Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

GIÁO DỤC VỀ GIỚI TÍNH VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM TRONG CÁC GIỜ ĐỘNG TẬP THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.56 KB, 16 trang )

Đề tài:
" GIÁO DỤC VỀ GIỚI TÍNH VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM TRONG CÁC GIỜ
ĐỘNG TẬP THỂ "
Phần một: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với quá trình hội nhập, sự giao thoa văn hóa Đông-Tây đã
bắt đầu được đẩy mạnh, chính vì vậy đã tạo nên nhiều thay đổi trong cách sống,
cách suy nghĩ của giới trẻ. Nhiều bậc cha mẹ, nhất là những người có con đã qua
lứa tuổi mầm non thường băn khoăn tự hỏi: khi nào mình sẽ bắt đầu giáo dục
giới tính cho con mình, và sẽ giáo dục như thế nào? Không ít người vẫn nghĩ
rằng cần phải giấu giếm, bưng bít thông tin về sinh lý, về các biện pháp tránh
thai đối với lứa tuổi trẻ vị thành niên vì họ cho rằng làm như thế là " vẽ đường
cho hươu chạy" và vì đó là vấn đề tế nhị nên ngại nói ra.
Tuy nhiên, ngày nay trẻ em, nhất là trẻ vị thành niên có điều kiện tiếp xúc
rất sớm với thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng và nhiều
nguồn thông tin khác. Vì thế, dù người lớn có muốn hay không muốn thì các em
cũng đã được cung cấp một số kiến thức nhất định về giới tính và sức khỏe sinh
sản, tuy nhiên kiến thức này có thể chưa đầy đủ, chưa đúng đắn vì còn tùy thuộc
vào chất lượng nguồn thông tin mà các em tiếp cận được. theo ước tính hiện nay
của hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam : mỗi năm nước ta có khoảng 300.000
ca mang thai ở độ tuổi từ 15 – 19 tuổi. Với con số này, Việt Nam đang dẫn đầu
Đông Nam Á và xếp thứ năm trên thế giới về tỷ lệ nạo phá thai ở trẻ vị thành
niên.Trước đây, tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên chỉ chiếm 5 - 7% tổng số
ca nạo phá thai, tuy nhiên vài năm gần đây, tỷ lệ này tăng lên 10%. Việc mang
thai ngoài ý muốn tăng, một phần bởi một bộ phận giới trẻ có suy nghĩ quá dễ
dãi trong quan hệ tình dục.
Như vậy, kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên là một vấn
đề xã hội đáng quan tâm, nếu các em ở lứa tuổi này không được cung cấp kiến
thức đầy đủ sẽ dễ dẫn đến nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, việc
học hành, có khả năng ảnh hưởng đến cả tương lai sự nghiệp của các em, đến
chất lượng dân số của toàn xã hội công tác giáo dục về giới tính và sức khỏe


sinh sản là hết sức cần thiết, vì rằng thà “vẽ đường cho hươu chạy đúng” còn
hơn để các em tự suy diễn, tìm tòi, và có khả năng bị ảnh hưởng bởi những
nguồn thông tin không đáng tin cậy. Giáo dục cho trẻ những kiến thức về sự
thay đổi về thể chất cũng như tinh thần, cảm xúc, những kiến thức về quá trình
sinh sản, nghĩa vụ vợ chồng, vai trò làm bố mẹ… chính là sự chuẩn bị tốt nhất
cho tương lai khi các em thực sự trưởng thành, trong đó cần chú trọng vào công
tác tư vấn về tình yêu - hôn nhân và gia đình để trẻ vị thành niên có được nơi
đón tiếp, khuyên nhủ kịp thời.
Bản thân tôi là một giáo viên chủ nhiệm, đối tượng học sinh trong độ tuổi
vị thành niên, khi tiếp xúc và đặt câu hỏi liên quan đến kiến thức về giới tính, về
sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên cho học sinh các khóa chủ nhiệm tôi
1
nhận thấy đa số các em đều thiếu hiểu biết, hoặc hiểu biết một cách mơ hồ về
vấn đề này. Hơn nữa, kiến thức tích hợp được qua một số bài dạy chính khóa là
quá ít do thời gian có hạn vì vậy tôi muốn thông qua các giờ hoạt động tập thể
để giáo dục cho các em những kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản vị
thành niên giúp các em có một hành trang vững chắc từ đó có thể học tập để trở
thành những con người có ích cho xã hội . Do đó tôi chọn đề tài “ Giáo dục giới
tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp chủ nhiệm trong giờ
hoạt động tập thể ”.
Do đề tài được thực hiện độc lập với riêng cá nhân tôi nên chắc chắn còn
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phần hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A. Cơ sở lí luận:

Quá trình giáo dục là một quá trình mà trong đó, dưới sự chỉ đạo của nhà
giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực tự giáo dục nhằm hình thành được
thế giới quan khoa học và những phẩm chất, nhân cách khác của người công dân,

người lao động. Trong quá tŕnh giáo dục, nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo,
người được giáo dục tồn tại với tư cách là đối tượng chịu sự tác động có tính định
hướng của nhà giáo dục. Giữa nhà giáo dục với người được giáo dục có sự tác
động qua lại lẫn nhau, tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa giáo dục và tự giáo
dục .
Quá trình giáo dục là quá trình tác động qua lại biện chứng hai chiều: một
mặt, là sự tác động có mục đích, có tổ chức của nhà giáo dục và những ảnh
hưởng của môi trường, của các nhân tố xă hội, của đoàn thể và gia đình mà nhà
giáo dục có trách nhiệm thống nhất lại theo một phương hướng, mục đích nhất
định. Mặt khác, là sự đáp ứng, sự hưởng ứng tích cực của người được giáo dục
đối với các tác động và các ảnh hưởng giáo dục bên ngoài, là sự hoạt động bên
trong để chuyển hóa những yêu cầu khách quan của xă hội thể hiện trong các tác
động và ảnh hưởng đó thành hiện thực sinh động, thành những phẩm chất,
những năng lực, những nét tính cách, những nhu cầu của bản thân người được
giáo dục. Nói cách khác, là sự hưởng ứng tích cực của người được giáo dục đối
với những tác động định hướng, có tổ chức của nhà giáo dục nhằm hoàn thiện
nhân cách của bản thân.
Tóm lại, Giáo dục là một mặt không thể thiếu được của cuộc sống xă hội,
là lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực của sự phát triển của xă hội. Trong
nhiều tài liệu, khái niệm giáo dục đă được diễn giải theo nhiều cách. Nhìn
chung, giáo dục được hiểu là "Sự hình thành có mục đích và có tổ chức những
sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt
đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người; với nghĩa rộng nhất, khái niệm này
bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính
cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các yêu cầu của kinh tế - xã hội" .
2
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên là giáo dục các vấn
đề liên quan đến giới tính, chất lượng dân số, những nội dung của sức khỏe sinh
sản vị thành niên, giúp cho đối tượng được giáo dục có nhận thức, sự hiểu biết
và thực hành đúng theo định hướng mà mục tiêu chương trình đă đề ra. Mục

đích giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là nhằm trang bị những kiến thức
về giới, giới tính, về sức khỏe sinh sản ; giúp vị thành niên hình thành thái độ và
hành vi đúng đắn trong các mối quan hệ bạn bè khác giới, biết cách giải quyết
các vấn đề liên quan đến tình bạn, tình yêu, hôn nhân, giúp họ vượt qua những
khó khăn trong tuổi vị thành niên một cách an toàn để xây dựng cuộc sống lành
mạnh, có văn hóa và hướng tới cuộc sống hạnh phúc trong tương lai.
B. Thực trạng của đề tài:
Ở nước ta lứa tuổi vị thành niên chiếm khoảng 22% cơ cấu dân số và phần
lớn các em đang ở lứa tuổi học sinh trung học . Mặc dù chúng ta đã rất cố gắng
trong việc tuyên truyền, phổ biến về kiến thức giới tính và sức khỏe sinh sản vị
thành niên nhưng đó vẫn đang còn là một vấn đề mới, khó và phức tạp. Nó
không chỉ đơn thuần là vấn đề sức khỏe, vấn đề xã hội mà còn là vấn đề kinh tế ,
văn hóa, đạo đức, lối sống, là vấn đề liên quan đến nòi giống của đất nước.
Về phía gia đình, phần lớn các bậc phụ huynh đều ngại không muốn nói
với con về vấn đề này vì họ không biết nên “ bắt đầu từ đâu và bắt đầu như thế
nào ”. Đối với nhiều gia đình ở nông thôn thì các khái niệm trên còn quá xa lạ
với họ.
Tuy hiện nay Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư cho
vấn đề giới tính - sức khỏe sinh sản vị thành niên nhưng về tổng thể hiệu quả
của vấn đề này còn rất hạn chế. Chưa có một công trình nghiên cứu hay một
chính sách toàn diện về vấn đề này. Mặt khác, công tác tuyên truyền, giáo dục
về giới tính chưa được thực hiện tốt nên cho đến hiện nay lứa tuổi vị thành niên
đang đứng trước những khó khăn và thử thách lớn như: tệ nạn mại dâm và hiếp
dâm ở lứa tuổi này còn cao; tỉ lệ nạo phá thai và sinh con trước tuổi 18 còn rất
cao đặc biệt điều đáng nói là các em không hiểu mình có thai do đó số ca tử
vong và các tổn thất về tinh thần từ việc nạo phá thai và sinh con ngoài ý muốn
là vô cùng to lớn. Hơn nữa các tệ nạn xã hội đang tấn công chủ yếu vào lứa tuổi
học sinh trung học đã là nguyên nhân gây nên các căn bệnh lây truyền qua
đường tình dục , làm suy yếu cả về thể chất lẫn tinh thần của các em. Như vậy ta
dễ nhận thấy , lứa tuổi vị thành niên trong đó chủ yếu là đối tượng học sinh của

chúng ta đang đứng trước những đe dọa và thách thức nhiều mặt. Thực trạng
nhức nhối trên đã làm cho vấn đề giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị
thành niên càng trở nên cấp bách, làm thức tỉnh mối quan tâm, ý thức trách
nhiệm và hành động của các cấp các ngành, các bậc cha mẹ, nhà trường và xã
hội.
C. Nội dung:
I. Mục tiêu: Sau khi được học nội dung này học sinh phải:
* Về kiến thức:
3
- Trình bày được những đặc điểm về thể chất, tâm sinh lí, có liên quan đến sự
phát triển giới tính ở giới nam và nữ.
- Trình bày được các khái niệm về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
- Nắm được những tác hại của nạo phá thai , kết hôn sớm ở tuổi vị thành niên.
- Biết cách phòng tránh các bệnh liên quan đến tình dục, phòng tránh các biểu
hiện xâm hại tình dục.
- Xác định được các quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản.
* Về kĩ năng và thái độ:
- Nhận thức và cư xử đúng đắn về các mối quan hệ bạn bè khác giới.
- Biết cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn có liên quan đến tình
bạn, tình yêu.
II. Phương pháp:
- Hỏi đáp
- Thuyết trình
- Thảo luận nhóm.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Giáo viên: Sưu tầm các mẩu chuyện, tình huống , chuẩn bị các nội dung kiến
thức cần truyền tải đến học sinh.
- Học sinh: Tìm hiểu lại các kiến thức có liên quan đến giới tính đã được học,
kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi.

IV. Tiến trình:
Để giúp cho các học sinh có nhận thức đúng, chủ động tháo gỡ những khó
khăn thường gặp về giới tính và sức khỏe sinh sản trong lứa tuổi VTN, một số
nội dung cụ thể cần nhấn mạnh và những định hướng thái độ cần được tập trung
vào các nội dung giáo dục sau:
- Một số khái niệm
- Những biến đổi về thể chất và thay đổi về tâm sinh lí ở tuổi vị thành
niên có liên quan đến giới tính
- Tình bạn, tình bạn khác giới.
- Tình yêu, tình dục.
- Tác hại của việc có thai sớm- Phòng tránh mang thai, phá thai ở tuổi vị
thành niên.
- Phòng tránh các bệnh liên quan đến tình dục và HIV/AIDS.
Phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục và kết hôn sớm ở tuổi vị thành
niên.
- Quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản

Nội dung1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM.
* Giáo viên trình bày các khái niệm
- Vị thành niên (VTN): “giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn”.
- Độ tuổi vị thành niên: từ 10 đến 19 tuổi, chiếm 20% dân số.
4
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên (SKSS VTN): “Là tình trạng khỏe mạnh về thể
chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động
của bộ máy sinh sản ở tuổi VTN, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết
tật của bộ máy đó”.
Nội dung 2: NHỮNG THAY ĐỔI Ở ĐỘ TUỔI VTN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
GIỚI TÍNH
1.Thay đổi về thể chất:
• GV nêu câu hỏi:

? Trình bày những thay đổi về thể
chất ở giới nam và nữ ở giai đoạn
bước vào lứa tuổi vị thành niên?

NỮ NAM
- Phát triển chiều cao.
- Phát triển cân nặng.
- Tuyến vú phát triển → Ngực to ra
- Khung chậu phát triển → mông to ra
(to hơn nam giới).
- Phát triển lông mu.
- Đùi thon.
- Bộ phận sinh dục phát triển: âm hộ, âm
đạo to ra, tử cung và buồng trứng phát
triển.
- Có kinh nguyệt.
- Ngưng phát triển bộ xương sau khi hình
thể đã hòan thiện.

- Phát triển chiều cao.
- Phát triển cân nặng.
- Phát triển lông mu.
- Thay đổi giọng nói(bể giọng,
giọng nói ồ ồ), sau 18 tuổi giọng
trầm trở lại.
- Tuyến bã, tuyến mồ hôi phát triển.
- Ngực và hai vai phát triển.
- Các cơ của cơ thể rắn chắc.
- Lông trên cơ thể và mặt phát triển.
- Dương vật và tinh hoàn phát triển.

- Bắt đầu xuất tinh.
- Trái cổ do sụn giáp phát triển
- Ngưng phát triển bộ xương sau khi
hình thể đã hòan thiện.
2.Thay đổi về tâm sinh lý:
* Nhân cách:
-Cố gắng làm được những điều mình
mong muốn.
-Thường đặt ra những câu hỏi: Tôi là ai?
Tôi có thể làm gì?
* Tâm lý:
- Cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa
-Muốn được đối xử như người lớn.
- Muốn thoát ra khỏi những ràng buộc của
gia đình, thường xảy ra những xung đột
giữa trẻ VTN và cha mẹ.
* Tình cảm:
Quan tâm và có cảm giác lạ với người
• GV nêu câu hỏi:
? Ở lứa tuổi VTN có những thay
đổi gì về nhân cách, tâm lí, tình
cảm?
* Học sinh thảo luận nhóm và cử
đại diện trình bày
5
khác phái, yêu đương nông cạn, quan hệ
tình dục không an toàn.
*GV rút ra nội dung kiến thức cần
ghi nhớ


Nội dung 3: TÌNH BẠN- TÌNH BẠN KHÁC GIỚI.
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
1. Tình bạn:
Tình bạn là một loại tình cảm gắn bó
hai hoặc nhiều người với nhau trên cơ
sở hợp nhau về tính tình, giống nhau về
sở thích, có sự phù hợp về xu hướng và
một số nét nhân cách khác, mà qua đó
mỗi người đều tìm thấy ở bạn mình
một cái “tôi” thứ hai
Đối với tuổi vị thành niên, tình
bạn thường phát triển mạnh mẽ và
đóng vai trò quan trọng trong quá trình
vươn lên thành người lớn. Trong quan
hệ bạn bè, mỗi người có thể bộc lộ,
khám phá, tự kiểm tra và đánh giá bản
thân mình bằng cách so sánh với những
người khác; đồng thời dựa vào sự đánh
giá của chính mình để tự hiểu mình, tự
giáo dục mình và tự hoàn thiện mình.
Tình bạn giúp vị thành niên chia sẻ
niềm vui, nỗi buồn, thành công và thất
bại; giúp đỡ nhau trong học tập, công
việc, cuộc sống; động viên, nâng đỡ
nhau trong cuộc sống tinh thần, khuyến
khích nhau phấn đấu để biến ước mơ,
hoài bão thành hiện thực.
2.Tình bạn khác giới:
cũng có những đặc điểm của một tình
bạn cùng giới, nhưng nó có những

khoảng cách tế nhị hơn. Tình bạn khác
giới giúp vị thành niên tự hoàn thiện
nhân cách của mình. Có khi tình bạn
khác giới là khởi điểm cho tình yêu;
tuy vậy, không phải tình bạn khác giới
nào cũng dẫn tới tình yêu. Với những
cảm xúc giới tính mạnh mẽ, mới lạ,
* GV nêu câu hỏi thảo luận:
? Em hiểu thế nào là tình bạn?
? Tình bạn có ý nghĩa như thế nào ở
lứa tuổi VTN?
? Thế nào là tình bạn khác giới?
? Có phải mọi tình bạn khác giới đều
dẫn đến tình yêu hay không?
6
những rung động của tuổi đang lớn,
cộng với sự nhận thức về tình bạn khác
giới chưa đầy đủ và sâu sắc, nên vị
thành niên dễ ngộ nhận tình bạn khác
giới là tình yêu.
3. Những thái độ, hành vi cần định
hướng
- Cần chủ động tìm hiểu thông tin, kiến
thức, kỹ năng ứng xử có trách nhiệm
đối với bạn khác giới ở sách, báo, tạp
chí tại trung tâm tư vấn, trung tâm
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
- Rèn luyện và chia sẻ kỹ năng ứng xử
có trách nhiệm với bạn khác giới tại

các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, tọa đàm,
thi tìm hiểu về sức khỏe sinh sản vị
thành niên được tổ chức trong trường
học hay trên địa bàn dân cư.
- Tôn trọng và giữ gìn tình bạn khác
giới, luôn tỉnh táo đừng để bản năng tự
nhiên và ham muốn nhất thời chi phối
hành động
? Theo em cần làm gì để luôn có tình
bạn trong sáng theo đúng nghĩa của
nó?
* Học sinh thảo luận nhóm và cử đại
diện trình bày
*GV rút ra nội dung kiến thức cần ghi
nhớ
Nội dung 4: TÌNH YÊU - TÌNH DỤC
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
1. Tình yêu: Tình yêu nam nữ là một loại
tình cảm đặc biệt, là biểu hiện cao nhất của
tình người, thúc đẩy mỗi người vượt qua
khỏi cái vỏ cá nhân của mình để đi
đến hòa quyện với một người khác giới;
trong đó mỗi người đều trở nên phong phú
hơn nhờ người kia. Tuy nhiên, tình yêu
nam nữ không đồng nghĩa với quan hệ tình
dục.
Hai người yêu nhau một cách lành
mạnh khi họ tôn trọng người mình yêu;
chia sẻ, đồng cảm, giúp nhau cùng tiến bộ;
luôn đem lại hạnh phúc cho nhau, không

nài ép điều gì mà người yêu không muốn;
chung thủy, tôn trọng bản thân mình.
2. Tình dục:
* GV nêu câu hỏi thảo luận:
? Em hiểu thế nào là tình yêu nam
nữ?
? Em quan niệm thế nào là một
tình yêu đẹp, lành mạnh ?
* Học sinh thảo luận nhóm và cử
đại diện trình bày
7
Tình dục là nhu cầu sinh lí tự nhiên, lành
mạnh của con người, là sự tự nguyện,
hòa hợp về tâm hồn và thể xác giữa hai
người; là nhu cầu cần thiết cho sự tồn tại
của nòi giống.
Trong tình yêu và hôn nhân, tình dục
là biểu hiện cụ thể, mãnh liệt của
sự hòa nhập không thể thiếu trong một tình
yêu trọn vẹn ở những người trưởng thành.
Cũng như tình yêu, tình dục là một yếu tố
quan trọng của hôn nhân bền vững và hạnh
phúc gia đình, là nhu cầu cần thiết cho sự
tồn tại của giống nòi và hạnh phúc của mỗi
người. Trên nền tảng của tình yêu, tình dục
không chỉ thuần túy là một bản năng mà
được nâng lên tầm cao, và được xử sự một
cách có văn hóa.
Tình dục an toàn là không để mang
thai ngoài ý muốn và không mắc bệnh lây

truyền qua đường tình dục, kể cả
HIV/AIDS. Tình dục có trách nhiệm là cả
nam và nữ phải kiểm soát được hành vi
tình dục của mình và của bạn mình khi có
quan hệ tình dục.
3. Những thái độ, hành vi cần định
hướng
-Trì hoãn quan hệ tình dục đến tuổi
trưởng thành.
- Nếu phải sử dụng bao cao su thì phải
sử dụng đúng cách khi có quan hệ tình dục.
- Có kỹ năng trao đổi những quan
điểm đúng đắn với bạn về các hành vi có
liên quan đến quan hệ tình dục.
* Giáo viên thuyết trình khái
niệm về tình dục và những đặc
điểm của nó:
* Gv nêu vấn đề cho học sinh
trao đổi và thảo luận nhóm: "
Quan niệm của bản thân em về
tình dục an toàn?"
* Học sinh thảo luận nhóm và cử
đại diện trình bày
* Sau khi nghiên cứu và rút ra
kiến thức giáo viên đạt câu hỏi :
Cần định hướng thái độ và hành
vi của mình về vấn đề tình yêu và
tình dục như thế nào?
* Học sinh trả lời, Gv rút ra các
hành vi cần đạt

Nội dung 5: TÁC HẠI CỦA VIỆC CÓ THAI SỚM - PHÒNG TRÁNH
MANG THAI, PHÁ THAI Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
1. Hiện tượng thụ thai:
- Giữa chu kỳ kinh nguyệt sẽ có một( Hoặc
một vài ) trứng chín và rụng. Lúc đó, bạn
* GV giải thích cho học sinh về
hiện tượng thụ thai và đặt các
câu hỏi để học sinh trao đổi ,
8
trai quan hệ tình dục không bảo vệ bạn gái,
nếu trứng gặp tinh trùng sẽ thụ thai tại ống
dẫn trứng. Phôi thai sẽ di chuyển từ ống
dẫn trứng đến tử cung. Tại đây, thai sẽ phát
triển thành em bé.
2. Mang thai sớm và hậu quả:
a. Mang thai sớm: là trường hợp các em
gái mang thai trước tuổi 18. Quan hệ tình
dục có thể dẫn đến có thai ngoài ý muốn
đối với các em nữ. Hệ quả là vị thành niên
có thể sẽ phải kết hôn sớm, phải sinh con
hoặc phá thai.
b. Hậu quả của mang thai sớm và phá
thai không an toàn ở lứa tuổi vị thành
niên :
- Dễ bị sẩy thai, đẻ non, nhiễm độc thai,
làm tăng nguy cơ tử vong mẹ.
- Do khung chậu phát triển chưa đầy đủ
nên khi sanh dễ phải can thiệp bằng thủ
thuật hoặc phẫu thuật.

- Làm mẹ quá trẻ, cơ thể phát triển chưa
đầy đủ dễ dẫn đến thiếu máu, thai kém phát
triển, dễ bị chết lưu.
- Tỉ lệ trẻ sinh ra thiếu cân, trẻ suy dinh
dưỡng, trẻ mắc bệnh và tử vong cao hơn
nhiều so với các bà mẹ sinh con ở tuổi
trưởng thành.
- Bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương
lai.
- Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng
hoảng tâm lý, tổn thương tình cảm, dễ chán
nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn
bè.
- Bị người kia bỏ rơi hoặc phải cưới gấp
với người mà bạn không muốn có cam kết
cuộc sống với người đó.
- Bản thân và gia đình phải gánh chịu
những định kiến của xã hội.
- Gánh nặng về kinh tế khi nuôi con.
- Góp phần làm tăng chi phí xã hội, tăng
dân số.
- Nếu phá thai không an toàn, vị thành niên
rất dễ bị tai biến như chảy máu, nhiễm
thảo luận:
? Theo em lứa tuổi nào mang thai
thì được gọi là mang thai sớm ?
? Việc mang thai sớm ngoài ý
muốn ở lứa tuổi VTN dẫn đến
những hậu quả gì?


* Học sinh thảo luận nhóm và cử
đại diện trình bày

? Khi trót mang thai VTN thường
sợ hãi và đến các phòng khám
9
trùng, thủng tử cung, rong huyết, vô sinh
hoặc tử vong. Nếu phải cưới vội, vị thành
niên sẽ vi phạm luật Hôn nhân và Gia đình.
Nếu phải sinh con, vị thành niên có thể gặp
tai biến như đẻ non, chết mẹ, chết con, sẽ
để lại nhiều tổn thương về tinh thần của
bản thân và tình cảm trong gia đình.
3. Các biện pháp tránh thai phù hợp
với vị thành niên.
- Sử dụng bao cao su đúng cách.
- Sử dụng viên uống tránh thai kết hợp nh-
Rigevidon, Marvelon, Choice
- Sử dụng viên tránh thai khẩn cấp.
4. Những thái độ, hành vi cần định
hướng
- Khi thấy chậm kinh, sau quan hệ tình dục
không được bảo vệ, cần đến ngay trung tâm
tư vấn chăm sóc sức khỏe vị thành niên, cơ
sở y tế tin cậy để được xét nghiệm, hướng
dẫn và tư vấn.
- Khi có dấu hiệu mang thai cần chia sẻ với
cha mẹ, người thân, bạn bè để được hỗ trợ
cả về vật chất và tinh thần.
- Cần đến trung tâm tư vấn sức khỏe sinh

sản VTN để được cung cấp thông tin và tư
vấn cách lựa chọn, sử dụng các biện pháp
tránh thai phù hợp với VTN.
không đảm bảo kĩ thuật để phá
thai, theo em việc phá thai không
an toàn sẽ dẫn đến hậu quả gì?
* Gv cung cấp cho học sinh một
số biện pháp tránh thai phù hợp
ở lứa tuổi vị thành niên
* GV rút ra những việc nên làm
khi vị thành niên trót mang thai
ngoài ý muốn
* Học sinh thảo luận nhóm và cử
đại diện trình bày
Nội dung 6: CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH DỤC VÀ HIV/AIDS Ở
TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
1 Các bệnh lây truyền qua đường
tình dục :
là những viêm nhiễm được truyền từ
người bệnh sang người lành trong quá
trình quan hệ tình dục.
- Hiện có trên 20 loại bệnh bệnh lây
truyền qua đường tình dục, nhưng phổ
biến nhất là lậu, giang mai và
HIV/AIDS. - Hầu hết các bệnh bệnh
lây truyền qua đường tình dục như lậu,
giang mai có thể chữa khỏi, nếu phát
* Gv có thể thuyết trình bằng sơ đồ
trên máy chiếu về các căn bệnh

thường lây qua đường tình dục và
triệu chứng của nó hoạc đặt câu hỏi
dưới dạng nêu vấn đề để học sinh
thảo luận:
? Em hiểu thế nào là bệnh lây truyền
qua đường tình dục?
? Kể tên các bệnh lây truyền qua
đường tình dục mà em biết ?
10
hiện sớm và chữa trị kịp thời. Riêng
HIV/AIDS thì cho đến nay chưa thể
chữa được. Đối với nhiều bệnh bệnh
lây truyền qua đường tình dục, những
triệu chứng ban đầu thường khó phát
hiện cho đến khi bệnh trở nên nghiêm
trọng. Tất cả các triệu chứng có thể có
của các bệnh bệnh lây truyền qua
đường tình dục là dương vật, hậu môn
và âm đạo chảy mủ bất thường, cảm
giác buốt và nóng khi đi tiểu, đau bụng
dưới và khung xương chậu (ở nữ), kèm
theo sốt.
Một số bệnh lây truyền qua
đường tình dục có thể truyền từ người
mẹ sang con trong khi mang thai và
sinh nở, có thể gây ốm yếu mù lòa, dị
tật và tử vong ở trẻ sơ sinh. Nếu không
được điều trị, một số bệnh lây truyền
qua đường tình dục sẽ tiến triển cho
đến khi người bệnh suy nhược trầm

trọng và đôi khi chết với bệnh tim hoặc
rối loạn thần kinh do biến chứng của
bệnh.
2. Những thái độ, hành vi cần định
hướng
- Đến trung tâm tư vấn và cơ sở y
tế tin cậy để nhận, chia sẻ thông tin về
bệnh lây truyền qua đường tình dục, sử
dụng các dịch vụ, khám và chữa bệnh
nếu nghi ngờ mắc bệnh lây truyền qua
đường tình dục.
- Tránh quan hệ tình dục sớm,
biết từ chối đòi hỏi quan hệ tình dục
của bạn tình; nếu không được, phải
biết thuyết phục sử dụng bao cao su
đúng cách.
- Phòng tránh tiêm chích, nghiện
hút ma túy.
- Quan tâm, chia sẻ với những
người bị nhiễm HIV/AIDS.
? HIV có thể lây truyền qua những con
đường nào? Nhóm đối tượng vị thành
niên nào dễ bị nhiễm HIV/AIDS?
*GV tiếp tục nêu câu hỏi thảo luận:
? Để phòng tránh tác hại của các bệnh
lây qua đường tình dục thì ta cần làm
gì?
* HS trả lời câu hỏi, GV rút ra những
nội dung kiến thức cần nghi nhở
11

Nội dung 7: PHÒNG TRÁNH XÂM HẠI VÀ LẠM DỤNG TÌNH DỤC
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
1. Khái niệm về xâm hại và lạm dụng
tình dục:
- Là hành vi tình dục có đụng chạm hay
không đụng chạm đối với một vị thành
niên. Đó là sự lạm dụng về thể chất về lời
nói hay tình cảm, bao gồm cả sự đụng
chạm, vuốt ve tình dục, lôi kéo vị thành
niên vào hoạt động tình dục, hay nhìn
trộm, hiếp dâm, hoặc có âm mưu hiếp
dâm.
2. Hậu quả khi bị xâm hại tình dục :
- Lợi dụng tình dục đang trở thành một
thực tế trong cuộc sống của rất nhiều
người và có thể xảy ra khi các em còn ít
tuổi.
- Việc xâm hại và lạm dục tình dục đặc
biệt làm tổn thương đến nữ vị thành niên
vì các em sẽ không nhận được sự tôn
trọng trong xã hội khi trở thành người vợ,
người mẹ. Mang thai ở tuổi vị thành niên
nhiều khi là hậu quả không thể tránh khỏi
của sự lạm dụng tình dục.
- Bị ép buộc, mua chuộc quan hệ tình dục,
bị cưỡng hiếp là nguyên nhân dẫn đến các
em gái mắc nhiều bệnh lây truyền qua
đường tình dục.
3. Kết hôn sớm:
Là khi nữ chưa đến 18 và nam chưa đến

20 tuổi. Kết hôn ở tuổi vị thành niên, khi
các em chưa chuẩn bị tốt về mọi mặt như
sức khỏe, tâm lư, kiến thức, kinh tế sẽ
ảnh hưởng đến sự tiến bộ của bản thân,
hạnh phúc lứa đôi, sự phát triển của gia
đình và tương lai con cái.
4. Những thái độ hành vi cần định
hướng
- Cần nhạy cảm để nhận biết dấu hiệu lạm
dụng qua lời nói, ánh mắt, những cử chỉ
* GV trình bày khái niệm về hành
vi xâm hại và lạm dụng tình dục
* GV lấy ví dụ cụ thể thông qua
những câu chuyện trên báo pháp
luật về hiện tượng các em gái bị
những người đàn ông lớn tuổi
dùng những lời nịnh nọt để thực
hiện hành vi hiếp dâm gây tổn
thương về tinh thần và thể chất
* GV yêu cầu học sinh thảo luận
và rút ra những hậu quả khi bị
xâm hại tình dục?
? Theo em kết hôn ở độ tuổi nào
được coi là kết hôn sớm ?
* Học sinh thảo luận và trả lời

* GV tiếp tục nêu câu hỏi:
? Để phòng tránh hậu quả nghiêm
trọng của những hành vi xâm hại
tình dục và kết hôn sớm theo em ta

12
của kẻ chủ mưu để chủ động tránh xa.
- Cần có cách ứng xử kịp thời, quyết đoán
để bảo vệ mình bằng cách từ chối, tránh
xa những đối tượng khả nghi, tự vệ khi bị
lạm dụng.
- Cần báo ngay cho người lớn như cha
mẹ, thầy cô giáo, anh chị, những người
mình tin tưởng nhất để được giúp đỡ khi
bị xâm hại.
- Tránh kết hôn dưới 18 tuổi đối với nữ và
20 tuổi đối với nam, vì như vậy là vi
phạm pháp luật.
- Chỉ kết hôn sau 20 tuổi đối với nữ và 24
tuổi đối với nam để có thời gian và điều
kiện học tập, lập thân, lập nghiệp, bảo vệ
sức khỏe.
cần phải làm gì?
* Học sinh thảo luận và trả lời
* GV tổng hợp câu hỏi và giúp
học sinh rút ra những thái độ và
hành vi cần định hướng để tránh
bị xâm hại tình dục
8. Nội dung 8: VẤN ĐỀ CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE VỊ THÀNH NIÊN
Nội dung Hoạt động của thầy và trò
1. Chăm sóc sức khỏe sinh sản ở tuổi
vị thành niên:
* Nữ:
- Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh
nguyệt (thay băng vệ sinh thường

xuyên trong thời gian hành kinh).
- Đến 15-16 tuổi mà không có kinh
nguyệt thì phải đi khám.
- Uống viên sắt: kể từ khi bắt đầu có
kinh nguyệt, mỗi tuần uống 01 viên,
liên tục 16 tuần trong 01 năm (16
viên/năm) để phòng tránh thiếu máu do
thiếu sắt.
* Nam:
- Phải biết phát hiện những bất thường
về cơ quan sinh dục của mình để đi
khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy
đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của
lỗ tiểu.
- Không mặc quần lót quá bó sát, chật
hẹp.
2. Quyền được chăm sóc sức khỏe
* GV nêu câu hỏi thảo luận:
? Kể tên các biện pháp chăm sóc sức
khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên
mà em biết?
? Việc chăm sóc bản thân của em được
thực hiện như thế nào?
* Học sinh trả lời
* GV công bố các quyền được chăm
sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
13
sinh sản thể hiện ở 10 quyền sau:
- Quyền được thông tin.
- Quyền được tiếp cận dịch vụ.

- Quyền được lựa chọn các biện pháp
tránh thai.
- Quyền được đảm bảo an toàn.
- Quyền được đảm bảo kín đáo.
- Quyền được giữ bí mật.
- Quyền được tôn trọng.
- Quyền được cảm thông.
- Quyền được tiếp tục sử dụng dịch vụ.
- Quyền được bày tỏ ý kiến.
3. Những thái độ, hành vi cần định
hướng
- Cần mạnh dạn gặp cán bộ dân số, cán
bộ y tế, cán bộ các đoàn thể để nhận
thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản
và các vấn đề liên quan đến sức khỏe
sinh sản mà mình quan tâm.
- Đến trung tâm tư vấn, cơ sở y tế hay
liên lạc số điện thoại 1080, 1088 để hỏi
về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản, và để được tư vấn về bất kỳ những
gì mình còn băn khoăn.
- Yêu cầu được cung cấp dịch vụ
khám, chữa bệnh an toàn, đảm bảo bí
mật riêng tư và phù hợp với nhu cầu,
khả năng của mình bất cứ khi nào cần.
- Cần đóng góp ý kiến, nếu có bất kỳ
điều gì đáng phàn nàn về dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản.
* GV tiếp tục nêu câu hỏi:
? Theo em , những hành vi nào cần đạt

trong quá trình chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe sinh sản vị thành niên?
? Bản thân em đã đạt được những
hành vi nào trong số các hành vi nói
trên?
* HS thảo luận và trả lời các câu hỏi
* GV rút ra các hành vi cần định
hướng cho học sinh
D. Kết quả đạt được:
Đề tài này tôi áp dụng trong các tiết sinh hoạt tập thể đối với lớp chủ nhiệm 12
A11 (năm học 2011- 2012) và lớp 10A8 ( năm học 2012- 2013). Hai lớp 10A4
và 11A7 (năm học 2012-2013 ) được chọn làm hai lớp đối chứng. Qua kiểm tra
đánh giá tôi nhận thấy : nhận thức về giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành
niên của các em học sinh ở các 2 lớp được áp dụng đề tài có sự chuyển biến rõ
rệt, đa số các em đã có những hiểu biết đúng đắn về vấn đề trên, tuy nhiên ở các
lớp đối chứng sự hiểu biết này còn nhiều hạn chế.
Bằng những câu hỏi kiểm tra nhận thức như nhau, đánh giá bằng cách cho điểm,
kết quả thu được cụ thể như sau:
14
Lớp Sĩ
số
HS
Loại giỏi
( Nắm chắc)
Loại khá
( Nắm được)
Loại trung
bình
( Nắm sơ
sài)

Loại yếu
( Chưa nắm
được )
Số
HS
Tỉ lệ Số
HS
Tỉ lệ Số
HS
Tỉ lệ Số
HS
Tỉ lệ
Lớp 12A11 45 20 44,4% 25 55,6% 0 0% 0 0%
Lớp 10A8 47 23 48,9% 22 46,8% 2 4,3% 0 0%
Lớp 10A4 45 6 13,3% 11 24,5% 14 31,1% 14 31,1%
Lớp 11A7 45 5 11,1% 10 22,2% 17 37,8% 11 28,9%

Phần ba: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Sau khi thực tế vận dụng đề tài “ Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho học sinh lớp chủ nhiệm trong các giờ hoạt động tập thể ” tôi rút
ra một số kết luận sau:
- Thứ nhất: việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên thông
qua các giờ hoạt động tập thể là việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả
cao, đa số các em đều hứng thú và tích cực tìm hiểu, chuẩn bị các tình
huống có liên quan đến giới tính và sức khỏe sinh sản.
- Thứ hai: Giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu đổi mới giáo dục mà Bộ GD và ĐT đã đề ra.
- Thứ ba: Giúp học sinh tăng cường tính chủ động, giảm bớt tính nhút nhát,
có cách nhìn khoa học và đúng đắn về các vấn đề giới tính và tình dục, biết

cách giải quyết những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống có liên quan
đến giới tính và sức khỏe sinh sản.
2. Đề xuất:
- Cần xây dựng các tài liệu chuẩn, các tiết học dành riêng cho giáo dục giới tính-
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong trường THPT
- Cần mở các lớp bồi dưỡng thường xuyên về giáo dục giới tính và sức khỏe
sinh sản vị thành niên cho giáo viên bộ môn sinh học, giáo viên làm công tác
chủ nhiệm để tăng cường kĩ năng giảng dạy nội dung này.
- Xây dựng các bài giảng mẫu , bổ sung thêm tranh ảnh, đò dùng dạy học về
giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi học
sinh THPT.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2013.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Đặng Thị Thu Nhàn
15
16

×