Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN mô hình tổ chức hoạt động dạy học học tiếng anh theo định hướng giao tiếp cho học sinh trường THPT nguyễn xuân nguyên, huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.73 KB, 19 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN,
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Nguyễn Văn Ngọc
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý giáo dục

THANH HOÁ NĂM 2017


2
I. MỞ ĐẦU..................................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................4
1.3. Đối tượng nghiên cứu:......................................................................................5
1.4. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................5
1.5. Những điểm mới của SKKN.............................................................................5
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...........................................................6
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.........................................................6
2.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................6


2.1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................6
2.2. Thực trạng việc dạy học Tiếng Anh trong nhà trường trươc khi áp dụng mô
hình...........................................................................................................................9
2.2.1. Thực trạng bên trong..................................................................................9
2.2.2. Thực trạng bên ngoài................................................................................11
2.3. Các giải pháp đã thực hiện..............................................................................12
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của Tiếng Anh............................................12
2.3.2. Nâng cao năng lực Tiếng Anh cho đội ngữ giáo viên dạy Tiếng Anh và
GV dạy các môn văn hóa...................................................................................13
2.3.3. Phân loại học sinh thành lập các lớp học tăng cường Tiếng Anh.............13
2.3.4. Xây dựng chương trình nhà trường phù hợ với năng lực của học sinh....14
2.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất và tài chính, xây dựng thư viện.....................14
2.3.6. Tổ chức các hoạt động dạy học và quản lý việc tự học............................15
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân............................17
2.4.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với đồng nghiệp và nhà trường.
............................................................................................................................17
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...................................................................................18
3.1. Kết luận...........................................................................................................18
3.2. Kiến nghị.........................................................................................................18
3.2.1. Đối với Sở GD&ĐT.....................................................................................18
3.2.2. Đối với UBND tỉnh......................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................19
I. MỞ ĐẦU.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nguồn nhân lực chất lượng cao đang là một nhu cầu cấp bách trên mọi lĩnh vực phát
triển. Do vậy, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng và phát huy nguồn nhân lực con



3
người tại Việt Nam trên cơ sở phát triển giáo dục và đào tạo là vấn đề có ý nghĩa
sống còn trước xu thế toàn cầu hóa.
Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước”. Đề án dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân đến năm 2020 (đề án ngoại ngữ 2020) đặt ra: “… đến
năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của
nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh
niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ
sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập,
đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt
Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Trong thực tế cách dạy học Tiếng Anh ở các trường THPT ở Việt Nam hiện nay
trong đó có trường THPT Nguyễn Xuân Nguyễn là dạy để đáp ứng kì thi tốt nghiệp
THPT và kì thi tuyển sinh vào các trường Đại học, nay là kì thi THPT Quốc gia.
Trong khi đó các kì thi này do tính chất kiểm tra cùng một lúc một số lượng rất lớn
học sinh (khoảng gần 1 triệu học sinh) trong phạm vi toàn quốc nên không thể kiểm
tra đầy đủ bốn kĩ năng cơ bản của Tiếng Anh là: nghe, nói, đọc, viết, mà chủ yếu
kiểm tra về từ vựng, ngữ pháp và kĩ năng đọc. Việc tổ chức hình thức thi như thế này
trong một thời gian dài đã làm cho việc dạy học Tiếng Anh trong các nhà trường
THPT trở chệch hướng mục tiêu của dạy học Tiếng Anh. Giáo viên (GV) chủ yếu
dạy những kiến thức để học sinh đáp ứng bài thi, các nhà trường cũng chạy theo
thành tích thi cử, vì vậy gần như các kĩ năng nghe, nói không được chú trọng, thậm
chí là không được tổ chức dạy học. Điều này làm cho GV sau nhiều năm dạy học do
không rèn luyện, nên hai kĩ năng quan trọng là nghe và nói trở thành điểm yếu của
GV, nhiều giao viên không thể nghe và nói được những nội dung cơ bản. Một yếu tố



4
nữa làm cho học sinh (HS) không thiết tha học Tiếng Anh là nhận thức về tầm quan
trọng của Tiếng Anh của HS còn rất kém, bản thân Tiếng Anh lại là môn học khó
hơn nhiều các môn khác, trong khi việc xét tốt nghiệp THPT theo hình thức sử dụng
50% kết quả học tập lớp 12 và 50% kết quả kì thi THPT Quốc gia. Một thực tế là đa
số HS THPT đều có điểm tổng kết từ 6.5 trở lên, nên HS chỉ cần thi bình quân 3.5
điểm là đậu tốt nghiệp. Với số điểm bình quân đó HS sẽ không cần học Tiếng Anh
mà chỉ cần vào phòng thi cố gắng để không bị điểm liệt Tiếng Anh, các môn còn lại
sẽ bù đắp.
Và một thực tế diến ra đó là, nhà nước thì liên tục có những chính sách và cơ
chế để nâng cao năng lực ngoại ngữ cho người học, trong khi kết quả về năng lực
Tiếng Anh của HS thì không đáp ứng được yêu cầu. HS, sinh viên sau nhiều năm
học Tiếng Anh (có người học suốt 12 năm) nhưng vẫn không thể nào giao tiếp được
Tiếng Anh. Với những lý do đó, tác giả thiết nghĩ việc nâng cao năng lực Tiếng Anh
và đặc biệt kí năng giao tiếp Tiếng Anh cho HS là việc làm vô cùng cấp thiết không
chỉ với nhà trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên mà còn với cả hệ thồng giáo dục
phổ thông Việt Nam.
Chính vì vậy, tác giả đã tập trung nghiên cứu và thực hiện “Mô hình tổ chức
hoạt động dạy học Tiếng Anh theo hướng tăng cường kĩ năng giao tiếp cho HS ở
trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”. Mô
hình đã được Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa lựa chọn thành mô hình điển hình
báo cao Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, xây dựng mô hình dạy học Tiếng
Anh theo hướng tăng cường kĩ năng giao tiếp cho HS ở trường THPT Nguyễn Xuân
Nguyên. Qua đó xây dựng phong trào dạy và học Tiếng Anh trong nhà trường, tạo


5
bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh trong nhà

trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Mô hình hoạt động dạy học Tiếng Anh theo hướng tăng cường kĩ năng giao
tiếp cho HS ở trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thống kê toán học
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Mô hình hoạt động dạy học Tiếng Anh theo hướng tăng cường kĩ năng giao
tiếp ở trường THPT là chưa có trường THPT nào thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa thực
hiện. Sáng kiến này nằm trong hệ thống giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm năm
2016 mà tác giả đẫ viết và đạt giải A ngành giáo dục Tỉnh Thanh Hóa, đó là đề tài
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh trường THPT Nguyễn
Xuân Nguyên huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa”


6
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hoá, vai trò của
Tiếng Anh ngày càng được khẳng định. Nội dung chương trình, phương pháp dạy
học tiếng Anh đã được thay đổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ việc dạy học tiếng
Anh cũng được đầu tư và phát triển. Nhận thức của phụ huynh HS và xã hội về vai
trò của tiếng Anh ngày càng được nâng cao. Trong bậc học THPT, việc dạy và học
môn Tiếng Anh như thế nào nhằm đảm bảo mục tiêu hội nhập quốc tế đã được đề
cập đến trong Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Đề án dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân đến năm 2020.

Các vấn đề về dạy học nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng đã được
nhiều nhà nghiên cứu đề cập như: “Teach English: A Training Course for Teachers,
1995” của Adrian Doff [7]; "English Brainstormers" của Jack Umstatter [8], "The
Learner Centered Curriculum" của Nunan D, "Approaches and Methods in
Language Teaching" của Richards, J.C an Rogers, …
Ở Việt nam, nhiều nhà khoa học cũng tiến hành các công trình nghiên cứu về
lĩnh vực quản lý nói chung và giảng dạy bộ môn tiếng Anh nói riêng. Có thể đề cập
đến các công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc [4], Đặng Quốc
Bảo [1], Nguyễn Quốc Chí [2], Nguyễn Sĩ Thư [6], Phạm Văn Hòa [3]…
2.1.2. Các khái niệm cơ bản
2.1.2.1. Hoạt động dạy học.
Dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Đó là một
quá trình xã hội bao gồm và gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó


7
HS tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển và điều chỉnh hoạt động
nhận thức của mình dưới sự điều khiển, chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của GV, nhằm
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về dạy học: Tiếp cận từ góc độ hệ thống;
Tiếp cận từ góc độ điều khiển học; Tiếp cận theo thuyết thông tin; Tiếp cận dưới góc
độ giáo dục học; Tiếp cận từ góc độ tâm lý học.
Dù tiếp cận ở góc độ nào thi một điểm chung là hoạt động dạy học gồm hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS
a). Hoạt động dạy:
Hoạt động dạy là một quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức kiến thức nhân
loại cho người học nhằm hình thành phát triển nhân cách người học. Hoạt động dạy
học bao hàm trong nó sự học và sự dạy gắn bó với nhau, trong đó sự dạy không chỉ
là sự giảng dạy mà còn là sự tổ chức, chỉ đạo và điều khiển sự học.
Hoạt động dạy là của GV, không chỉ là hoạt động truyền thụ cho HS những

nội dung đáp ứng được các mục tiêu đề ra, mà còn là hoạt động giúp đỡ, chỉ đạo và
hướng dẫn HS trong quá trình lĩnh hội tri thức. Vì vậy, GV cần phải hiểu được trình
độ, năng lực, sự hứng thú,… của HS thì mới đưa ra được những tác động sư phạm
phù hợp để hoạt động dạy học đạt kết quả mong muốn.
Như vậy, dạy là hoạt động của GV nhằm lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của HS. Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động dạy đã có sự thay đổi to
lớn, theo hướng “tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL” [5; tr.129].


8
b) Hoạt động học:
Hoạt động học là một hoạt động nhận thức độc đáo của người học, thông qua
đó người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn
trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách quan.
Hoạt động học của HS là hoạt động tự điều khiển chiếm lĩnh tri thức, HS tự
giác, tích cực dưới sự điều khiển của GV. Hoạt động học cũng có chức năng kép là
lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức một cách tự giác tích cực nhằm
biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Như vậy, có thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri thức, hình
thành hệ thống kĩ năng, kĩ xả, vận dung kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân
cách bản thân.
2.1.2.2. Kĩ năng giao tiếp Tiếng Anh.
a) Kĩ năng.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của các tác giả.
Tuy nhiên hầu hết tác giả, các nhà chuyên môn đều thừa nhận rằng kỹ năng được
hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Kỹ năng là khả năng của một người thực hiện một công việc nhất định, trong
một hoàn cảnh, điều kiện nhất định, để đạt được một mục tiêu nhất định. Kỹ năng

bao gồm: Kỹ năng nghề nghiệp (kỹ năng cứng) và Kỹ năng cơ bản (kỹ năng mền).
b) Giao tiếp.
Giao tiếp là quá trình chuyển giao, tiếp nhận và xử lý thông tin giữa người này
với người khác để đạt được mục tiêu giao tiếp.
c) Kĩ năng giao tiếp Tiếng Anh.


9
Kỹ năng giao tiếp là khả năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh thông qua ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết để chuyển giao, tiếp nhân và xử lý thông tin giữa người
này với người khác nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp
2.2. Thực trạng việc dạy học Tiếng Anh trong nhà trường trươc khi áp dụng mô
hình.
2.2.1. Thực trạng bên trong.
2.2.1.1. Thực trạng chung.
Quy mô lớp học 25 lớp với 1008 HS trong đó: Khối 12 có 8 lớp, khối
11 có .98 lớp, khối 10 có 8 lớp. Nhà trường có 72 cán bộ GV, 100% đạt chuẩn có 14
người có trình độ thạc sĩ.
Trong những năm gần đây trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên là trường có
chất lượng giáo dục nằm trong tốp khá của tỉnh Thanh Hóa, 4 năm liên tục nhà
trường có HS giỏi Quốc gia (3 giải nhì, 1 giải ba), 1 giải Quốc gia VIFOTEX.
Cơ sở vật chất: Nhà trường có 28 phòng học, 1 phòng thư viên đọc, 1 phòng
thư viện điện tử, 1 phòng thực hành tin, 1 phòng học nghe nói Tiếng Anh, 1 khu hiệu
bộ, 1 phòng hội trường, sân trường, sân tập thể thao, cổng trường, tường rào, nhà xe,
nhà bảo vệ,…
2.2.1.2. Thực trạng chất lượng giáo viên Tiếng Anh.
Bộ môn Tiếng Anh nhà trường hiện tại có 8 GV trong đó có 6 GV biên chế 2
GV hợp đồng.
Bảng 1: Cơ cấu về độ tuổi, giới tính, trinh độ giáo viên biên chế
tt

1
2

Độ tuổi
Từ 40 tuổi đến 50 tuổi
Từ 30 tuổi đến dưới 40
tuổi

Số
lượng

Giới
tính

2 Nữ
Nữ
3

Kết quả KS
Kết quả bồi
Trình độ đào
theo đề án
dững
tạo
NNQG năm
2012
ĐH tại chức
B1
B2
2 ĐH tại chức, 2 người A1, 1 1 người C1,

1 ĐH chính quy người B2
2 người B1


10
Bảng 2: Kết quả đánh giá GV biên chế THPT theo từng tiêu chuẩn năm 2015.
Tiêu chuẩn

Loại xuất sắc Loại khá

Loại trung Loại kém
bình
Tự ĐG HTĐ Tự ĐG HTĐ TựĐG HTĐG TựĐ HTĐG
G
G
G
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
100% 87.5% 0
12.5% 0
0
0
0
Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi 75% 12.5% 25% 37.5% 0
25%
0
25%
trường giáo dục
Năng lực dạy học
25% 12.5% 75% 25% 0
25%

0
37.5%
Năng lực giáo dục
25% 25% 75% 25% 0
37.5% 0
12.5%
Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
25% 12.5% 75% 37.5%
25%
0
25%
Năng lực phát triển nghề nghiệp
37.5 25% 62.5% 25%% 0
37.5% 0
12.5%
%

Nhìn chung chất lượng GV trong biên chế thấp, không đáp ứng được nâng cao
chất lượng dạy và học ngoại ngữ, năng lực sư phạm còn rất nhiều hạn chế.
2.2.1.3. Thực trạng chất lượng học sinh.
Toàn trường có 1008 HS, trong đó: khối 12 có 333 HS, khối 11 có 331 HS,
khối 10 có 385 HS.
Bảng 3: Kết quả xếp loại học lực ba năm học từ 2012- 2013 đến 2014- 2015.
Năm học
2012-2013
2013-2014
2014-2015

Tổng số HS
1215

1099
1008

Giỏi
46 3.8%
53 4.8%
61 6.1%

Khá
538
546
411

Trung bình
44.3% 587 48.3%
49.7% 487 44.3%
40.7% 513 50.9%

Yếu
40 3.3%
10 0.9%
23 2.3%

Kém
4
0.3%
3
0.3%
0
0%


Bảng 4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm 3 năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015.
Stt
1
2
3

Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014
2014 – 2015

Tổng số HS
1215
1099
1008

Tốt
772
63.5%
743
67.6%
677
67.2%

Khá
313
25,8%
255
23.2%

252
25.0%

Trung bình
114 9.4%
95
8.6%
67
6.6%

Yếu
16 1.3%
6
0.6%
12 1.2%

Bảng 5: Kết quả môn Tiếng Anh khối 10 và khối 11 học kì I năm học 2015-2016
Khối
10
11

Giỏi
Khá
TB
Tổng
số
8 ≤ Điểm ≤ 10 6.5≤ Điểm < 8 5≤ Điểm< 6.5
HS
SL
TL

SL
TL
SL
TL
386
11 2.80%
70 18.13% 161 41.70%
331
7 2.11%
55 16.62% 153 46.20%

Yếu
3.5≤Điểm< 5
SL
TL
139 36.01%
115 34.74%

Kém
0≤Điểm< 3.5
SL
TL
5
1.30%
1
0.30%


11
Nhìn chung chất lượng Tiếng Anh của HS rất kém, đa phần là HS trung bình

và yếu, kĩ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh rất kém.
2.2.1.3. Mặt mạnh.
Ban giám hiệu có quyết tâm đổi mới trong quản lý việc dạy và học, luôn sáng
tạo và có tầm nhìn chiến lược.
Chất lượng giáo dục nhà trường ngày một phát triển, tập thể cán bộ GV đoàn
kết, yêu nghề.
2.2.1.4. Mặt Yếu.
Nhận thức của cán bộ GV và HS về dạy Tiếng Anh theo hướng giao tiếp còn
hạn chế. Đội ngũ GV Tiếng Anh trình độ hạn chế, đặc biêt là kĩ năng nghe nói.
Phương pháp dạy Tiếng Anh chưa phù hợp, việc đổi mới chậm, hạn chế trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Năng lực Tiếng Anh của HS đầu vào rất thấp đặc biệt là kĩ năng nghe nói, HS
không năng lực tự học, rất thu động trong việc tiếp thu kiến thức. Nguồn tài liệu
tham khảo gần như không có, thậm chí nhiều HS nghèo còn không đủ cả SGK.
Cơ sở vật chất phục vụ dạy học rất hạn chế, không đủ để cho GV sử dụng
phục vụ dạy học: Toàn trường có 3 phòng có thiết bị dạy học là máy chiếu, 2 đài đĩa.
Tài chính đầu tư cho giáo dục nói chung cho việc dạy và học ngoại ngữ nói riêng là
rất hạn chế.
2.2.2. Thực trạng bên ngoài.
Nền kinh tế đất nước đang có tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong thời gian dài
và ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh thế giới, sự cạnh tranh lao động trên thị
trường lao động ngày một tăng.
Việt Nam là một trong những nền kinh tế năng động nhất Châu Á, rất nhiều
công tý nước ngoài, các công ty lớn, các tập đoàn đa quốc gia đang có nhu cầu đầu


12
tư vào Việt Nam. Vì vậy, nhu cầu lao động có trình độ tay nghề và có kĩ năng ngoại
ngữ và công nghệ thông tin ngày càng cao.
Việt Nam là nước có tỉ lệ người dân sử dụng mạng internet cao, nên việc tiếp

nhận và cập nhật thông tin cũng như khai thác nguồn kiến thức khoa học ở trên
mạng ngày càng phổ biến và phát triển rất nhanh.
Giáo dục Việt Nam hội nhập rất nhanh vào nền giáo dục toàn cầu, rất nhiều
các trường ĐH lớn uy tín trên thế giới đã mở các cơ sở đào tạo tại Việt Nam, Việt
Nam cũng là nước mà HS và sinh viên có rất nhiều điều kiện để dược đi du học nước
ngoài do các chính sách về hợp tác giáo dục với các nước trên thế giới.
2.2.2.1. Thời cơ.
Cơ hội để người lao động có tay nghề và trình độ ngoại ngữ và công nghệ có
việc làm và được lựa chọn việc làm tốt là rất cao.
Cơ hội học tập ở trình độ Đại học và sau đại học đối với HS ngày càng nhiều,
cơ hội học tập trong các môi trường giáo dục quốc tế hoặc đi du học với các HS có
trình độ ngoại ngữ và có năng lực tự học rất lớn.
2.2.2.2. Thách thức.
Nền kinh tế mở cửa, hội nhập sâu vào nề kinh tế thế giới nên việc cạnh tranh
giữa lao động nước ngoài và lao động Việt Nam ngày càng cao.
Khoa học kĩ thuật phát triển nhanh, năng lực con người có hạn, chương trình
giáo dục thì phải có độ ổn định nhất định. Vì vậy, người học cần phải có năng lực để
có thể thích nghi với sự thay đổi rất nhanh của đời sống thực tế, phải có kĩ năng tự
học và học tập suốt đời.
2.3. Các giải pháp đã thực hiện
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và
cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của Tiếng Anh.
a) Mục đích của giải pháp:


13
Nâng cao nhận thức của cán bộ GV, HS và cha mẹ HS về tầm quan trọng khả
năng giao tiếp Tiếng Anh nói riêng và năng lực Tiếng Anh của HS nói chung.
b) Nội dung giải pháp:
Làm tốt công tác tuyên truyền: đối với GV thì thông qua quá trình điều hành

hoạt động giáo dục nhà trường và các buổi học tập chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, kế hoạch và chương trình hoạt động của ngành; đối với HS thì thông qua
các buổi chào cờ, các giờ sinh hoạt ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh
hoạt lớp; Với cha mẹ HS thì thông qua các buổi họp phụ huynh.
Mời các chuyên gia nghiên cứu về thị trường lao động nói chuyện tư vấn cho
học sinh về nhu cầu lao động và những cơ hội việc làm tốt khi có năng lực Tiếng
Anh; về tình hình kinh tế - xã hội, sự tác động của hội nhập kinh tế Việt Nam vào
nền kinh tế thế giới và nhu cầu lao động có trình độ Tiếng Anh.
2.3.2. Nâng cao năng lực Tiếng Anh cho đội ngữ giáo viên dạy Tiếng Anh và GV
dạy các môn văn hóa.
a) Mục tiêu của giải pháp:
Đến năm 2020, 100% GV Tiếng Anh phải đạt chuẩn trình độ C1 theo khung 6
bậc Châu Âu, có năng lực giảng dạy và phương pháp sư phạm tốt.
b) Nội dung giải pháp:
Thường xuyên kiểm tra năng lực Tiếng Anh của GV, thông qua các lớp bồi
dưỡng của ngành; khuyên khích GV tự học, tự bồi dưỡng. Bố trí sắp xếp chuyên
môn để GV đi học thêm nâng cao trình độ.
Mời GV bản ngữ về để bồi dưỡng thêm kĩ năng nới cho GV, cho GV tham gia
trợ giảng cho GV nước ngoài ở các lớp HS có nhu cầu học với người nước ngoài.
2.3.3. Phân loại học sinh thành lập các lớp học tăng cường Tiếng Anh.
a) Mục tiêu giải pháp.


14
Nhằm phân hóa HS theo năng lực, để tổ chức giảng dạy theo đối tượng và nhu
cầu, nhằm phát huy hiệu quả dạy học cao nhất.
b) Nội dung giải pháp.
HS mới vào lớp 10: Tổ chức khảo sát năng lực Tiếng Anh khi HS vào khối 10
(khảo sát cả 4 kĩ năng). Cho HS đăng kí nguyện vọng hoc Tiếng Anh theo năng lực
của bản thân và tổ chức xếp vào các lớp phù hợp.

Trong quá trình dạy học: Tổ chức kiểm tra khảo sát định kì 4 kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết của HS để đề ra những giải pháp phù hợp phù hợp.
2.3.4. Xây dựng chương trình nhà trường phù hợ với năng lực của học sinh.
a) Mục tiêu của giải pháp.
Xây dựng được chương trình nhà trường đảm bảo đáp ứng chương trình của
Bộ, sát với năng lực HS và theo định hướng tăng cường kĩ năng giao tiếp.
b) Nội dung giải pháp.
Lập tổ nghiên cứu và xây dựng chương trình nhà trường, gồm Ban giám hiệu,
các GV thuộc bộ môn Tiếng Anh và mới thêm các chuyên gia.
Sử dụng nhiều nguồn học liệu khác nhau để đưa ra chương trình dạy tăng
cường Tiếng Anh cho những HS có nhu cầu trên cơ sở bám sát được nội dung
chương trình của Bộ đồng thời tăng cường thêm kĩ năng nghe, nói và kĩ năng giao
tiếp cho HS.
Định kì hàng năm rút kinh nghiệm điều chỉnh chương trình cho thực sự phù
hợp với tình hình thực tế của nhà trường., đảm bảo chương trình vừa đạt yêu cầu
chuẩn kiến thức kĩ năng bộ môn vừa phù hợp với thực tiễn dạy và học.
2.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất và tài chính, xây dựng thư viện.
a) Mục tiêu của giải pháp.


15
Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học Tiếng
Anh.
b) Nội dung giải pháp.
Mỗi giao viên giảng dạy môn Tiếng Anh phải trang bị máy tính xách tay, điện
thoại thông minh, giáo trình, các thiết bị và vận dụng hỗ trợ dạy học.
Huy động nguồn lực tài chính bằng nguồn xã hội hóa để xây dựng phòng máy
tính, thư viện điện tử để HS có điều kiện học Tiếng Anh qua mạng. Trang bị đầy đủ
cơ sở vật chất cho phòng học nói Tiếng Anh. Lắp toàn bộ hệ thống tivi 55in kết nối
internet tốc độ cao ở tất cả các phòng học.

2.3.6. Tổ chức các hoạt động dạy học và quản lý việc tự học.
a) Mục tiêu của giải pháp.
Tạo ra được các hoạt động dạy học đa dạng, phong phú, hiện đại để tạo hứng
thú cho HS học Tiếng Anh.
b) Nội dung giải pháp.
Giao cho bộ môn Tiếng Anh và Đoàn thanh niên tổ chức hoạt động ngoại khóa
Tiếng Anh, với nội dung phong phú và thu hút được đông đảo HS tham gia.
Tổ chức giao lưu Tiếng Anh giữa HS và người nước ngoài và Tổ chức cho
toàn bộ HS mỗi ngày học một câu giao tiếp Tiếng Anh vào thời gian sinh hoạt đầu
giờ. Tổ chức dạy tự chọn môn Toán bằng Tiếng Anh cho một số lớp mà HS có năng
lực Tiếng Anh tốt, đồng thời đưa nội đưa một số nội dung kiểm tra của môn Toán
bằng Tiếng Anh cho các lớp có dạy tự chọn Toán bằng Tiếng Anh.
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.


16
Tuyệt đại đa sô GV, phụ huynh và HS nhận thức được tầm quan trọng của
tiếng anh đặc biệt là tiếng anh ứng dụng trong giao tiếp, là công cụ hữu ích cho các
em trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm trong tương lai.
Năng lực Tiếng Anh và phương pháp giảng dạy của đội ngũ GV bước đầu
được cải thiện. GV đã chủ động bồi dưỡng nâng cao năng lực đặc biệt là kĩ năng
nghe nói của GV đã được cải thiện.
Đã tạo ra được phong trào dạy học Tiếng Anh và phong trào tự học sôi nổi
trong nhà trường, chất lượng dạy và học được nâng cao. Một bộ phận HS khá giỏi đã
bước đầu hình thành kĩ năng nghe nói Tiếng Anh, HS đã chủ động trong việc học,
nhiều HS đã bắt đầu tự tin trong giao tiếp với GV người nước ngoài.
Phong trào học Tiếng Anh đã lan tỏa thành các phong trào học các môn khác.
Một số câu lạc bộ Tiếng Anh và câu lạc bộ học thuật khác của HS được thành lập và

hoạt động rất có hiệu quả. Nhiều hoạt động ngoại khóa được tổ chức có quy mô lớn và
chất lượng, tạo ra được phong trào học tập sôi nổi trong nhà trường.
Kết quả học tập bộ môn Tiếng Anh của HS được nâng cao cụ thể:
Bảng 6: Kết quả khảo sát mô phỏng theo cấu trúc đề thi THPT Quốc gia. (Những lớp
in đậm nghiêng là áp dụng mô hình cho 100% HS, những lớp in đậm là áp dụng mô hình
cho 50% HS, nhưng lớp không in đậm là không áp dụng mô hình)
Lớp
Điểm TB KS
Lớp
Điểm TB KS
Lớp
Điểm TB KS

10ATN
5.8
11ATN
6.0
12C1
4.5

10A1
3.2
11B1
5.1
12C2
3.5

10A2
3.1
11B2

6.5
12C3
3.1

10A3
2.8
11B3
5.3
12C4
2.9

10A4
3.2
11B4
3.3
12C5
3.6

10A5
3.0
11B5
3.3
12C6
2.9

10A6
5.0
11B6
3.3
12C7

2.7

10A7
2.8
11B7
3.3
12C8
2.8

Bảng 7: Kết quả học lực môn Tiếng Anh năm học 2016- 2017
Khối
Khối 10
Khối 11
Khối 12

Yếu
TB
Khá
Giỏi
Tổng Kém




≤ Điểm ≤ 10
0
Điểm<3.5
3.5
Điểm<5
5

Điểm<
6.5
6.5
Điểm<8
8
số
HS
SL TL
SL TL
SL
TL
SL
TL
SL TL
334
0 0.00% 92 27.54% 173 51.80%
45 13.47% 24 7.19%
347
1 0.29% 40 11.53% 167 48.13% 109 31.41% 29 8.36%
311
0 0.00%
3 0.96% 173 55.63% 105 33.76% 30 9.65%


17
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân.
Việc thực hiện mô hình giúp bản thân nâng cao trình độ Tiếng Anh nói riêng
và nâng cao kĩ năng lãnh đạo thực hiện các đề tài trong giáo dục cũng như kĩ năng
huy động nguồn lực phục vụ giáo dục và đào tạo.
2.4.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với đồng nghiệp và nhà trường.

Nâng cao năng lực Tiếng Anh đặc biệt là kĩ năng nghe nói của GV nhà trường
nói chung và GV Tiếng Anh nói riêng.
Gián tiếp thúc đẩy phong trào dạy và học trong nhà trường tạo ra luồng gió
mới trong việc thi đua dạy tốt học tốt.


18
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Thông qua việc triển khai thực hiện mô hình, rút ra một số kết luận sau:
Việc thực hiện mô hình có vai trò, ý nghĩa thực tiễn, quyết định đến chất
lượng giáo dục đào tạo của các nhà trường hiện tại cũng như sự phát triển nhà
trường trong tương lai.
Mô hình đã nghiên cứu thực tiễn nhà trường và chất lượng dạy học nói chung
và chất lượng dạy học Tiếng Anh nói riêng của trường THPT Nguyễn Xuân Nguyên.
Mô hình đã triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp thực tiễn
Việc thực hiện mô hình đã tạo nên sự lan tỏa tới phong trào nâng cao chất
lượng dạy và học các bộ môn khác của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở GD&ĐT.
Tăng cường thêm đội ngũ cán bộ quản lý giỏi có năng lực Tiếng Anh trong nhà
trường. Ủng hộ nhà trường về mặt chủ trương để tiếp tục thực hiện mô hình.
3.2.2. Đối với UBND tỉnh.
Có những chính sách trong việc nâng cao chất lượng ngoại ngữ đặc biệt là Tiếng
Anh trong ngành giáo dục Thanh Hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Hiệu trưởng

Thanh Hóa, ngày 22 tháng 5 năm 2017.

Tôi cam đoan về tính chung thực của SKKN

Nguyễn Văn Ngọc


19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
A. Tài liệu Tiếng Việt.
1. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lý giáo dục - Quản lý nhà trường - Một số hướng
tiếp cận, Học viện QLGD, Hà Nội.
2. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997). Cơ sở khoa học về QLGD, Học
viện QLGD, Hà Nội.
3. Phạm Văn Hòa (2011), "Dạy học Tiếng Anh theo các mục đích cụ thể ở Việt Nam
giai đoạn 2010- 2020 từ góc nhìn thực tiễn và hướng chiến lược của đề án ngoại ngữ
quốc gia", Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống số 12 (194)-2011.
4. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), Quản lý, lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21. Đại học
QGHN.
5. Đỗ Ngọc Thống (2011), “Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp
cận năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 76, tháng 5.
6. Nguyễn Sĩ Thư- Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Trọng Hậu –
Nguyễn Quốc Chí (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
B. Tài liệu nước ngoài.
7. Adrian Doff (1995), Teach English: A training Course for Teachers, NXB
Cambridge University Press.
8. Jack Umstatter, "English Brainstormers", Copyright © 2002 by John Wiley &
Sons, Inc. All rights reserved. Published by Jossey-Bass, A Wiley Imprint, 989
Market Street, San Francisco, CA 94103-1741.




×