Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực kỹ thuật mảnh ghép vào giảng dạy một số bài lịch sử 10 ở trường THPT nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.13 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1Lí do chọn đề tài………………………………………………………............2
1.2Mục đích nghiên cứu………………………………………………….............3
1.3Đối tượng nghiên cứu……………………………………………....................3
1.4Phương pháp nghiên cứu…………………………………………...................3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………………................3
2.2. Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học………………………………..4
2.3. Một số lý luận về kỹ thuật dạy học mảnh ghép……………….........................5
2.3.1. Khái niệm……………………………………………………………............5
2.3.2. Mục tiêu...........................................................................................................5
2.3.3.Tác dụng đối với học sinh................................................................................5
2.3.4. Cách tiến hành.................................................................................................5
2.3.5. Một số lưu ý khi áp dụng kỹ thuật mảnh ghép................................................7
2.3.6. Quy trình thực hiện kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học..................................8
2.4. Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép để dạy một số bài Lịch sử 10…………………..8
2.5. Kết quả đạt được……………………………………………………………..16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận……………………………………………………………….............17
3.2 Kiến nghị……………………………………………………………...............18
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................19
5. DANH MỤC CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM............................................20

1


1. PHẦN MỞ ĐẦU


1.1. Lí do chọn đề tài
Đầu tiên xin trích dẫn câu chuyện: Vị giáo sư và ông lão lái đò.
“Một giáo sư thuê một người chèo đò chở ông ta qua dòng sông. Trên đường đi họ
cùng trò chuyện:
Giáo sư hỏi: “Ông có biết gì về địa chất không?”
Người lái đò trả lời: “Tôi không biết”
“Thế thì ông đã đánh mất 1/3 cuộc đời rồi”- vị giáo sư nói.
Sau đó vị giáo sư hỏi tiếp: “Vậy ông có biết gì về bộ môn Thực vật học không ?
Người lái đò lúc này hơi bối rối và thẹn thùng: " Uhm..tôi cũng không biết."
Giáo sư lắc đầu và nói bằng giọng kiêu căng: “Thế ông lại đánh mất hơn nửa cuộc
đời của mình rồi”.
Người lái đò cúi mặt, lặng lẽ chèo. Bất chợt một cơn gió to nổi lên, làm lật con
thuyền, 2 người đều ngã xuống sông. Trong lúc cả hai người đều ngoi ngóp dưới
nước, Người lái đò hỏi: Thế ông có biết bơi không?
Vị giáo sư run rẩy: “Không! Tôi không biết, cứu tôi với!..”
Người lái đò đáp lại – “Thế thì ông đã đánh mất cả cuộc đời rồi!.”
Tất cả những ai, nếu đang trên cương vị là một người giáo viên chắc chắn sẽ
không ai trong chúng ta, muốn đào tạo ra một học sinh giống vị giáo sư trong câu
chuyện trên, có thể biết tất cả tri thức trên đời, nhưng cuối cùng lại chết ở một thế
giới thật.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi mà tốc độ phát triển của nhân loại là được
tính bằng giây và mọi tri thức được sản sinh tính bằng cấp con số nhân, thì việc
truyền thụ kiến thức đơn thuần như trước đây đã không còn hợp lý. Vậy cái mà các
em học sinh cần đó là năng lực, là kỹ năng và thái độ sống. Chính những yếu tố đó
mới giúp các em tồn tại và thành công trên con đường tương lai phía trước.
Dạy học theo hướng phát huy năng lực của học sinh, chính là phương pháp tối
ưu nhất trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; phát huy những thế
mạnh và sở trường của mỗi học sinh, giúp hình thành các kỹ năng cần thiết để phát
triển. Đây cũng chính là hướng đi phù hợp với xu thế của thế giới và đáp ứng
những đòi hỏi của đất nước ta trong thời đại mới.

Để có phương pháp dạy học tích cực, chúng ta có thể sử dụng các kĩ thuật dạy
học hiện đại. Có rất nhiều kỹ thuật dạy học tích cực: Như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ
thuật mảnh ghép, kỹ thuật động não, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật ổ bi,
kỹ thuật lược đồ tư duy... Trong các kỹ thuật đó , tôi thường xuyên sử dụng kỹ
thuật mảnh ghép trong các bài giảng của mình và đem lại hiệu quả giáo dục cao,
đặc biệt là hiệu quả về phát huy năng lực của học sinh.
Vì vậy, từ những kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực - kỹ thuật mảnh ghép vào giảng dạy một số
bài Lịch sử 10 ở trường THPT Nga Sơn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

2


- Giúp cho giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh đạt hiệu quả.
- Phát huy tính tích cực chủ động của hầu hết học sinh trong lớp, khắc phục
những hạn chế của các phương pháp thảo luận nhóm truyền thống.
- Kĩ thuật mảnh ghép sẽ giúp giải quyết được những nội dung kiến thức ở cấp độ
vận dụng thấp và vận dụng cao, đòi hỏi nhiều kĩ năng trong môn lịch sử mà mỗi
cá nhân không thể hoàn thành được trong thời gian ngắn, cần có sự hợp tác tích
cực của các thành viên trong nhóm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 10, trường THPT Nga Sơn. Cụ thể: Lớp 10A, 10D, 10H.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp quan sát nhằm phân tích được ưu nhược điểm của học sinh qua
mỗi lần thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép để lần sau đạt hiệu quả cao hơn
lần trước.
- Phương pháp điều tra nhằm lấy ý kiến đóng góp của học sinh sau mỗi lần thảo
luận để các em tự nói những điểm mạnh của kĩ thuật mảnh ghép.

2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh
của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân
loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa
học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân
cách tốt đẹp cho học sinh.
Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy
chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi
mới phương pháp nhằm phát huy tích tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học được xác định trong nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII(1-93), nghị quyết Trung ương 2 khóa VII (12-1996), được
thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), trong chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đăc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
Chúng ta hiểu phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và
học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau
dồi học vấn cho thế hệ trẻ.
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉ
đạo của giáo viên nhằm tổ chức họat động nhận thức và hoạt động thực hành của

3


học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành
thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức.

Theo quan điểm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh
hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ động.
Như vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là vấn đề thật
cần thiết.
Để có phương pháp dạy học tích cực, chúng ta có thể sử dụng các kĩ thuật dạy
học hiện đại.
Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học
dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy
và giáo dưỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ
chức hoạt động giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy.
Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là
những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất
của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy
học khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì
đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và
phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích
tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Kĩ thuật mảnh ghép là
một trong nhiều kĩ thuật dạy học tích cực đã và đang được áp dụng trong nhiều
môn học.
Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và nó
được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao
năng lực này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.
2.2. Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng kỹ thuật dạy học
tích cực ở trường THPT Nga Sơn
Có một thực tế mà tôi nhận thấy là việc vận dụng các kỹ thuật dạy học trong
môn lịch sử không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố

khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh... Vì vậy, với
giáo viên ở nhiều trường, nhiều địa phương thì các kỹ thuật dạy học tích cực vẫn
là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên, nhiều
nơi còn mang tính hình thức...
Riêng đối với trường THPT Nga Sơn, việc ứng dụng các kỹ thuật dạy học đã
và đang thực hiện ở nhiều môn học một cách đồng bộ. Đặc biệt trong hai năm học
2017- 2018 và 2018-2019, Nhà trường đã chỉ đạo cho tất cả các tổ nhóm chuyên
môn phải lên kế hoạch và thực hiện có hiệu quả việc sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học, áp dụng phương pháp dạy học tích cực để phát huy

4


năng lực của người học. Mỗi giáo viên phải thực hiện tối thiểu 4 tiết dạy theo
phương pháp mới trong mỗi năm học, và có sự dự giờ rút kinh nghiệm đến từ tất
cả các giáo viên trong trường. Trong kế hoạch chung đó, nhóm Lịch sử đã phân
công nhiệm vụ giảng dạy cho 3 thành viên trong nhóm, mỗi đồng chí chọn 5 bài
trong chương trình Lịch sử THPT để thực hiện giảng dạy. Sau mỗi bài giảng sẽ
làm báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm.
Đặc biệt, vào tháng 11 năm 2018, Ban chuyên môn nhà trường đã tổ chức
buổi hội thảo : “ Đổi mới phương pháp dạy học để phát huy năng lực của người
học”, đã cung cấp những vấn đề về mặt lý luận, các phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực cho các giáo viên trong nhà trường.
Từ thực tế được áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực qua mỗi bài giảng,
được lắng nghe ý kiến đóng góp từ Ban giám hiệu và đồng nghiệp, và được tham
gia dự giờ và tiếp thu nội dung buổi hội thảo khoa học, các giáo viên trong trường
và với bản thân tôi nói riêng cũng đã “vỡ vạc” ra ít nhiều những kiến thức cơ bản
về đổi mới phương pháp theo hướng phát huy năng lực người học, cũng đã đúc
rút được một số kinh nghiệm riêng cho bản thân trong quá trình thực hiện đổi
mới.

Trong rất nhiều các kỹ thuật dạy học tích cực, kỹ thuật dạy học mảnh ghép
được sử dụng khá nhiều, dễ áp dụng, có nhiều ưu điểm, mang lại hiệu quả cao
trong việc phát huy năng lực người học.
2.3. Một số lí luận về kỹ thuật mảnh ghép
2.3.1. Khái niệm
Khái niệm kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác
kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
2.3.2. Mục tiêu
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác(Không chỉ nhận thức hoàn
thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và
thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn)
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân.
2.3.3. Tác dụng đối với học sinh:
- Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức
- Học sinh được phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác.
- Thể hiện khả năng, năng lực cá nhân.
- Tăng cường hiệu quả học tập.
2.3.4 Cách tiến hành:

5


* Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”
- Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 3-8 học sinh). Mỗi nhóm được
giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau
nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là “nhóm
chuyên sâu”.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên

trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung trong nhiệm
vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên sâu” của
lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.
* Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên
sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc này,
mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh
ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng
thể.
- Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình
bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm
“mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm chuyên sâu
giống như nhìn thấy một “ bức tranh” tổng thể.
- Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang
tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên
sâu”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không
chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan
trọng.

6


2.3.5. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép:
- Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thường bao gồm trong đó các phần
nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung hay chủ đề nhỏ đó được giáo viên xây
dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu, nghiên
cứu. Cần lưu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ
với nhau. Đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu
được bức tranh toàn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ
phức hợp ở vòng 2.

- Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu rõ và
có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Số lượng mảnh ghép không nên quá lớn để
đảm bảo các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau.
- Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên cần quan
sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian
quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của
nhóm. Các chuyên gia ở vòng 1 có thể có trình độ khác nhau, nên cần xác định
yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả mọi chuyên gia có thể hoàn thành nhiệm vụ ở vòng
1, chuẩn bị cho vòng 2.
- Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các
nhóm “chuyên sâu”. Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm vụ phức
hợp và chỉ có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có ở
vòng 1. Do đó cần xác định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức, kĩ năng, thông
tin,…cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này.
- Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để đảm bảo
các thành viên nắm được đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó giáo
viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát , tổng hợp kiến
thức trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh đã nắm được từ
các nhóm “chuyên sâu”.
- Nhằm nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh, phát triển năng lực
độc lập, sáng tạo. Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải năng động hơn và biết
kết hợp nhiều phương pháp. Trước khi lên lớp giáo viên phải giới thiệu trước cho
học sinh một số tài liệu có liên quan đến nội dung bài học để học sinh có thời gian
tìm kiếm và tự nghiên cứu.
Khoảng thời gian trên lớp giáo viên giao cho từng nhóm học sinh một chủ đề nào
đó để nghiên cứu kỹ. Mỗi nhóm học sinh sẽ thảo luận tìm ra nội dung theo yêu
cầu của giáo viên. Phương pháp này giúp học sinh rèn luyện cho học sinh tính tự
học, tự nghiên cứu và tự tin khi trình bày một vấn đề nào đó trước đám đông.
- Khi học sinh đã chuẩn bị tốt tâm thế học tập như tài liệu và nội dung bài học thì
việc sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép là khâu cuối cùng để các học sinh có cơ hội

nêu ý kiến của mình và ai cũng được tham gia vào nội dung của bài học hay một
vấn đề mà giáo viên nêu ra. Về phía giáo viên thì trong quá trình sử dụng các
mảnh ghép phải dành thời gian theo dõi học sinh thảo luận nhóm và trình bày kết

7


quả, có như vậy thì người học có điều kiện trao đổi trực tiếp với giáo viên và ý
thức rằng mình làm việc một cách nghiêm túc.
* Để đảm bảo hiệu quả hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm cần
được phân công các nhiệm vụ như sau:
Vai trò
Nhiệm vụ
Trưởng nhóm
Phân công nhiệm vụ
Hậu cần
Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết
Thư kí
Ghi chép kết quả
Phản biện
Ghi chép kết quả
Phản biện
Đặt các câu hỏi phản biện
* BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP:
VÒNG 1
VÒNG 2
Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4
Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người( 1
người,…
người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và

1 người từ nhóm 3,…)
Mỗi nhóm được giao một nhiệm
Các câu trả lời và thông tin của vòng
vụ( Ví dụ: nhóm 1 nhiệm vụ A, nhóm 2 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ
nhiệm vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ C,…)
đầy đủ với nhau.
Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1,
đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm
nhiệm vụ được giao.
vừa thành lập để giải quyết.
Mỗi thành viên đều trình bày được kết Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết
quả câu trả lời của nhóm.
quả nhiệm vụ ở vòng 2.
2.3.6. Quy trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học
- Bước 1: Giáo viên chia nhóm chuyên sâu.
- Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu.
- Bước 3: Học sinh nhóm chuyên sâu thảo luận nhóm.
- Bước 4: Giáo viên chia nhóm mảnh ghép.
- Bước 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận.
- Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới.
- Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày.
- Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung.
- Bước 9: Giáo viên kết luận.
2.4. Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép khi tổ chức dạy các bài lịch sử 10
Ví dụ 1: Bài 3 : các quốc gia cổ đại Phương Đông
Mục 5: Văn hóa cổ đại Phương Đông
* Vòng 1: Nhóm thảo luận chuyên sâu
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm
- Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu ( hoàn thành trong 3
phút)


8


+ Nhóm 1: Tìm hiểu cơ sở ra đời, thành tựu và ý nghĩa của Lịch pháp và Thiên văn
học
+ Nhóm 2: Tìm hiểu cơ sở ra đời, thành tựu và ý nghĩa của Chữ viết
+ Nhóm 3: Tìm hiểu cơ sở ra đời, thành tựu và ý nghĩa của Toán học
+ Nhóm 4: Tìm hiểu cơ sở ra đời, thành tựu và ý nghĩa của Kiến trúc
Mẫu phiếu nhóm chuyên sâu
Nhóm 1
Lĩnh vực
Cơ sở ra đời
Thành tựu
Ý nghĩa
Lịch pháp và
thiên văn học
Lĩnh vực
Chữ viết

Cơ sở ra đời

Thành tựu

Ý nghĩa

Lĩnh vực
Toán học

Cơ sở ra đời


Thành tựu

Ý nghĩa

Lĩnh vực
Kiến trúc

Cơ sở ra đời

Thành tựu

Ý nghĩa

-

Bước 3: Từng nhóm chuyên sau thảo luận nhiệm vụ
* Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
- Bước 4: Giáo viên chia thành các nhóm mảnh ghép
Mẫu phiếu của nhóm ghép ( hoàn thành trong 4 phút)
Lĩnh vực
Cơ sở ra đời
Thành Tựu
Ý nghĩa
Lịch pháp và
Thiên văn học
Chữ viết
Toán học
Kiến trúc
- Bước 5: Các thành viên trong nhóm ghép hợp tác hoàn thành mẫu phiếu

- Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới “ Trong các thành tựu đạt được của các
quốc gia cổ dại Phương Đông, thành tựu nào có ý nghĩa nhất, vì sao?
- Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày.
- Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung.

9


- Bước 9: Giáo viên kết luận.
Giáo viên chuẩn bị kiến thức trên máy
Lĩnh vực
Nguyên nhân Thành Tựu
ra đời
Lịch pháp và Do nhu cầu - Ra đời sớm nhất
Thiên văn học sản xuất nông - Họ biết đến sự chuyển
nghệp
động của Mặt Trời, mặt
Trăng. Tính được nông
lịch, một năm chia 12
tháng, mỗi ngày có 24
giờ.
Chữ viết
Do nhu cầu - Ra đời khoảng TNK
ghi chép và IV TCN
lưu giữ những - Các loại chữ: Chữ
gì đã diễn ra. Tượng hình, chữ tượng
ý.
- Nguyên liệu để viết
chữ: Giấy papyrut, đất
sét, mai rùa…

Toán học
Do nhu cầu - Họ viết chữ từ 1 đến 1
tính toán lại triệu bằng kí hiệu đơn
ruộng đất sau giản.
khi
ngập - Tính được số pi bằng
nước,
tính 3,16
toán
trong - Họ phát minh ra số
xây dựng.
0…
Kiến trúc
Do uy quyền - Kim tự tháp ở Ấn Độ
của nhà Vua - Khu đền tháp ở Ấn Độ
và của chế độ -Thành
Babilon

chuyên chế cổ Lưỡng Hà
đại

Ý nghĩa
- cách tính lịch chỉ
tương đối chính xác,
nhưng có ý nghĩa
quan trọng cho việc
tính mùa vụ gieo
trồng.
- Là phát minh lớn,
cho chúng ta hiểu rõ

hơn về thời cổ đại.

- Để lại nhiều kinh
nghiệm quý, chuẩn
bị cho bước phát
triển cao hơn ở thời
sau.
- Thể hiện kỳ tích
về sức lao động và
tài năng sáng tạo
của con người.

- Giáo viên trình chiếu hình ảnh về các thành tựu, nhận xét phần trình bày của các
nhóm và chốt ý: Trong các thành tựu đạt được, thì chữ viết là thành tựu có ý nghĩa
quan trọng nhất. Vì: Nó mở ra thời đại văn minh cho lịch sử loài người, chữ viết
ghi chép lại bức tranh về thời cổ đại một cách chính xác và có ý nghĩa lớn cho thời
đại sau.
Ví dụ 2. Bài 10: Thời kỳ hình thành và phát triển của chế độ phog kiến ở
Tây Âu( Từ TKV đến thế kỉ XIV)
Mục 2: Xã hội phong kiến Tây Âu
* Vòng 1: Nhóm thảo luận chuyên sâu
10


- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm
- Bước 2: Giáo viên cho học sinh quan sát các hình ảnh về lãnh địa

Hình 1: Lãnh địa phong kiến
Hình 2: Hình ảnh lãnh địa phong kiến
Hình 3,4: Cuộc sống của nông nô trong lãnh địa


11


Hình 5,6: Cuộc sống của lãnh chúa trong lãnh địa
- Sau đó, giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu ( Hoàn thành trong 3 phút)
+ Nhóm 1: Thời gian ra đời lãnh địa phong kiến và mô tả về lãnh địa
+ Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm kinh tế của lãnh địa
+ Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm chính trị của lãnh địa
+ Nhóm 4: Tìm hiểu đời sống trong lãnh địa ( Lãnh chúa và nông nô)
* Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
- Bước 4: Giáo viên chia thành các nhóm mảnh ghép
Mẫu phiếu của nhóm ghép ( hoàn thành trong 5 phút)
Lãnh địa phong kiến
Thời gian ra đời
Mô tả lãnh địa
Đặc điểm về kinh tế
Đặc điểm về chính trị
Đời sống trong lãnh địa
- Bước 5: Các thành viên trong nhóm ghép hợp tác hoàn thành mẫu phiếu
- Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới “ Tại sao ở tây Âu TK V-X tồn tại chế độ
phong kiến phân kỳ”
- Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày.
- Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung.
- Bước 9: Giáo viên kết luận.
Giáo viên chuẩn bị trên máy chiếu
Lãnh địa phong kiến
Thời gian ra đời Giữa TK XI
Mô tả lãnh địa
Là một khu đất rộng lớn, bao gồm hai phần đất: Đất của lãnh

chúa và đất khẩu phần:
+ Đất của lãnh chúa: có lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho…
+ Đất khẩu phần: ở xung quanh lâu đài, chia cho nông nô cày
cấy và thu tô thuế.
Đặc điểm về kinh Là một cơ sở kinh tế đóng kín, mang tính chất tự nhiên, tự
tế
cung, tự cấp.
Đặc điểm về Là đơn vị chính trị độc lập, biểu hiện của thời phong kiến
chính trị
phân quyền
Đời sống trong Nông nô: là người sản xuất chính trong lãnh địa, bị gắn chặt
lãnh địa
vào ruộng đất và lệ thuộc vào lãnh chúa. Nông nô bị bóc lột
nặng nề về tô thuế, đời sống cực khổ.
Lãnh chúa: sống nhàn rỗi, xa hoa. Họ sống sung sướng dựa
trên sự bóc lột của tô thuế và sức lao động của nông.

12


- Giáo viên nhận xét phần trình bày của các nhóm và chốt ý: Ở Tây Âu hình thành
chế độ phong kiến phân kỳ vì: Do chính sách phân phong ruộng đất, nhất là việc
ruộng đất được cha truyền con nối, nên lãnh địa thuộc quyền sở hữu lâu dài của
lãnh chúa; Nền kinh tế của lãnh địa mang tính đóng kín, biệt lập nên cũng kéo theo
sự đóng kín, bất khả xâm phạm của lãnh địa về chính trị; Lãnh địa được xây dựng
như một pháo đài kiên cố, xung quanh có tường, hào sâu, lũy cao che chở…
Ví dụ 3 . Bài 14: các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
Mục 1. Quốc gia Văn lang- Âu lạc
Mục 2. Quốc gia cổ Chăm pa
* Vòng 1: Nhóm thảo luận chuyên sâu

- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm ( 16 bàn)
- Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu (hoàn thành trong 7 phút)
+ Các nhóm lẻ ( nhóm 1, nhóm 3, nhóm 5, nhóm 7): Tìm hiểu cơ sở nền văn hóa,
thời gian tồn tại, kinh tế, chính trị, kết cấu xã hội, văn hóa của Quốc gia Văn LangÂu Lạc.
+ Các nhóm chẵn (nhóm 2, nhóm 4, nhóm 6, nhóm 8): Tìm hiểu cơ sở nền văn hóa,
Thời gian tồn tại, kinh tế, chính trị, kết cấu xã hội, văn hóa của Quốc gia Chăm pa
Mẫu phiếu nhóm chuyên sâu
Mẫu phiếu 1a ( Nhiệm vụ các nhóm lẻ)
Quốc gia
Văn lang- Âu Lạc
Cơ sở nền văn hóa
Thời gian tồn tại
Kinh tế
Chính trị
Kết cấu xã hội
Văn hóa
Mẫu phiếu 1b ( Nhiệm vụ của các nhóm chẵn)
Quốc gia
Chăm pa
Cơ sở nền văn hóa
Thời gian tồn tại
Kinh tế
Chính trị
Kết cấu xã hội
Văn hóa
- Bước 3: Từng nhóm chuyên sâu thảo luận nhiệm vụ
* Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
- Bước 4: Giáo viên chia thành 4 nhóm mảnh ghép
Mẫu phiếu của nhóm ghép ( hoàn thành trong 7 phút)
Quốc gia

Văn lang- Âu Lạc
Chăm pa
Cơ sở nền văn hóa

13


Thời gian tồn tại
Kinh tế
Chính trị
Kết cấu xã hội
Văn hóa
- Bước 5: Các thành viên trong nhóm ghép hợp tác hoàn thành mẫu phiếu
- Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới “ Rút ra những điểm tương đồng của hai
quốc gia Văn Lang- Âu Lạc và Chăm pa”
- Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày.
- Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung, phản biện
- Bước 9: Giáo viên kết luận.
Giáo viên trình chiếu bằng máy chiếu, kết hợp giảng bài và chốt ý
Quốc gia
Văn lang- Âu Lạc
Chăm pa
Cơ sở nền văn Văn hóa Đông Sơn
Văn hóa Sa Huỳnh
hóa
Thời gian tồn tại TK VII- TK II TCN
TK II- TK VI
Kinh tế
- Nghề nông nghiệp lúa nước - Kinh tế chủ yếu là nông
là chính, trồng trọt, chăn nghiệp trồng lúa, sử dụng

nuôi
công cụ bằng sắt và sức kéo
- Kết hợp các nghề thủ công: của trâu bò, guồng nước trong
dệt vải, làm đồ gốm, đúc sản xuất
đồng,…
- Nghề thủ công: dệt, gốm,
trang sức, …kỹ thuật xây tháp
đạt trình độ cao
- Nghề khai thác lâm thổ sản
phát triển.
Chính trị
- Theo thể chế quân chủ - Theo thể chế quân chủ, đúng
chuyên chế, đứng đầu nhà đầu là Vua, dưới là Tể tướng
nước là vua, giúp việc có lạc và hai đại thần.
tướng, lạc hầu.
- Chia cả nước thành 4 châu,
- chia cả nước thành 15 bộ
dưới châu có huyện làng
- Nhà nước Âu lạc có quân
đội mạnh, vũ khí tốt, xây
thành lũy kiên cố.
Kết cấu xã hội
Có 3 tầng lớp
Có 3 tầng lớp
- Vua, quan, quý tộc
- Qúy tộc
- Dân tự do
- Dân tự do, nông dân lệ thuộc
- Nô tỳ
- Nô lệ

Văn hóa
- các phong tục tập quán; ở - TK IV có chữ viết bắt nguồn
nhà sàn, nhuộm răng, ăn từ chữ Phạn ( Ấn Độ)

14


trầu, xăm mình,…
- Theo Hin-đu giáo và Phật
- Tín ngưỡng sùng bái nhiên, Giáo
thờ cúng tổ tiên
- Có tục ở nhà sàn, ăn trầu,
hỏa táng người chết.
- Giáo viên trình chiếu hình ảnh về Quốc gia Văn Lang- Âu Lạc, Chăm pa, nhận
xét phần trình bày của các nhóm và chốt ý: Điểm tương đồng giữa hai quốc gia này
là: Đều hình thành trên cơ sở nền văn hóa bản địa, cư dân sinh sống dựa chủ yếu
trên nền sản xuất nông nghiệp, tổ chức nhà nước còn sơ khai theo thể chế quân chủ
chuyên chế, xã hội chưa phân hóa sâu sắc, đời sống tinh thần phong phú…
2.5. Kết quả khi áp dụng kỹ thật mảnh ghép
2.5.1. Kết quả thăm dò ý kiến trực tiếp từ học sinh
Tôi nhận thấy khi sử dụng kỹ thuật này thì tiết dạy học tăng thêm tính hứng
thú, bản thân người học tự giác động não, không tiếp thu kiến thức một cách thụ
động.
Ý kiến của em Nguyễn Thu Trang – Học sinh lớp 10A cho rằng: Khi cô sử
dụng kỹ thuật các mảnh ghép chúng em chẳng những tiếp thu kiến thức, kinh
nghiệm từ cô mà có thể học hỏi trao đổi, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm từ bạn bè.
Em Trịnh Tấn Phát – Học sinh lớp 10D phát biểu: “Cô sử dụng phương pháp các
mảnh ghép có ưu điểm là tạo điều kiện cho mỗi người học tiếp thu một cách trọn
vẹn tất cả nội dung bài học, tiết kiệm thời gian mà kiến thức người học tiếp thu đầy
đủ và dễ hiểu. Thái độ tích cực của người dạy đã góp phần tác động đến người học,

do đó người học cũng tích cực tham gia bài học”. Em Nguyễn Hương Giang – Học
sinh lớp 10H cho rằng: Cô sử dụng nhiều phương pháp như thảo luận nhóm, tự
nghiên cứu, các mảnh ghép tạo cho lớp sinh động, các em có thể hiểu bài và nắm
vững ngay trong lớp, các em có điều kiện trao đổi kiến thức với các bạn, học hỏi
lẫn nhau”.
Tôi rất vui và hạnh phúc vì gần như 100% học sinh đều có chung nhận xét là
việc sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép làm cho tiết học thêm hứng thú, lớp học
sinh động, làm việc có hiệu quả, giúp các em hiểu kiến thức một cách nhanh
chóng.
2.5.2. Kết quả từ quan sát quá trình học tập trên lớp của học sinh
- Kết quả sau khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép ở lớp 10A
Sĩ số học sinh lớp: 45 hs
Nội dung
Thường
Tích cực
Chưa tích cực
xuyên
Chú ý nghe giảng
38
7
0
Tham gia câu trả lời hoặc đại
diện cho nhóm trình bày
Nhận xét ý kiến của bạn

11

8

0


6

9

03

15


Tham gia thảo luận

45

42

- Kết quả sau khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép ở lớp 10D
Sĩ số học sinh lớp: 45 hs
Nội dung
Thường
Tích cực
xuyên
Chú ý nghe giảng
38
7

03

Chưa tích cực
0


Tham gia câu trả lời hoặc đại
diện cho nhóm trình bày
Nhận xét ý kiến của bạn

11

8

0

6

9

03

Tham gia thảo luận

45

42

03

Qua kết quả kiểm tra trên cho thấy, nhờ áp dụng kĩ thuật mảnh ghép, học sinh
phát huy được tính chủ động tích cực trong giờ học. Có sự tập trung cao độ để
hoàn thành nhiệm vụ ở cả hai vòng thảo luận. Không còn tình trạng thảo luận
nhóm một cách hình thức. Nếu có học sinh chưa tích cực, giáo viên có thể kịp
thời hỗ trợ hoặc nhận được sự hỗ trợ từ nhóm khác để hoàn thành nhiệm vụ.

3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận của các phương pháp dạy học, được tham
gia các lớp tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và đã sử dụng nhiều phương
pháp dạy học tích cực, tôi thiết nghĩ là giảng viên đứng lớp phải biết kết hợp
nhiều yếu tố như có kiến thức rộng, có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, sử dụng
nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học và có thái độ nhiệt tình, luôn quan tâm
đến người học. Bên cạnh những yếu tố vừa nêu về phía quản lý giáo dục nên quan
tâm đến số lượng học sinh trên một lớp, thời lượng kiến thức cho một đơn vị kiến
thức, cách kiểm tra, đánh giá cho phù hợp thì việc đổi mới phương pháp dạy học
đem lại hiệu quả tốt hơn. Đó là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu của cả
thầy lẫn trò. Nhưng đây cũng không phải là “phương pháp vạn năng” để áp dụng
thích hợp với mọi môn học cũng như mọi đối tượng.
Xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài giảng là một khâu rất quan trọng,
nhưng chuyển nội dung đó thành tri thức của bản thân học sinh là một khoa học và
nghệ thuật. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Giáo viên cần lựa chọn hình thức và phương pháp giảng dạy thích hợp nhất để học
sinh lĩnh hội được kiến thức bài học một cách sâu sắc và bền vững. Không một
phương pháp nào là vạn năng và sử dụng trong toàn bộ quá trình dạy học, mà tùy
vào nội dung bài giảng mà ta sử dụng phương pháp nào là hiệu quả hơn cả hoặc là
sự kết hợp nhiều phương pháp. Khi đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Sử dụng kĩ thuật
dạy học tích cực: Kĩ thuật mảnh ghép” trong giảng dạy môn Lịch sử lớp 10, tôi
16


muốn rèn luyện cho học sinh phát huy năng lực của bản thân, tăng cường hiệu quả
học tập vừa phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp với các bạn và giáo viên, tạo
không khí lớp học thân thiện và hợp tác.
3.2. Kiến nghị:
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tôi có một số kiến nghị sau:

- Khi vận dụng các kỹ thuật dạy học cần có sự hỗ trợ tích cực về cơ sở vật chất từ
phía nhà trường để hỗ trợ cho việc dạy học.
- Cần tích cực nghiên cứu các kỹ thuật dạy học tích cực để vận dụng một cách
thành thạo và có hiệu quả vào quá trình dạy học.
- Cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các giáo viên để học sinh có thể nắm vững
các thao tác của các kỹ thuật dạy học.
- Giáo viên cần liên tục củng cố thêm kiến thức và phương pháp trong quá trình
giảng dạy để nâng cao hơn nữa trình độ của học sinh.
Khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép, bản thân tôi đã tự tìm tòi, thử nghiệm nhiều
lần để giờ dạy thành công và rút ra thêm được nhiều kinh nghiệm cho mình trong
quá trình giảng dạy. Tuy nhiên do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được những đóng góp từ đồng
nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 26/ 05/ 2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Phương

17


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo( 2018) - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông về giáo dục kỉ luật tích cực - Hà Nội.
2. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà- Dạy và học tích cực. Một số phương pháp

và kỹ thuật dạy học- Nhà xuất bản Đại học sư phạm
3. Bernd Meier, Nguyễn văn Cường- Lý luận dạy học hiện đại. Cơ sở mục tiêu, nội
dung, phương pháp dạy học- Nhà xuất bản Đại hoc sư phạm.
4. Robernt- Các phương pháp dạy học hiệu quả- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
5. Sách giáo khoa lịch sử 10.
6. Trang web: google.com.vn

18


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Phương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Nga Sơn

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Một vài kinh nghiệm khi lồng
ghép nội dung giáo dục tư
tưởng, đạo đức, phong cách hồ
chí minh vào giảng dạy lịch sử
12 ở trường THPT Nga Sơn

Cấp đánh giá xếp Kết quả

loại
đánh giá
(Ngành GD cấp
xếp loại
huyện/tỉnh;
(A, B, hoặc
Tỉnh...)
C)
Cấp tỉnh

C

Năm học
đánh giá
xếp loại

2018

19



×