Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN giải pháp nâng cao chất lượngđội ngũ giáo viên trường THCSTHPT quan hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.46 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Trong Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng khóa IX đã nêu rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, l
ương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”[1] .Tại Đại hội XI, Đảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 là "Phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được
nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn
sau"[10].Nhiệm vụ chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát
triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Luật Giáo dục 2005 (bổ sung năm 2009)
cũng đã xác định nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng
giáo dục.
1.2. Về mặt thực tiễn
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII nêu rõ: "Đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động khoa
học - công nghệ, GD&ĐT, văn hóa, y tế, TDTT" [12]. Nhìn chung hoạt động
giáo dục trong các nhà trường chưa phong phú, còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ,


hiệu quả còn thấp; CSVC ở một số trường chưa đáp ứng được yêu cầu cho dạy
và học, thiếu phòng chức năng, phòng học bộ môn, đồ dùng, thiết bị phục vụ
cho dạy và học còn nghèo nàn, lạc hậu.
Ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ trước đến nay vấn đề nâng cao
chất lượng ĐNGV ở Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông rất được
quan tâm nhưng chưa được đồng bộ . Đặc biệt đây là loại hình trường 2 cấp học,
vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng ĐNGV vừa đảm nhiệm
được nhiệm vụ ở cấp THCS lại vừa đảm nhiệm được nhiệm vụ ở cấp THPT. Để
giải quyết nhiệm vụ này, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu :
"Một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Trung học cơ sở
và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa".
1


2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể, đổi tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề chất lượng của đội ngũ giáo viên
Trường THCS&THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ các giải pháp có tính khoa học, khả thi
thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học
phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài

5.2. Nghiên cứu thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung
học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
6. Phạm vi nghiên cứu
Trường Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận dựa vào các văn bản của nhà nước
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Khảo sát và phân tích kết quả đánh giá thực tế ở địa phương
7.3. Phương pháp thống kê toán học
-Dùng toán thống kê xử lý các kết quả nghiên cứu
8. Những đóng góp chính của đề tài
- Tổng hợp cơ sở lý luận về bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ GV
Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
- Đánh giá được thực trạng của công tác quản lý, xây dựng, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ GV Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Xây dựng được một số giải pháp đề xuất với các cấp QLGD trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học
phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI

NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động của GV trong quá trình dạy học có tác động rất lớn đến kết
quả quá trình học của HS.Thấy rõ tầm quan trọng của người thầy trong việc đào
tạo con người trí tuệ, năng động, sáng tạo, những phẩm chất, nhân cách mà xã
hội hiện đại xem là điều kiện tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc,vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên từ lâu đã được nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu và đưa ra nhiều giải pháp có hiệu quả. Để nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến giải pháp
tổ chức hội thảo chuyên môn, qua đó giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh
nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Tùy theo điều kiện thực
tế của mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục và của từng cá nhân để có kế hoạch, phương
pháp và nội dung bồi dưỡng khác nhau cho đội ngũ giáo viên của từng cấp quản
lý.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Một số nhà
nghiên cứu giáo dục của Việt Nam như Nguyễn Lân, Phạm Minh Hạc, Nguyễn
Ngọc Quang, đã đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống những cơ sở lý luận
chung của vấn đề quản lý giáo dục, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trong
nhà trường. Đây là những công trình nghiên cứu rất cần thiết cho sự phát triển
của nền giáo dục Việt Nam nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trong nhà trường nói riêng,và một số công trình nghiên cứu, bài viết về công tác
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên của các tác giả Nguyễn
Xuân Mai; Phan Chính Thức; Hoàng Ngọc Trí . Ở những năm 2003 - 2005, có
các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc; Đặng Quốc Bảo;...
đây là những công trình khoa học nghiên cứu hết sức công phu, có tính lý luận
và thực tiễn cao, đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

Ngoài giảng dạy, hoạt động chuyên môn còn bao gồm việc tự bồi dưỡng và bồi
dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu
khoa học giáo dục. Thực chất việc quản lý chuyên môn của giáo viên là quản lý
quá trình lao động sư phạm của người thầy.
Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng ĐNGV Trường
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tác
giả đã mạnh dạn nghiên cứu thực tiễn, tìm kiếm và đề xuất các giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Trung học cơ sở
và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên
Theo Điều 70 Luật Giáo dục “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”; “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”
[23]. Theo đó, giáo viên là những người làm công tác dạy học, giáo dục trong
các cơ sở giáo dục, người trực tiếp biến các chủ trương, các chương trình cải
cách, đổi mới giáo dục thành hiện thực.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên THCS và THPT
Từ những quy định của Luật giáo dục tôi xác định : Đội ngũ giáo viên là tập
hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng
có tổ chức, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề
ra. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và
tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
1.2.2 Chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Chất lượng
TCVN ISO8402 đã định rõ: "Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một

thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã
nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn" [25] Theo cách định nghĩa này nếu không có cái
bản chất đó thì không thể phân biệt được những sự vật với nhau.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV có thể hiểu là các phẩm chất,
giá trị nhân cách và năng lực sống và hoà nhập với đời sống xã hội, giá trị sức
lao động năng lực hành nghề của người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào
tạo của từng bậc học, ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo cách định nghĩa đó thì chất lượng đội ngũ giáo viên được xác định
bởi phẩm chất đạo đức, trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sự phạm và
trình độ kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên .
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Giải pháp
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa Giải pháp là “ Phương pháp giải quyết
một số vấn đề cụ thể nào đó” [25]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích
hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt
ra.
1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là những cách thức tác
động để đội ngũ giáo viên vận động theo chiều hướng tốt hơn về phẩm chất ,
chuyên môn nghiệp vụ , kỹ năng sư phạm [18]. Giải pháp nâng cao chất lượng
4


đội ngũ GV Trường trung học cơ sở và THPT là hệ thống các cách thức nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường 2 cấp học
1.3. Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông trong hệ thống
giáo dục quốc dân

Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng ĐNGV Trường Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông được căn cứ theo Luật giáo dục Ở điều 72 khoản 4 nhiệm
vụ của nhà giáo được ghi rõ: "Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương
pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học"[23] .
1.3.1. Vị trí của Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông là trường hai cấp học trong
hệ thống giáo dục ở Việt Nam hiện nay, cao hơn tiểu học và thấp hơn cao đẳng
hoặc đại học. Giáo dục ở Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
được thực hiện trong 7 năm học, từ lớp 6 đến lớp 12. Mục tiêu của giáo dục
Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông là nhằm giúp cho HS củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục TH, có trình độ học vấn phổ thông và
những hiểu biết ban đầu về KTHN để tiếp tục học THCN, học nghề, học đại
học hoặc đi vào cuộc sống lao động.[9]
1.3.2. Mục tiêu, kế hoạch của giáo dục ở Trường Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông
1.3.2.1. Mục tiêu
*Mục tiêu của giáo dục Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông:
"Giáo dục Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông nhằm giúp HS củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, có trình độ học vấn phổ
thông và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học,
THCN, học nghề, học đại học hoặc đi vào cuộc sống lao động" (Điều 23 Luật
Giáo dục) [23].
1.3.2.2. Kế hoạch giáo dục của Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông
Mục tiêu giáo dục của Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông là
xây dựng kế hoạch giáo dục theo chương trình phổ thông mới. Chương trình
mới của Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông có bổ sung thêm một
số bộ môn, tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa,
hoạt động xã hội theo định hướng phát triển năng lực nhằm giáo dục toàn diện

cho HS.
1.4. Giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
Luật giáo dục đã khẳng định vị trí, vai trò của nhà giáo :“Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không
ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.[23]
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) được qui định cụ thể
trong chương 4.
5


1.5. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường 2 cấp học
Giáo dục luôn đặt ra yêu cầu phát triển để nâng cao nguồn nhân lực, do đó
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GV nói chung, ĐNGV Trường
THCS&THPT nói riêng là yêu cầu quan trọng, mang tính tất yếu. Trong nhà
trường GV nhân vật chủ yếu quyết định chất lượng giáo dục. Các trường chỉ có
thể hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu đề ra, nói rộng hơn là giáo dục đào tạo đáp
ứng nhu cầu phát triển xã hội khi nhà trường có đội ngũ GV có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ.
1.5.1. Tăng cường về số lượng
Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường THCS&THPT
trong giai đoạn hiện nay trước hết phải xây dựng đội ngũ GV có được số lượng
theo quy định mỗi trường. Xây dựng phát triển đội ngũ GV có đủ phẩm chất
chính trị đạo đức, tâm huyết với nghề nghiệp, nhà sư phạm mẫu mực
Số lượng giáo viên là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ này, nó xác định
quy mô của đội ngũ giáo viên tương xứng với quy mô của mỗi một trường có 2
cấp học. Số lượng giáo viên phụ thuộc vào số lượng lớp học của nhà trường.
1.5.2. Nâng cao về cơ cấu đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt, “cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm

thực hiện các chức năng của chỉnh thể”[25]. Như vậy, có thể hiểu cơ cấu đội ngũ
giáo viên là một thể thống nhất, hoàn chỉnh, bao gồm:
- Về chuyên môn: Đảm bảo tỷ lệ giáo viên hợp lý giữa các bộ môn trong trường;
- Về lứa tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong nhà trường, tránh tình
trạng “lão hoá” trong đội ngũ giáo viên, tránh sự hẫng hụt về đội ngũ giáo viên
trẻ kế cận, cần có thời gian nhất định để thực hiện.
- Về giới tính: Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giáo viên nam và giáo viên nữ trong
từng tổ bộ môn .
1.5.3. Nâng cao về chất lượng đội ngũ giáo viên
* Về phẩm chất
Phẩm chất đội ngũ giáo viên tạo nên linh hồn và sức mạnh của đội ngũ này .
Đó là yếu tố rất quan trọng giúp cho người giáo viên có bản lĩnh vững vàng
trước những biến động của xã hội. Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một
trong những tiêu chuẩn hàng đầu của giáo dục nói chung và đội ngũ giáo viên
nói riêng. Trong sự nghiệp “trồng người” phẩm chất đạo đức luôn có vị trí nền
tảng. Phẩm chất của đội ngũ GV bao gồm phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo
đức .
* Về kiến thức
Để thực hiện được mục tiêu GD&ĐT , ngành GD và ĐT phải trang bị cho
người học đồng đều trên ba phương diện, đó là trí lực - tâm lực và thể lực. Vì
vậy nghề dạy học theo nghĩa rộng bao gồm cả công việc dạy văn hoá và giáo
dục cho học sinh. Như vậy , trình độ kiến thức của người giáo viên là tổng hợp
của nhiều yếu tố thuộc về trình độ giảng dạy và giáo dục của người GV.
* Về kỹ năng sư phạm
Kỹ năng sư phạm là thành tố cốt lõi của năng lực người giáo viên . Đối
với đội ngũ giáo viên, năng lực được hiểu là trên cơ sở hệ thống tri thức mà
6


người giáo viên được trang bị, họ phải hình thành và nắm vững hệ thống các kỹ

năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu quả. Có nhiều định nghĩa nhưng
nói chung Kỹ năng của người giáo viên được hiểu là “khả năng vận dụng những
kiến thức thu được vào hoạt động sư phạm” biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo “là kỹ
năng đạt tới mức thuần thục” [25]
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
1.6.1. Tác động của các yếu tố khách quan
* Tác động của các yếu tố kinh tế xã hội: Các yếu tố KT-XH bao gồm
dân số, phân bố dân cư, tổng sản phẩm xã hội, phân phối , thu nhập của dân cư,
các quan hệ kinh tế, chính trị .
* Các yếu tố văn hóa: Nền kinh tế - xã hội nói chung, giáo dục nói riêng
không thể phát triển nếu thiếu nền tảng văn hóa.
*Các yếu tố Khoa học công nghệ: . Những tiến bộ của khoa học công
nghệ sẽ làm tăng hiệu quả của việc tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng
ĐNGV . Đặc biệt công nghệ thông tin đã hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện
phương pháp quản lý, thúc đẩy phương pháp dạy và học.
* Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo:
Theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ-TW đã được Hội nghị trung ương khóa 8
thông qua ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Chỉ thị 40/CT/TW của ban Bí thư “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục”.Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày
13/6/2012 và mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển giáo dục 2011 -2020.
* Định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020
Cần phải xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức đủ số lượng,
cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ, phẩm chất, đạo đức; hoàn thiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị đảm bảo tốt các điều kiện dạy và học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện đi đôi với đẩy mạnh giáo dục mũi nhọn, coi trọng giáo dục truyền thống, ý
thức chấp hành pháp luật nhằm bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên phát triển toàn
diện về đức, trí, thể, mỹ, đáp ứng xu thế hội nhập, phát triển của đất nước.

1.6.2. Tác động của các yếu tố chủ quan
Quy mô học sinh, số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên, mạng lưới
trường lớp học, sự phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, nội dung, chương
trình sách giáo khoa... đều tác động tới nền giáo dục nói chung và giáo dục
THCS&THPT nói riêng.
Kết luận chương 1
Chương 1 của đề tài đã hệ thống cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ
GV các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Đồng thời đề tài cũng
làm sáng tỏ những đặc trưng của Trường 2 cấp học THCS & THPT .
Dựa vào những cơ sở lý luận của chương 1 Tác giả sẽ tiến hành điều tra,
khảo sát, phân tích thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV ở Trường
THCS & THPT huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ở chương 2.
7


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ( TRƯỜNG 2 CẤP HỌC)
HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phát triển giáo
dục ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, dân số
Quan Hóa là huyện vùng cao, biên giới, cách trung tâm tỉnh Thanh Hóa
130km về phía Tây. Năm 1997, thực hiện Nghị định số 72/NĐ-CP của Chính
phủ về điều chỉnh địa giới hành chính, Quan Hóa được chia tách thành 3 huyện:
Quan Hoá, Quan Sơn và Mường Lát.
Sau khi chia tách, Quan Hóa gồm 17 xã và 01 thị trấn. Tổng diện tích tự
nhiên là 99.013,68ha với 46.736 nhân khẩu, chủ yếu gồm 5 dân tộc: Thái,
mường, Kinh, H’mông, Hoa cùng chung sống.

2.1.2. Về kinh tế - xã hội
Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 14 triệu đồng, tăng 8
triệu đồng so với năm 2010.Huyện xây dựng khu công nghiệp tại xã Xuân Phú,
đang kêu gọi các nhà đầu tư vào chế biến luồng ;Xây dựng du lịch sinh thái sông
hồ, phát triển các làng nghề dệt thổ cẩm truyền thống.
2.1.3. Về giáo dục - đào tạo
Năm 1969, phòng Giáo dục (nay là phòng Giáo dục và Đào tạo) được
thành lập nhằm tham mưu cho Ủy ban hành chính huyện tăng cường chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Về quy mô hệ thống giáo dục: Năm 1969, khi phòng Giáo dục mới thành
lập, toàn huyện (bao gồm Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát) có 23 trường tiểu
học, 9 trường THCS, 02 trường bổ túc văn hóa dành cho cán bộ và 01 trường sư
phạm 4+3. Trải qua quá trình xây dựng, đến nay quy mô hệ thống trường lớp ổn
định, bố trí phù hợp với nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội. Toàn huyện có 55 đơn vị trường học,bao gồm 18 trường Mầm non,
18 trường Tiểu học, 16 trường THCS, 01 trường THPT, 01 Trung tâm Giáo dục
thường xuyên, 01 trường THCS&THPT.
2.1.4. Thực trạng chung về GD&ĐT ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.1.4.1. Vể quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp
Giáo dục Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ở huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã có truyền thống gần 50 năm . Do địa bàn rộng lớn, giao
thông đi lại khó khăn để tạo điều kiện thuận lợi cho con em dân tộc thiểu số
được đến trường, tỉnh Thanh Hóa quyết định thành lập thêm Trường Trung học
cơ sở và Trung học phổ thông Quan Hóa năm học 2013-2014, theo Quyết định
số:2032/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
tỉnh Thanh Hóa, V/v thành lập Trường THCS và THPT Quan Hóa, huyện Quan
Hóa. (Phụ lục 1)
8



Trường THCS và THPT Quan Hóa bước đầu mới thành lập rất khó khăn
về cơ sở vật chất, còn bỡ ngỡ về mô hình và chất lượng. Nhưng với sự nỗ lực
của tập thể nhà trường đã dần thu hút được con em các dân tộc trong vùng đến
trường nhiều hơn.
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.2.1.Thực trạng quy mô, cơ cấu đội ngũ giáo viên
(Phụ lục 3, Phụ lục 4)
- Về ĐNGV Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa những năm gần đây tương đối ổn định về số lượng- Về giới
tính, độ tuổi: Số lượng GV nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn so với GV nam; GV trẻ dưới
40 chiếm tỷ lệ lớn.
2.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên
2.2.2.1.Về tư tưởng chính trị đạo đức (Phụ lục 5)
Kết quả thăm dò cho thấy phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức của GV
đạt yêu cầu và tốt có tủy lệ cao - Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Đa số có ý thức
rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị và luôn
luôn là tấm gương sáng cho HS noi theo, nhưng còn một bộ phận nhỏ sống ích
kỷ, vụ lợi thu vén cho quyền lợi cá nhân, không quan tâm đến lợi ích của tập thể.
- Về tình cảm nghề nghiệp, trách nhiệm và lòng yêu thương HS: Còn
khoảng trên 10% số lượng GV chưa quan tâm đến đối tượng HS, chưa có ý thức
giúp đỡ HS. Việc đánh giá, xếp loại đối với HS còn thiếu khách quan, thiếu
chính xác và công bằng.
2.2.2.2 Thực trạng trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ
của GV (Phụ lục 6)
Việc ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp giảng dạy chưa được
triển khai đại trà, nhiều GV còn ngại hoặc chưa sử dụng được các phần mềm ứng
dụng vào giảng dạy. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng của GV chủ yếu được phát huy
ở ĐNGV trẻ hoặc tuổi đời chưa quá cao Việc tiếp thu kiến thức về tình hình
chính trị, KT-XH của đất nước và của địa phương đã được đội ngũ cán bộ, GV

quan tâm thông qua các nguồn thông tin của nhiều loại phương tiện hiện có như:
tivi, đài, Internet, nhưng việc liên hệ chúng vào từng bài giảng còn rất hạn chế.
- Về nghiệp vụ sư phạm: Số GV có nghiệp vụ trung bình chiếm tỷ lệ 10,6%,
phần đông là GV trẻ. Về công tác giáo dục HS: Phần đông GV chủ nhiệm đã quan
tâm đến công tác giáo dục HS. . Tuy nhiên vẫn còn nhiều GV chủ nhiệm, GV bộ
môn vẫn còn thiếu tinh thần trách nhiệm, còn thờ ơ với công việc, chưa quan tâm
đúng mức đến quản lý, giáo dục HS trong từng tiết học và trong quá trình công tác,
giảng dạy, còn ỉ lại việc quản lý và xử lý HS cho ban nề nếp hoặc lãnh đạo nhà
trường. (Phụ lục 7)
2.3. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hoá
2.3.1.Thực trạng nhận thức về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
TrườngTHCS&THPT huyện Quan Hóa
9


Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ GV đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục, nhiều năm qua các cấp lãnh đạo, các cấp quản lý giáo dục đã có
nhiều cố gắng trong công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ. Hàng năm
Phòng GD-ĐT, các nhà trường đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ GV. Thế nhưng việc kiểm tra đôn đốc hoạt động của các tổ nhóm
chuyên môn, các tổ chức trong trường chưa thường xuyên, còn mang tính hình
thức. Kết quả khảo sát từ ý kiến của ĐNGV trường THCS&THPT cho thấy mức
độ đánh giá của các đối tượng tham gia về nội dung bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm cho ĐNGV của Sở GD&ĐT không chênh
lệch lớn, trung bình các mức độ đánh giá thường xuyên là 72,6%, thỉnh thoảng
là 15,6% và chưa thực hiện là 1,8%. Trong đó nội dung có mức thỉnh thoảng trở
xuống cao hơn 60% chính là điểm hạn chế cần được quan tâm hơn đăc biệt là:
bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học.

2.3.2. Công tác tuyển chọn giáo viên
Hiện nay đội ngũ giáo viên ở Trường THCS&THPT còn có sự bất cập giữa
số lượng và chất lượng, giữa trình độ đào tạo và trình độ qua khảo sát thực tế. Từ
ngày thành lập đến nay, nhà trường chưa được tuyển dụng giáo viên lần nào. Đội
ngũ giáo viên đang hoạt động còn thiếu về cơ cấu bộ môn.
2.3.3. Thực trạng về công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Trong những năm qua ,Trường THCS&THPT huyện Quan Hóa đã chú ý
tạo điều kiện cho GV được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Bồi dưỡng
thường xuyên là chương trình bồi dưỡng giúp giáo viên học tập để cập nhật kiến
thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác
theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
Công tác kiểm tra, thanh tra có nhiều chuyển biến tích cực. Mục đích của công
tác kiểm tra, đánh giá GV giúp cho GV khắc phục được những hạn chế thậm chí là
những sai sót trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn từ đó tự điều chỉnh để
hoàn thiện mình đồng thời cũng là căn cứ để xếp loại GV một cách chính xác. Tuy
nhiên theo khảo sát, việc đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và theo hướng
dẫn số 06/2006/QĐ-BNV ở trường còn chưa rõ ràng, 2 hình thức đánh giá có kết
quả giống nhau, chưa đúng thật lực của giáo viên, chưa xác định mặt mạnh, mặt
yếu về năng lực nghề nghiệp, hiệu quả làm việc trong điều kiện cụ thể của nhà
trường để giúp giáo viên phát triển khả năng, giúp giáo viên tự đánh giá năng
lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện, phấn đấu
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống lành mạnh, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân .
2.3.5.Thực trạng hoạt động các phong trào thi đua
Hiện nay công tác thi đua khen thưởng của các nhà trường chưa được
quan tâm đúng mức, đang còn làm chiếu lệ, chưa được triển khai thường xuyên.
Kinh phí chi cho công tác thi đua khen thưởng chưa được thoả đáng, do đó chưa
phát huy hết khả năng của tập thể, của cá nhân trong các nhà trường dẫn đến tình

trạng bình quân chủ nghĩa trên các hoạt động của các nhà trường. Chưa có biện
10


pháp kích cầu để nhân rộng được những điển hình tiên tiến trong hoạt động
chuyên môn.
2.3.6. Về chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên
Nhà trường đã phối hợp với Phòng Giáo dục đào tạo huyện,với Sở
GD&ĐT tỉnh Thanh Hóa, đã phối hợp với công đoàn ngành tổ chức phát động
các phong trào thi đua, nêu gương người tốt việc tốt, việc tốt. Mặt khác, nhà
trường cũng chú trọng đến công tác khuyến học khuyến tài, khen thưởng kịp
thời đến các nhân và tập thể có thành tích xuất sắc.
2.3.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Trong những năm qua Trường THCS&THPT huyện Quan Hóa được quan tâm
đầu tư trang thiết bị dạy học theo kế hoạch đổi mới nội dung chương trình, sách
giáo khoa, đáp ứng tốt cho nhu cầu dạy học.Tuy nhiên quản lý CSVC vẫn còn có
những vấn đề cần phải giải quyết. Đặc biệt TBDH hiện đại ở huyện Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa vẫn còn thiếu nhiều chưa đảm bảo cho công tác dạy và học,
chưa đáp ứng với việc đổi mới phương pháp dạy học .
2.4. Đánh giá chung về thực trạng của công tác quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
2.4.1.Về những ưu điểm
-Ban Giám hiệu phân công phân nhiệm một cách khéo léo và hợp lý giúp giáo
viên phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu để tham gia giảng dạy.
- Đa số cán bộ giáo viên hiểu biết về tình hình kinh tế của địa phương, mục tiêu
giáo dục, tích cực chủ động đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục, giáo
dưỡng.
-Giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục. Chất lượng giảng dạy của giáo viên cả ở 2 cấp học tương đối tốt, giáo viên

đạt khá, giỏi trong giảng dạy chiếm tỷ lệ cao.
2.4.2. Nhược điểm
Năng lực sư phạm của một số giáo viên chưa cao, kiến thức chuyên môn
thiếu toàn diện, khả năng tự học, nghiên cứu của một số giáo viên còn hạn chế.
Công tác đánh giá, xếp loại giáo viên chưa chính xác, kết quả xếp loại thường
cao hơn thực chất. GV sử dụng đồ dùng dạy học đạt hiệu quả chưa cao trong quá
trình giảng dạy, chưa đổi mới phương pháp và vận dụng sự sáng tạo nhằm
khuyến khích HS cùng tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề .
2.5. Nguyên nhân của thực trạng
Một số GV lớn tuổi hoặc sức khỏe yếu thường e ngại và gặp khó khăn
khi tiếp cận cái mới hoặc những thay đổi thường xuyên trong công việc.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đồng
thời khắc phục hạn chế về chất lượng của ĐNGV cần phải tiến hành đồng bộ
nhiều giải pháp quản lý, trong đó quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV theo
chuẩn nghề nghiệp là một trong những vấn đề cần được thực hiện thường xuyên
và liên tục.
11


Kết luận chương 2
Từ kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên THCS&THPT huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa được trình bày ở
trên, đề tài đã phân tích đánh giá và cho thấy chất lượng đội ngũ giáo viên. Cùng
với chủ trương của Đảng, nhà nước, trong những năm qua trường THCS&THPT
huyện Quan Hóa rất quan tâm công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đến năm học 2017-2018, trường THCS&THPT đã tương đối đảm bảo đủ số
lượng, ổn định về cơ cấu đội ngũ và bước đầu đã nâng cao chất lượng qua thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học. Tuy vậy, kết quả đánh giá cũng cho thấy đội
ngũ giáo viên chưa được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên, năng lực
chuyên môn và kỹ năng dạy học vẫn còn nhiều hạn chế. Điều đó đặt ra nhiệm vụ

cần thiết hiện nay là nghiên cứu xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao
được chất lượng đội ngũ GV Trường THCS&THPT huyện Quan Hóa đáp ứng
được yêu cầu CNH - HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Các giải pháp đề xuất nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Trung
học cơ sở và Trung học phổ thông góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước
3.1.2. Nguyên tắc đảm báo tính thực tiễn
Các giải pháp đề xuất phải giải quyết triệt để các vấn đề tồn tại đã chỉ rõ ở phần
thực trạng, được xác định trên cơ sở thống nhất với các yêu cầu chung của giáo
dục, QLGD và xuất phát từ điều kiện thực tế ở Trường Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa .
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các giải pháp được đề xuất dựa trên cơ sở lý luận, qua sự nghiên cứu các
Nghị quyết, định hướng của Đảng và nhà nước; dựa trên các kết quả điều tra và
khảo sát, phân tích các hoạt động thực tiễn ở Trường Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa và vì vậy sẽ phát
huy được hiệu quả trong quá trình vận dụng vào thực tiễn.
3.1.4 Nguyên tắc khả thi
Những nội dung của các giải pháp phải cụ thể và thiết thực bảo đảm triển khai
đem lại hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Trung học cơ sở
và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung
học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa

12


3.2.1. Chú trọng nâng cao nhận thức về quan điểm, đường lối phát triển
GD&ĐT và vai trò của đội ngũ giáo viên theo yêu cầu mới
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao được nhận thức của đội ngũ GV về đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để xây dựng một đội ngũ GV có chất
lượng cao là đội ngũ có đủ bản lĩnh, phẩm chất và năng lực, nắm bắt được yêu
cầu của thời đại, có đủ tài năng, đạo đức và ý chí để thiết kế, tổ chức thực hiện
những kế hoạch của ngành GD&ĐT đáp ứng được tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước .
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp
ĐNGV có đạo đức phẩm chất tốt , lập trường tư tưởng vững vàng , nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, các quy định của Ngành; là tấm gương
cho thế hệ học sinh noi theo. Bồi dưỡng cho GV nắm được các nội dung định
chế về GD&ĐT nghĩa là nắm được toàn bộ những quan hệ pháp lý được quy
định về công tác GD& ĐT từ đó nâng cao nhận thức về mục tiêu GD và hiểu rõ
nhiệm vụ năm học.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện
- Phải cập nhật thường xuyên, nghiên cứu đầy đủ các văn bản, những quy định
hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn của các cấp về vấn đề quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có kế hoạch tự
học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động BDGV theo
Chuẩn nghề nghiệp trong nhà trường.
- Quan tâm phát triển đảng trong ĐNGV và xem công tác xây dựng Đảng
trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên.
- Hội nghị cán bộ GV đầu năm học phải được thể hiện cao nhất sự tập trung
dân chủ của tập thể cán bộ, GV trong nhà trường. Đội ngũ CBQL, các tổ trưởng,
các trưởng ban chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kế hoạch hoạt động của tổ

và căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường.
Tổ chức thực hiện hoạt động thi đua khen thưởng nghiêm túc, khách
quan, công bằng, công khai; xây dựng tiêu chí thi đua có sự tham gia đóng góp
ý kiến của các thành viên trong nhà trường; quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi để những GV còn hạn chế, thiệt thòi (yếu tố khách quan…) có cơ hội
tham gia và thay đổi kết quả trong hoạt động thi đua khen thưởng
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Cần duy trì theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào
đã phát động, tránh tình trạng phong trào "đầu voi, đuôi chuột" sẽ không có kết
quả và phản tác dụng, kết thúc mỗi cuộc vận động, phong trào phải tổng kết, rút
kinh nghiệm.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên một
cách hiệu quả
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng và phát triển ĐNGV đầy đủ về số lượng , bảo đảm về chất lượng, sử
dụng đội ngũ giáo viên một cách hợp lý đáp ứng đúng yêu cầu giáo dục và đào
tạo của nhà trường, phù hợp với tình hình phát triển KT - XH của địa phương .
13


3.2.2.2. Nội dung của giải pháp
-Xác định nhu cầu về số lượng GV của các trường trong những năm tiếp theo, đối
chiếu với số lượng GV hiện có và số lượng GV nghỉ hưu, GV đi học, GV thuyên
chuyển để từ đó có kế hoạch tuyển dụng kịp thời.
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phải có tính bền
vững. Tập trung bồi dưỡng bộ máy tổ chức của nhà trường hiện có và dự báo
trong thời gian tới theo hướng.
- Nội dung của công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cần lưu ý về quy
mô phát triển sĩ số học sinh và cơ sở vật chất, về công tác đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, đặc biệt phải chú trọng những nhân tố nổi lên từ phong trào thi

đua, các hoạt động tập thể.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện giải pháp
- Khảo sát số lượng GV hiện có, số GV sẽ nghỉ hưu trong những năm tới đồng
thời có dự báo về số lượng GV thuyên chuyển và GV đi học nâng cao trình độ
trong những năm tiếp theo
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng dự báo, quy hoạch
- Phân loại chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- Cần coi trọng nguồn nhân lực cho tương lai, chú trọng chuyển giao thế hệ để
tránh sự ngắt quảng về độ tuổi, chú trọng chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THCS&THPT
3.2.3 .Tăng cường sắp xếp, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ Giáo viên
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm bố trí phân công hợp lý đúng người, đúng việc, vừa đảm bảo nguyện
vọng cá nhân chính đáng vừa đáp ứng được yêu cầu của ngành; phát huy tối đa
năng lực cá nhân và sự hợp tác tập thể để góp phần xây dựng trường vững mạnh,
đảm nhận và thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo học sinh theo yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện ngành GD&ĐT hiện nay .
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp:
- Sắp xếp đội ngũ cán bộ cốt cán trong trường dựa vào tư trưởng đạo đức phẩm
chất chính trị, trình độ năng lực chuyên môn của từng GV trong trường để phân
công nhiệm vụ cho từng GV hợp lý nhất.
- Quản lý hoạt động tổ chuyên môn vừa mang tính chất quản lý hành chính, vừa
có yếu tố sư phạm và thực hiện công tác quản lý bằng kế hoạch, bằng các quy
định cụ thể.
- Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng.Vì một người giáo viên
chủ nhiệm tốt, có năng lực và phẩm chất sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện dạy chữ, dạy người.
- Kết hợp việc quản lý, động viên, kiểm tra đôn đốc của lãnh đạo trường và sự
luân chuyên hàng năm hợp lý sẻ tạo động lực để năng lực từng giáo viên chủ

nhiệm ngày càng tiến bộ, chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên

14


- Chọn và bố trí giáo viên để bồi dưỡng học sinh giỏi là một vấn đề vừa khoa
học vừa nghệ thuật, vừa đảm bảo được chất lượng nhà trường, vừa đảm bảo
năng lực và nguyện vọng chính đáng của cá nhân, đảm bảo đúng quy trình.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện giải pháp
Ban giám hiệu cần nắm vững tư tưởng đạo đức phẩm chất chính trị, trình
độ năng lực chuyên môn của từng GV trong trường
* Sắp xếp đội ngũ cán bộ cốt cán trong trường
Lựa chọn tổ trưởng chuyên môn, thiết bị, thư ký hội đồng cần chọn những
GV có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn tốt, có uy tín trước GV,
có tinh thần tập thể cao, biết đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Biết
xây dựng tập thể GV đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, có năng lực làm công
tác phong trào.
* Sắp xếp đội ngũ GV phụ trách lớp
GV phụ trách là những GV có thể hiểu tâm lý HS.
Việc đánh giá công tác phụ trách lớp phải căn cứ vào sự tiến bộ của tập thể lớp.
Những GV làm công tác phụ trách lớp phải là những người thực sự gương mẫu
trong nghề nghiệp, phải có tấm lòng bao dung, yêu nghề, mến trẻ, thực sự là tấm
gương sáng cho HS noi theo.
* Phân công chuyên môn
-Ban giám hiệu cần phải căn cứ vào sự đề xuất của tổ chuyên môn, từ đó có
quyết định phù hợp với năng lực cá nhân, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của nhà
trường.
- Việc phân công chuyên môn phải dựa vào năng lực chuyên môn của từng cá
nhân, dựa trên đặc điểm chất lượng học sinh của từng lớp
- Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước và các quy định về nhiệm vụ, quyền

hạn của giáo viên trong hoạt động giáo dục mà điều lệ trường phổ thông và các
văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp quản lý giáo dục ban hành.
-Việc phân công chuyên môn cần đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong
một thời gian nhất định; phải được tổ chức công khai trước mỗi năm hoặc ít
nhất 15 ngày để giáo viên có sự chuẩn bị tốt nhất khi bước vào năm học mới.
- Đổi mới phương pháp cần gắn liền với đổi mới nội dung chương trình SGK và
thiết bị dạy học.
- Luân phiên công tác cho giáo viên hàng năm một cách phù hợp.
- Xây dựng môi trường thuận lợi, lành mạnh, tạo động lực cho giáo viên tích cực
tham gia hoạt động bồi dưỡng. Xây dựng môi trường làm việc văn hóa lành
mạnh.
3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp.
Nhà trường tiến hành rà soát các đối tượng để bố trí phân công hợp lý đúng
người, đúng việc, vừa đảm bảo nguyện vọng cá nhân chính đáng vừa đáp ứng
được yêu cầu của ngành; phát huy tối đa năng lực cá nhân và sự hợp tác tập thể.
- Phân công bố trí cần chú ý chuyển giao các thế hệ già và trẻ để đảm bảo tính
kế thừa và sự hổ trợ giữa sự nhiệt tình năng nổ của người trẻ tuổi và kinh
nghiệm của người có tuổi.
15


3.2.4 Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên và nâng cao năng lực tự học
tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Chủ động nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức , trình độ nghiệp vụ,
năng lực chuyên môn cho ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học đê thực hiện mục tiêu đổi mới chương trình SGK góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của Trường THCS &THPT
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp
Bồi dưỡng với mục đích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo

đức chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ GV.Nâng cao kiến thức phổ thông
về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông
tin , ngoại ngữ, trong dạy họcNâng cao kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị,
kinh tế văn hoá, xã hội của địa phương.
a) Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống
Thông qua tuyên truyền, học nghị quyết, sinh hoạt tập thể và các tổ chức đoàn thể
bồi dưỡng cho đội ngũ GV những phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống.
Thực hiện mục đích và nhiệm vụ GD cơ bản trong nhà trường, góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b) Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Chuyên môn nghề nghiệp là tổng hợp những kiến thức lý thuyết về chuyên môn
và kỹ năng nghề.
Cần có sự phân loại GV để xác định nhu cầu cần bồi dưỡng cho từng loại, cử đội
ngũ GV tham gia đầy đủ lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn hàng năm do sở và
phòng GD&ĐT tổ chức, quan tâm đến việc tự bồi dưỡng, tự tích lũy của cán bộ GV
Coi công tác nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ của đội ngũ GV, tăng cường tổ
chức nghiên cứu khoa học, đề tài cần tập trung và giải quyết những vấn đề bất cập
của nhà trường như: công nghệ thông tin, đội ngũ GV, chất lượng đào tạo, đổi mới
phương pháp dạy học...
c) Bồi dưỡng năng lực sư phạm
Tiếp tục trang bị thêm cho GV những kiến thức cơ bản về lôgic học, tâm lý học, lý
luận dạy học hiện đại và một số vấn đề cần thiết cho việc nghiên cứu khoa học GD.
Bồi dưỡng về công nghệ dạy học hiện đại; xu hướng đổi mới của công nghệ dạy học
ở Việt Nam. Tổ chức cho GV tự làm đồ dùng dạy học, hướng dẫn HS học tập theo
các chủ đề.
d) Bồi dưỡng các kiến thức bổ trợ
Đưa vào kế hoạch từng tháng, từng học kỳ nội dung bồi dưỡng ngoại ngữ và tin
học cho đội ngũ GV, đầu tư cơ sở vật chất như: phòng máy vi tính, máy chiếu, trang
thiết bị thí nghiệm, bảng tương tác... để GV luyện tập và giảng dạy.
Cơ sở vật chất của nhà trường phải đáp ứng được yêu cầu cho việc bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng của GV. Cuối năm nhà trường có tổng kết đánh giá khen thưởng và
có kế hoạch ứng dụng các kết quả của tập thể và của cá nhân.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp
a) Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống
16


Bồi dưỡng về trình độ chính trị cho đội ngũ CBQL các trường THCS&THPT,
Phòng và Sở GD&ĐT rà soát đội ngũ CBQL, cho đăng ký và tổng hợp nhu cầu
bồi dưỡng về lý luận chính trị, báo cáo Huyện uỷ, phối hợp với Trung tâm bồi
dưỡng chính trị của huyện mở các lớp trung cấp lý luận chính trị cho cán bộ,
giáo viên theo kế hoạch chỉ đạo của Huyện uỷ .
b) Bồi dưỡng đội ngũ cốt cán chuyên môn của trường THCS&THPT:
Đội ngũ cốt cán chuyên môn phải làm tốt công tác tư vấn, thúc đẩy, đánh giá
xếp loại khách quan để khích lệ được tinh thần tự học và sáng tạo vươn lên
không ngừng của đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là đối với giáo viên trẻ.
c) Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn: Thông qua
thanh kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ nhằm tư vấn kịp thời giúp các giáo viên có
điều kiện hoàn thiện mình.
Bồi dưỡng cho mọi đối tượng giáo viên trong giai đoạn hiện nay và đặc biệt
là giáo viên thuộc đối tượng cần bồi dưỡng về kiến thức kỹ năng tất cả các
trường theo các chuyên đề về phương pháp mới.
d) Nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng.
Đổi mới cách thức đánh giá bồi dưỡng thường xuyên không chỉ dừng lại ở
việc kiểm tra sổ tích lũy chuyên môn, sổ ghi chép chuyên đề hay sổ bồi dưỡng
thường xuyên mà phải thông qua kết quả vận dụng vào bài dạy của giáo viên ở
đơn vị. Phải coi trọng việc giáo viên biết vận dụng kiến thức, kỹ năng sư phạm,
phương pháp dạy học mới.
Bồi dưỡng để cho kỹ năng sư phạm trở thành kỹ xảo. Quan trọng hơn bồi

dưỡng là phải nâng cao được năng lực tự học tự bồi dưỡng của giáo viên.
3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp
- Ngoài quy chế, quy định thì nhà trường cần có chế độ khen thưởng nhằm khích
lệ động viên kịp thời tinh thần tự học và tự bồi dưỡng.
- Có một chiến lược bồi dưỡng GV với các hình thức cụ thể, đưa vào nghị quyết,
phương hướng, nhiệm vụ hàng năm, có các quy định cụ thể rõ ràng về yêu cầu bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng của GV.
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng của đội ngũ giáo
viên
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm phát hiện những hạn chế của đội ngũ GV, từ đó điều chỉnh để nâng cao
chất lượng đội ngũ GV và tuyển chọn những người có năng lực đáp ứng nhiệm
vụ giáo dục theo yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện trong giai đoạn hiện nay .
3.2.5.2. Nội dung của giải pháp
a. Công tác đánh giá xếp loại đội ngũ:
Kiểm tra, đánh giá, giám sát và quản lý đội ngũ GV là hoạt động nhằm nắm
chắc thông tin, diễn biến về tư tưởng, hoạt động của GV, giúp cho các cấp quản
lý phát hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động, tạo điều kiện cho
đội ngũ GV và công tác cán bộ luôn luôn hoạt động đúng hướng
17


- Hoạt động kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo: chính xác, công bằng, dân chủ;
tránh chỉ tập trung vào việc đánh giá kết quả, thành tích đạt được mà tập trung
khích lệ GV, tập thể sư phạm tích cực tham gia triển khai thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng, qua đó phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
-Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động của ĐNGV cụ thể, rõ ràng; chính sách
khen thưởng phù hợp; đảm bảo cho GV và tổ chuyên môn thường xuyên tự kiểm
tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng..
- Đánh giá xếp loại về thực hiện quy chế chuyên môn.

b. Công tác tuyển chọn, sàng lọc:
- Chất lượng GD đang là điểm nóng được xem xét hơn lúc nào hết. Đó là những
yếu tố cơ bản để làm nên sự nhanh nhạy và tính thích ứng trong việc tiếp thu
tinh thần đổi mới.
- Kiểm tra, đánh giá GV thông qua việc thực hiện quy chế chuyên môn: quy định về
chương trình, nội dung và giảng dạy trên lớp, công tác chuẩn bị giáo án, việc sử dụng
đồ dùng dạy học, việc sử dụng hồ sơ chuyên môn, ...
3.2.5.3. Cách thức thực hiện giải pháp
*Xây dựng thang đo
-Theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình, tiến độ thực hiện kế hoạch BDGV, đề
xuất điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.
- Đánh giá nhận định kết quả đạt được sau khi thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra trong từng tháng, học kỳ, năm học.
- Xây dựng và ban hành quy định cụ thể về chính sách thi đua khen thưởng.
* Xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra và đánh giá xếp loại giáo viên:
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của quy trình quản lý, kiểm tra đánh
giá cũng sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học
tập của học sinh tạo động lực cho chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được
nâng cao. Thực hiện theo quy định tại Chuẩn nghề nghiệp giáo viên do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành
* Kế hoạch thực hiện
+ Những giáo viên không đảm bảo về sức khỏe, năng lực hạn chế, tuổi đời cao
chưa đạt chuẩn thì có thể giải quyết theo chế độ 168.
+Những trường hợp vi phạm đạo đức nhà giáo ở mức độ cao nhất sẽ buộc thôi
việc.
+Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người kiểm tra và người được kiểm tra.
+ Đảm bảo ổn định về nề nếp kiểm tra, đánh giá, triển khai và làm đủ, làm đúng các
yêu cầu của các tiêu chí đặt ra trước khi kiểm tra, đánh giá.
+Nhà trường cần có nguồn kinh phí thỏa đáng để động viên khen thưởng GV có kết
quả tốt trong các đợt kiểm tra và các đợt thi đua.

3.2.5.4 Điều kiện để thực hiện giải pháp
- Kết quả kiểm tra đánh giá phải là cơ sở để thực hiện quy chế thi đua, khen
thưởng của đơn vị.

18


- Quy trình tuyển chọn sàng lọc phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, quy trình
chặt chẽ, tuyển dụng, sàng lọc được đội ngũ đảm bảo chất lượng đổi mới giáo
duc.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp:
Căn cứ vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn chúng tôi đã đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông.
Tập hợp các giải pháp quản lý được đề xuất trên đây sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ GV ở các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Các giải
pháp có quan hệ biện chứng phối hợp với nhau trong quá trình triển khai thực hiện .
Vì vậy, trong tổ chức thực hiện cần tiến hành một cách đồng bộ và nhất quán mới
có thể đem lại hiệu quả cao. (Phụ lục 8)
Các giải pháp trong đề tài lần lượt có Ký hiệu là GP1, GP2, GP3, GP4, GP5 . Tổ
hợp mối quan hệ giải pháp được biểu thị theo sơ đồ (Phụ lục 8) .
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của những giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
*Kế hoạch thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của những giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa :
Tổng số phiếu phát ra là: 46 phiếu. Tổng số phiếu thu về là 46 phiếu . Kết quả
thăm dò như sau: (Phụ lục 9)
Nhận xét:

Như vậy, từ số liệu tổng hợp trên cho thấy tất cả các giải pháp đưa ra
nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông ở huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa đều được tuyệt đại đa số CBQL và
các tổ trưởng chuyên môn khẳng định tính cần thiết và tính khả thi tương đối
cao . Các giải pháp đề xuất đều phản ảnh được sự cần thiết và tính khả thi trong
quá trình quản lý để nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Giải pháp
còn lại cũng có tỷ lệ trên 70,7%.
Do đó các giải pháp trên có thể áp dụng ở Trường Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông trong quá trình quản lý để nâng cao chất lượng ĐNGV. .
Điều đó chứng tỏ sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
Kết luận chương 3
Dựa vào thực trạng giáo dục, thực trạng quản lý ĐNGV Trường Trung
học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tôi đã đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Trung học cơ
sở và Trung học phổ thông với mong muốn nâng cao chất lượng ĐNGV Trường
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
nhằm phục vụ mục tiêu nâng cao CLGD. Các giải pháp đưa ra đều tập trung
phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội và vượt qua
được thách thức trong quản lý ĐNGV cấp Trường Trung học cơ sở và Trung học
phổ thông
19


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
ĐNGV Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông là lực lượng
quyết định chất lượng, hiệu quả của hoạt động giảng dạy và giáo dục ở cấp
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Là những nhà giáo có phẩm chất chính
trị tốt, chuyên môn vững, năng động, tâm huyết với nghề nghiệp cùng chung

mục đích vì sự nghiệp phát triển của nhà trường nói riêng và sự nghiệp giáo dục
Thanh Hóa nói chung.
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất 5 giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông ở huyện Quan Hóa tỉnh, Thanh Hóa.
Các giải pháp đã được vận dụng vào thực tiễn và được thăm dò lấy ý kiến
đánh giá. Kết quả thăm dò cho thấy tất cả các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao
chất lượng ĐNGV Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông ở huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa đều được tuyệt đại đa số CBQL và các tổ trưởng
chuyên môn khẳng định tính cần thiết và tính khả thi tương đối cao. Để triển
khai thực hiện các giải pháp một cách hiệu quả, tôi đề xuất một số kiến nghị sau:
2.Kiến nghị
2.1.Đối với Bộ GD&ĐT
Bên cạnh việc ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp và đặt ra nững yêu cầu
cao đối với GV và hệ thống giáo dục đào tạo, nhà nước cần xem xét, điều chỉnh
chế độ đãi ngộ thỏa đáng và ưu đãi đối với nhà giáo.
2.2. Đối với Phòng GD&ĐT Huyện Quan Hóa, Sở Giáo dục & Đào tạo Tỉnh
Thanh Hóa
- Tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên hơn nữa về tài chính cho công tác xây dựng
CSVC, thiết bị cho các Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
- Chỉ đạo các nhà trường xây dựng quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL và GV Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
2.3. Đối với Trường THCS&THPT
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, hàng năm xây dựng quy chế chỉ
tiêu nội bộ công khai, hợp lý; tạo ra phong trào thi đua và kịp thời động viên kể
cả vật chất đối với những GVTH có tinh thần khắc phục khó khăn, tích cực học
tập nâng cao trình độ và đạt kết quả tốt.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 4 năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Đỗ Minh Quang
20



×