Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN giáo dục giới tính sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 20 trang )

MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU.........……………………………………..............…...…........….....1
1.1.Lý do chọn đề tài…………………………..……………. ..…...…...............1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………….…….…….......…..…..........1
1.3. Đối tượng nghiên cứu……….…………………………….........….........….2
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………......…,...….2
1.5. Những điểm mới của SKKN..................................................................,......2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM……………………… .…......2
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm………………....………. . ….......2
2.2.Thực trạng của vấn đề.…………………………….……..….….…...............2
2.3.Các giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề……..……………..……..…..........2
2.3.1. Phương pháp tích hợp vào bộ môn Sinh học 11 thông qua các tiết dạy.....3
2.3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng….............................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục...............14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI……….....…………………… ......…..…...…...14
3.1. Kết luận……………………………………………………….….…..........14
3.2.Kiến nghị……………………………........……….......…..….….................15
- Tài liệu tham khảo…………………………….………….…... ..................….16
- Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng khoa học Ngành
đánh giá từ loại C trở lên.....................................................................................16

0


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Theo quy luật tự nhiên, mọi sinh vật không ngừng phát triển và thay đổi.
Con người cũng vậy. Từ khi chào đời cho đến tuổi trưởng thành, cơ thể lớn lên
và trí tuệ ngày càng thêm sâu sắc. Có một khoảng thời gian đặc biệt mà các em
có những bước nhảy vọt về thể chất lẫn nhận thức, giai đoạn này kéo dài trong
vài năm đó là giai đoạn tuổi dậy thì và sau dậy thì. Đây là giai đoạn rất quan


trọng trong sự hình thành giới tính và nhân cách của mỗi con người. Sức khỏe
sinh sản của các em ở giai đoạn này là rất quan trọng nếu không được hướng
dẫn, chăm sóc một cách đúng đắn thì nguy cơ lớn nhất ảnh hưởng đến sức khỏe
các em là tình trạng mang thai sớm, mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục
như bệnh HIV/AIDS, giang mai, sùi mào gà, herpes…Đặc biệt, sự xuất hiện và
lan rộng khủng khiếp của căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS đã mang lại một ý nghĩa
khẩn cấp mới cho chủ đề giáo dục giới tính.
Tại nhiều nơi ở Châu Phi, nơi HIV/ AIDS đã trở thành bệnh dịch, giáo dục
giới tính được coi là chiến lược sống còn để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Còn ở
Việt Nam, những giờ học về giới tính ở các trường học còn rất hiếm hoi. Trong
gia đình ít bậc cha mẹ nào giảng giải cho con cái mình những kiến thức về giới
tính, tình dục. Chính vì thế mà giới trẻ phải tìm hiểu những điều đó từ sách báo,
mạng Internet và cả những kênh không chính thống.
Hiện nay ở Việt Nam vẫn là trong một nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất
thế giới. Mặc dù đã được nhìn nhận cởi mở và thẳng thắn hơn, nhưng tình dục
và các vấn đề giới tính vẫn còn là vấn đề nhức nhối ở Việt Nam. Và trong những
năm gần đây, tình trạng lạm dụng tình dục ở trẻ vị thành niên rất nhiều và đã để
lại những hậu quả đau lòng cho các nạn nhân và đặc biệt đối với nạn nhân là các
bé gái.
Vì vậy Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên hiện nay đã
trở thành một nhu cầu cấp bách của toàn xã hội, là một giáo viên giảng dạy môn
Sinh Học, có những hiểu biết nhất định về Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh
sản vị thành niên, tôi thiết nghĩ cần phải có trách nhiệm với những học sinh của
mình về việc tuyên truyền, giảng giải.
Trước những hậu quả nghiêm trọng từ sự thiếu hiểu biết về giới tính và sức
khỏe sinh sản của các em ở độ tuổi vị thành niên trong đó có học sinh trung học
phổ thông mà chưa có giải pháp nào ngăn chặn hữu hiệu, tôi xin đưa ra đề tài:
“Giáo dục giới tính - sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, trong đó có

một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THPT là vấn đề cần thiết và
cấp bách. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản nhằm cung cấp cho các em
những kiến thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, sức khỏe sinh sản, về tình
bạn, tình yêu…và trang bị cho các em về cách bảo vệ sức khỏe, chống lạm dụng
tình dục tuổi vị thành niên.

1


Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc giảng dạy văn hóa để góp phần tạo
ra một tương lai thật tươi sáng cho học sinh.

2


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề sử dụng kiến thức gắn bó với thực tế môn Sinh
học 11 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu..
- Phương pháp giải quyết vấn đề: nêu vấn đề và yêu cầu học sinh vận dụng
sự hiểu biết của cá nhân để giải quyết các vấn đề về giáo dục giới tính theo góc
độ cá nhân.
- Phương pháp tích hợp vào bộ môn sinh học 11 thông qua các tiết dạy dưới
dạng lồng ghép và liên hệ ví dụ hoặc thông tin minh hoạ.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- SKKN này phát triển dựa trên SKKN của năm học 2014 - 2015 ( Giáo
dục giới tính cho học sinh THPT thông qua hoạt động ngoại khoá), tuy nhiên
điểm mới của SKKN này là mở rộng phạm vi, ngoài giáo dục giới tính thông
qua hoạt động ngoại khoá thì mở rộng thêm là tích hợp vào các tiết dạy trên lớp
ở môn Sinh học lớp 11.

- Phương pháp giáo dục giới tính thông qua hoạt động ngoại khoá chủ đề
phong phú hơn, kiến thức sâu và rộng hơn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Giáo dục giới tính cho học sinh THPT là một nhu cầu cần thiết, đối tượng
chủ yếu của kết quả ứng dụng đề tài này là các em học sinh lớp 11( ở độ tuổi 16
– 17). Ở độ tuổi này, nhận thức các em đã có sự thay đổi so với trước đây, các
em bắt đầu có sự hiểu biết và nhận thức chọn lọc về các vấn đề trong cuộc sống
đặc biệt là về tâm sinh lý. Đây chính là cơ sở tốt để giáo dục cho các em nhận
thức về việc chăm sóc sức khỏe nói chung, sức khỏe sinh sản nói riêng
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Thực trạng về hiểu biết giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường
THPT Tĩnh Gia 3:
Trong những năm học vừa qua, mỗi năm có một vài học sinh nữ ở các khối
lớp bỏ học giữa chừng để cưới chồng, sinh con vì lỡ mang thai ngoài ý muốn.
Một sự thật phũ phàng và xót xa cho nhà trường và các bậc phụ huynh. Tại sao
lại như vậy? Phải chăng sự hiểu biết về Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản,
tình dục an toàn của các em còn hạn chế? Hay gia đình và nhà trường giáo dục
về giới tính, tình dục an toàn cho các em còn quá ít?
Nỗi băn khoăn của biết bao nhiêu bậc phụ huynh khi có con em mình gặp
phải những chuyện trớ trêu trên.
2.3. Các giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề
2.3.1.Phương pháp tích hợp vào bộ môn Sinh học 11 thông qua các tiết dạy.
Bài 38. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật [1]
Kiến thức: Hiểu các cơ sở khoa học của những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì.
Kĩ năng:Hệ thống hóa kiến thức, làm việc theo nhóm.
Thái độ: Không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân
Nội dung tích hợp
- Các hoocmon sinh trưởng và phát triển:
+ Hoocmon điều hòa sinh trưởng : GH và tirôxin.

3


+ Hoocmon điều hòa sự phát triển : ơstrôgen (ở nữ) và testosreron (ở nam).
- Cung cấp kiến thức về tác dụng của các hoocmon sinh trưởng, nhấn mạnh
việc thừa hay thiếu những hoocmon này gây ra ảnh hưởng về sức khỏe và trí tuệ,
cách điều trị.
- Cung cấp kiến thức về các hoocmon điều hòa sự phát triển ở người qua đó
nhấn mạnh cho học sinh thấy được sự thay đổi của cơ thể khi bước vào tuổi dậy
thì.
- Đặc biệt lưu ý về hiện tượng kinh nguyệt ở nữ để qua đó giáo dục các em
có hiểu biết đúng đắn về hiện tượng này, cách giữ gìn vệ sinh, chế độ ăn uống
hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho hiện tại và cả sức khỏe sinh sản sau này
Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật [1]
Kiến thức: Hiểu được tác động của các yếu tố dinh dưỡng đến sức khỏe
sinh sản.
Kĩ năng: Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí, tuyên truyền về dân số và kế
hoạch hóa gia đình.
Thái độ: Nhìn nhận đúng đắn về kế hoạch hóa gia đình, không yêu sớm,
không quan hệ tình dục trước hôn nhân, bài trừ tệ nạn xã hội (thuốc lá, rượu, bia;
ma túy…
Nội dung tích hợp
- Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn, các yếu tố môi trường như ánh sáng,
nhiệt độ, chất thải, chất độc hại lên sinh trưởng và phát triển ở người.
- Cải thiện chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Cung cấp kiến thức về ảnh hưởng của thức ăn và các nhân tố từ môi
trường lên sinh trưởng và phát triển của con người để giáo dục ý thức chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe.
- Giới thiệu các biện pháp để cải thiện chất lượng dân số như nâng cao đời
sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, tư vấn di truyền, chẩn đoán sớm các đột biến

trong phát triển phôi thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,… đặc biệt nhấn mạnh
tác hại của ma túy, thuốc lá, bia, rượu đến sức khỏe và sức khỏe sinh sản sau
này.
- Cung cấp đầy đủ kiến thức về các biện pháp phòng tránh thai để các em
có ý thức và cách phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục và việc mang
thai ngoài ý muốn; biết cách để kế hoạch hóa khi lập gia đình sau này.
- Dựa vào hiểu biết của bản thân các em, yêu cầu hoàn thành phiếu học
tập[3] ( Điền x vào các ô trả lời tương ứng với câu Đúng hoặc Sai)
PHIẾU HỌC TẬP
Nội dung
Đ
Tuổi tác của người mẹ không quan trọng khi sinh con cái.
Con của các bà mẹ "trẻ con" cân nặng hơn con của những người
mẹ trưởng thành.
Làm mẹ ở tuổi vị thành niên có nhiều nguy cơ biến chứng thai
sản trầm trọng, thậm chí có thể tử vong.
Có con khi còn ít tuổi thường gây những khó khăn về kinh tế,
xã hội và tình cảm cho người mẹ

S

4


Bài 45. Sinh sản hữu tính ở động vật [1]
Kiến thức:
- Cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản.
- Con người có khả năng làm chủ sự sinh sản của mình qua việc thực hiện
các biện pháp tránh thai.
- Cơ sở khoa học, cách sử dụng và tác dụng của các biện pháp tránh thai,

đặc biệt là các biện pháp tránh thai hiện đại.
- Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, sinh con ở tuổi vị thành niên.
- Hậu quả của phá thai.
Kĩ năng: Rèn luyện ý thức và biết cách thực hiện các biện pháp tránh thai.
Thái độ:
- Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Có ý thức trì hoãn, không quan hệ tình dục sớm.
Nội dung tích hợp
- Các hình thức thụ tinh : thụ tinh trong.
- Ở người quá trình thụ tinh diễn ra trong cơ quan sinh dục của nữ, từ đây
nói thêm cho các em biết việc quan hệ tình dục giữa nam và nữ có thể dẫn đến
thụ thai và mang thai.
- Theo nghiên cứu, một trứng ở cơ thể người phụ nữ có thể tồn tại trong
vòng 12 đến 24 giờ sau khi rụng. Còn tuổi thọ của tinh trùng thì lớn hơn nhiều
so với trứng, nó có thể tồn tại khoảng 5 ngày trong tử cung của phụ nữ. Vì vậy
không phải chỉ có thể thụ thai vào thời điểm rụng trứng.
* Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh mô tả quá trình thụ tinh và làm
tổ của hợp tử ở tử cung người.(Hình 1; Hình 2)

5


Sự thụ tinh

Hình 1. Mô tả sự thụ tinh ở người[2]

Hình 2. Mô tả trứng thụ tinh và làm tổ ở
tử cung của người [2]

Bài 46. Cơ chế điều hòa sinh sản [1]

Kiến thức:
- Hiểu được cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản.
- Biết được hậu quả của ma túy, rượu, bia…đến sức khỏe sinh sản.
Thái độ: Có ý thức tìm hiểu thông tin về sức khoẻ sinh sản vị thành niên và

6


tránh xa các chất kích thích (thuốc lá, rượu, bia, ma túy...)
Nội dung tích hợp
- Cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh trứng.
- Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và
sinh trứng.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về tác động của các hoocmon lên quá
trình sinh trứng ở nữ, qua đó: Học sinh biết được việc chậm kinh hoặc tắt kinh
sau khi đã có quan hệ tình dục là một trong những dấu hiệu có thể đã có thai.
- Giới thiệu cho học sinh biết được ảnh hưởng của stress, lo âu, thiếu chất
dinh dưỡng, nghiện thuốc lá, nghiện ma túy, nghiện rượu… sẽ ảnh hưởng đến
khả năng sản sinh tinh trùng và trứng, từ đó sẽ ảnh hưởng lên sức khỏe sinh sản
và chức năng duy trì nòi giống sau này.
- Hiện tượng kinh nguyệt:
+ Cùng với sự phát triển của trứng, hoocmon từ buồng trứng tiết ra có tác
dụng làm cho lớp niêm mạc tử cung dày, xốp, chứa nhiều mạch máu để đón
trứng thụ tinh xuống làm tổ. Nếu trứng không được thụ tinh thì sau 14 ngày kể
từ khi trứng rụng, lớp niêm mạc bị bong ra từng mảng, thoát ra ngoài cùng với
máu và dịch nhày. Đó là hiện tượng kinh nguyệt.
+ Hiện tượng kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ hàng tháng (28-32 ngày) thời
gian có kinh thường kéo dài khoảng 5 ngày. Thời gian có kinh và lượng máu
xuất ra tùy thuộc vào từng cá nhân.
+ Trong thời gian hành kinh thường có những biến đổi về tâm sinh lý như

mệt mỏi, rối loạn cảm xúc…
+ Chế độ ăn, uống tình trạng sức khỏe lối sống,…có ảnh hưởng đến chu kỳ
kinh nguyệt (kinh nguyệt không đều hoặc tắc kinh), do đó ảnh hưởng đến sức
khỏe và chức năng sinh sản
Bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người [1]
Kiến thức:
- Trình bày được một số biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật.
- Hiểu được tại sao phải kế hoạch hóa gia đình.
- Giải thích được tại sao phá thai không phải là biện pháp kế hoạch hóa gia
đình, trường hợp nào không nên phá thai trường hợp nào nên phá thai.
- Biết được cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai.
Kỹ năng: Thuyết trình, thu thập tư liệu vẽ tranh để tuyên truyền về kế
hoạch hóa gia đình, rèn luyện ý thức và biết cách thực hiện kế hoạch hóa gia
đình trong tương lai.
Thái độ: Có thái độ và cách nhìn nhận đúng về chính sách, kế hoạch hóa
gia đình của nhà nước quy định.
Nội dung tích hợp
- Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
- Cung cấp kiến thức cho học sinh hiểu được cơ sở khoa học và cách thực
hiện thụ tinh trong ống nghiệm để giúp cho những cặp vợ chồng hiếm muộn có
thể có con.
- Cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai.
7


Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh minh hoạ nạo phá thai khi thai nhi
lớn và hậu quả của việc phá thai.(Hình 3; Hình 4)

Hình 3. Mô tả nạo phá thai khi thai
nhi lớn[2]


Hình 4. Hậu quả của việc nạo phá
phá thai[2]

2.3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng
- Xây dựng nội dung cho buổi ngoại khoá với nhiều chủ đề.
- Đối tượng ngoại khoá: học sinh lớp 11
- Thời gian: 1 buổi.
- Quy mô nhóm: 1 lớp học
Chủ đề 1: Tuổi vị thành niên - Sức khoẻ vị thành niên
1. Mục đích:
Học sinh hiểu được:
+ Tuổi vị thành niên bắt đầu với giai đoạn tuổi “dậy thì”, trong đó xảy ra
nhiều biến đổi về tinh thần và thể chất, đồng thời tuổi vị thành niên còn được
biểu hiện bằng những phát triển về tinh thần, tình cảm và xã hội.
+ Tại sao phải quan tâm tới sức khoẻ vị thành niên.
+ Chúng ta có thể làm gì để nâng cao và bảo đảm sức khoẻ cho vị thành
niên.
2. Phương pháp: Quan sát hình ảnh, hoàn thiện bài tập, thảo luận, trao đổi.
3. Thời gian thực hiện: 30 phút
4 Chuẩn bị: máy chiếu, hình ảnh minh họa giai đoạn tuổi dậy thì, phiếu học tập,
giấy A0, bút dạ.
5. Hoạt động:
Bước 1: Giáo viên giới thiệu về tuổi vị thành niên[3]
- Tuổi vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong
đời của mỗi con người. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ "trẻ con thành
người lớn".
- Tuổi vị thành niên được hiểu là giai đoạn từ 10 - 19 tuổi và nằm trong
khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành.
- Tuổi dậy thì thường kéo dài từ 3 - 5 năm và có thể chia thành 2 giai đoạn

nhỏ:
+ Giai đoạn trước dậy thì từ 11-13 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở nam.
+ Giai đoạn dậy thì từ 13-15 tuổi ở nữ và 15-17 tuổi ở nam.
- Giai đoạn dậy thì được đánh dấu bằng "hành kinh lần đầu" ở em gái và
8


"xuất tinh lần đầu" ở em trai.
- Cùng với những biến đổi về thể chất diễn ra ở tuổi dậy thì, đời sống tình
cảm của tuổi vị thành niên cũng trải qua những biến đổi sâu sắc.
Bước 2: Học sinh làm bài tập bằng phương pháp động não
- Chia lớp thành các nhóm từ 6 – 8 học sinh nam riêng, nữ riêng.Yêu cầu
mỗi nhóm liệt kê trên giấy khổ lớn những biến đổi chính của cơ thể ở tuổi dậy
thì.
- GV yêu cầu đại diện của nhóm nam và nữ lên trình bày những ý kiến
thống nhất của nhóm mình, các em nhóm khác đối chiếu và bổ sung.
- GV tổng kết và nêu những biến đổi đặc trưng của tuổi dậy thì ở nam và
nữ.
- GV cho học sinh xem hình ảnh minh họa ở giai đoạn tuổi dậy thì.(Hình 5;
Hình 6; Hình 7; Hình 8; Hình 9 )

Hình 5. Sự nảy nở của ngực ở nam[2]

Hình 6. Sự tăng vọt về chiều cao[2]

9


Hình 7. Ngực phát triển ở nữ[2]


mặt[2]

Hình 8. Sự thay đổi hình dạng khuôn
Hình 9.Sự xuất hiện mụn trứng cá[2]

Bước 3: Học sinh hoàn thành phiếu học tập với nội dung sau [3]
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Họ tên HS....................................Lớp...............................
Tuổi………………..
10


Hãy điền dấu (X) vào những thay đổi liệt kê dưới đây mà em thấy xuất
hiện trên cơ thể mình, và gạch chân những dấu hiệu mà em biết đó là những
thay đổi chung của tuổi dậy thì ở cả 2 giới.[3]
Nam
Thời kỳ lớn nhanh
Da trở nên mỡ màng
Mọc lông vùng mu
Cơ bắp phát triển nhanh
Tinh hoàn và dương vật to ra
Xuất tinh lần đầu
Vai rộng hơn
Ria mép xuất hiện
Sụn giáp phát triển(nổi yết hầu )

Nữ
Thời kỳ lớn nhanh
Da trở nên mỡ màng
Mọc lông vùng mu

Vú phát triển
Bộ phận sinh dục ngoài pháttriển
Rụng trứng
Bắt đầu có kinh nguyệt
Vùng eo thu hẹp lại
Hông mở rộng hơn

- Giáo viên cùng học sinh thảo luận về nội dung phiếu học tập.
- Giáo viên đặt câu hỏi:
+ Em nhận thức như thế nào về những biến đổi về thể chất, tinh thần và
tình cảm ở tuổi dậy thì?Thái độ và hành vi ứng xử với bạn khác giới và với
người lớn tuổi như thế nào?
+ Theo em, chúng ta có nên thường xuyên tâm sự với bố mẹ, anh chị về
những thay đổi tâm sinh lý và suy nghĩ của mình không?
Chủ đề 2: Tình yêu và tình bạn
1. Mục đích: Học sinh hiểu được bản chất và vai trò của tình bạn, tình yêu ở
tuổi vị thành niên.
2. Phương pháp: hoàn thiện bài tập, thảo luận.
3.Thời gian thực hiện: 40 phút
4. Chuẩn bị: giấy A0, bút dạ
5. Hoạt động:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu một số học sinh phát biểu quan điểm của mình về
tình bạn, tình yêu
Bước 2: Chia học sinh thành từng nhóm để thảo luận về những vấn đề sau:
- Chức năng và ý nghĩa của tình bạn.
- Đặc điểm của một tình bạn tốt.
- Những điểm cần tránh trong quan hệ tình bạn.
- Các khía cạnh quan trọng của tình bạn là gì?
- Có sự khác nhau giữa tình bạn cùng giới ( nam – nam và nữ – nữ ) với
tình bạn khác giới ( nam – nữ ) không? Tại sao có? Tại sao không?

- Tác động tích cực của tình yêu tuổi học trò.
- Tác động tiêu cực của tình yêu tuổi học trò.
- Các khía cạnh quan trọng của tình yêu là gì?
- Các tiêu chuẩn của một người vợ hay người chồng lý tưởng là gì? Tính
cách nào là quan trọng?

11


- Bạn có muốn kết hôn không? Nếu có thì ở độ tuổi nào? Nếu không thì tại
sao không?
• Mỗi nhóm trình bày tóm tắt kết quả thảo luận
• Giáo viên tổng kết và đưa ra những khái niệm chính về tình bạn, tình yêu,
lòng tự trọng, hôn nhân và trách nhiệm làm cha mẹ.
Bước 3. Bài tập tình huống – Lòng tự trọng
“ Em quen một bạn trai cách đây 6 tháng. Thực sự em rất thích anh ấy. Có
1 lần, anh ấy yêu cầu em có quan hệ tình dục. Em không muốn điều đó vì chúng
em đang còn là học sinh ( hiện tại em học lớp 9 và bạn trai đang học lớp 11 ) và
mới quen nhau được một thời gian ngắn. Nhưng anh ấy cứ khăng khăng và nói
rằng điều này là rất bình thường đối với những người yêu nhau, anh ấy muốn em
thể hiện tình yêu của em đối với anh ấy như thế nào. Em thực sự không đồng ý
và chúng em đã tranh luận về vấn đề này. Em có nên đồng ý có quan hệ tình dục
hay nên nghe theo cảm nhận của mình? Em sợ rằng em sẽ mất người bạn trai
nếu em không đồng ý…”
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm nhỏ về tình huống này và trả lời các câu
hỏi sau:
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn gái đồng ý có quan hệ tình dục?
+ Điều gì có thể xảy ra nếu bạn gái từ chối quan hệ tình dục với bạn trai
của mình?
+ Nếu bạn gái đồng ý "chuyện ấy" thì bạn gái có thể mang thai không? Bạn

trai có vi phạm pháp luật không?
+ Các em khuyên bạn gái đó nên làm gì?
+ Lời khuyên đối với bạn trai là gì?
- Sau khi thảo luận, đề nghị đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận của
nhóm mình.
- Giáo viên cần nhấn mạnh những khía cạnh sau:
+ Mỗi con người đều có những cảm nhận về cái đúng và cái sai. Điều cơ
bản là hãy mạnh dạn đưa ra được chính kiến của mình.
+ Các em trai và em gái vẫn có thể là bạn tốt mà không cần phải có các
hoạt động tình dục.
+ Các em phải tự quyết định (chứ không phải đầu hàng vì áp lực từ bạn bè )
xem có nên bắt đầu quan hệ tình dục hay không.
+ Các em gái phải tự quyết định xem có sẵn sàng và vui lòng chấp nhận
những hậu quả do hoạt động tình dục mang lại hay không.
+ Mỗi em trai và em gái đều phải chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân
và những hậu quả do chính hành vi này mang lại.
+ Các em gái phải biết cách nói "không" với bạn trai.
+ Các em trai phải tôn trọng mong muốn của bạn gái. Nếu bạn gái nói
"không" nghĩa là "không chấp nhận" quan hệ tình dục.
- Cuối cùng giáo viên kết luận ý kiến đúng.
Chủ đề 3: Tình dục và sinh sản
1.Mục đích: Cung cấp cho học sinh kiến thức và hiểu biết cơ bản về tình dục,
tình dục an toàn, tình dục có trách nhiệm và quá trình sinh sản.
12


2. Phương pháp: thảo luận nhóm, trao đổi, quan sát hình ảnh, gợi ý giải quyết
vấn đề
3.Thời gian thực hiện: 40 phút
4. Chuẩn bị: máy chiếu, giấy A0, bút dạ.

5. Hoạt động
Bước 1: Giáo viên giảng giải về sự thay đổi tâm sinh lý của tuổi vị thành niên
và hậu quả của quan hệ tình dục không an toàn: [3]
- Khi sinh ra, mỗi người đều mang một giới tính rõ ràng, chỉ có thể là con
trai hoặc con gái • Kể từ khi bắt đầu dậy thì, vị thành niên có thể trải qua những
rung cảm mãnh liệt trước bạn khác giới ( sự lôi cuốn về thể xác và sức hút tình
cảm )
- Điều này có thể dẫn đến một loạt các hoạt động tình dục khác nhau, kể cả
giao hợp, đi cùng với rủi ro ( nguy cơ ) mang thai và có thể mắc bệnh lây truyền
qua quan hệ tình dục như: HIV/AIDS, giang mai, lậu.
Bước 2. Học sinh làm bài tập – Hộp thư thắc mắc
- Yêu cầu mỗi học sinh viết vào một tờ giấy bất cứ câu hỏi gì về chủ đề
tình dục – sinh sản, và không cần phải đề tên ( vì chủ đề này rất tế nhị ).
- Mỗi học sinh bỏ tờ giấy ghi các câu hỏi của mình vào hộp.
- Sau khi tất cả học sinh đã bỏ phiếu câu hỏi vào hộp, hãy phân loại các câu
hỏi và chọn ra một số câu chung nhất.
- Giáo viên tổ chức nói chuyện/ thảo luận.
Bước 3. Bài tập tình huống – Lỗi tại ai?
Nhi và Quân là học sinh trung học phổ thông. Nhi yêu Quân. Quân thường
ép Nhi quan hệ tình dục với lý lẽ “ đây là cử chỉ duy nhất để chứng tỏ tình yêu
chân thực của Nhi” . Nhi thích cái gọi là quan niệm “ hiện đại” này về tình yêu,
nhưng sợ có thai. Nhi bắt đầu hỏi bạn bè về cách tránh thai, nhưng không thu
được gì thực sự nhất quán và chắc chắn. Cô bèn tìm đến chị mình để hỏi và chị
Nhi kêu lên "Em thật ngớ ngẩn, em hỏi chuyện ấy ở tuổi của em ư"? và từ chối
bàn luận thêm về chuyện này.
Nhân dịp một bác sĩ tình cờ đến thăm bố, Nhi ngập ngừng hỏi người bác sĩ
một cách mơ hồ…về…như thế nào…Cuối cùng, bác sĩ cũng hiểu ra vấn đề
nhưng cảm thấy bối rối và sau cùng cũng nói: “ ở trường cháu không có bài học
về chủ đề này ư?
Nhi đáp: “ Có chứ ạ. Nhưng thầy giáo dạy sinh học cũng còn quá trẻ và vẫn

là người độc thân. Trước mặt bao nhiêu đứa con gái lớn ở lớp, thầy ấy ngượng
ngùng khi phải nói đến vấn đề tế nhị này”.
Sau một đêm không ngủ vì lo lắng, Nhi quyết định đến giải bày tâm sự với
mẹ cô. Nhưng đến lúc cuối cùng, cô òa lên khóc và bỏ chạy…
Vài tháng sau, Nhi có thai…
- Giáo viên yêu cầu học sinh thử tưởng tượng những lần cố gắng vô ích của
Nhi để có thông tin “tin cậy” về cách tránh thai.
- Áp dụng “phương pháp động não” để xác định trách nhiệm của mỗi nhân
vật trong tình huống trên,
- Chia mỗi nhóm 6 –8 học sinh trả lời câu hỏi sau:
+ Nếu bạn là chị của Nhi,thì bạn đã hành động như sau…………..
13


+ Nếu bạn là người bác sĩ đó thì bạn……………
+ Nếu bạn là thầy giáo môn sinh học thì bạn…………..
+ Có một vài người liên quan đến sự việc đáng tiếc này: đó là Nhi, Quân,
bạn bè và chị của Nhi, người bác sĩ đó, mẹ Nhi, thầy giáo dạy Sinh học. Ai là
người “phải chịu trách nhiệm” về điều đã xảy ra?
+ Bạn có nghĩ rằng sẽ tốt hơn nếu giáo viên truyền đạt cho vị thành niên
những thông tin cơ bản về các biện pháp tránh thai?
+ Bạn có nghĩ rằng sẽ tốt hơn nếu bố mẹ nên trang bị cho mình cách ngăn
ngừa thai an toàn để tránh những câu chuyện đáng tiếc?
- Giáo viên yêu cầu các nhóm viết lên một tờ giấy những điều mà mỗi
người trong tình huống trên đáng ra phải làm khi Nhi yêu cầu được giúp đỡ và
sau đó trưởng nhóm trình bày quan điểm của nhóm mình.
- Giáo viên cùng học sinh thảo luận và giáo viên giải thích cho học sinh
hiểu biết những thông tin về quá trình sinh sản là rất quan trọng đối với tất cả
mọi người, điều quan trọng giúp cho các em biết về quá trình sinh sản để chuẩn
bị cho tương lai của các em đồng thời giúp các em nhận thức về những nguy cơ

và hậu quả liên quan (nguy cơ có thai ngoài ý muốn, nguy cơ mắc các bệnh lây
truyền qua quan hệ tình dục không an toàn , kể cả HIV/AIDS)
Bước 4. Trò chơi đúng/ sai
- Giáo viên trình chiếu đọc to từng điểm sau và yêu cầu học sinh ( cả nam
và nữ ) chỉ ra câu nào”đúng”, câu nào “sai”
Một cô gái không thể có thai nếu:
+ Cô ấy đang ở tuổi dậy thì.
+ Cô ấy chưa đến ngày hành kinh.
+ Giao hợp trong thời gian hành kinh.
+ Cô và bạn trai giao hợp trong tư thế “đứng”.
+ Rửa sạch âm đạo ngay sau khi giao hợp.
+ Đi tiểu ngay sau khi giao hợp.
+ Dương vật không vào sâu được trong âm đạo.
+ Dương vật được cho ra ngoài trước khi phóng tinh.
+ Giao hợp lần đầu tiên ( hoặc rất ít khi giao hợp )
- Giáo viên đối chiếu các câu trả lời của học sinh và đưa ra đáp án đúng,
đồng thời giải thích tại sao.
- Cuối cùng giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh:
+ Quan hệ tình dục "có trách nhiệm" là gì?
+ Quan hệ tình dục "an toàn" là gì?
Chủ đề 4: Mang thai sớm, mang thai ngoài ý muốn.
1.Mục đích: Cung cấp cho học sinh kiến thức và hiểu biết về mang thai sớm và
các biện pháp tránh thai.
2. Phương pháp: thảo luận nhóm, trao đổi, quan sát hình ảnh, gợi ý giải quyết
vấn đề
3.Thời gian thực hiện: 40 phút
4. Chuẩn bị: máy chiếu, một đoạn phim tư liệu về hiện tượng nạo phá thai ở
một số bệnh viện, bao cao su, viên thuốc tránh trai, giấy A0, bút dạ.
5. Hoạt động
14



Bước 1: Giáo viên giảng giải về các vấn đề liên quan đến mang thai sớm - mang
thai ngoài ý muốn.[3]
- Mang thai sớm là trường hợp phụ nữ mang thai trước 18 tuổi.
- Tuổi vị thành niên vẫn chưa hoàn toàn trưởng thànhvề thể chất và xương
chậu nên quá trình sinh con thường gặp "đẻ khó".
- Sinh nở khi tuổi còn quá trẻ dễ dẫn đến tình trạng đẻ non, sảy thai tự phát
và thai chết lưu cao hơn so với tuổi trưởng thành.
- Con của các bà mẹ "trẻ con" cũng phải đối mặt với những rủi ro về sức
khoẻ.
- Mang thai sớm, đặc biệt là mang thai ngoài ý muốn còn là điều kinh
hoàng cho những cô gái trẻ tuổi và thiếu hiểu biết. Cô có thể chọn cách loại bỏ
cái thai không mong muốn bằng việc nạo thai. Nạo thai có thể để lại những biến
chứng nghiêm trọng và có thể dẫn đến vô sinh, thậm chí là tử vong.
Bước 2: Giáo viên giới thiệu cho học sinh các biện pháp tránh thai và đặc biệt
chú trọng vào 3 biện pháp tránh thai được "ưa chuộng" ở Việt Nam, đó là viên
thuốc tránh thai, dụng cụ tử cung và bao cao su.
- Cho học sinh xem hình ảnh cụ thể các biện pháp này ( Hình 10; hình 11;
hình 12; hình 13; hình 14))

Hình 10. Mô tả cách đặt dụng cụ tử cung[2]

Hình 12. Mô tả đình sản ở nam[4]

Hình 11. Bao cao su[2]

Hình 13. Mô tả đình sản ở nữ[4]

15



Hình 14.Viên uống tránh thai hằng ngày và viên uống tránh thai khẩn cấp[2]

Bước 3: Học sinh hoàn thành phiếu học tập với nội dung sau
- Chia lớp thành các nhóm từ 6 – 8 học sinh nam riêng, nữ riêng.Yêu cầu
mỗi nhóm hoàn thành nội dung phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Biện pháp
Hiệu quả Ảnh hưởng đến Ưu điểm
Nhược
sức khoẻ
điểm
Bao cao su
Dụng cụ tử
cung(vòng tránh thai)
Viên uống tránh thai
Đình sản
Xuất tinh ngoài âm
đạo
- Giáo viên cùng học sinh thảo luận về nội dung phiếu học tập.
- Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi:
+ Ở lứa tuổi chúng ta không nên sử dụng những biện pháp tránh thai nào?
+ Nếu lỡ mang thai ở tuổi vị thành niên thì cần phải làm gì?
Bước 4: Giáo viên cho học sinh xem một đoạn phim tư liệu về tình trạng nạo
phá thai ở một số bệnh viện.[2]
Cuối cùng giáo viên gửi đến học sinh thông điệp: "Phá thai - những đứa trẻ
lỡ duyên với đời" và "Đừng giết những sinh linh vô tội"
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục.
- Trước khi áp dụng SKKN ( Khảo sát làm bài trắc nghiệm hiểu biết về

kiến thức giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản vị thành niên): Thời gian kiểm tra
khảo sát - tháng 9/2018 ( Bảng 1 )
Lớp Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
số HS
SL
Tỉlệ
SL
Tỉlệ
SL
Tỉlệ
SL
Tỉlệ
(%)
(%)
(%)
(%)
16


11B1
11B3
11B8

42
44
44


1
0
2

2,38
0
4,54

11
10
12

26,2
22,7
27,27

25
30
24

59,5
68,18
54,54

5
4
6

11,92

9,12
13,65

Bảng 1: Kết quả khảo sát kiến thức hiểu biết về giáo dục giới tính đối với HS
trước khi áp dụng SKKN
- Sau khi áp dụng SKKN: Thời gian kiểm tra khảo sát- tháng 5/2019 (Bảng 2)
Lớp Tổng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
số HS
SL
Tỉlệ
SL
Tỉlệ
SL
Tỉlệ
SL
Tỉlệ
(%)
(%)
(%)
(%)
11B1
42
9
21,42
25
59,52

8
19,06
0
11B3
44
7
15,9
24
54,54
13
29,56
0
11B8
44
9
20,45
24
54,54
11
25,01
0
Bảng 2: Kết quả khảo sát kiến thức hiểu biết về giáo dục giới tính đối với HS
sau khi áp dụng SKKN
Nhận xét: Sau thời gian áp dụng các phương pháp giáo dục vê giới tính,
sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh khối 11, các em đã có những kiến
thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình
yêu…
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI
3.1. Kết luận
Trên đây là một trong những hoạt động Giáo dục giới tính mà tôi đã áp

dụng cho học sinh lớp 11 trong năm học vừa qua. Qua đó các em học sinh đã có
thêm những hiểu biết về giới tính, sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn ở lứa tuổi
vị thành niên, các kỹ năng sống như ra quyết định, giải quyết vấn đề, xác định
các giá trị, sự thuyết phục trong quan hệ tình dục trước hôn nhân. Đây là những
vấn đề cần thiết để chuẩn bị cho các em học sinh đương đầu với những vấn đề
của cuộc sống liên quan đến sức khỏe sinh sản của các em.
3.2. Kiến nghị.
- Cung cấp thông tin và giáo dục về sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên là
việc làm cần thiết.Vì vậy hằng năm Đoàn thanh niên của trường kết hợp với giáo
viên bộ môn Sinh học, Giáo dục công dân tổ chức các hoạt động ngoại khoá về
giáo dục giới tính cho học sinh nhằm giúp các em tự khám phá các quan điểm,
tiêu chuẩn và có sự lựa chọn riêng, đồng thời nâng cao kiến thức và hiểu biết về
các vấn đề sức khoẻ sinh sản ở tuổi vị thành niên.
- Trên đây là một vài ý kiến nhỏ của tôi về việc nâng cao sự hiệu biết cho
các em học sinh về giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên. Rất
mong sự đóng góp ý kiến để cùng nhau tìm ra một phương pháp tối ưu hơn nữa
để việc giáo dục cho học sinh trong trường học mang lại hiệu quả cao hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Tĩnh Gia, ngày 24 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
17


tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác
Chu Thị Huyền

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Nguyễn Thành Đạt (Tổng Chủ biên), Sinh học 11, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội, 2008.

2.Internet
3.Tài liệu giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên của Bộ GD & ĐT - Quỹ dân
số liên hiệp quốc, Hà Nội 2001.
4. Sách giải phẩu và sinh lý ở người

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Chu Thị Huyền
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Tĩnh Gia 3
18


Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Tên đề tài
giá xếp loại
TT
xếp loại
sáng kiến
kinh nghiệm
(Phòng,
SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO
TẠOSở,
THANH
(A, B, HÓA
hoặc

Tỉnh...)
TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3C)
Đổi mới phưong pháp giảng dạy Ngành GD
1.
C
công thức trong một bài học.
cấp tỉnh
Cách thiết lập công thức để giải Ngành GD
2.
C
bài tập di truyền học quần thể.
cấp tỉnh
Phương pháp Giáo dục bảo vệ
Ngành GD
3.
môi trường thông qua hoạt động
C
cấp tỉnh
ngoại khoá.
Phương pháp giáo dục giới tính
Ngành GD
4.
cho học sinh THPT thông qua
C
cấp tỉnh
hoạt động ngoại khoá.
Giáo dục an toàn thực phẩm Ngành GD
5.
NGHIỆM C
trong trưòng học SÁNG KIẾN KINH

cấp tỉnh
Giáo dục ứng phó với biến đổi
Ngành GD
6.
khí hậu cho HS thông qua môn
C
cấp tỉnh
Sinh học.

Năm học
đánh giá
xếp loại
2003 - 2004
2004 - 2005
2006-2007
2013-2014
2015-2016
2016-2017

GIÁO DỤC GIỚI TÍNH - SỨC KHỎE SINH SẢN VI
THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH THPT

Người thực hiện:Chu Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh Học

19

THANH HÓA, NĂM 2019




×