: Nhân dân Nam Bộ quyên góp gạo cứu đồng bào bị đói ở Bắc Bộ.
Giáo viên khai thác tư liệu Mục II phần 2 về giải quyết nạn đói.
- Yêu cầu đạt được:
+ Học sinh thấy được chính sách bóc lột của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã dẫn
đến nạn đói nghiêm trọng cuối năm 1944 đầu 1945 làm hơn 2 triệu đồng bào bị
chết đói. Sau khi tuyên bố độc lập thì nạn đói mới đang de dọa nghiêm trọng do
hạn hán, lũ lụt...
+ Nhờ các biện pháp sáng suốt của chủ tịch Hồ Chí Minh đã dấy lên phong trào
đồng cam cộng khổ, chia sẻ khó khăn của toàn dân tộc. Vì vậy chỉ trong thời gian
ngắn nạn đói cơ bản bị đẩy lùi.
+ Bồi dưỡng học sinh truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, sẵn sàng giúp đỡ
mọi người.
Ví dụ 4. Khai thác một đoạn tư liệu về tư tưởng Hồ Chí Minh để làm nổi bật
sự kiện lịch sử Mục II phần 3 giải quyết nạn dốt.
Khi dạy sự kiện “giải quyết nạn dốt”, nhân dịp khai giảng năm học đầu tiên dưới
chế độ mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho các em học sinh.
Giáo viên đọc một đoạn thư, hoặc chiếu kết hợp đọc đoạn thư trên màn hình
"Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới

11


đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu".
Giáo viên hỏi học sinh, qua đoạn thư trên thể hiện tầm nhìn xa của chủ tịch Hồ
Chí Minh như thế nào?
+ Học sinh trả lời: ...
Giáo viên kết luận: thể hiện tầm nhìn vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai

trò của giáo dục đối với sự hưng thịnh của đất nước, khẳng định niềm tin tưởng và
hy vọng đối với thế hệ trẻ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc…
Từ đó các em phải có trách nhiệm tu dưỡng đạo đức, chăm chỉ học hành
để trở thành những công dân tốt, sau này giúp ích cho đất nước và đưa đất nước ta
theo kịp các nước khác trên thế giới.
Ví dụ 5:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lối ngoại giao hoà bình, giữ vững độc lập dân
tộc Giáo viên khai thác sự kiện mục III phần 3 Hòa với Pháp: Ký kết Hiệp định
Sơ bộ 6/3/1946.
- Yêu cầu đạt được:
+ Học sinh hiểu được việc Hồ Chí Minh chủ động ký với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ
6/3/1946, không phải là hành động đầu hàng mà chính là sự vận dụng sắc bén chủ
nghĩa Mác – Lênin về sách lược “Hòa để tiến” trong cách mạng.
+ Ý nghĩa của việc kí kết Hiệp định Sơ bộ, ta đã đập tan âm mưu của Pháp trong việc
câu kết với Trung Hoa dân quốc để chống lại cách mạng nước ta. Với Hiệp định này
20 vạn quân Tưởng phải rút về nước, bọn tay sai mất chỗ dựa cũng phải chạy theo
quân Trung Hoa dân quốc, ta đã tránh được một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
Đồng thời, thể hiện thiện chí hoà bình của chính phủ ta trong việc giải quyết mối
quan hệ Việt - Pháp. Thể hiện sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn, sáng suốt của Đảng
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa cứng rắn về nguyên tắc vừa mềm dẻo về
sách lược, đã trèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua cơn hiểm nghèo.
+ Bồi dưỡng học sinh niềm tin đối với lãnh tụ và niềm tin đối với sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
3. Giáo án thực nghiệm
Tiết 26. Bài 17. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2 / 9/ 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 / 12 / 1946 ( tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức : - Trình bày những thuận lợi cơ bản cũng như khó khăn to lớn của
nước ta trong năm đầu sau CM Tháng Tám.
- Nêu và phân tích được những biện pháp trước mắt và lâu dài của chính quyền

cách mạng trong việc giải quyết những khó khăn ( Xây dựng chính quyền non trẻ,
diệt giặc đói, giặc dốt, tài chính và tàn dư của xã hội cũ để lại)

12


- Hiểu và học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với các tư tưởng về xây
dựng nhà nước của dân, do dân vì dân, về tình yêu thương con người, về đường lối
đối ngoại độc lập....
2. Thái độ: - Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, tự hào dân tộc, trung
thành và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đánh giá đúng vai trò của nhân dân trong việc xây dựng và bảo vệ chính
quyền hiện nay.
3. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng so sánh, phân tích, đánh giá, tìm nguyên nhân và
ý nghĩa của các sự kiện lịch sử. Củng cố kỹ năng khái quát nhận định, đánh giá
những nội dung lớn, kỹ năng sử dụng lược đồ tranh, ảnh…
- Vận dụng được bài học về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong cuộc sống và học
tập của cả bản thân giáo viên và học sinh.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng
lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tái tạo hiện tượng, sự kiện lịch sử.; sử dụng tư
liệu, tranh ảnh, lược đồ liên quan đến nội dung bài học.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
- Lược đồ: Các lực lượng quân sự ở VN sau CMT8 ; Các ảnh, tài liệu liên quan.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu: Sử dụng hình ảnh để huy động kiến thức HS sau khi giới thiệu bài
mới, đưa ra câu hỏi nêu vấn đề, nhằm thu hút học sinh chú ý vào tìm hiểu kiến thức
trọng tâm về tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, quá trình xây

dựng chính quyền cách mạng, giải quyết những khó khăn về giặc đói, giặc dốt và
những khó khăn về tài chính cũng như trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm
và các thế lực phản động

13


Lược đồ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày 2/9/1945
2. Phương thức: - Yêu cầu HS quan sát một số bức ảnh và trả lời các câu hỏi:
Em biết thông tin gì từ lược đồ trên?
3. Dự kiến sản phẩm: HS nêu được thông tin từ bức ảnh : lực lượng Đồng Minh
vào Việt Nam theo thỏa thuận của Hội nghị Potxđam.
Giáo viên dẫn dắt vào bài
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm
1945
* Mục tiêu: Trình bày được tình hình khó khăn và thuận lợi của nước ta sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa trang
121, quan sát hình ảnh quân đội Trung Hoa Dân quốc đến Hải Phòng, năm 1945 và
quân Anh đến Sài Gòn, tháng 9 năm 1945 trả lời câu hỏi:
14


+ Trình bày những khó khăn và thuận lợi của nước ta sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945?
+ Vì sao nói sau ngày 2/9/1945 nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ở vào tình thế
ngàn cân treo sợi tóc?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: học sinh đọc sách giáo khoa , trả lời câu hỏi

- Báo cáo sản phẩm: học sinh trình bày kết quả làm việc. Nhận xét, bổ sung
* Gợi ý sản phẩm:
1. Khó khăn.
a. Chính trị
- Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc theo sau là
các đảng phái Việt Quốc, Việt Cách hòng lật đổ chính quyền cách mạng
- Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam): Quân Anh kéo vào, dọn đường cho
Pháp trở lại xâm lược nước ta
- Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng
- Chính quyền cách mạng vừa thành lập chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non
yếu.
b. Kinh tế - tài chính: Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt
lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.
- Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tài chính nước ta rối loạn.
c. Văn hóa – xã hội: Nạn dốt ,hơn 90 % dân số mù chữ; tàn dư văn hóa lạc hậu
nặng nề
 Đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo : “ ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Thuận lợi
- Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách
mạng mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.
- Cách mạng nước ta có Ðảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh
đạo.
- Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
Hoạt động 2. Tìm hiểu bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng
* Mục tiêu: Trình bày được quá trình xây dựng chính quyền cách mạng. Giải thích
được lí do vì sao phải xây dựng chính quyền mới.
* Phương thức:
GV: Kể về chính sách trọng dụng nhân tài của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi mời
Bảo Đại tham gia chính phủ liên Hiệp kháng chiến. Khi đi Pháp Bác đã chiêu
mộ thành công Trần Đại Nghĩa từ pháp về Việt Nam để giúp nhà nước trong

những ngày tháng hết sức khó khăn…
- Chuyển giao nhiệm vụ : giáo viên yêu cầu học sinh đọc trang 122-123 sách giáo
khoa, quan sát hình ảnh dưới đây để trao đổi các vấn đề sau:
+ Trình bày quá trình xây dựng chính quyền cách mạng? Lí giải vì sao sự cần
thiết phải xây dựng chính quyền mới?
15


+ Quá trình xây dựng chính quyền cách mạng diễn ra như thế nào?
+ Sự kiện tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa I có ý nghĩa như nào? Thể hiện tư
tưởng gì của đạo đức Hồ Chí Minh?
- Tiếp nhận và thực hiên nhiệm vụ: học sinh trao đổi, đàm thoại theo cặp đôi rồi
trao đổi toàn lớp.
- Báo cáo sản phẩm: các cặp đôi cử đại diện báo cáo và trao đổi thống nhất toàn
lớp vấn đề nhận xét đặt ra. Nhận xét, bổ sung
* Gợi ý sản phẩm
- Ngày 06/01/1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội và đã bầu ra 333 đại biểu.
+ Thể hiện quyền làm chủ của nhân dân đối với chính quyền mới, thể hiện tinh thần
đoàn kết dân tộc, lần đầu tiên trong lịch sử nhân dân được làm chủ vận mệnh của
dân tộc và vận mệnh của mình…
- Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng
chiến
- Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.
- Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp
- Lực lượng vũ trang được xây dựng, chấn chỉnh
Hoạt động 3: Tìm hiểu giải quyết nạn đói.
* Mục tiêu: Học sinh biết và hiểu được những biện pháp giải quyết nạn đối của
Trung ương Đảng, Chính phủ, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc giải
quyết nạn đói.
* Phương thức: Khai thác kênh hình 45 sách giáo khoa lịch sử 12 trang 124

của nhà xuất bản giáo dục Việt Nam: Nhân dân Nam Bộ quyên góp gạo cứu
đồng bào bị đói ở Bắc Bộ. Hình ảnh này thể hiện tư tưởng nào của đạo đức Hồ
Chí Minh.
Giáo viên kể câu chuyện"Ăn no rồi hãy đến làm việc"
- Em hãy chỉ ra những biện pháp cứu đói và giải quyết căn bản nạn đói của chính
phủ?
- Qua câu chuyện trên em hiểu và học tâp được gì từ tấm gương đạo đức của Bác?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: học sinh đọc sách giáo khoa, trả lời câu hỏi
- Báo cáo sản phẩm: học sinh trình bày kết quả làm việc. Nhận xét, bổ sung
* Gợi ý sản phẩm:
a. Biện pháp cấp thời:
- Hồ Chủ Tịch kêu gọi tinh thần “nhường cơm sẻ áo” lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ
chức “Ngày đồng tâm”.
- Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị
những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu
- Hiểu và học tập được tấm gương đạo đức của Bác: Trọng tình nghĩa tránh hình
thức, không gây phiền hà lãng phí tiền của nhân dân
b. Biện pháp lâu dài :
16


- Tãng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý, giảm tô
, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.
Kết quả :sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
Hoạt động 4: Tìm hiểu giải quyết nạn dốt
* Mục tiêu: Học sinh biết được biện pháp, cách thức của việc giải quyết nạn
dốt. Nội dung của chương trình giáo dục mới.
- Biết được tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục và bồi dưỡng thế
hệ trẻ
* Phương thức:

Trong việc giải quyết những khó khăn của nước ta sau ngày 2/9/1945 Bác Hồ đã
từng nói: “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, “ Giặc đói, giặc dốt là đồng minh
của giặc ngoại xâm”. [5]
Giáo viên đọc một đoạn thư, hoặc chiếu kết hợp đọc đoạn thư trên màn hình "Non
sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài
vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu".[6]
- Để giải quyết nạn dốt chính phủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm gì? Kết quả
của biện pháp đó?
- Nội dung của chương trình giáo dục mới?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: học sinh đọc sách giáo khoa, trả lời câu hỏi
- Báo cáo sản phẩm: học sinh trình bày kết quả làm việc. Nhận xét, bổ sung
* Gợi ý sản phẩm:
- Ngày 8/ 9/1945, Chủ Tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu
gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.
- Từ 9-1945 đến 9.1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho
hơn 2,5 triệu người [7].
- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương
pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
Hoạt động 5.Tìm hiểu giải quyết khó khăn về tài chính .
* Mục tiêu: Học sinh biết được những biện pháp giải quyết khó khăn về tài chính
của chính phủ, niềm tin của nhân dân đối với chính phủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
* Phương thức: Học sinh tìm hiểu sách giáo khoa trả lời câu hỏi:
- Chính phủ đã giải quyết khó khăn về tài chính như thế nào?
- Tác dụng của những biện pháp trên? Vì sao số tiền quyên góp lại được nhiều vậy?
- Những kết quả đạt được của những biện pháp giải quyết khó khăn về xây dựng
chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính có tác
dụng như thế nào?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: học sinh đọc sách giáo khoa, trả lời câu hỏi
- Báo cáo sản phẩm:

học sinh trình bày kết quả làm việc. Nhận xét, bổ sung
* Gợi ý sản phẩm:
17


- Biện pháp trước mắt:
+ Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập”
và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40
triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.[7]
- Biện pháp lâu dài:
+ Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
* Ý nghĩa: - Thể hiện tinh thần đoàn kết toàn dân tộc.
- Thể hiện truyền thống yêu nước của nhân dân ta.
- Đập tan âm mưu chia rẽ của kẻ thù.
- Tạo ra sức mạnh nội lực để đối phó với thù trong giặc ngoài.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về tình hình nước
ta trong năm đầu sau cách mạng tháng Tám, chủ trương biện pháp của Trung
ương Đảng đối phó với giặc đói, giặc dốt và khó khăn tài chính
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh trình bày
Tại sao nói sau cách mạng tháng 8/1945 nước ta trong tình thế ngần cân treo
sợi tóc?
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS trình bày kết quả nhận thức bài học trên
lớp
- Báo cáo sản phẩm: học sinh trình bày nhận thức, giáo viên nhận xét đánh giá
việc theo dõi bài học của học sinh.
3. Dự kiến sản phẩm
- HS trình bày được khó khăn của VN trên các mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội

D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức học sinh được học để giải
quyết các câu hỏi, bài tập. Vận dụng những kiến thức đã học vào trong cuộc sống
đặc biệt là những bài học về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ: + Vì sao nói nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày
2/9/1945 ở vào “tình thế ngàn cân treo sợi tóc”?
+ Vì sao những thuận lợi cách mạng có được là những thuận lợi cơ bản?
3. Gợi ý sản phẩm:
Câu 1. Khó khăn.
a. Chính trị
- Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc theo sau là
các đảng phái Việt Quốc, Việt Cách hòng lật đổ chính quyền cách mạng
- Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam): Quân Anh kéo vào, dọn đường cho
Pháp trở lại xâm lược nước ta
18


- Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng
- Chính quyền cách mạng vừa thành lập chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non
yếu.
b. Kinh tế - tài chính: Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt
lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.
- Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tài chính nước ta rối loạn.
c. Văn hóa – xã hội: Nạn dốt ,hơn 90 % dân số mù chữ; tàn dư văn hóa lạc hậu
nặng nề
 Đất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo : “ ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 2. Thuận lợi
- Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách
mạng mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.

- Cách mạng nước ta có Ðảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh
đạo.
- Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua việc sử dụng những câu chuyện, tư liệu về tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh vào giảng dạy Lịch sử lớp 12 phần Việt Nam tôi nhận thấy học sinh đã có tiến
bộ, đạt được kết quả cao hơn, học sinh có hứng thú với tìm hiểu lịch sử dân tộc
hơn. Sau đây là bảng thống kê điểm:
Kết quả thực nghiệm
Nhóm lớp

Thực nghiệm
Đối chứng

Số
Lớp H Giỏi
S Số
%
HS
37.
12A1 45 17
7
12A3 44 8

18.
1

Khá


Trung
bình
Số
%
HS

Yếu, kém

Số
HS

%

Số
HS

18

40

10

22.3

15

34

13


29.8 8

%

18.1

Từ kết quả trên tôi thấy chất lượng dạy học của lớp thực nghiệm cao hơn lớp
đối chứng, điều đó phản ánh học sinh hiểu kiến thức vững và sâu sắc hơn so với lớp
đối chứng. Các em hào hứng hơn với bài học và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập
của mình, nhiều em đã diễn đạt sự hiểu bài của mình không phụ thuộc vào sách
giáo khoa và tài liệu. Từ kết quả thực nghiệm trên khẳng định tính khả thi và cần
19


thiết của việc sử dụng tư liệu về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học
lịch sử Việt Nam lớp 12 nói riêng và môn lịch sử nói chung. Bởi môn Lịch sử là
một môn học có lợi thế để tích hợp tư tưởng của Bác Hồ, việc tích hợp cũng làm
cho bài học lịch sử bớt khô cứng về sự kiện và tạo hứng thú cho học sinh tiếp thu
bài một cách nhẹ nhàng, hiệu quả, nhớ lâu và đăch biệt là hứng thú với môn học
hơn.
* Bài học kinh nghiệm
Qua thực tế giảng dạy tôi rút ra “Một vài kinh nghiệm lồng ghép giáo dục tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học lịch sử Bài
17:Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 02/09/1945 đến trước ngày
19/12/1946 ở Trường trung học phổ thông Thạch Thành 3” như sau:
1. Giáo viên cần phải hiểu tâm lí, khả năng nhận thức, vốn hiểu biết xã hội của
học sinh để vận dụng phương pháp phù hợp với khả năng tiếp nhận của từng em.
2. Hướng dẫn học sinh tích lũy kiến thức qua các môn học khác như : Văn học,
Địa lí, Giáo dục công dân và qua các phương tiện thông tin đại chúng, nguồn
Internet…

3. Coi trọng việc ra đề kiểm tra đánh giá, nên ra những đề “mở” để phát huy năng
lực sáng tạo của học sinh, đồng thời khơi gợi hứng thú cho học sinh tìm hiểu các
câu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ.
III. KẾT LUẬN
Trước thực trạng xuống cấp về mặt tư tưởng đạo đức của xã hội hiện nay thì
việc giáo dục cho học sinh một bản lĩnh chính trị vững vàng, một nhân cách sống
cao đẹp là một nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, không chỉ có nhà trường, gia
đình, xã hội mà của cả các cấp chính quyền, các nhà quản lý xã hội...Trong đó việc
đẩy mạnh và học tập làm theo “tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” là nhiệm trọng
tâm trong toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay.
Việc giáo dục, học tập phải mang tính khoa học, cụ thể, không hô hào khẩu
hiệu mà bằng những cử chỉ, hành động nhỏ trong cuộc sống, giao tiếp, ứng xử...
Tích hợp và lồng ghép giáo dục, học tập và làm theo tấm gương đâọ đức tác
phong Hồ Chí Minh thông qua dạy học Lịch sử để giáo dục cho học sinh, là một
đặc thù và thế mạnh của bộ môn. Tuy nhiên giáo viên phải biết lựa chọn những nội
dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh phải phù hợp với nội dung bài dạy, phù hợp
với đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, điều kiện cơ sở vật chất dạy học, đối tượng học
sinh...
Bản thân tôi tiếp tục vận dụng lồng ghép giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh trong dạy học lịch sử để, củng cố, nâng cao kiến thức, hoàn thiện bản thân, để
hiểu biết về Hồ Chí Minh nhằm góp phần quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ

20


trong giai đoạn hiện nay mà môn Lịch sử là một phần quan trọng trong việc hình
thành nhân cách các em.
Đề tài này đã qua thể nghiệm và bước đầu thu được kết quả nhất định.
Tôi tin tưởng rằng với nhiệt tình tâm huyết của giáo viên thì học sinh sẽ say
mê và hứng thú học lịch sử nói chung và lịch sử dân tộc nói riêng hơn để chất

lượng môn lịch sử sẽ ngày càng nâng lên. Trên đây là một vài kinh nghiệm của cá
nhân tôi trong quá trình giảng dạy, chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế khiếm khuyết.
Tôi hy vọng sẽ giúp nhận được sự góp ý kiến từ đồng nghiệp để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thạch Thành, tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
bản thân không sao chép nội dung của
người khác
Người viết

Nguyễn Thị Chuyên

TRÍCH DẪN TÀI LIỆU
1. Nguồn Internet. [1]
2. Trích văn kiện Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam tháng 01/2011.[2]
3. Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 7/11/2006.[3]
4. Trích Hiến pháp năm 1946.[4]
5. Hồ Chí Minh toàn tập. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 1995.[5]
6. Trích Thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của Nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa 15/9/1945.[6]
7. Lịch sử 12. Nhà xuất bản giáo dục.[7]

21


DANH MỤC

CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Chuyên
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên -Trường THPT Thạch Thành 3
TT Tên đề tài SKKN

Kết quả Năm
học
Cấp đánh
đánh giá đánh giá xếp
giá xếp loại
xếp loại loại

1. Một vài kinh nghiệm ứng
dụng công nghệ thông tin Cấp sở
trong dạy học lịch sử lớp 11
ở trường THPT Thạch
Thành 3
2. Vận dụng kiến thức Văn Cấp sở
học trong dạy học bài 19:
Những cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm từ thế kỉ X
đến thế kỉ XV ở trường
THPT Thạch Thành 3

C

2012-2013


C

2017- 2018

22



×