Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

skkn kĩ năng sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo luận trong một số bài địa lí 11 ở trường thpt nông cống 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.77 KB, 39 trang )

Đề tài:
Kĩ năng sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp
thảo luận trong một số bài Địa lý 11 ở trường trung học phổ thông
Nông Cống 3

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của
toàn thế giới nói chung, bộ môn Địa lý có một vị trí quan trọng trong
việc phát triển toàn diện cho mỗi học sinh (HS). Để giúp các em có
điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với
những thông tin về khoa học kỹ thuật và để các em có thể áp dụng
những kiến thức đã học ở nhà trường một cách có hiệu quả, các cấp
giáo dục đang xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Địa
lý.
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu chính là
hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản
về Địa lý và những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để học sinh tiếp tục học
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1
Mỗi môn học, mỗi bài học nếu chúng ta biết lựa chọn phương
pháp giảng dạy phù hợp thì hiệu quả bài giảng sẽ cao hơn. Riêng môn
Địa lý, nội dung và cấu trúc chương trình rất phong phú. Chương
trình lớp 12 có thể sử dụng phương pháp khác với chương trình lớp 11
và lớp 10. Và ngay cụ thể trong từng bài, chúng ta cũng có thể thay
đổi phương pháp cho phù hợp.
Hơn nữa, việc lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp với
từng nội dung, từng hoàn cảnh cụ thể, nó góp phần rất lớn cho sự
thành công của bài giảng, nó là khâu quan trọng nhất góp phần nâng
cao chất lượng dạy học. Lựa chọn phương pháp như thế nào để phát
huy tư duy, tính tích cực độc lập suy nghĩ của học sinh đó là vấn đề


đặt ra cho mỗi giáo viên (GV).
Phương pháp thảo luận là một trong những phương pháp phát
huy tính tích cực độc lập, suy nghĩ tìm tòi của học sinh. Đây là
phương pháp học sinh làm việc là chủ yếu, thầy chỉ là người hướng
dẫn, nêu vấn đề để học sinh tìm hiểu nội dung. Nếu Thầy biết áp dụng
phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập với từng bài cụ
thể thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn, học sinh dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
2
Thực tế, vấn đề kết hợp giữa phiếu học tập với phương pháp
thảo luận trong dạy học ở trường phổ thông đã được nhiều giáo viên
sử dụng. Tuy nhiên, sử dụng như thế nào để có hiệu quả, nhuần
nhuyễn là vấn đề bức thiết cho toàn thể giáo viên nói chung và giáo
viên Địa lý nói riêng.
Mặt khác, chương trình SGK lớp 11 là một chương trình mới, rất
phù hợp cho phương pháp dạy học thảo luận kết hợp với việc sử dụng
phiếu học tập. Đồng thời, nội dung phong phú và hấp dẫn chắc chắn
nó mang đến cho học sinh một hứng thú lớn trong các giờ học thảo
luận.
Bản thân tôi là một giáo viên môn Địa lí, muốn đóng góp sức
mình vào sự nghiệp giáo dục, điển hình là trong công cuộc đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh trong học tập. Mặt khác căn cứ vào thực tế học tập của
các học sinh trường trung học phổ thông Nông Cống 3, hầu hết các em
rất ngại học môn Địa lí, mỗi giờ học càng trở nên nhàm chán nếu như
học sinh chỉ ngồi nghe giáo viên giảng và ghi chép. Khi các em được
làm việc tập thể, được thể hiện sự hiểu biết của mình trên phiếu học
3
tập chắc chắn các em sẽ thấy thoải mái hơn, mỗi giờ học Địa lí sẽ
không nặng nề mà trở nên sôi nổi, tích cực hơn.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài:

“ Kĩ năng sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo
luận trong một số bài Địa lý 11 ở trường trung học phổ thông
Nông Cống 3”
II. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu:
1.Mục đích:
- Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích sử dụng vào từng nội dung,
từng bài học cụ thể, để tạo ra sự hứng thú học tập cho học sinh, nhằm
phát huy tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ và tính tự chủ của học sinh.
- Góp phần nâng cao khả năng sáng tạo và sử sụng phiếu học tập
của giáo viên trong các giờ dạy học.
- Thông qua việc tiến hành đề tài này ở lớp 11 tại trường THPT
Nông Cống 3, Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hoá để thấy được
phương pháp thảo luận kết hợp sử dụng phiếu học tập có ưu, nhược
điểm gì? Sử dụng phương pháp này có đạt hiệu quả hay không?
2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận của phương pháp thảo luận.
4
- Đưa ra một số nguyên tắc khi sử dụng phiếu học tập kết hợp
với phương pháp thảo luận.
- Nghiên cứu các hình thức tạo phiếu học tập trong khi sử dụng
phương pháp thảo luận trong chương trình Địa lý nói chung.
3. Đối tượng:
- Giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập môn
Địa lý.
- Một số bài, phần trong các bài Địa lý lớp 11, học sinh lớp 11.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ cở lý luận
I.1. Phương pháp thảo luận
I.1.1. Khái niệm
Thảo luận là phương pháp học sinh mạn đàm, trao đổi xoay

quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ
nhận thức. Trong phương pháp này, học sinh giữ vai trò tích cực, chủ
động tham gia thảo luận, giáo viên nêu vấn đề, gợi ý, kiến thiết và
tổng kết.
5
Phương pháp thảo luận ngoài việc giúp đánh giá kiến thức, kỹ
năng, phương pháp làm việc của học sinh, còn giúp ta hiểu thái độ của
học sinh trong quá trình học tập, tìm tòi và lĩnh hội tri thức.
I.1.2. Đặc điểm và bản chất
- Đặc điểm
Thảo luận vừa là hình thức vừa là phương pháp trong hệ thống
phương pháp giải quyết vấn đề, là một dạng của phương pháp hợp tác.
Đối với phương pháp này HS tự thảo luận, tìm tòi và suy nghĩ trả lời,
tự làm việc là chính, còn GV chỉ là người hướng dẫn, tổ chức. Mục
đích của phương pháp này nhằm khuyến khích HS phân tích một vấn
đề, cổ vũ các ý kiến, các quan điểm khác nhau của các thành viên
trong lớp.
- Bản chất
Bản chất của phương pháp thảo luận là tập thể hoá mục tiêu, đối
tượng, tiến trình, nhịp độ học tập. Do vậy phương pháp thảo luận
trong dạy học còn được xem là một dạng phương pháp hợp tác. Trong
phương pháp này, việc phối hợp tổ chức theo chiều đứng (thầy - trò)
và theo chiều ngang (trò - trò). Về mặt hiệu quả giảng dạy, phương
pháp thảo luận ngoài việc giúp cho GV có thể đánh giá được kiến
6
thức, kỹ năng, phương pháp làm việc của HS còn giúp GV hiểu được
HS.
I.1.3. Các hình thức thảo luận
- Tháo luận nhóm lớn
Giáo viên chia lớp học thành một số nhóm. Mỗi nhóm được giao

những nhiệm vụ cụ thể, có yêu cầu về nội dung, thời gian, cách
làm….HS trong nhóm cùng mạn đàm, trao đổi để làm sáng tỏ vấn đề.
Sau khi thảo luận trong nhóm xong, mỗi nhóm cử đại diện lên trình
bày kết quả thảo luận, các nhóm khác trao đổi, bổ sung, giáo viên
nhận xét, kết luận bài học.
- Thảo luận ghép đôi
GV chỉ định 2 người ngồi gần nhau tạo thành một nhóm để thảo
luận về một vấn đề chung cho tất cả các nhóm. Sau đó đại diện từng
nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, nhóm khác
đưa ra nhận xét, giáo viên kết luận vấn đề.
- Thảo luận chung toàn lớp
GV chủ trì điều khiển, HS đóng góp ý kiến của mình.trong hình thức
thảo luận này, GV nên tập trung giải quyết lần lượt từng vấn đề và
7
chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở, định hướng nêu vấn đề giúp học
sinh thảo luận.
I.1.4. Các bước cần thực hiện khi sử dụng phương pháp thảo luận
- Chuẩn bị
GV phải chuẩn bị nội dung thảo luận: Chọn bài, chọn vấn đề
thích hợp để thảo luận. Những bài cho HS thảo luận thường là những
bài không khó về mặt nội dung, nhưng lại có những vấn đề được nhiều
người quan tâm, có nhiều cách giải quyết khác nhau. Những vấn đề
này thường dễ gây hứng thú đối với HS, tích cực lôi cuốn các em tham
gia vào cuộc thảo luận.
Đối với HS, khi chọn được bài có vấn đề thảo luận, GV cần phải
báo trước cho HS, căn dặn HS xem bài trước, tự nghiên cứu ở nhà để
giờ thảo luận được sôi nổi và có hiệu quả cao hơn.
Ngoài ra, GV cần phải chuẩn bị những tình huống có thể xảy ra
trong giờ thảo luận. GV hình dung trước những ý kiến, thái độ của HS
để khi tổng kết, để HS nào cũng thấy mình có phần đóng góp vào

những ý kiến thảo luận của lớp, của nhóm.
Nói tóm lại, để thực hiện tốt phương pháp này, GV cần chuẩn bị
chu đáo và có kế hoạch rõ ràng để khỏi bị động. Cùng với GV, HS
8
cũng phải chuẩn bị chu đáo bài thảo luận. Các lớp trưởng, nhóm
trưởng phải chuẩn bị các đồ dùng như: Giấy A
3
, bút màu, bút chì, bút
viết…còn GV chuẩn bị các tranh ảnh, bản đồ liên quan đến nội dung
bài thảo luận.
- Tổ chức thảo luận
Trong buổi thảo luận giáo viên cần thực hiện những vấn đề sau:
- GV nêu lại một lần nữa yêu cầu, mục đích và nội dung của vấn đề
cần thảo luận.
- GV chia lớp thành các nhóm (tuỳ theo nội dung bài học để chia)
đồng thời đặt ra hệ thống câu hỏi cho các nhóm thảo luận.
- Trong quá trình HS thảo luận, GV chỉ làm nhiệm vụ quan sát,
hướng dẫn, theo dõi mà không tham gia ý kiến thảo luận.
- Tập hợp các nhóm, kiểm tra, đánh giá
- GV cho đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, sau đó
cho nhóm khác trao đổi, bổ sung.
- Sau đó GV nhận xét giờ thảo luận: Nêu bật được nội dung của bài
một lần nữa (nêu ngắn gọn, đủ ý) để HS khắc sâu kiến thức hơn. GV
nhận xét ưu, nhược điểm của từng nhóm đồng thời rút ra những sai sót
đáng chú ý để HS rút kinh nghiệm.
9
- GV đánh giá cho điểm, khen ngợi những HS tham gia thảo luận sôi
nổi để động viên khích lệ các em học tập tốt hơn.
- Phê bình nhóm chưa tích cực, chịu khó trong khi thảo luận.
I.1.5. Sự cần thiết phải sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy

học
Địa lý 11
- Trong thời đại giáo dục, vấn đề phát triển trí tuệ, năng lực chủ
động sáng tạo của HS ngày càng được nâng cao nhằm tạo ra những
con người lao động sáng tạo, có tri thức thực sự xứng đáng với sự đi
lên không ngừng của xã hội. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học rất
cần được chú trọng. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực là quá
trình dạy học đã và đang cấp bách trong nền giáo dục của thế giới nói
chung và của Việt nam nói riêng. Hiệu quả chất lượng của phương
pháp giảng dạy phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn phương pháp
phù hợp với nội dung của bài giảng. Phương pháp thảo luận có tác
dụng rất lớn trong việc phát huy tối đa tính tích cực của HS, đặc biệt
rất phù hợp với chương trình sách giáo khoa lớp 11 đổi mới.
- Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp thảo luận sẽ lôi cuốn HS
vào không gian của sự tò mò với những vấn đề tưởng chừng như đơn
10
giản nhưng đầy thắc mắc và muôn vàn giải pháp về các quốc gia và
châu lục trên thế giới.
- Đối với chương trình SGK 11 đổi mới, thì việc sử dụng
phương pháp thảo luận càng thích hợp, có điều kiện cho các em mở
rộng kiến thức hơn so với chương trình sách giáo khoa lớp 11 cũ.
I.2. Phiếu học tập:
I.2.1. Khái niệm về phiếu học tập:
Theo từ điển của tiếng Việt, phiếu học tập có 3 nghĩa:
- Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định
nhằm phân loại, sắp xếp theo một hệ thống nào đó như: Phiếu điều tra,
phiếu tra cứu
- Tờ ghi nhận quyền lợi nào đó cho người sử dụng
- Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết.
Như vậy, ta có thể hiểu: Phiếu học tập là một tờ giấy rời, trên đó

ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập…kèm theo gợi ý, hướng
dẫn, dựa vào đó học sinh thực hiện hoặc ghi các thông tin cần thiết để
giúp mở rrộng, bổ sung kiến thức bài học.
Nội dung phiếu học tập được trình bày dưới nhiều dạng ngôn
ngữ khác nhau như: chữ viết, con số, bảng, sơ đồ, biểu đồ, lược đồ,
11
bản đồ, hình ảnh, lát cắt….Phiếu học tập do giáo viên xây dựng, được
sử dụng thuận tiện và phổ biến trong nhiều hình thức dạy học, trong
nhiều bài học khác nhau. Phiếu học tập được sử dụng có hiệu quả nhất
trong hình thức và phương pháp thảo luận.
I.2.2. Các loại phiếu học tập:
Có thể phân loại theo các dấu hiệu như sau:
* Mục đích sử dụng:
+ Phiếu dùng để giảng bài mới
+ Phiếu dùng ôn tập
+ Phiếu kiểm tra bài cũ
* Theo mức độ đầy đủ của nội dung:
+ Phiếu chưa có nội dung.
+ Phiếu có nội dung đầy đủ
+ Phiếu có nội dung chưa đầy đủ
* Theo mức độ khó:
+ Phiếu liên hệ kiến thức
+ Phiếu chọn lọc, hệ thống hoá
+ Phiếu bài tập nhận thức.
I.2.3. Các bước thiết kế phiếu học tập
12
- Xác định trường hợp cụ thể sử dụng phiếu học tập trong bài
dạy học. Giáo viên phân tích nội dung bài học và các định hướng về
phương pháp dạy học cụ thể, về các hình thức tổ chức dạy học, sự kết
hợp phương tiện dạy học, từ đó định hướng về việc sử dụng phiếu học

tập trong những trường hợp cụ thể của bài học.
- Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung
học tập và hình thức thể hiện phiếu học tập. Dựa vào mục tiêu dạy
học, kiến thức cơ bản của bài, học sinh cần phải nắm, phân bố thời
gian theo từng đơn vị kiến thức và đối tượng học sinh, phương pháp
và phương tiện dạy học, môi trường lớp học, GV xác định nội dung
của phiếu học tập, khối lượng và cách biểu đạt công việc trong phiếu
học tập cho phù hợp.
- Viết phiếu học tập: Các thông tin, yêu cầu, câu hỏi bài tập trên
phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu.
Phần cho học sinh điền thông tin vào phiếu phải có khoảng trống thích
hợp, cách trình bày phiếu cần đảm bảo tính thẩm mĩ, tạo hứng thú học
tập cho học sinh.
I.2.4. Sử dụng phiếu học tập
13
Phiếu học tập là công cụ của GV trong việc tổ chức hoạt động
nhận thức của học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các
hoạt động học tập một cách tích cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu
học tập trong dạy học cần tiến hành như sau:
- Giao phiếu học tập cho học sinh
- Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động học
tập của HS.
- Tổ chức cho học sinh trình bày kết qủa làm việc với phiếu học tập,
hướng dẫn học sinh toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu. Cuối
cùng giáo viên tổng kết hoạt động và chuẩn kiến thức cho học sinh.
I.2.5. Những chú ý khi xây dựng phiếu học tập:
- Khi HS chưa quen nên chọn những bài, mục có nội dung rõ ràng,
dễ hiểu, ít kiến thức, dễ chọn lọc để HS hoàn thành đúng thời gian.
Sau đó nâng dần mức độ khó về kiến thức, phức tạp về nội dung.
- Nên cho HS làm quen với những loại phiếu học tập khác nhau.

- Cần xác định cơ hội sử dụng phiếu học tập và loại hình phiếu thích
hợp ở từng bài, từng chương.
I.3. Kết hợp phiếu học tập và phương pháp thảo luận ở trên lớp:
14
+ Khi dùng phiếu với phương pháp thảo luận, không nên phát
cho mỗi em một phiếu, tối đa 10 em một phiếu, tối thiểu 2 em một
phiếu để các em thảo luận nhóm, đọc sách giáo khoa, chọn lọc kiến
thức, hoàn thành nội dung phiếu. Công đoạn này rèn luyện cho HS
năng lực phân tích, tổng hợp, phán đoán nhanh, chủ động bày tỏ quan
điểm trước nhóm nhỏ ít người, rất có lợi cho những em rụt rè, thiếu tự
tin. Mặt khác giúp các em từng bước làm quen với khả năng làm việc
phối hợp theo nhóm nhỏ là một phẩm chất quan trọng trong kinh tế thị
trường hiện nay.
+ Thảo luận trên lớp, GV động viên mỗi nhóm cử đại diện trình
bày, yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, sau đó bổ sung, sữa chữa. Nên
ấn định thời gian trình bày và phát biểu ý kiến từ 1-2 phút, yêu cầu HS
không nói lại kiến thức đúng đã được trình bày, tôn trọng quan điểm
riêng của các em, khuyến khích tranh luận (nếu có thời gian).
+ Phiếu học tập nếu là 1 mục trong bài thường chiếm 5-10 phút,
do vậy phần thảo luận chỉ nên 1-2 ý kiến, GV kết luận, đưa ra đáp án
bằng cách:
- Chiếu đáp án viết sẵn trên máy của bài giảng powerpoint.
15
- Viết đáp án lên giấy khổ lớn A
o
được che kín và treo trước
trước trên bảng, chỉ mở ra khi các em đã thảo luận xong.
- GV không nên viết lại đáp án lên bảng mà cần một khoảng
thời gian nhất định cho các em sửa những sai sót trên giấy.
Để động viên HS trình bày và phát biểu sôi nổi, GV ghi nhận

những em phát biểu nhiều cho vào điểm miệng.
II. Một số kĩ năng sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương
pháp thảo luận trong một số bài Địa lí 11
Căn cứ vào cách phân loại phiếu học tập theo mục đích sử dụng
tôi đưa ra vài ví dụ về việc sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương
pháp thảo luận trong chương trình Địa lý 11, nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS.
II.1. Kĩ năng sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo
luận dưới dạng củng cố bài học
VD1:
Sau khi học xong bài 3 : Một số vấn đề mang tính chất toàn cầu
Bước 1: GV giao bài tập cho HS củng cố kiến thức, bằng cách phát
cho 1 bàn 1 phiếu học tập .
16
Dựa vào nội dung bài học và những hiểu biết của bản thân em
hãy nối các vế bên trái với các vế bên phải sao cho thích hợp nhất.
Thời gian làm việc trong vòng 2 phút.
Phiếu học tập
Bước 2: HS theo các nhóm tiến hành thảo luận, GV quan sát,
theo dõi tiến trình làm của HS.
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày và các nhóm khác bổ sung ý
kiến
17
Bùng nổ dân số
Già hoá dân số
Ô nhiễm môi trường
Cạn kiệt tài nguyên
Sức ép cho y tế, giáo dục
Thiếu lao động
Chi phí cho người già lớn

(nếu có)
Bước 4: GV nhận xét bài làm của HS và chuẩn kiến thức, bằng
cách trình chiếu kết quả đó trên máy tính nếu có sử dụng máy chiếu
(hoặc trình bày khổ A
0
nếu chuẩn bị trước).
GV trình chiếu đáp án
.
VD 2: Bài 11: Đông Nam á
Sau khi học xong bài 11 tiết 1, giáo viên yêu cầu học sinh nghiên
cứu lại bài học để
18
Bùng nổ dân số
Già hoá dân số
Ô nhiễm môi trường
Cạn kiệt tài nguyên
Sức ép cho y tế, giáo dục
Thiếu lao động
Chi phí cho người già lớn
điền chữ Đông Nam á (ĐNA), Đông Nam á lục địa (LĐ), Đông Nam á
Biển đảo (BĐ) vào chỗ 3 chấm sao cho thích hợp:
(1) Có khí hậu nội chí tuyến nóng ẩm, (2) thiên về
nhiệt đới gió mùa, một phần nhỏ lãnh thổ phía Bắc có mùa đông lạnh.
(3) Có khí hậu thiên về khí hậu xích đạo.(4) Chịu ảnh
hưởng nhiều của thiên tai như: Bão, lụt, hạn hán. (5) lại thường
chịu những rủi ro từ núi lửa, động đất, sóng thần. Quần đảo Philippin
thuộc(6) thường là nơi khởi nguồn của các cơn bão áp thấp
nhiệt đới.
(7) Có nhiều loại khoáng sản, nhưng phần lớn trữ lượng
không cao, (8)

Có nhiều than, sắt, thiếc, đồng, trì, kẽm. (9) Khả năng có trữ
lượng dầu mỏ lớn nhưng sản lượng khai thác hiện nay vẫn còn nhiều
hạn chế.
GV phát cho mỗi bàn một tờ phiếu yêu cầu điền thông tin. Mỗi
bàn thảo luận trong vòng 2 phút sau đó GV gọi đại diện 3 bàn đứng tại
chỗ độc kết quả thảo luận. Sau khi học sinh trả lời giáo viên trình
chiếu kết quả học tập cho học sinh quan sát và kiểm chứng:
Đáp án:
19
1. ĐNA; 2. LĐ; 3. BĐ; 4. LĐ; 5. BĐ; 6. BĐ; 7. ĐNA; 8. LĐ;
9. BĐ
Sau khi HS kiểm chứng, GV cho điểm với những bàn đã điền đúng
thông tin.
Động viên những bàn khác cố gắng lần sau.
Như vậy với cách làm như trên vừa phát huy được tinh thần tập
thể của học sinh vừa tạo cho HS hứng thú và cạnh tranh một cách tích
cực trong học tập.
II.2. Kĩ năng sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp
thảo luận dưới dạng kiểm tra bài cũ
VD 1: Sau khi học xong bài : Một số vấn đề mang tính toàn
cầu
Trước khi học bài mới GV kiểm tra bài cũ bằng cách trình chiếu
phiếu học tập lên bảng và yêu cầu các nhóm học sinh hoàn thành
trong 3 phút. Hai bàn là một nhóm.
Phiếu học tập .
Một số vấn đề môi trường toàn cầu
Vấn đề môi trường Hiện
trạng
Nguyên
nhân

Hậu
quả
Giải
pháp
20
Biến đổi khí hậu toàn
cầu
Ô nhiễm nguồn nước
ngọt
Sau 3 phút GV gọi đại diện 2 nhóm trình bày. Gọi một số nhóm
bổ sung ý kiến GV thu các phiếu học tập. Sau đó nhận xét và trình
chiếu kết quả như sau:
Thông tin phản hồi phiếu học tập
Một số vấn đề môi trường toàn cầu
Vấn đề
MT
Hiện
trạng
Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp
Biến đổi
khí hậu
toàn
cầu
- Trái đất
nóng lên
- Mưa
axít
- Tăng CO
2
, NO

2
,
SO
2
, CH
4
từ sản
xuất và sinh hoạt,
các ngành công
nghiệp nặng.
- Băng tan,
nước biển dâng
- Một số vùng
ngập nước
- Ảnh hưởng
đến con người.
- Cắt giảm
khí CO
2
,
NO
2
, SO
2
,
CH
4
trong
sản xuất và
sinh hoạt

Ô
nhiễm
nguồn
nước
- Ô
nhiễm
nguồn
nước
- Chất thải công
nghiệp, nông
nghiệp và sinh
hoạt
- Thiếu nước
sạch
- ảnh hưởng đến
đời sống con
- Xây dựng
các nhà
máy xử lí
chất thải
21
ngọt ngọt người
Sau khi trình chiếu kết quả, giáo viên nhận xét lại và cho điểm
từng nhóm.
VD 2: Sau khi học xong bài 9: Nhật bản, tiết 1: Tự nhiên dân cư và
tình hình phát triển kinh tế. Giáo viên kiểm tra bài cũ về kinh tế Nhật
Bản bằng cách viết lên bảng các giai đoạn về phát triển kinh tế của
Nhật. Yêu cầu học sinh đưa ra các cụm từ phù hợp để khái quát được
đúng sự phát triển kinh tế của từng giai đoạn.
- Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2:

- Giai đoạn 1952 - 1973:
- Giai đoạn 1973 - 1980:
- Giai đoạn 1980 - 1990:
- Giai đoạn 1991 - nay:
GV yêu cầu hai HS ngồi gần nhau, trao đổi thảo luận trong vòng 2
phút, sau đó gọi đại diện 2 nhóm lên bảng. GV gọi 2 học sinh lên bảng
điền từ thích hợp. Sau khi 2 em HS trình bày trên bảng, GV cho HS
dưới lớp nhận xét bài làm, GV kết luận, bổ sung thông tin. Giáo viên
trình chiếu thông tin trên máy cho học sinh quan sát, so sánh giữa các
nhóm.
22
Đáp án
- Giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2: Kinh tế suy sụp
- Giai đoạn 1952 - 1973: Kinh tế phát triển mạnh
- Giai đoạn 1973- 1980: Kinh tế khủng hoảng
- Giai đoạn 1980 - 1990: Kinh tế tăng trưởng khá
- Giai đoạn 1991 - nay: Tốc độ PTKT chậm lại
Sau khi trình chiếu kết quả thì GV nhận xét lại và cho điểm từng
nhóm.
II.3. Kĩ năng sử dụng phiếu học tập kết hợp với phương pháp thảo
luận dưới dạng giảng bài mới
VD 1: Bài 10: Trung Quốc (tiết 1)
Khi học xong phần I, GV yêu cầu học sinh nghiên cứu phần II
kết hợp lược đồ hình 10.1 và những hiểu biết của bản thân hoàn thành
phiếu học tập sau về tài nguyên thiên nhiên Trung Quốc theo bảng
sau:
Yếu tố TN Miền Đông Miền Tây Đánh giá
- Địa hình
- Khoáng sản
- Khí hậu

- Sông ngòi
Tiến trình phần thảo luận:
23
- GV chia lớp thành 4 nhóm tương ứng với từng vấn đề tự nhiên
Trung Quốc. Trong từng nhóm, GV sẽ phát 4 phiếu học tập để nghiên
cứu. Mỗi nhóm phải cử 1 nhóm trưởng và 1 thư ký
- Chọn địa điểm cho mỗi nhóm
- Yêu cầu HS thảo luận sôi nổi nhưng phải trật tự
Nhóm 1: Nghiên cứu về địa hình
Nhóm 2: Nghiên cứu về khí hậu
Nhóm 3: Nghiên cứu về khoáng sản
Nhóm 4: Nghiên cứu về sông ngòi
- Tiến hành thảo luận nhóm:
+ Hoạt động của HS: Mỗi nhóm theo hình thức HS phát biểu ý kiến cá
nhân. Sau đó nhóm trưởng tổng kết và xếp lại thành ý chung thống
nhất của cả nhóm. Các ý kiến thống nhất được thư ký ghi lại.
+ Hoạt động của GV: Chủ yếu bao quát cả 4 nhóm để nắm tình hình
thảo luận của các nhóm. GV định hướng cho HS thảo luận đúng trọng
tâm của bài, để tránh tình trạng đi quá rộng hoặc quá sâu 1 vấn đề nào
đó.
Sau 5 phút thảo luận, GV gọi lần lượt gọi các nhóm lên bảng điền
thông tin vào phiếu học tập đã dán sẵn trên bảng
24
- Tổng kết thảo luận:
GV tập trung toàn bộ lớp lại, ổn định trật tự và nhận xét kết
quả làm việc của từng nhóm. Trình chiếu thông tin phản hồi trên bảng
cho HS toàn lớp ghi chép những vấn đề cơ bản
Thông tin phản hồi
Yếu tố TN Miền Đông Miền Tây Đánh giá
Địa hình

- Vùng núi thấp
và các đồng
bằng màu mỡ:
ĐB Hoa Bắc,
ĐB Hoa Trung,
ĐB Hoa nam.
- Gồm các dãy
núi cao hùng
vĩ: Himalaya,
Thiên Sơn,
Côn Luân
- Có các cao
nguyên, bồn
địa
- Thuận lợi cho phát
triển nông , lâm
nghiệp.
- Khó khăn cho phát
triển giao thông
Đông tây.
Khoáng
sản
- Đa dạng:Than,
sắt, mangan, dầu
mỏ.
Than, sắt,
đồng, dầu mỏ,
khí đốt…
- Thuận lợi cho phát
triển công nghiệp và

xuất khẩu
Khí hậu - Phía bắc: KH
ôn đới gió mùa
- Phía Nam: Khí
- Khí hậu lục
địa khắc
nghiệt, mưa rất
- Thuận lợi: Phát
triển cơ cấu ngành,
sản phẩm nông
25

×