Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập cấu trúc di truyền quần thể ở trường THPT triệu s

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.04 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI
CÁC DẠNG BÀI TẬP CẤU TRÚC DI TRUYỀN QUẦN THỂ
Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

Người thực hiện : Lê Quang Hưng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
TT

Mục

Trang

1

Mục lục

1

2


Mở đầu

2

3

Lí do chọn đề tài

2

4

Mục đích nghiên cứu

2

5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

6

Phương pháp nghiên cứu

3

7


Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

4

8

Cơ sở lý luận của SKKN

4

9

Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN

4

10

Nội dung

4

11

Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối.

4

12


Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối.

9

13

Hiệu quả của sáng kiến

18

14

Kết luận, kiến nghị

19

1


MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI
CÁC DẠNG BÀI TẬP CẤU TRÚC DI TRUYỀN QUẦN THỂ
Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Từ năm 2007 Bộ GD & ĐT đã tổ chức thi đại học và cao đẳng bằng phương
pháp thi trắc nghiệm đối với môn sinh học. Phương pháp thi này đã khai thác được
lượng lớn kiến thức sâu và mở rộng, đặc biệt là từ khi thay sách giáo khoa. Do đó để
đem lại kết quả cao trong các kì thi thì học sinh phải hiểu, vận dụng các kiến thức đã
học một cách thành thục mới đem lại kết quả cao trong các kì thi.
Các năm gần đây trong các đề thi THPT Quốc gia của BGD - ĐT có câu bài

tập về cấu trúc di truyền quần thể ở các mức độ kiến thức khác nhau (nhận biết, hiểu,
vận dụng thấp, vận dụng cao), đặc biệt là các câu dạng bài tập vận dụng cao ở dạng
đếm các đáp án đúng hoặc số đáp án sai chỉ có những học sinh khá giỏi có tư duy tốt,
cần nhiều thời gian mới làm được. Tuy nhiên việc yêu cầu kiến thức phần này ở mức
độ vận dụng cao, nhưng tài liệu tham khảo viết chi tiết về phương pháp giải các dạng
còn hướng dẫn chung chung chưa cụ thể hoặc có tài liệu chỉ viết cho một phần nào
đó.
Trong các bài tập về môn sinh học nói chung và về dạng bài tập về di truyền
quần thể nói riêng việc hiểu bản chất hiện tượng sinh học rất quan trọng. Nếu học
sinh không hiểu bản chất của các dạng bài tập thì khi vận dụng để giải sẽ khó xác
định phương án trả lời sai; hoặc câu hỏi có nhiều mệnh đề thì học sinh sẽ không xác
định được mệnh đề nào đúng, mệnh đề nào sai từ đó sẽ không chọn được phương án
trả lời đúng. Nếu học sinh xác định được các dạng bài và cách giải từng dạng thuần
thục thì thực hiện tốt yêu cầu của đề bài ra, nên chọn phương án trả lời chắc chắn sẽ
chính xác.
Trên cơ sở như vậy, để giúp học sinh nắm được phương pháp giải các dạng bài
tập về cấu trúc di truyền quần thể một cách cơ bản, có hệ thống, xác định cho nhiều
trường hợp, dễ hiểu và đơn giản, áp dụng thuận lợi, đặc biệt tạo ra sự hứng thú cho
học sinh khi làm các bài tập về di truyền quần thể nên tôi đã lựa chọn đề tài sáng
kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập
cấu trúc di truyền quần thể ở trường THPT Triệu sơn 5”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Giúp học sinh nắm được cơ sở của di truyền quần thể trong các trường hợp
như: tính tần số các alen, tần số các kiểu gen, cấu trúc di truyền của quần thể tự phối
và giao phối ngẫu nhiên... từ đó áp dụng vào hệ thống, phân loại và cách giải từng
dạng bài tập di truyền quần thể.
Đồng thời giúp học sinh hình thành kĩ năng làm các bài tập tích hợp từ đó các
em sẽ giải nhanh, và chọn được phương án đúng trong các kì thi, nhất là thi trắc
nghiệm trong một thời gian ngắn nhất.
2



1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nội dung chương 3, di truyền quần thể sinh học 12, trong đó phần quần thể tự
phối và quần thể ngẫu phối là chủ yếu.
Học sinh lớp 12 trường THPT Triệu Sơn 5 năm học từ 2018 - 2019.
Hệ thống và xây dựng cách nhận biết, phương pháp giải, kĩ năng tính, chọn lọc
các các bài toán có hệ thống trong giảng dạy, ôn thi học sinh giỏi, ôn thi đại học và
cao đẳng, ôn thi THPT Quốc gia.
Trên cơ sở ôn cho học sinh thi học sinh giỏi, thi đại học và cao đẳng, khi dạy
học ở THPT thì tôi thấy các em chưa nắm vững kiến thức về kỹ năng phân loại, nhận
biết các dạng và cách giải từng dạng nên khi làm bài hay bị nhầm lẫn dẫn đến kết
quả không cao trong các kì thi. Để cho học sinh học tốt, cần làm rõ các vấn đề:
- Xác định dạng quần thể là tự phối hay ngẫu phối?
- Xác định thế hệ quần thể đề bài yêu cầu cần tìm?
- Bài toán thuộc dạng nào? Bài toán phải sử dụng những kiến thức nào? Kĩ
năng giải như thế nào?
- Xác định cấu trúc di truyền của từng loại quần thể? Các câu hỏi liên quan
đến nội dung bài tập?
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Xuất phát từ đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, để đạt được mục đích đã đề ra
trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu tài liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu và sách tham khảo,
……
- Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phân loại, phân tích, tổng hợp và hệ thống lí thuyết.
- Tổng hợp tài liệu tham khảo có nội dung liên quan tới nội dung SKKN.
- Tổng hợp các dạng bài toán có liên quan đến nội dung nghiên cứu.


3


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Dựa trên cơ sở sách giáo khoa ban cơ bản và nâng cao yêu cầu đối với học sinh
THPT.
Dựa trên nội dung các bài tập trong sách bài tập sinh học 12 yêu cầu đối với học
sinh THPT.
Dựa trên nội dung các câu hỏi và bài tập yêu cầu đối với thí sinh dự thi THPT
Quốc gia các năm có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Dựa trên các câu hỏi và bài tập trong các kì thi chọn học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa
Trên cơ sở như vậy, tôi thiết nghĩ đề tài sáng kiến kinh nghiệm này sẽ có ích cho học
sinh đang ôn thi THPT Quốc gia, dùng cho ôn thi học sinh giỏi, ôn thi đại học và cao
đẳng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong các bài toán về cấu trúc di truyền của quần thể luôn là dạng học sinh
gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết bài tập dạng này, đặc biệt là các bài tập
vận dụng và vận dụng cao vì:
- Học sinh chưa xác định đúng dạng quần thể mà đề bài yêu cầu.
- Học sinh chưa xác định được dạng bài, cách làm từng dạng.
Sau nhiều năm dạy ôn luyện cho đội tuyển học sinh giỏi và ôn thi THPT Quốc
gia, tôi nhận thấy học sinh giải các dạng bài tập di truyền quần thể còn gặp nhiều khó
khăn, trong khi các tài liệu hướng dẫn chưa được đầy đủ, nhiều bước các tác giả bỏ
qua nên học sinh khó hiểu.
Với thực trạng như vậy tôi thiết nghĩ sáng kiến kinh nghiệm này góp phần
giúp các em làm bài tập phần này sẽ dễ hơn, hứng thú, taọ tính tư duy lôgic ở học
sinh, đồng thời giúp các em giải quyết các câu hỏi phụ trong bài, đặc biệt là các câu
hỏi vận dụng cao với nhiều mệnh đề trong đề thi THPT quốc gia môn sinh học sẽ đạt
kết quả cao.

2.3. Các kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập cấu trúc di
truyền quần thể.
- Bước 1: Xác định dạng quần thể đó là dạng nào (quần thể tự phối hay giao
phối ngẫu nhiên.
- Bước 2: Xác định thế hệ quần thể đã cho và quần thể mà đề bài yêu cầu từ đó
xác định quần thể đã qua bao nhiêu thế hệ.
- Bước 3: Cách xác định cấu trúc di truyền của từng dạng quần thể.
2.3.1. Các dạng bài tập về cấu trúc di truyền của quần thể tự phối (tự thụ phấn,
giao phối gần, giao phối có lựa chọn).
2.3.1.1. Đặc điểm của quần thể tự phối:
- Tần số các kiểu gen thay đổi theo hướng: tần số kiểu gen dị hợp giảm dần
qua các thế hệ, tần số kiểu gen đồng hợp tăng dần qua các thế hệ.
4


- Tần số các alen không đổi qua các thế hệ nếu không có sự tác động của các
nhân tố tiến hóa.
- Trong quần thể xuất hiện các dòng thuần mang các kiểu gen khác nhau.
2.3.1.2 Các dạng bài tập.
2.3.1.2.1. Cấu trúc di truyền qua các thế hệ tự phối khi các kiểu gen có sức sống
và sinh sản như nhau.
2.3.1.2.1.1. Cấu trúc di truyền của quần thể có 1 gen gồm 2 alen.
* Giả sử một quần thể thực vật tự thụ phấn, thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
d AA + h Aa + r aa = 1.
Nếu sau n thế hệ tự thụ phấn:
+ Tần số các kiểu gen trong quần thể như sau:
Tần số kiểu gen Aa còn lại =
Tần số kiểu gen AA = d +
Tần số kiểu gen aa = r +
+ Số dòng thuần trong quần thể: 2n (n là số cặp gen dị hợp)

* Ví dụ: Một quần thể thực vật tự thụ phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1.
a. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F2?
b. Sau n thế hệ tự thụ phấn, cấu trúc di truyền sẽ như thế nào?
Giải:
a.
- Tần số kiểu gen Aa ở F2 = = 0,1 => Aa bị giảm = 0,4 – 0,1 = 0,3.
- Tần số kiểu gen AA = 0,4 + = 0,55
- Tần số kiểu gen aa = 0,2 + = 0,35
Cấu trúc di truyền ở F2: 0,55 AA + 0,1 Aa + 0,35 aa = 1.
b. Khi n đủ lớn thì kiểu gen Aa -> 0. Ở F n: 0,6 AA + 0,4 aa = 1 (Tần số kiểu gen Aa
giảm xuống bao nhiêu thì tăng đều về kiểu gen AA và aa).
2.3.1.2.1.2. Cấu trúc di truyền của quần thể có hai hay nhiều gen, mỗi gen gồm
hai alen, các gen phân ly độc lập.
* Cách giải:
- Bước 1: Cho từng gen tự phối cho đến thế hệ mà đề bài yêu cầu.
- Bước 2: Nhân tỉ lệ các kiểu gen và nhân với tỉ lệ kiểu gen ban đầu.
- Bước 3: Cộng tỉ lệ các kiểu gen giống nhau => cấu trúc di truyền của quần
thể cần tìm.
* ví dụ 1: Cho quần thể thực vật tự thụ phấn, ở P có cấu trúc di truyền:
0,4 AABb + 0,4AaBb + 0,2aabb = 1.
a. Tính tần số các alen A, a, B, b?
b. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F1?
c. Tính tần số kiểu gen AaBb ở F3?
Giải:
a. Tần số các alen:
- Tách tỉ lệ các kiểu gen về alen A, a ta có: 0,4 AA + 0,4Aa + 0,2aa = 1.
Ta có: A = 0,6; a = 0,4.
- Tách tỉ lệ các kiểu gen về alen B, b ta có: 0,8Bb + 0,2bb = 1. Ta có B = 0,4; b = 0,6.
5



b. Từ P đến F1 quần thể trải qua một thế hệ:
- P: 0,4 AABb => F 1: 0,4(AA)(0,25BB : 0,5Bb : 0,25bb) = 0,4(0,25AABB :
0,5AABb : 0,25AAbb) = 0,1AABB : 0,2AABb : 0,1AAbb.
- P: 0,4 AaBb=> F1: 0,4(0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa)(0,25BB : 0,5Bb : 0,25bb) =
0,4(0,0625AABB : 0,125AABb : 0,125AaBB : 0,25AaBb : 0,0625AAbb :
0,125Aabb : 0,0625aaBB : 0,125aaBb : 0,0625aabb) = 0,025AABB : 0,05AABb :
0,05AaBB : 0,1AaBb : 0,025AAbb : 0,05Aabb : 0,025aaBB : 0,05aaBb : 0,025aabb.
- P: 0,2 aabb=> F1: 0,2 (aa)(bb) = 0,2 aabb.
Cấu trúc di truyền ở F1:
0,125AABB : 0,25AABb : 0,05AaBB : 0,1AaBb : 0,125AAbb : 0,05Aabb :
0,025aaBB : 0,05aaBb : 0,225aabb.
c. Trong 3 kiểu gen đã cho ở P, chỉ có kiểu gen AaBb mới có thể tạo ra kiểu gen
AaBb ở F3.
- P Aa => F3: 0,4375AA : 0,125Aa : 0,4375aa.
- P Bb => F3: 0,4375BB : 0,125Bb : 0,4375bb.
Tần số kiểu gen AaBb ở F3 = 0,4x0,125x0,125 = 0,00625.
* Ví dụ 2: Một quần thể tự thụ phấn, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy
định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của quần thể này có thành phần kiểu gen là 0,2
AABb : 0,2 AaBb : 0,2 Aabb : 0,4 aabb. Cho rằng quần thể không chịu tác động của
các nhân tố tiến hóa khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. F2 có tối đa 9 loại kiểu gen.
II.Tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử giảm dần qua các thế hệ.
III. Trong tổng số cây thân cao, hoa đỏ ở F2 có 4/65 số cây có kiểu gen dị hợp tử về
cả 2 cặp gen.
IV. Ở F3, số cây có kiểu gen dị hợp tử về 1 trong 2 cặp gen chiếm tỉ lệ 3/32
A. 4.
B. 3.

C. 1.
D. 2.
Giải:
I. Thế hệ P có kiểu gen AaBb nên F1: (AA : Aa : aa)( BB : Bb : bb) = 9 kiểu gen =>
F1 có 9 kiểu gen => F2 có 9 kiểu gen (Đúng).
II. Đây là quần thể tự thụ phấn nên tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử giảm dần qua các thế hệ.
(Đúng).
III.
P: Aa => F2: 0,375AA : 0,25Aa : 0,375aa.
P: Bb => F2: 0,375BB : 0,25Bb : 0,375bb.
- Cây thân cao, hoa đỏ ở F2 có kiểu gen A-B- chỉ do 2 kiểu gen ở P tạo thành (AABb,
AaBb), nên tỉ lệ kiểu gen A-B- ở F2:
0,2x1x(0,375 + 0,25) + 0,2x(0,375 + 0,25)(0,375 + 0,25) = 0,203125.
- Cây thân cao, hoa đỏ ở F2 có kiểu gen AaBb chỉ do 1 kiểu gen ở P tạo thành
(AaBb), nên tỉ lệ kiểu gen AaBb ở F2 = 0,2x(0,25)( 0,25) = 0,0125.
=> tỉ lệ cây AaBb/A-B- = 0,0125/0,203125 = 4/65 (Đúng)
VI.
P: Aa => F3: 0,4375AA : 0,125Aa : 0,4375aa.
P: Bb => F3: 0,4375BB : 0,125Bb : 0,4375bb.
6


- Cây dị hợp tử về 1 cặp gen ở F3 có kiểu gen (AABb, AaBB, Aabb, aaBb) chỉ do 3
kiểu gen ở P tạo thành (AABb, AaBb, Aabb), nên tỉ lệ kiểu gen dị hợp về 1 ặp gen ở
F3 = 0,2x1x0,125 + 0,2x(0,4375+0,4375)(0,125)x2 + 0,2x0,125x1 = 0,09375 = 3/32
(Đúng).
Chọn: A
* Ví dụ 3: Ở một loài thực vật tự thụ phấn, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn
so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b
quy định hoa trắng. Một quần thể (P) có cấu trúc di truyền là 0,2 AABb: 0,1 aaBb:

0,5 aabb: 0,2 aaBB. Biết rằng không xảy ra đột biến mới. Có bao nhiêu phát biểu sau
đây đúng về F1?
I. Ở F1 có tối đa 4 kiểu gen đồng hợp tử.
II. Ở F1 xuất hiện tối đa 8 kiểu gen khác nhau.
III. Ở F1 tỉ lệ các cây thân thấp bằng tỉ lệ các cây hoa trắng.
IV. Trong tổng số các cây thân cao, hoa đỏ ở F 1, các cây có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ
lệ 1/6.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Giải:
I. Ở P:
- Kiểu gen AABb ở P khi tự thụ phấn cho F1: 2 kiểu gen đồng hợp AABB, Aabb.
- Kiểu gen aaBb ở P khi tự thụ phấn cho F1: 2 kiểu gen đồng hợp aaBB, aabb.
- Kiểu gen aabb ở P khi tự thụ phấn cho F1: 1 kiểu gen đồng hợp aabb.
- Kiểu gen aaBB ở P khi tự thụ phấn cho F1: 1 kiểu gen đồng hợp aaBB.
Như vậy F1 có 4 kiểu gen đồng hợp tử. I (Đúng)
II.
- Thế hệ P có kiểu gen AABb nên F1: (AA)( BB : Bb : bb) = 3 kiểu gen .
- Thế hệ P có kiểu gen AABb nên F1: (aa)( BB : Bb : bb) = 3 kiểu gen.
- Thế hệ P có kiểu gen aabb nên F1: (aa)( bb) = 1 kiểu gen.
- Thế hệ P có kiểu gen AABb nên F1: (aa)( BB) = 1 kiểu gen.
Như vậy F1 có 6 kiểu gen. II (Sai)
III.
- Cấu trúc di truyền về chiều cao cây:
P: 0,2AA : 0,8aa => F1: 0,2AA : 0,8aa
- Cấu trúc di truyền về màu sắc hoa:
P: 0,2BB : 0,3Bb : 0,5bb => F1: 0,275BB : 0,15Bb : 0,575bb
Ở F1 cây thân thấp là 80%, còn hoa trắng là 57,5% nên III (Sai).

IV. (P) có cấu trúc di truyền là 0,2 AABb: 0,1 aaBb: 0,5 aabb: 0,2 aaBB.
P: Aa => F1: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.
P: Bb => F1: 0,25BB : 0,5Bb : 0,25bb.
- F1 cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen A-B- có tỉ lệ = 0,2x0,75 = 0,15.
- F1 cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen dị hợp AABb có tỉ lệ = 0,2x0,5 = 0,1.
Vậy cây AABb/A-B- = 0,1/0,15 = 0,6667 . IV (Sai).
Chọn: A

7


2.3.1.2.2. Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối khi các kiểu gen có sức sống
và sinh sản khác nhau.
Cho quần thể tự phối ở P: dAA + hAa + raa = 1.
2.3.1.2.2.1. Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối khi kiểu gen aa không có
khả năng sống (hoặc kiểu gen AA, Aa là tương tự).
* Cách giải:
- Bước 1: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ P.
- Bước 2: Tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở P (Quần thể chỉ còn kiểu gen AA, Aa).
- Bước 3: Cho quần thể P sau khi đã tính lại kiểu gen tự phối được F1.
- Bước 4: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ F 1 và tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở F 1 ta được
quần thể cần tìm ở F1. Cách tính ở F2 lặp lại các bước như tính ở F1.
* Ví dụ: Một quần thể thực vật tự thụ phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F 1 nếu kiểu
gen aa không có khả năng sống?
Giải:
- Quần thể P: 0,4AA : 0,4Aa => P: 0,5AA + 0,5Aa = 1.
- F1: 0,625AA + 0,25Aa + 0,125aa = 1.
- F1: 0,625AA : 0,25Aa => F1: 0,714AA + 0,286Aa = 1 (Quần thể cần tìm).
2.3.1.2.2.2. Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối khi kiểu gen aa không có

khả năng sinh sản (hoặc kiểu gen AA, Aa là tương tự)
* Cách giải:
- Bước 1: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ P.
- Bước 2: Tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở P (Quần thể chỉ còn kiểu gen AA, Aa).
- Bước 3: Cho quần thể P sau khi đã tính lại kiểu gen tự phối được F1.
Cách tính ở F2 lặp lại các bước như tính ở F1.
* Ví dụ 1: Một quần thể thực vật tự thụ phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như
sau: 0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F 1 nếu
kiểu gen aa không có khả năng sinh sản?
Giải:
- Quần thể P: 0,4AA : 0,4Aa => P: 0,5AA + 0,5Aa = 1.
- F1: 0,625AA + 0,25Aa + 0,125aa = 1. (QT cần tìm).
* Ví dụ 2: Một quần thể thực vật tự thụ phấn có tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ P là:
0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa. Cho biết các cá thể có kiểu gen aa không có khả năng sinh
sản. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các kiểu gen thu được ở F1 là:
A. 0,525AA : 0,150Aa : 0,325aa.
B. 0,36AA : 0,24Aa : 0,40aa.
C. 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
D. 0,7AA : 0,2Aa : 0,1aa.
Giải:
- Quần thể P: 0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa do kiểu gen aa không ó khả năng sinh sản
nên P có cấu trúc di truyền: 0,6AA : 0,4Aa.
- F1: 0,7AA : 0,2Aa : 0,1aa. (Chọn D).
* Chú ý: Cách xác định cấu trúc di truyền đối với quần thể có nhiều cặp gen, các gen
phân ly độc lập ta làm tương tự.
2.3.2. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối.
8


2.3.2.1. Đặc điểm của quần thể ngẫu phối.

- Khái niệm: Quần thể được xem là ngẫu phối khi các cá trong quần thể lựa chọn bạn
tình giao phối với nhau hoàn toàn ngẫu nhiên.
- Quần thể có khả năng duy trì thành phần các kiểu gen một cách không đổi qua các
thế hệ nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số các alen.
- Tần số các alen không đổi qua các thế hệ.
2.3.2.2. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối do gen trên NST thường quy
định.
2.3.2.2.1. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối có 1 gen gồm 2 alen, tần số
alen ở 2 giới bằng nhau, sức sống và sinh sản của các kiểu gen như nhau.
Cho quần thể ngẫu phối ở thế hệ P: dAA + hAa + raa = 1. Cấu trúc di truyền
của quần thể ở F1, F2, …Fn?
- Bước 1: Tính tần số các alen A, a.
- Bước 2: Thay tần số các alen vào công thức của định luật Hacđi – Vanbec.
P2AA + 2pqAa + q2aa = 1. Ta được cấu trúc di truyền ở F1.
- Bước 3: Sau một thế hệ ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền do đó
cấu trúc di truyền ở F2, …Fn giống F1.
2.3.2.2.2. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối có 1 gen gồm nhiều alen,
tần số alen ở 2 giới bằng nhau, sức sống và sinh sản của các kiểu gen như nhau.
Giả sử gen quy định nhóm máu ở người có 3 alen I A, IB, I0 di truyền theo kiểu
đồng trội (IA = IB > I0) quy định 4 nhóm máu: A, B, AB, O. Trong đó:
- Nhóm máu A do kiểu gen IAIA, IAI0 quy định.
- Nhóm máu B do kiểu gen IBIB, IBI0 quy định.
- Nhóm máu AB do kiểu gen IAIB quy định.
- Nhóm máu O do kiểu gen I0I0 quy định.
Ta gọi p, q, r lần lượt là tần số các alen IA, IB, I0.
Ta gọi tần số các kiểu gen IAIA, IAI0, IBIB, IBI0, IAIB, I0I0 lần lượt là a, b, c, d, m, n .
* Tần số các alen như sau:
- Tần số alen IA => p = a + +
- Tần số alen IB => q = c + +
- Tần số alen I0 => r = n + +

=> p + q + r = 1.
* Cấu trúc di truyền của quần thể: Sau một thế hệ ngẫu phối quần thể sẽ đạt trạng
thái cân bằng di truyền và có dạng:
P2 IAIA + 2pr IAI0 + q2 IBIB + 2qr IBI0 + 2pq IAIB + r2 I0I0 = 1. Như vậy tần số các nhóm
máu khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền là:
- Nhóm máu A: P2 + 2pr
- Nhóm máu B: q2 + 2qr
- Nhóm máu AB: 2pq
- Nhóm máu O: r2
Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình, ta tính tần số các kiểu gen và tính được tần số các alen, ở
các thế hệ.
*Ví dụ: Một quần thể người có tần số các kiểu gen quy định các nhóm máu như sau:
0,2IAIA; 0,2 IAI0; 0,1IBIB; 0,1IBI0; 0,3IAIB; 0,1I0I0. Hãy tính tần số các alen?
Giải:
9


- Tần số alen IA => p = 0,2 + + = 0,45
- Tần số alen IB => q = 0,1 + + = 0,3
- Tần số alen I0 => r = 0,1 + + = 0,25
2.3.2.2.3. Quần thể có nhiều gen, mỗi gen gồm 2 alen phân ly độc lập, tần số alen
ở 2 giới bằng nhau, sức sống và sinh sản của các kiểu gen như nhau.
* Cách giải:
- Bước 1: Tách tần số các kiểu gen về mỗi cặp gen.
- Bước 2: Tính tần số các alen của mỗi gen.
- Bước 3: Thay tần số các alen vào công thức của định luật Hac đi – Vanbec, ta
được cấu trúc di truyền của quần thể cân bằng về mỗi gen.
- Bước 4: Nhân cấu trúc di truyền của quần thể cân bằng về mỗi gen với nhau
ta được cấu trúc di truyền chung về các gen (đã cân bằng di truyền).
* Ví dụ: Cho một quần thể ngẫu phối có cấu trúc di truyền ở thế hệ P như sau:

0,4AABb + 0,2AaBB + 0,4AaBb = 1. Hãy xác định cấu trúc di truyền ở F2?
Giải:
- Bước 1: Tách tần số các kiểu gen về mỗi cặp gen.
+ Cặp gen A,a: P 0,4AA + 0,6Aa = 1
+ Cặp gen B, b: P 0,2BB + 0,8Bb = 1
- Bước 2: Tính tần số các alen của mỗi gen.
+ Tần số alen A = 0,7; a = 0,3.
+ Tần số alen B = 0,6; b = 0,4.
- Bước 3:
+ Cấu trúc di truyền về gen A, a ở F1: 0,49AA + 042Aa + 0,09aa = 1. Do F1 đã cân
bằng di truyền nên F2: 0,49AA + 042Aa + 0,09aa = 1.
+ Cấu trúc di truyền về gen B, b ở F 1: 0,36BB + 0,48Bb + 0,16bb = 1. Do F1 đã cân
bằng di truyền nên F2: 0,36BB + 0,48Bb + 0,16bb = 1.
- Bước 4:
F2: (0,49AA : 042Aa : 0,09aa)(0,36BB : 0,48Bb : 0,16bb) = 0,1764AABB +
0,2352AABb + 0,0784Aabb + 0,1512AaBB + 0,2016AaBb + 0,0672Aabb +
0,0324aaBB + 0,0432aaBb + 0,0144aabb. (QT đã CBDT)
2.3.2.2.4. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối có 1 gen gồm 2 alen, tần số
alen ở 2 giới bằng nhau, sức sống và sinh sản của các kiểu gen khác nhau.
Cho quần thể ngẫu phối ở P: dAA + hAa + raa = 1.
2.3.2.2.4.1. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối, có kiểu gen aa không có
khả năng sống.
*Cách giải:
- Bước 1: Tính tần số alen a ở P là q0.
- Bước 2: Tính tần số alen a ở thế hệ thứ n mà đề bài cần tìm là qn =>
qn = , ta có tần số alen A ở thế hệ thứ n, pn = 1 - qn.
- Bước 3: Thay tần số các alen ở thế hệ thứ n vào công thức của định luật
Hacđi – Vanbec được cấu trúc di truyền ở Fn.
- Bước 4: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ F n và tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở F n ta được
quần thể cần tìm ở Fn.

10


*Ví dụ: Một quần thể thực vật giao phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F 2 nếu kiểu
gen aa không có khả năng sống?
Giải:
- Bước 1: Tần số alen a ở P: q0 = 0,4.
- Bước 2: Tính tần số alen a ở thế hệ thứ 2 là : q 2 = = 0,22; ta có tần số alen
A ở thế hệ thứ n, p2 = 1 – 0,22 = 0,78.
- Bước 3: Cấu trúc di truyền ở F2: 0,6084AA + 0,3432Aa + 0,0484aa = 1.
- Bước 4: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ F 2 và tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở F 2 ta được
quần thể cần tìm ở F2: 0,638AA + 0,362Aa = 1.
2.3.2.2.4.2. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối, có kiểu gen aa không có
khả năng sinh sản.
*Cách giải:
- Bước 1: Tính tần số alen a ở P là q0.
- Bước 2: Tính tần số alen a ở thế hệ thứ n mà đề bài cần tìm là qn =>
qn = , ta có tần số alen A ở thế hệ thứ n, pn = 1 - qn.
- Bước 3: Thay tần số các alen ở thế hệ thứ n vào công thức của định luật
Hacđi – Vanbec được cấu trúc di truyền ở Fn.
* Chú ý: Nếu kiểu gen AA và Aa không có khả năng sinh sản hoặc sống thì trong
quần thể chỉ còn kiểu gen aa.
*Ví dụ: Một quần thể thực vật giao phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F 2 nếu kiểu
gen aa không có khả năng sinh sản?
Giải:
- Bước 1: Tần số alen a ở P: q0 = 0,4.
- Bước 2: Tính tần số alen a ở thế hệ thứ 2 là : q2 = = 0,22
ta có tần số alen A ở thế hệ thứ n, p2 = 1 – 0,22 = 0,78.

- Bước 3: Cấu trúc di truyền ở F2: 0,6084AA + 0,3432Aa + 0,0484aa = 1.
2.3.2.2.5. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối có 1 gen gồm 2 alen, tần số
alen ở 2 giới không bằng nhau, sức sống và sinh sản của các kiểu gen như nhau.
Xét một gen gồm hai alen A, a trong quần thể có tối đa 3 loại kiểu gen.
* Khi đó ta tính tần số các kiểu gen cho từng giới:
- Ở giới cái, tần số các kiểu: dAA; hAa; raa
Gọi p là tần số alen A ở giới cái => p = d +
Gọi q là tần số alen a ở giới cái => q = r +
- Ở giới đực, tần số các kiểu: xAA; yAa; zaa
Gọi p1 là tần số alen A ở giới đực => p1 = x +
Gọi q1 là tần số alen a ở giới đực => q1 = z +
* Cấu trúc di truyền của quần thể ở F1, F2, …Fn.
- Bước 1: Tính tần số các alen A, a ở giới đực và cái.
- Bước 2: Tính cấu trúc di truyền ở F1:
Đực
pA
qa
Cái
p1A
pp1 AA
p1qAa
11


q1a
pq1 Aa
q q1aa
F1: pp1 AA + pq1 Aa + p1qAa + q q1aa.
Tần số các alen ở F1: gọi p2, q2 lần lượt là tần số các alen A, a ở F1:
P2 = pp1 + q2 = q q1 +

Bản chất ở F1 là sự trung hòa tần số alen ở hai giới:
P2 =
q2 =
- Bước 3: Cấu trúc di truyền của quần thể ở F 2 , ta thay tần số các alen ở F 1 vào công
thức định luật Hacđi – Vanbec ta có: p 22AA + 2p2q2Aa + q22aa = 1. Như vậy quần thể
ở F2 đã cân bằng di truyền.
Ví dụ: Ở một loài động vật ngẫu phối, tỉ lệ kiểu gen ở P từng giới như sau:
- Ở giới cái: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.
- Ở giới đực: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
a. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F1?
b. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F2, F3?
Giải:
a.
- Tần số alen ở từng giới:
+ Giới cái: A = 0,5; a = 0,5.
+ Giới đực: A = 0,6; a = 0,4.
- Cấu trúc di truyền ở F1:
Đực
0,5A
0,5a
Cái
0,6A
0,3AA
0,3Aa
0,4a
0,2Aa
0,2aa
F1: 0,3AA : 0,5Aa : 0,2aa. F1 chưa cân bằng di truyền.
b.
* Cấu trúc di truyền của quần thể ở F2:

- Tần số alen ở F1: A = 0,55; a = 0,45.
- Cấu trúc di truyền ở F2:
Đực
0,55A
0,45a
Cái
0,55A
0,3025AA 0,2475Aa
0,45a
0,2475Aa 0,2025aa
F2: 0,3025AA : 0,495Aa : 0,2025aa. F2 đã cân bằng di truyền.
* Cấu trúc di truyền của quần thể ở F3:
- Tần số alen ở F2: A = 0,55; a = 0,45.
- Cấu trúc di truyền ở F3:
Đực
0,55A
0,45a
Cái
0,55A
0,3025AA 0,2475Aa
0,45a
0,2475Aa 0,2025aa
F3: 0,3025AA : 0,495Aa : 0,2025aa. F3 đã cân bằng di truyền.
- Kết luận:
12


+ Nếu tần số alen ở hai giới bằng nhau, thì quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng di
truyền sau 1 thế hệ ngẫu phối.
+ Nếu tần số alen ở hai giới không bằng nhau, thì quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng

di truyền sau 2 thế hệ ngẫu phối.
+ Nếu các kiểu gen ở từng giới có sức sống và sinh sản khác nhau ta tính tần số các
alen cho từng giới, sau đó cho ngẫu phối để xác định cấu trúc di truyền của quần thể
ở các thế hệ.
2.3.2.3. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối do gen trên NST giới tính
quy định.
2.3.2.3.1. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối do 1 gen có 2 alen nằm trên
NST giới tính X, không có alen trên NST Y.
* Xét 1 gen có 2 alen, giả sử ở thế hệ P có tỉ lệ các kiểu gen:
- Ở giới đồng giao, ta gọi tần số các kiểu gen: dXAXA, hXAXa, rXaXa.
- Ở giới dị giao, ta gọi tần số các kiểu gen: mXAY, nXaY.
Ta gọi p, q lần lượt là tần số các alen XA , Xa ở giới đồng giao.
Ta gọi p1, q1 lần lượt là tần số các alen XA , Xa ở giới dị giao.
+ Ở giới đồng giao: p = d + ; q = r + (p +q = 1)
+ Ở giới dị giao: p1 = m; q1 = n (p1 + q1 = 1)
* Cấu trúc di truyền của quần thể F1:
+ Nếu tần số alen ở 2 giới bằng nhau: p = p1; q = q1
Sau một thế hệ ngẫu phối cấu trúc di truyền của quần thể cho từng giới là:
- Giới đồng giao: p2 XAXA + 2pq XAXa + q2 XaXa = 1.
- Giới dị giao: pXAY + qXaY = 1.
Cấu trúc di truyền chung cho cả quần thể:
XAXA + pq XAXa + XaXa + XAY + XaY = 1
+ Nếu tần số alen ở 2 giới không bằng nhau: Tần số các kiểu gen ở hai giới thay đổi
qua các thế hệ và không đạt trạng thái cân bằng di truyền, quần thể chỉ đạt trạng thái
cân bằng khi có sự trung hòa tần số của mỗi alen ở 2 giới.
* Kết luận:
+ Nếu tần số alen ở hai giới bằng nhau, thì quần thể đạt trạng thái cân bằng di
truyền sau một thế hệ ngẫu phối.
+ Nếu tần số alen ở hai giới không bằng nhau, thì quần thể không thể đạt trạng
thái cân bằng di truyền.

* Ví dụ 1: Ở một loài động vật ngẫu phối, giới cái có cặp NST giới tính XX, giới
đực có cặp NST giới tính XY, trên NST X xét một gen có 2 alen A và a nằm trên
vùng không tương đồng trên NST X, NST Y không mang gen tương ứng. Một quần
thể của loài này ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
- Giới XX: 0,25 XAXA : 0,5 XAXa : 0,25 XaXa
- Giới XY: 0,5XAY : 0,5XaY
a. Tính tần số các alen XA, Xa ở P từng giới?
b. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F1?
c. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F2?
Giải:
A
a
a. Tần số alen X , X ở từng giới:
13


+ Giới cái: XA = 0,5; Xa = 0,5.
b. Cấu trúc di truyền ở F1:
- Ở giới cái (XX):
Đực
0,5 XA
Cái
0,5 XA
0,25 XAXA
0,5 XA
0,25 XAXa

+ Giới đực: XA = 0,5; Xa = 0,5.
0,5 Xa
0,25 XAXa

0,25 XaXa

F1: 0,25XAXA : 0,5XAXa : 0,25XaXa
- Ở giới đực (XY):
Đực
Cái
0,5 XA
0,5 XA
F1: 0,5XAY : 0,5XaY.

1Y
0,5XAY
0,5XaY

- Cấu trúc di truyền chung của của quần thể ở 2 giới:
F1: 0,125XAXA + 0,25XAXa + 0,125XaXa + 0,25XAY + 0,25XaY = 1.
c. Như vậy cấu trúc di truyền của P giống F 1, nên P đã cân bằng di truyền, F2 có cấu
trúc di truyền giống F1.
F2: 0,125XAXA + 0,25XAXa + 0,125XaXa + 0,25XAY + 0,25XaY = 1.
* Ví dụ 2: Ở một loài động vật ngẫu phối, giới cái có cặp NST giới tính XX, giới
đực có cặp NST giới tính XY, trên NST X xét một gen có 2 alen A và a nằm trên
vùng không tương đồng trên NST X, NST Y không mang gen. Một quần thể của loài
này ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
- Giới XX: 0,25 XAXA : 0,5 XAXa : 0,25 XaXa
- Giới XY: 0,6XAY : 0,4XaY
a. Tính tần số các alen XA, Xa ở P từng giới?
b. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F1?
c. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F2?
Giải:
A

a
a. Tần số alen X , X ở từng giới:
+ Giới cái: XA = 0,5; Xa = 0,5.
+ Giới đực: XA = 0,6; Xa = 0,4.
b. Cấu trúc di truyền ở F1:
- Ở giới cái (XX):
Đực
0,6 XA
Cái
0,5 XA
0,3 XAXA
0,5 XA
0,3 XAXa
F1: 0,3XAXA : 0,5XAXa : 0,2XaXa
- Ở giới đực (XY):

0,4 Xa
0,2 XAXa
0,2 XaXa

14


Đực

1Y

Cái
0,5 XA
0,5XAY

0,5 XA
0,5XaY
F1: 0,5XAY : 0,5XaY.
- Cấu trúc di truyền chung của 2 giới:
F1: 0,15XAXA + 0,25XAXa + 0,1XaXa + 0,25XAY + 0,25XaY = 1.
c. Cấu trúc di truyền ở F2:
- Tần số alen XA, Xa ở từng giới ở F1:
+ Giới cái: XA = 0,55; Xa = 0,45.
+ Giới đực: XA = 0,5; Xa = 0,5.
- Ở giới cái (XX):
Đực
0,5 XA
0,5 Xa
Cái
0,55 XA
0,275 XAXA 0,275 XAXa
0,45 XA
0,225 XAXa
0,225 XaXa
F1: 0,275XAXA : 0,5XAXa : 0,225XaXa
- Ở giới đực (XY):
Đực
1Y
Cái
0,55 XA
0,55XAY
0,45 XA
0,45XaY
F1: 0,55XAY : 0,45XaY.
- Cấu trúc di truyền chung của 2 giới:

F2: 0,1375XAXA + 0,25XAXa + 0,1125XaXa + 0,275XAY + 0,225XaY = 1.
F1 chưa cân bằng di truyền, cấu trúc di truyền của các thế hệ tiếp theo luôn đổi qua
các thế hệ.
2.3.2.3.2. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối do 1 gen có 2 alen nằm trên
vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY.
* Xét 1 gen có 2 alen, giả sử ở thế hệ P có tỉ lệ các kiểu gen:
- Ở giới đồng giao, ta gọi tần số các kiểu gen: dXAXA, hXAXa, rXaXa (d + h + r = 1).
- Ở giới dị giao, ta gọi tần số các kiểu gen: xXAYA, yXAYa, zXaYa, mXaYA
(x + y + z + m = 1)
Ta gọi p, q lần lượt là tần số các alen X A , Xa lần lượt là tần số alen ở giới đồng giao
(p +q = 1).
Ta gọi p1, q1, p2, q2 lần lượt là tần số các alen X A , Xa ,YA, Ya, lần lượt là tần số alen ở
giới dị giao (p1 + q1 + p2 + q2 = 1).
+ Ở giới đồng giao: p = d + ; q = r +
+ Ở giới dị giao:
Tần số alen XA => p1 = + ; Tần số alen Xa => q1 = + ;
Tần số alen YA => p2 = + ; Tần số alen Ya => q2 = + ;
* Cấu trúc di truyền của F1:
15


- Ở giới đồng giao: (pp1XAXA + pq1XAXa + p1qXAXa + qq1XaXa )2 = 1
- Ở giới dị giao: (pp2XAYA + pq2XAYa + p2qXaYA + qq2XaYa )2 = 1
* Kết luận:
+ Nếu tần số alen ở hai giới bằng nhau, thì quần thể đạt trạng thái cân bằng di
truyền sau một thế hệ ngẫu phối.
+ Nếu tần số alen ở hai giới không bằng nhau, thì quần thể không thể đạt trạng
thái cân bằng di truyền.
*Ví dụ: Ở một loài động vật ngẫu phối, giới cái có cặp NST giới tính XX, giới đực
có cặp NST giới tính XY, trên NST X xét một gen có 2 alen A và a nằm trên vùng

tương đồng trên NST X, Y. Một quần thể của loài này ở thế hệ P có cấu trúc di truyền
như sau:
- Giới XX: 0,25 XAXA : 0,5 XAXa : 0,25 XaXa
- Giới XY: 0,25XAYA : 0,25XAYa : 0,25XaYA : 0,25XaYa
a. Tính tần số các alen XA, Xa ở P từng giới?
b. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F1?
c. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F2?
Giải:
A
a
a. Tần số alen X , X ở từng giới:
+ Giới cái: XA = 0,5; Xa = 0,5.
+ Giới đực: XA = 0,5; Xa = 0,5.
b. Cấu trúc di truyền ở F1:
- Ở giới cái (XX):
Đực
0,5 XA
0,5 Xa
Cái
0,5 XA
0,25 XAXA
0,25 XAXa
0,5 Xa
0,25 XAXa
0,25 XaXa
F1: 0,25XAXA : 0,5XAXa : 0,25XaXa
- Ở giới đực (XY):
Đực
0,5YA
0,5Ya

Cái
0,5 XA
0,25XAYA
0,25XAYa
0,5 Xa
0,25XaYA
0,25XaYa
F1: 0,25XAYA : 0,25XAYa : 0,25XaYA : 0,25XaYa.
- Cấu trúc di truyền chung của 2 giới:
F1: 0,125XAXA : 0,25XAXa : 0,125XaXa : 0,125XAYA : 0,125XAYa : 0,125XaYA :
0,125XaYa.
c. Cấu trúc di truyền ở F2: Do F1 có cấu trúc di truyền giống P, nên P đã cân bằng di
truyền nên F2 có cấu trúc di truyền giống F1:
F2: 0,125XAXA : 0,25XAXa : 0,125XaXa : 0,125XAYA : 0,125XAYa : 0,125XaYA :
0,125XaYa.
2.3.2.3.3. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối do 1 gen có 2 alen nằm có 2
alen trên NST giới tính Y, không có alen trên NST X.
* Xét 1 gen có 2 alen, giả sử ở thế hệ P có tỉ lệ các kiểu gen:
16


- Ở giới đồng giao: XX = 1.
- Ở giới dị giao, ta gọi tần số các kiểu gen: mXYA, nXYa (m + n = 1)
Ta gọi p, q lần lượt là tần số các alen YA, Ya.
+ Ở giới đồng giao: X =1.
+ Ở giới dị giao: Tần số alen YA => p = ; Tần số alen Ya => q = ; X =
- Nếu cho các kiểu gen ở P ngẫu phối ở F1:
0,5XX + XYA + XYa = 1, quần thể đã đạt trạng thái cân bằng di truyền.
* Kết luận: Nếu gen nằm trên nhiễm sắc thể Y không có alen trên nhiễm sắc thể X
thì quần thể luôn đạt trạng thái cân bằng di truyền.

*Ví dụ: Ở một loài động vật ngẫu phối, giới cái có cặp NST giới tính XX, giới đực
có cặp NST giới tính XYxét một gen có 2 alen A và a nằm trên NST Y, NST X không
mang gen. Một quần thể của loài này ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
- Giới XX: 1XX
- Giới XY: 0,6XYA : 0,4XYa .
a. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F1?
b. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F2?
Giải:
a.
- Tần số alen ở từng giới:
+ Giới cái: X = 1.
+ Giới đực: YA = 0,6; Ya = 0,4.
- Cấu trúc di truyền ở F1:
- Ở giới cái (XX):
Đực
1X
Cái
1X
1 XX
F1: 1 XX
- Ở giới đực (XY):
Đực
0,6YA
0,4Ya
Cái
1X
0,6XYA
0,4XYa
F1: 0,6XYA : 0,4XYa.
- Cấu trúc di truyền chung của 2 giới: F1: 0,5XX : 0,3XYA : 0,2XYa.

b. Cấu trúc di truyền của F1 giống P nên F1 đã cân bằng di truyền. F2 có cấu trúc di
truyền giống F1.
F2: 0,5XX : 0,3XYA : 0,2XYa.
2.3.4. Kết luận.
- Cách tính tần số alen:
+ Từ tỉ lệ kiểu hình => tần số các kiểu gen => tần số các alen.
+ Quần thể đang CBDT thì từ tỉ lệ kiểu hình lặn q2 => tần số alen lặn = q => p.
- Cách xác định cấu trúc di truyền qua các thế hệ: tùy vào từng dạng quần thể và dữ
kiện đề bài cho mà cách làm tương ứng với từng dạng ở trên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
17


Qua năm học 2018 – 2019 tôi áp dụng sáng kiến “Một số kinh nghiệm hướng
dẫn học sinh giải các dạng bài tập cấu trúc di truyền quần thể” vào ôn thi THPT
Quốc gia cho học sinh trường THPT Triệu Sơn 5 các em đã làm tốt khi gặp loại câu
hỏi này.
Kết quả của sáng kiến khi áp dụng vào 2 lớp 12B1, 12B2 trong các kì thi khảo
sát THPT Quốc gia năm học 2018 – 2019 trường THPT Triệu Sơn 5, sau 4 lần thi
khảo sát THPT Quố gia: (Số câu hỏi về di truyền quần thể trong đề gồm 2 câu: 1
nhận biết, 1 vận dụng cao)
- Khi chưa áp dụng sáng kiến ở thi khảo sát lần 1 và lần 2:
Lần thi Lớp
Sĩ số
Câu nhận biết
Câu vận dụng cao
SL
%
SL
%

- Sau khi
1
12B1
38
36
94,74
3
7,89
chưa
áp
1
12B2
38
26
68,42
0
0,00
dụng sáng
2
12B1
38
38
100,0
2
5,26
kiến ở thi
2
12B2
38
30

78,95
0
0
khảo sát lần
3 (của SGD) và lần 4:
Lần thi Lớp
Sĩ số
Câu nhận biết
Câu vận dụng cao
SL
%
SL
%
3
12B1
38
38
100,0
20
52,63
3
12B2
38
38
100,0
8
21,05
4
12B1
38

38
100,0
24
63,16
4
12B2
38
38
100,0
9
23,68
Qua thống kê số liệu ở 4 lần thi khảo sát THPT Quốc gia tại nhà trường, học
sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt trong làm các câu hỏi về cấu trúc di truyền của quần thể,
đặc biệt là câu hỏi vận dụng cao.
Tuy kết quả trên chưa cao, nhưng bước đầu đã có hiệu quả trong việc áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm này, trên cơ sở như vậy sáng kiến này tiếp tục hoàn thiện để
áp dụng giảng dạy trong ôn luyện thi THPT Quốc gia các năm tiếp theo cho học sinh.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Lĩnh vực khoa học về thế giới sống rất phức tạp, còn nhiều vấn đề tiếp tục
phải nghiên cứu. Đề tài này không trình bày toàn diện mà chỉ tập trung vào một số
vấn đề đã lựa chọn, các vấn đề đưa ra dựa trên kinh nghiệm khi giảng dạy và hệ
thống kiến thức khi tham khảo các tài liệu và trình bày theo từng vấn đề. Do hạn chế
về thời gian và trình độ nên mới đề cập một số vấn đề.
Tuy nhiên do độc lập nghiên cứu, tìm tòi nên nội dung đề tài chắc chắn còn
nhiều hạn chế và thiếu sót vì vậy mong được quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp góp
ý thêm để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn và có thể áp dụng vào thực tiễn giảng
dạy để đạt hiệu quả cao.
18



3.2. Kiến nghị.
- Đối với nhà trường: Tăng cường mua tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo
viên.
- Đối với Sở giáo dục và đào tạo: Mở các lớp tập huấn chuyên đề khó cho giáo
viên học tập và rút kinh nghiệm.
III. Tài liệu tham khảo.
Sách giáo khoa Sinh học 12 – Nâng cao và cơ bản.
Bồi dưỡng Sinh học 12 – Tác giả: Phan Khắc Nghệ.
Phương pháp giải nhanh bài tập di truyền (dùng cho ôn thi đại học và bồi dưỡng học
sinh giỏi) – Tác giả: Phan Khắc Nghệ.
Internet.
Đề thi THPT Quốc gia của BGD&ĐT năm 2018.
Đề thi khảo sát THPT Quốc gia của SGD & ĐT Thanh Hóa năm 2018 – 2019.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VI

Thanh Hóa, ngày 06 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.

Lê Quang Hưng

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Quang Hưng.
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn 5

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp loại

Kết quả Năm học
đánh giá đánh giá
xếp loại
xếp loại
(A, B, hoặc

19


C)

1.

2.

Phương pháp tính số loại
kiểu gen và số kiểu giao
Sở GD&ĐT Thanh Hóa
phối trong quần thể ngẫu
phối lưỡng bội.
Một số kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh xác
định kiểu gen của bố, mẹ
Sở GD&ĐT Thanh Hóa

về dạng bài tập tích hợp
tương tác gen với các quy
luật di truyền khác ở
trường THPT Triệu sơn 5

C

2014

C

2017

20



×