Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA nội bộ ở TRƯỜNG THPT TRIỆU sơn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.62 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 6

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở TRƯỜNG THPT
TRIỆU SƠN 6

Người thực hiện: Đoàn Ngọc Thanh
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn 6
SKKN thuộc lĩnh vực (Môn): Quản lý giáo dục


THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.......................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................................3
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................3

2. NỘI DUNG....................................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề..........................................................................4

2.1.1. Cơ sở lý luận...................................................................4
2.2.4. Về chỉ đạo:......................................................................6
2.3.2. Giải pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ......................6



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra nội bộ trường học (KTNBTH) là một biện pháp trong hoạt động quản
lý trường học, là công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý. Hơn thế
nữa, KTNBTH là chức năng đích thực của quản lý nhà trường, là khâu đặc biệt
quan trọng, kịp thời giúp hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích
trong quá trình thực thi nhiệm vụ .
Thực chất của quá trình quản lý là xử lí thông tin, thông tin là nguyên liệu của
quản lý, chất lượng và hiệu quả của thông tin quyết định chất lượng và hiệu quả của
quản lý. Người quản lý phải biết tổ chức tốt công tác nắm thông tin cho chính
mình. Muốn có thông tin chính xác, kịp thời thì biện pháp quan trọng nhất là phải
thực hiện kiểm tra.
V.I. LêNin nhiều lần nhấn mạnh trong các tác phẩm của Người, cũng như trong
thực tiễn hoạt động của Đảng cộng sản Bônsêvich rằng, mục đích của kiểm tra là
nhằm xây dựng “Khả năng biết làm, biết thành thạo trong quản lý”. Vµ “Khi đường
lối, chính sách đã được xác định phương hướng, được thông qua thì nhiệm vụ tổ
chức thực hiện phải đặt lên hàng đầu và sự lãnh đạo phải chuyển trọng tâm từ việc
soạn thảo các sắc lệnh sang việc lựa chọn người và kiểm tra sự thực hiện”.[1]
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Lãnh đạo đúng nghĩa là giải quyết mọi vấn đề
một cách cho đúng, phải tổ chức sự thi hành cho đúng và phải tổ chức sự kiểm soát.
Người nhấn mạnh: Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hay thất bại của
chính sách đó là cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra,
nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách có đúng mấy cũng vô ích. Theo Bác, kiểm tra
phải thực hiện chức năng tự bộc lộ, tự điều chỉnh những mặt hạn chế trong bản thân
con người. Kiểm tra phải nhằm động viên, khuyến khích con người phát huy mặt
tốt, sửa chữa mặt hạn chế. Kiểm tra khéo bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, về sau
khuyết điểm sẽ bớt đi.[2]
Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp Hành Trung ương khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới
công tác quản lý giáo dục” để phát triển sự nghiệp giáo dục. Dự thảo chiến lược
phát triển sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2010 – 2020 đã nêu rõ 11 nhóm giải pháp

chủ yếu, trong đó đổi mới công tác quản lý là khâu đột phá.[3]
Từ những căn cứ nêu trên, có thể khẳng định kiểm tra là một nhiệm vụ đặc biệt
quan trọng của người lãnh đạo. Chỉ có đề ra chủ trương, mệnh lệnh mà không kiểm
tra xem xét hiệu quả của nó để tổng kết, rút kinh nghiệm, uốn nắn, bổ sung…thì
lãnh đạo chỉ là nói suông, hô hào chung chung, mang tính chất khẩu hiệu, như vậy
hiệu quả không cao thậm chí là ngược lại.
1


Với đối tượng kiểm tra là con người thì KTNBTH tác động tới ý thức và
hành vi của con người, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên thúc đẩy thực
hiện nhiệm vụ, uốn nắn giúp đỡ sửa chữa sai sót và tuyên truyền kinh nghiệm giáo
dục tiên tiến. Kiểm tra đánh giá tốt sẽ dẫn đến tự kiểm tra đánh giá tốt của đối
tượng.
Chức năng kiểm tra của người quản lý có tầm quan trọng là vậy, nhưng không
phải hiệu trưởng nào cũng tự giác thực hiện công tác kiểm tra. Một số hiệu trưởng
còn cho rằng kiểm tra đơn thuần là biện pháp quản lý trường học, chưa thấy được
đó là chức năng cơ bản của quản lý. Tuy nhiên mặt khác cũng đã thấy được tầm
quan trọng của kiểm tra nhưng thời gian giành cho công tác này chưa đủ với vai trò
và vị trí của nó so với các hoạt động quản lý khác. Biện pháp kiểm tra còn hình
thức, không thiết thực, kém hiệu quả.
Kiểm tra nội bộ trường học là một hoạt động đặc trưng của kiểm tra, là khâu
đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ thường
xuyên, kịp thời giúp người quản lý tự hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích
trong quá trình quản lý nhà trường. Đồng thời KTNBTH là công cụ sắc bén tăng
cường hiệu lực quản lý trường học, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục - đào tạo.
Chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục THPT phụ thuộc rất lớn vào công
tác quản lý giáo dục, đặc biệt là vào trình độ nghiệp vụ quản lý của đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục. Trình độ nghiệp vụ quản lý giáo dục của cán bộ quản lý giáo dục

thể hiện ở việc thực hiện thành thạo hay không các chức năng quản lý trên các mặt
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá thực hiện nội
dung chương trình ở bậc THPT.
Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở các Trường phổ thông
hiện nay còn nhiều tồn tại, yếu kém, đặc biệt theo yêu cầu của công cuộc đổi mới
giáo dục hiện nay.
Đổi mới hoạt động kiểm tra, tìm ra các giải pháp để khắc phục tồn tại, yếu
kém trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường học là một yêu cầu bức thiết nhằm góp
phần đổi mới công tác quản lý nhà trường, quản lý giáo dục, làm cho giáo dục phát
triển đáp ứng nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục
vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt đổi mới công tác kiểm tra
nội bộ trường học cũng là một trong các giải pháp để thực hiện thành công các cuộc
vận động: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục",
" Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và để học sinh ngồi nhầm lớp", " Xây
2


dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"[4] do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát
động.
Đối với trường THPT Triệu sơn 6 công tác kiểm tra nội bộ có những đặc thù
riêng về địa lí, trình độ, cơ sở vật chất, điều kiện kinh tế - xã hội. Vì vậy cần có
những giải pháp đặc thù.
Vì những lý do trên, để góp phần đổi mới công tác quản lý trường THPT
Triệu sơn 6 nói riêng và đổi mới quản lý giáo dục THPT nói chung, tôi mạnh dạn
chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội
bộ ở trường THPT Triệu sơn 6, làm sáng kiến kinh nghiệm của mình trong năm
học 2017-2018
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý, kiểm tra nội bộ
trường học Trường THPT Triệu sơn 6

- Đề ra những giải pháp phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng giáo
dục của nhà trường
- Tạo cơ sở và tiền đề cho công tác kiểm tra, tra đánh giá nội bộ trường học
trong những năm tiếp theo
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Công tác kiểm tra đánh giá nội bộ trường học Trường THPT Triệu Sơn 6,
Huyện Triệu Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa
- Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm: Quan sát, điều tra thực tế
- Phương pháp trắc nghiệm Test
- Phương pháp đánh giá định tính, đánh giá định lượng

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề
2.1.1. Cơ sở lý luận

Kiểm tra nói chung và KTNBTH nói riêng xuất phát từ luận điểm cơ bản là: “
Sự liên hệ ngược”. Khái niệm được hiểu là “ Thông tin quay trở về với người ra
quyết định sau một hành động”.[5]
Cơ sở lý luận của KTNBTH là tạo lập mối liên hệ thông tin ngược ( Kênh thông
tin phản hồi) trong quản lý trường học. Quản lý là một quá trình điều chỉnh và điều
khiến, gồm các mối liên hệ thông tin thuận, ngược ( Hệ quản lý và hệ bị quản lý).
Các mối liên hệ thông tin ngược ( trong, ngoài) là nền tảng của sự điều chỉnh
gồm 2 quá trình: Điều chỉnh của hệ quản lý và tự điều chỉnh của hệ bị quản lý,
chúng có mối quan hệ mật thiết và thống nhất với nhau.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn

- Trường THPT Triệu sơn 6 tiền thân là trường THPT bán công Triệu sơn 2, được
thành lập vào tháng 8 năm 2003 và được chuyển thành trường THPT Triệu sơn 6 từ
năm 2010. Trường THPT Triệu sơn 6 được đóng trên địa bàn xã Dân Lực, nằm
giữa hai trường THPT Triệu Sơn 1 và trường THPT Triệu Sơn 4 nên công tác tuyển
sinh cũng gặp không ít những khó khăn, là một trong nhiều lý do ảnh hưởng đến
chất lượng đầu vào của nhà trường. Địa bàn tuyển sinh của trường gồm 6 xã là:
Dân Lực, Dân Quyền, Thọ Thế, Thọ Phú, Thọ Vực, Xuân Lộc. Triệu Sơn nói chung
và các xã thuộc địa bàn tuyển sinh nói riêng phần lớn nhân dân là thuần nông, trồng
trọt cây nông nghiệp, kinh tế nghèo nàn, lạc hậu. Nhận thức của nhân dân còn
nhiều hạn chế, công tác xã hội hoá giáo dục phát triển chưa cao.
- Năm học 2017-2018 Trường THPT Triệu Sơn 6 có 15 lớp với tổng số gần 600
học sinh. Số cán bộ, giáo viên, công nhân viên: 37. Toàn bộ cán bộ giáo viên đều có
trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Độ tuổi trung bình: 32,5 tuổi.
- Trong những năm học qua hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường THPT Triệu Sơn 6
được tiến hành thường xuyên hơn và đã có nhiều chuyển biến tích cực. Và đạt được
những kết quả cụ thể:
+ Năm học 2014 - 2015: Đã tiến hành kiểm tra chuyên đề được 60 lượt/ năm, chủ
yếu là kiểm tra hồ sơ, giáo án và dự giờ thao giảng. Kiểm tra toàn diện được 08
giáo viên.
+ Năm học 2015 - 2016: Đã tiến hành kiểm tra chuyên đề được 68 lượt/ năm, chủ
yếu là kiểm tra hồ sơ, giáo án và dự giờ thao giảng. Không kiểm tra toàn diện.
4


+ Năm học 2016 - 2017: Đã tiến hành kiểm tra chuyên đề được 68 lượt/ năm, chủ yếu là
kiểm tra hồ sơ, giáo án và dự giờ thao giảng. Kiểm tra toàn diện được 07 giáo viên.
Nhận xét: Công tác kiểm tra của hiệu trưởng đầy đủ, đúng quy định.
Tuy nhiên, việc đánh giá giáo viên còn dễ dãi (100% giáo viên đ ược xếp
loại khá, giỏi).
2.2. Thực trạng vấn đề kiểm tra nội bộ trường học Trường THPT Triệu Sơn 6

2.2.1. Về nhận thức:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa nhận thức rõ vị trí vai trò, chức
năng, tầm quan trọng của công tác quản lý kiểm tra nội bộ, hiểu kiểm tra nội bộ chỉ
như một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, coi đó chỉ là
biện pháp để đánh giá. Kiểm tra để dẫn tới kiểm điểm, do đó hạn chế hiệu lực của
kiểm tra nội bộ trường học.
Cán bộ quản lý còn cho rằng quản lý kiểm tra chỉ đơn thuần là một biện pháp
quản lý trường học, chưa thấy được đó chính là chức năng cơ bản của quản lý trong
quá trình quản lý nhà trường. Thời gian cán bộ quản lý dành cho hoạt động kiểm tra
còn ít so với các chức năng quản lý khác.
Cán bộ quản lý chưa nắm được chức năng cơ bản của quá trình quản lý, nên
chưa nhận thức đúng chức năng kiểm tra, từ đó việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện hoạt động kiểm tra chưa nghiêm túc, việc kiểm tra chỉ mang tính đại khái,
chung chung, hình thức, thậm chí còn biểu hiện tính quan liêu, xa rời, không sát thực
tế. Do đó hoạt động kiểm tra chưa trở thành công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản
lý trường học, chưa góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Giáo viên, học sinh chưa có nhận thức đúng về hoạt động kiểm tra nên
thường có ý thức đối phó hoạt động kiểm tra của các cấp quản lý.
Mặt khác do bệnh thành tích nên cả chủ thể quản lý và đối tượng được quản
lý trong quá trình kiểm tra thường qua loa, việc xác định chuẩn và đánh giá đúng
thực trạng so với chuẩn còn nhiều bất cập.
2.2.2. Về hoạt động:
Hoạt động quản lý kiểm tra nội bộ chưa đầy đủ, chỉ tập trung chủ yếu vào một
số hoạt động như kiểm tra hồ sơ, dự giờ... và không thường xuyên. Các hoạt động
kiểm tra chủ yếu tập trung vào các đợt thi đua trong năm, chuẩn bị kết thúc học kỳ
và kết thúc năm học.
Hoạt động quản lý kiểm tra thường thiếu kế hoạch cụ thể, hoặc nếu có kế hoạch
thì cũng rất sơ lược, chung chung, nhiều khi mang tính hình thức, đối phó với cấp
trên. Chưa gắn kế hoạch kiểm tra nội bộ với kế hoạch năm học.
2.2.3. Về nghiệp vụ:

5


Cán bộ quản lý chưa nắm được những phương pháp, biện pháp kỹ thuật nghiệp
vụ mang tính chất khoa học để xem xét, đánh giá, khẳng định xem các bộ phận, cá
nhân trong trường có hoạt động theo đúng mục tiêu, quyết định và kế hoạch đã đề ra
hay không để đưa ra các biện pháp uốn nắn, giúp đỡ, cần thiết, chưa có kỹ năng kiểm
tra theo mục tiêu, kế hoạch và hệ thống; trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kiểm tra trong
trường còn yếu, coi kiểm tra giảng dạy chỉ là dự vài giờ lên lớp.
Lãnh đạo ít chú ý đến việc nghiên cứu và phổ biến kinh nghiệm sư phạm
trước và sau kiểm tra. Công tác kiểm tra của Hiệu trưởng được thực hiện chủ yếu
bằng kinh nghiệm, thiếu cơ sở khoa học.
2.2.4. Về chỉ đạo:
Hiệu trưởng chưa thật sự chú trọng việc tổ chức, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm tra nội bộ trường học và hướng dẫn cách làm cụ thể cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong trường, việc phân cấp trong kiểm tra chưa mạnh dạn và rõ ràng.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Giải pháp quản lý công tác tư tưởng, nhận thức về kiểm tra nội bộ.
Bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú làm cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên nhận thức rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, hình thức,
phương pháp và quy trình của kiểm tra nội bộ trường học. Từ đó thấy rõ kiểm tra
nội bộ không chỉ đơn thuần là một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động
viên thi đua hay chỉ đơn thuần là một biện pháp quản lý, kiểm tra để đánh giá, kiểm
tra để dẫn đến kiểm điểm. Mà nó là một trong bốn chức năng cơ bản của quá
trình quản lý.
Làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên hiểu và nắm vững cơ sở khoa học, sự
cần thiết của hoạt động kiểm tra nội bộ, từ đó tích cực tham gia các nhiệm vụ được
phân công trong quá trình kiểm tra, biến các quá trình kiểm tra thành quá trình tự
kiểm tra. Chỉ có thực hiện hoạt động kiểm tra và tự kiểm tra thật sự nghiêm túc,
khoa học thì mới hoàn thành có chất lượng nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà

trường.
2.3.2. Giải pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ.
Để hoạt động kiểm tra chính xác, đạt hiệu quả cao phải làm cho mọi cán bộ,
giáo viên thông thạo về nghiệp vụ kiểm tra.
Khi thực hiện bất kỳ một hoạt động kiểm tra nào cũng phải tiến hành theo
bốn bước cơ bản sau đây:
- Bước 1: Xác định chuẩn kiểm tra
- Bước 2: Đo lường việc thực thi các nhiệm vụ (thành tích đạt được)
- Bước 3: So sánh sự phù hợp của thành tích với chuẩn mực
6


- Bước 4: Đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và thực hiện theo quy trình
(Gồm bốn khâu: Chuẩn bị kiểm tra, tiến hành kiểm tra, kết thúc kiểm tra và sau
kiểm tra)
* Quản lý kiểm tra giáo viên:
Kiểm tra giáo viên góp phần tác động để họ làm tốt quá trình giảng dạy và
giáo dục, đồng thời xây dựng không khí sư phạm trong nhà trường. Hàng năm mỗi
giáo viên đều được kiểm tra, đánh giá toàn diện hoặc kiểm tra, đánh giá từng mặt
theo chuyên đề.
- Kiểm tra toàn diện một giáo viên.
Kiểm tra toàn diện một giáo viên dựa vào bốn nội dung cơ bản sau:
+ Kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ (tay nghề).
+ Kiểm tra việc tham gia các hoạt động giáo dục khác.
+ Kiểm tra kết quả giảng dạy, giáo dục (thông qua kiểm tra chất lượng học
sinh: thường xuyên, định kỳ, đột xuất).
+ Kiểm tra việc tham gia các hoạt động giáo dục khác.
- Kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên.
+ Kiểm tra hồ sơ của giáo viên.
+ Kiểm tra việc giảng bài trên lớp của giáo viên.

+ Đánh giá xếp loại giờ dạy.
- Kiểm tra hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của giáo viên.
Giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những hoạt động giáo dục có ý nghĩa
quan trọng trong nhà trường phổ thông nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp
học. Hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng, cùng với hoạt động dạy học
trên lớp và các hoạt động khác gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau, xen kẽ nối tiếp
nhau được tiến hành đồng thời ở trường THPT. Thực chất của hoạt động này là việc
tổ chức giáo dục thông qua những hoạt động thực tiễn của học sinh về mọi mặt, qua
đó giúp các em hình thành và phát triển nhân cách theo những định hướng giáo dục
đã được xác định.
- Sử dụng kết quả kiểm tra để đánh giá giáo viên sau một năm học.
Việc đánh giá toàn diện một giáo viên thực hiện theo quy chế “Đánh giá xếp
loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập”[6], ban hành theo quyết
định số 06/2006/QĐ - BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và
hướng dẫn số 3040/BGD & ĐT - TCCB ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Quản lý kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn:
7


Kiểm tra tổ chuyên môn của giáo viên giúp hiệu trưởng thấy được toàn bộ
bức tranh hoạt động sư phạm của một tập thể giáo viên, trong đó bộc lộ các khâu
của quá trình dạy học và giáo dục, mối quan hệ hoạt động của tập thể sư phạm và
mối quan hệ tác động của tập thể đó đối với học sinh; thấy được tính thống nhất và
tính hợp tác của mỗi giáo viên trong tập thể.
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng về nhận thức, vai
trò, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn...
+Kiểm tra hồ sơ chuyên môn như kế hoạch của tổ, biên bản sinh hoạt tổ,
nhóm chuyên môn, chất lượng giảng dạy, các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn,

viết sáng kiến kinh nghiệm.
+Kiểm tra nề nếp chuyên môn như soạn bài, chấm bài, dự giờ, thăm lớp
+Kiểm tra việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như: sinh hoạt chuyên đề,
hội giảng, sinh hoạt định kỳ (2 tuần/ lần).
+ Kiểm tra việc chỉ đạo phong trào học tập của học sinh như phụ đạo, ngoại
khoá, thực hành, xây dựng phong cách học tập, bồi dưỡng học sinh giỏi...
+ Kiểm tra chất lượng dạy - học của tổ, nhóm chuyên môn, tác dụng, uy tín
trong và ngoài nhà trường.
- Phương pháp kiểm tra.
Đàm thoại trao đổi trực tiếp với tập thể hoặc cá nhân; xem xét, phân tích hồ
sơ, tài liệu của từng cá nhân và biên bản họp tổ, nhóm chuyên môn; dự giờ, dự sinh
hoạt chuyên môn của tổ, nhóm; nghe báo cáo chuyên đề hay tổng kết; điều tra thăm
dò qua học sinh; tiến hành kiểm tra chéo giữa các tổ, nhóm chuyên môn.
- Sử dụng kết quả kiểm tra.
Kết quả kiểm tra tổ, nhóm chuyên môn là cơ sở để đánh giá hoạt động của tổ,
nhóm trong việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao, đồng thời đánh giá năng lực,
khả năng tổ chức, điều hành của tổ trưởng.
* Quản lý công tác kiểm tra học sinh:
- Kiểm tra toàn diện một học sinh.
Kiểm tra trình độ văn hoá, ý thức học tập, phương pháp học tập, khả năng
tiếp thu tri thức, kỹ năng thực hành, kết quả học tập.
+ Kiểm tra trình độ được giáo dục của học sinh về các mặt đạo đức, lối sống,
ý thức và kỷ luật lao động, ý thức về bảo vệ sức khỏe, vệ sinh, bảo vệ môi trường...
+ Kiểm tra khả năng tự quản của học sinh trong việc tự học và trong các hoạt
động tập thể.
8


- Kiểm tra toàn diện một lớp học sinh: là kiểm tra những hoạt động và hiệu quả
của những hoạt động ấy trong tập thể học sinh:

+ Kiểm tra hoạt động học tập.
+ Kiểm tra việc rèn luyện các mặt giáo dục toàn diện.
+ Kiểm tra việc sinh hoạt tập thể lớp.
+ Kiểm tra việc xây dựng các tổ và cá nhân điển hình trong lớp.
Thông qua kiểm tra, đánh giá hiệu trưởng phân loại được các lớp, cũng thông
qua kiểm tra để tìm ra nguyên nhân của thành tích cũng như tồn tại, từ đó có những
giải pháp nhằm phát huy những thành tích, khắc phục những yếu kém, tồn tại.
- Kết hợp kiểm tra của hiệu trưởng với việc kiểm tra của Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh.
* Quản lý công tác kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và kiểm tra tài chính:
- Kiểm tra cơ sở vật chất.
- Kiểm tra thiết bị dạy học.
- Kiểm tra tài chính.
2.3.3. Giải pháp kế hoạch hoá hoạt động kiểm tra nội bộ gắn với kế hoạch năm
học:
Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học phải dựa trên các cơ sở
pháp lý đó là các nghị quyết, chỉ thị, công văn hướng dẫn của các cấp chính quyền,
của ngành giáo dục. Phải căn cứ vào nghị quyết của đại hội chi bộ, đại hội cán bộ
công chức, nhiệm vụ chính trị được giao. Phải phù hợp với tình hình, điều kiện cho
phép của nhà trường và có tính khả thi.
Việc lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học phải có cơ sở khoa học dựa
trên lý luận về kế hoạch hoá, phải đảm bảo nguyên tắc, quy trình và phương pháp
lập kế hoạch.
Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cần được thiết kế dưới dạng sơ đồ hoá
và được treo ở văn phòng nhà trường. Kế hoạch phải nêu rõ: mục đích, yêu cầu, nội
dung, phương pháp tiến hành, hình thức, đơn vị và cá nhân được kiểm tra, thời gian
tiến hành kiểm tra...
Kế hoạch kiểm tra phải đảm bảo tính ổn định tương đối và được công khai
ngay từ đầu năm học.
Nội dung kiểm tra phải có tính thuyết phục, hình thức kiểm tra phải gọn nhẹ

không gây tâm lý căng thẳng, nặng nề cho đối tượng, cần huy động được nhiều lực
lượng tham gia kiểm tra và giành thời gian cần thiết thích đáng cho kiểm tra. Hằng
năm hiệu trưởng cần phải xây dựng các loại kế hoạch kiểm tra: kế hoạch kiểm tra
9


toàn năm học, kế hoạch kiểm tra từng học kỳ, kế hoạch kiểm tra hàng tháng, kế
hoạch kiểm tra hàng tuần... với những lịch biểu cụ thể.
* Kế hoạch kiểm tra năm học:
Kế hoạch kiểm tra toàn năm học được ghi nhận toàn bộ các đầu việc theo
trình tự thời gian từ tháng 9 năm trước đến tháng 8 năm sau. Người quản lý dựa vào
kế hoạch năm để tiến hành chỉ đạo kiểm tra từng học kỳ, từng tháng và từng tuần.
* Kế hoạch kiểm tra tháng:
Kế hoạch kiểm tra tháng dựa trên kế hoạch kiểm tra năm nhưng phải chi tiết
về công việc, đối tượng, thời gian kiểm tra, mục đích, yêu cầu, phân công chỉ đạo,
thực hiện; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện cần thiết ...
* Kế hoạch kiểm tra tuần:
Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm và kế hoạch kiểm tra của từng tháng,
hàng tuần Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra được ghi chi tiết, cụ thể về đối tượng
(cá nhân, đơn vị) được kiểm tra, nội dung kiểm tra cụ thể, lực lượng kiểm tra, thời
gian kiểm tra, thời gian hoàn thành và được thông báo công khai ở văn phòng nhà
trường.
2.3.4. Giải pháp tổ chức, chỉ đạo kiểm tra nội bộ trường học:
- Tổ chức, chỉ đạo là khâu quan trọng trong quá trình kiểm tra nội bộ trường học.
Người quản lý phải ý thức rõ trách nhiệm của mình đối với việc tổ chức, chỉ đạo
kiểm tra nội bộ trường học.
- Việc tổ chức chỉ đạo kiểm tra nội bộ trường học bao gồm nhiều khâu, như chuẩn
bị lực lượng lập kế hoạch thực hiện, tạo điều kiện để thực hiện để kiểm tra tổ chức
phải phù hợp với lực lượng kiểm tra, chỉ đạo kịp thời, đúng đắn sẽ phát huy tốt
năng lực của lực lượng này.

- Không thể coi nhẹ khâu tổ chức, chỉ đạo trong kiểm tra nội bộ trường học vì mọi
việc đều bắt đầu từ khâu tổ chức, chỉ đạo. Nếu tổ chức không chặt chẽ, không hợp
lý thì hoạt động không hiệu quả. Chỉ đạo không quyết liệt dứt khoát thì việc thực
hiện sẽ không nghiêm chỉnh kết quả thu được chỉ là những báo cáo đánh giá thiếu
khách quan không mang tính thực tế dẫn đến không hoàn thành mục tiêu kiêm tra
nội bộ trường học.
* Xây dựng lực lượng kiểm tra:
- Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra, do tính đa dạng và phức tạp của các
hoạt động giáo dục trong nhà trường, thường thì hiệu trưởng không đủ thông thạo
về nhiều bộ môn, cũng không đủ thời gian để trực tiếp kiểm tra hết mọi hoạt động.
Vì vậy hiệu trưởng phải huy động được nhiều đối tượng tham gia kiểm tra, phải
10


xây dựng được lực lượng kiểm tra nhiều thành phần, đảm bảo tính khoa học, tính
dân chủ.
- Với từng nội dung kiểm tra, hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra gồm
những thành viên có uy tín, có nghiệp vụ chuyên môn sư phạm giỏi, có đạo đức tốt,
sáng suốt và linh hoạt trong công việc, có sự phân công cụ thể, xác định rõ ràng
nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm tra.
* Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên:
Để kiểm tra, đánh giá đúng, cán bộ, giáo viên được phân công kiểm tra phải tinh
thông về nghiệp vụ của hoạt động kiểm tra. Muốn vậy hiệu trưởng phải có kế hoạch
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho họ.
* Phân cấp trong kiểm tra:
- Phân cấp trong kiểm tra là một yêu cầu quản lý khoa học cho những hệ thống
quản lý phức tạp, có nhiều hệ thống lớn với những mục tiêu riêng biệt, ràng buộc
nhau bởi những mục tiêu chung. Trong trường học mọi nguồn thông tin đều được
chuyển qua hai con đường “ trực tiếp” và “gián tiếp”.
- Con đường “gián tiếp”: Thông tin được truyền qua các nút thông tin trung gian

như phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, thư ký hội đồng, giáo viên chủ
nhiệm...
- Con đường “trực tiếp”: thông tin được truyền thẳng từ đối tượng quản lý tới hiệu
trưởng, không qua nút thông tin gián tiếp, giúp cho hiệu trưởng có thể loại trừ
thông tin nhiễu hoặc kiểm tra lại các thông tin còn nghi vấn.
- Các thông tin phản ánh tình hình chất lượng của các hoạt động giáo dục: Hiệu quả
giờ lên lớp, trình độ kiến thức tư duy của học sinh, năng lực truyền thụ, nghiệp vụ
của giáo viên... thì phải nhận bằng cách kết hợp cả hai con đường “trực tiếp” và
“gián tiếp”. Trong đó kiểm tra trực tiếp của hiệu trưởng là quan trọng nhất.
* Xây dựng chế độ kiểm tra:
Hiệu trưởng phải quy định cụ thể thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian,
quy trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra hoặc cho mỗi kiểm tra viên.
* Cung cấp các điều kiện cần thiết cho kiểm tra:
Để hoạt động kiểm tra đạt kết quả tốt, hiệu trưởng phải cung cấp kịp thời các điều
kiện vật chất, tinh thần, tâm lý cho hoạt động kiểm tra, khai thác và tận dụng mọi
khả năng sáng tạo của các thành viên trong ban kiểm tra.
2.3.5. Giải pháp tự kiểm tra đánh giá:
* Đối với mỗi cá nhân, bộ phận, tổ chức trong nhà trường:
- Căn cứ vào nội dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá, xếp loại, mỗi cán bộ, giáo viên,
nhân viên, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức phải thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá, xếp
11


loại. Trên cơ sở đó: tự điều chỉnh hoạt động của mình, nhằm đạt được xếp loại tốt
nhất.
- Đồng thời tăng cường kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phân, các tổ chức
nhằm làm cho việc đánh giá, xếp loại khách quan hơn, tăng cường hoạt động trao
đổi, rút kinh nghiệm, tạo cơ hội để mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
* Đối với nhà trường:

Căn cứ tiêu chí đánh giá chất lượng các trường Trung học phổ thông của Sở Giáo
dục và Đào tạo Thanh Hoá. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết, tổ chức
chỉ đạo, kiểm tra mọi hoạt động, từ đó đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
nhà trường. Xác định những nội dung đã làm tốt để phát huy, những nội dung chưa
làm tốt để có kế hoạch khắc phục.
2.3.6. Giải pháp tổng kết hoạt động kiểm tra:
- Bất kì hoạt động nào nếu không có tổng kết, đánh giá thì hoạt động ấy sẽ trở
thành vô nghĩa. Nếu không tổng kết kết quả kiểm tra thì những lần kiểm tra sau
chắc chắn sẽ không được thực hiện nghiêm túc.
- Tổng kết hoạt động kiểm tra là đánh giá lại toàn bộ hoạt động kiểm tra nội bộ
trường học, phải phân tích tổng hợp đánh giá chỉ ra những thành công để phát huy,
phát hiện những thiếu sót yếu kém để kịp thời sửa chữa, điều chỉnh. Đồng thời bổ
sung vào kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của việc kiểm tra nội bộ trường học.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, việc tổng kết có vai trò quan trọng không
những đối với hoạt động đã qua mà còn có tác dụng đối với hoạt động sắp tới. Việc
tổng kết công tác kiểm tra nội bộ sẽ có tác động đến giáo viên, học sinh, phụ
huynh, tổ chuyên môn, cán bộ quản lý, các tổ chức đoàn thể.
- Việc tổng kết hoạt động kiểm tra phải đi vào thực chất tránh hình thức chiếu lệ,
đối phó đồng thời khắc phục bệnh thành tích trong hoạt động tổng kết công tác
kiểm tra nội bộ.
- Kết quả tổng kết công tác kiểm tra nội bộ phải được lưu giữ, sử dụng để đánh giá,
xếp loại tổ chuyên môn, giáo viên và các đối tượng khác.
2.3.7. Giải pháp sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý kiểm tra
nội bộ:
- Trong điều kiện khoa học- công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển
như hiện nay, kiểm tra nội bộ trường học cần phải tăng cường áp dụng các thành
tựu của công nghệ thông tin. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý kiểm
tra nội bộ làm cho hoạt động này nhanh, chính xác, đồng bộ phù hợp với chủ
trương của ngành về ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học.
12



- Khi áp dụng công nghệ thông tin thì thông tin về kiểm tra nội bộ được công khai,
sẽ đảm bảo cho sự công bằng khách quan khi kiểm tra, đánh giá các chủ thể. Từ đó
tạo nên sự tin cậy cao đối với công tác kiểm tra nội bộ trường học.
- Đối với nhà quản lý giáo dục việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm
tra giúp cho nhà quản lý có được thông tin đa chiều từ nhiều đối tượng để từ đó
hoạch định những chính sách phù hợp với thực tế.
- Tăng cường ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ trong việc thiết lập
hệ thống thông tin của nhà trường (gồm đội ngũ và các điều kiện, phương tiện kỹ
thuật cần thiết) để hệ thống đó có đủ năng lực thu nhận đầy đủ, xử lý chính xác,
chuyển tải kịp thời mọi thông tin nội bộ và thông tin đa chiều từ nội bộ nhà trường
tới các cấp quản lý và các tổ chức hữu quan ngoài nhà trường.
- Thu thập đầy đủ, xử lý chính xác và chuyển tải nhanh chóng đến các bộ phận, mọi
cá nhân trong trường các thông tin về chế độ chính sách, cơ chế giáo dục, về năng
lực của bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự của nhà trường, về tiềm lực, vật lực, tài
lực giáo dục của nhà trường... của ngành để mọi người nắm bắt thực hiện và tự
kiểm tra.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý ở
Trường THPT Triệu Sơn 6. Qua quá trình thực hiện đề tài không chỉ vận dụng ở
một nội dung nhất định, mà đã được thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả
cao. Công tác kiểm tra nội bộ trường học tại nơi công tác đã được cải thiện rõ rệt,
có tác động không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng chung của nhà trường.
- So với các năm học trước, năm học 2017- 2018 công tác kiểm tra nội bộ trường
học có nhiều thay đổi tích cực. Căn cứ vào 7 giải pháp nêu trên, để xác định tính
khả thi của các giải pháp, tôi tiến hành khảo nghiệm ở các nội dung bằng phương
pháp điều tra phỏng vấn...
Qua điều tra bằng phiếu trả lời trắc nghiệm khách quan và hỏi ý kiến trực tiếp cán
bộ giáo viên nhà trường (tổng số 37 đồng chí), kết quả đạt được như sau:

+ Rất khả thi: 25 đồng chí (67,5%).
+ Khả thi: 10 đồng chí (27%).
+ Chưa khả thi: 02 đồng chí (5%), Với lý do: Còn băn khoăn vì điều kiện
thực tế của trường, vì sự chi phối của nhiều yếu tố khác...
+ Không khả thi: Không.
- Kết quả đạt được sau khi triển khai ở trường THPT Triệu Sơn 6 trong học kỳ II,
năm học 2017 – 2018:
13


+ Nhận thức và nghiệp vụ của cán bộ, giáo viên, nhân viên về hoạt động
kiểm tra nội bộ đã được nâng lên.
+ Hoạt động kiểm tra nội bộ đã đi vào nề nếp, theo kế hoạch.
+ Việc đánh giá, tư vấn, thúc đẩy bước đầu đã tương đối chính xác theo các
tiêu chí. Hiện tượng đánh giá chung chung, theo cảm tính, theo kinh nghiệm...đã
hạn chế.
+ Việc tự kiểm tra của mỗi bộ phận, mỗi tổ chức, mỗi cá nhân bước đầu đã
mang lại hiệu quả trong việc đánh giá, tự điều chỉnh theo hướng tích cực.
+ Nhà trường cũng đã tự kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chí đánh giá, xếp
loại của Sở GD & ĐT Thanh Hoá, từ đó rút ra những mặt làm tốt để tiếp tục phát
huy, đồng thời chỉ ra những hạn chế, khiếm khuyết để có biện pháp điều chỉnh,
khắc phục.

14


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Kiểm tra nội bộ trường học là một hoạt động thường xuyên, không thể thiếu
trong hoạt động quản lý của người hiệu trưởng trong bất kỳ cấp học nào.

Kiểm tra nội bộ là một hoạt động nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng trường
học, không thể tiến hành một cách tuỳ tiện và hình thức. Để tổ chức hoạt động
kiểm tra nội bộ đạt hiệu quả, người hiệu trưởng cần phải nắm được cơ sở khoa học,
nắm được những phương pháp, biện pháp kỹ thuật kiểm tra và vận dụng linh hoạt,
sát với tình hình thực tiễn của đơn vị để tiến hành kiểm tra nội bộ có hiệu quả.
Phải làm cho quá trình kiểm tra của hiệu trưởng biến thành quá trình tự kiểm
tra, tự điều chỉnh của các bộ phận, của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường một cách thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi.
Với suy nghĩ như vậy, tôi mạnh dạn trình bày quan điểm cùng kinh nghiệm
của mình về vấn đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
tra nội bộ ở trường THPT Triệu Sơn 6, để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo và
đóng góp. Tuy nhiên, do bản thân còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên có thể còn
có những điểm chưa sâu, chưa toàn diện. Rất mong sự đóng góp của các đồng
nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
* Đối với các cơ quan quản lý giáo dục ( Bộ, Sở Giáo dục và đào tạo)
- Cần tổ chức nghiên cứu và có các văn bản hướng dẫn, tăng cường chỉ đạo, tiến
hành kiểm tra nội bộ, thường xuyên kiểm tra, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ...Các văn bản ban hành cần rõ ràng, tránh chồng chéo.
- Cần định kì tổng kết thực tiễn hoạt động KTNBTH ở các cơ sở giáo dục, có giải
pháp phổ biến kinh nghiệm các điển hình làm tốt hoạt động KTNBTH, biểu dương
khen thưởng những đơn vị làm tốt, đồng thời có hình thức kỉ luật đối với các đơn vị
buông lỏng hoạt động này.
* Đối với các trường Trung học phổ thông
- Cần thực hiện thường xuyên, nghiêm túc có chất lượng hoạt động KTNBTH. Phải
bổ sung các quy định về đánh giá một giáo án soạn theo phương pháp đổi mới. Quy
định đánh giá giờ dạy sử dụng giáo án điện tử.
- Phải căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường để xây dựng kế hoạch, tổ chức
chỉ đạo, lựa chọc các giải pháp phù hợp để thực hiện.
- Phải kết hợp hoạt động kiểm tra của hiệu trưởng với hoạt động tự kiểm tra của các

bộ phận, tổ chức và của mỗi người.
15


- Phải xem hoạt động KTNBTH là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu
trong các nhiệm vụ của nhà trường.
- Phải thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm, động viên khuyến khích những bộ
phận, tổ chức cá nhân làm tốt, đồng thời có biện pháp xử lí đối với các bộ phận, tổ
chức cá nhân buông lỏng hoạt động này.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Trịnh Thị Lan

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Đoàn Ngọc Thanh

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN

[1]. V.I.Lê Nin toàn tập (1985). NXB Sự thật. Matxccơva, tập 44 trang 157
[2]. Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh. Tạp chí quốc phòng toàn dân số ra
ngày 27-4-2017

[3]. Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020
[4]. Chỉ thị số 32/2006/CT – BGD&ĐT ngày 1-8-2006 và quyết định số
3959/QĐ – BGD&ĐT ngày 28-7-2006
[5]. Trần Kiểm (2002). Khoa học quản lý nhà trường phổ thông. NXB Đại
học Quốc Gia Hà nội.
[6]. Quyết định số 06/2006/QĐ – BNV ngày 21-3-2006 của Bộ trưởng bộ
nội vụ
II. TÀI LIÊỤ THAM KHẢO
1.
Ban bí thư Trung ương (2004), chỉ thị số 40.- CT/T ngày 15-6-2004 của

2.
3.
4.

5.
6.
7.
8.
9.
10.

ban bí thư Trung ương về Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Bộ GD&ĐT (2000), QĐ 04/2000 Bộ GD&ĐT ngày 01/01/2000 về quy
chế dân chủ trong hoạt động nhà trường.
Bộ GD&ĐT (2001), Công văn số 10227/THPT ngày 11/9/2001 về
hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ học ở bậc trung học phổ thông
Bộ GD&ĐT (2006), Thông tư số: 43/2006/TT – BGD&ĐT ngày
20/10/2006 về Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục

khác và thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo
Bộ GD&ĐT (2006), Phụ lục tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
triển khai chương trình, sách giáo khoa trường trung học phổ thông.
Vũ Cao Đàm (1998). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB
Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Lưu Xuân Mới (1998). Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục.
Trường cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
Quy chế và tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục ( Quyết định số
478/QĐ. Ngày 11 tháng 03 năm 1993.
Hoàng Minh Thao – Hà Thế Truyền (2003), Quản lý giáo dục trung học
theo định hướng công nhiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Giáo dục Hà Nội.
Từ điển Tiếng Việt (2005) NXB Giáo dục Hà Nội.
17


11.
12.

Hà Thế Truyền (2006) Kiểm tra, thanh tra và đánh giá trong Giáo dục –
Đào tạo. Học viện quản lý giáo dục Hà Nội.
V.I.Lê Nin toàn tập (1985). NXB Sự thật. Matxcơva, tập 44, trang 157.

18


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


Họ và tên tác giả: Đoàn Ngọc Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng Trường THPT Triệu Sơn 6

T
T
1

2

Tên đề tài SKKN

Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động
kiểm tra nội bộ ở trường
THPT Mường Lát

Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động
kiểm tra nội bộ ở trường
THPT Triệu Sơn 6

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

Tỉnh

B

2010-2011

Tỉnh

C

2013-2014

----------------------------------------------------

19



×