Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông đặng thai mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG
THPT ĐẶNG THAI MAI

Người thực hiện: Mai Thị Hương
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.........................................................................2
1.4.2. Phương pháp quan sát, điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, xử lý số
liệu.................................................................................................................................2
2. NỘI DUNG...............................................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................................3
2.1.1 Giáo dục đạo đức là gì?........................................................................................3
2.1.2 Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh...........................................................3
2.2. Thực trạng...............................................................................................................4


2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.............................................................4
2.2.2. Đặc điểm trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai......................................4
2.2.3. Thực trạng đạo đức của học sinh trung học phổ thông Đặng Thai Mai..............5
2.3. Những giải pháp quản lý công tác quản lý công tác giáo dụcđạo đức cho học
sinh ở trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai.......................................................7
2.3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo của Chi bộ Đảng, Ban lãnh đạo nhà trường
trong việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh...............................................................7
2.3.2. Không ngừng nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên chủ
nhiệm.............................................................................................................................9
2.3.3. Luôn chú trọng đến ý thức trách nhiệm của giáo viên bộ môn trong hoạt động
quản lý giáo dục đạo đức học sinh................................................................................9
2.3.4. Đề cao vai trò của Đoàn thanh niên trong hoạt động quản lý giáo dục đạo đức
học sinh........................................................................................................................10
2.3.5. Tăng cường mối quan hệ giữa gia đình- nhà trường và xã hội..........................12
2.3.6. Phát huy vai trò của Ban nền nếp, Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp nhà
trường và tinh thần tự quản, tự rèn luyện của học sinh...............................................12
2.3.7. Kiểm tra, đánh giá và xử lí công tác giáo dục đạo đức học sinh.......................13
2. 4. Kết quả đạt được của sáng kiến...........................................................................14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................15
3.1. Kết luận.................................................................................................................15
3.2. Kiến nghị..............................................................................................................16
3.2.1. Đối với Bộ giáo dục-Đào tạo.............................................................................16
3.2.2 Đối với Sở giáo dục-Đào tạo..............................................................................16
3.2.3. Đối với gia đình học sinh...................................................................................16
3.2.4. Đối với địa phương............................................................................................17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo

dục “Tiên học lễ, hậu học văn “, “Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và
phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “Dạy người, dạy
chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức,
như Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo
đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không
phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã
hội bình thường, ổn định...”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài không có
đức chỉ là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đảng
ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, đạo đức,
lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh
vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”. Bởi vậy, tu dưỡng và rèn
luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa có đức vừa có tài là hết sức
quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng đầu của thanh niên, học sinh.
Ở nước ta, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống nhân dân được
nâng lên, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về mặt kinh tế, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, nhân cách con người cũng đã có
nhiều biến đổi, đặc biệt là giới trẻ. Sự thay đổi đó có nhiều mặt tích cực, nhưng bên
cạnh đó cũng xuất hiện nhiều biểu hiện tiêu cực đôi khi ở mức độ trầm trọng. Trong
Nghị quyết TW 2, khóa VIII, Đảng ta đã nhận định: “Đặc biệt đáng lo ngại là một
bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, theo
lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân
và đất nước” . Mặt khác những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, do chạy theo bệnh
thành tích làm cho một số nơi nặng về dạy chữ hơn là dạy người, những tiêu cực
trong dạy thêm, học thêm vẫn còn tồn tại làm cho mối quan hệ thầy trò đôi khi bị
xấu đi, truyền thống tôn sư trọng đạo bị ít nhiều mai một dần.
Bên cạnh đó, những tệ nạn xã hội đã và đang xâm nhập sâu vào học đường
và có xu hướng gia tăng. Tệ nạn sử dụng ma túy trong học sinh đã làm hủy hoại thể
lực, trí tuệ, đạo đức của thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước. Sự du nhập văn
hóa phẩm đồi trụy, phim ảnh, các trang web “đen”, game online… làm ảnh hưởng
đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu, tình dục và cách nghĩ trong lứa tuổi học

sinh… mà nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về những vấn đề
này. Đặc biệt vấn nạn bạo lực học đường hiện nay như những cơn sóng ngầm, bởi
thỉnh thoảng đâu đó trong môi trường sư phạm lại dấy lên vụ học sinh gây hấn,
hành hung lẫn nhau, thậm chí đánh trả lại các thầy, cô giáo... Việc hàng nghìn vụ
học sinh đánh nhau mỗi năm và tính chất vụ việc ngày càng nặng tính “côn đồ” đã
ảnh hưởng nghiêm trọng tới tâm lý và sức khoẻ, thậm chí cả tính mạng của học
sinh và những đối tượng khác trong xã hội. Vấn nạn bạo lực học đường do ảnh

1


hưởng của nhiều yếu tố như: ảnh hưởng của môi trường xã hội, do các bậc cha mẹ
thiếu sự quan tâm nhưng quan trọng nhất có lẽ do việc giáo dục đạo đức cho học
sinh, thanh niên hiện nay chưa đi đúng hướng, chưa phát huy hết tác dụng của nó.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta đã chủ trương “Tăng
cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh- sinh viên” và
nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, kế hoạch 5 năm (20052010) là chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây dựng văn hóa, đạo đức và lối sống.
Trong những năm qua, trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai đã có
nhiều cố gắng và đạt được những thành tích nhất định về việc giáo dục toàn diện
cho học sinh. Nhưng do ảnh hưởng của xu hướng hội nhập cùng với những tiêu cực
nảy sinh từ nền kinh tế thị trường đã có những tác động mạnh mẽ đến tâm lý, đời
sống của mọi người, hậu quả là vẫn còn học sinh có những hành vi lệch chuẩn về
đạo đức, vì thế công tác giáo dục đạo đức (giáo dục đạo đức) cho học sinh vẫn còn
nhiều khó khăn, bởi hành vi lệch chuẩn về đạo đức của học sinh ngày càng diễn ra
phức tạp và nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp quản
lý công tác giáo dụcđạo đức cho học sinh là vấn đề trở nên hết sức cần thiết. Xuất
phát từ những vấn đề nêu trên, nên tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học
phổ thông Đặng Thai Mai ” với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn việc quản lý
giáo dụcđạo đức cho học sinh ở nhà trường nói riêng và ở các trường trung học phổ

thông của tỉnh Thanh Hoá nói chung.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ
thông Đặng Thai Mai, thông qua đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức học sinh một
cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành những công dân tốt, có ích cho xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ
thông Đặng Thai Mai huyện Quảng Xương.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học sinh và những quan điểm
đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại,
khen thưởng và kỷ luật học sinh.
1.4.2. Phương pháp quan sát, điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, xử
lý số liệu.
Đánh giá thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường trung
học phổ thông Đặng Thai Mai trong năm học 2015-2016 và năm học 2016-2017.
Những yếu tố liên quan để từ đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
trong trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai trong những năm tiếp theo.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Giáo dục đạo đức là gì?
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích của chủ thể giáo dục đến
đối tượng giáo dục để hình thành trong họ những yếu tố, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng và tất cả được thể hiện ở những hành vi đạo đức. Thông qua việc giáo dục
đạo đức, các quy tắc, các chuẩn mực đạo đức được cá nhân nhận thức một cách

đúng đắn, đầy đủ hơn, góp phần điều chỉnh hành vi của con người phù hợp với
những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành đối với
Đảng, hiếu với Dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù liêm
khiết và chính trực. Đó là đạo đức Xã hội chủ nghĩa, là đạo đức của cá nhân, tập thể
và chủ nghĩa nhân đạo mang tính chân thực tích cực, khác với đạo đức vị kỷ, cá
nhân. Giáo dục đạo đức học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị, giáo
dục truyền thống và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước
xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử đúng trước vấn
đề của xã hội ... giúp cho các em có khả năng tự kiểm soát được hành vi của bản
thân một cách tự giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối sống.
2.1.2 Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh
Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2001 – 2010 khẳng định: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ và thẩm mỹ… góp phần làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”. Điều 2 chương I của Luật giáo dục nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức tri thức, sức khoẻ
thẩm mỹ và nghề nghiệp. Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. [4]
Giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng đặc biệt, mang tầm
chiến lược và ở một chừng mực nào đó có ý nghĩa sống còn đối với sự nghiệp giáo
dục nói riêng, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung. Cụ thể:
Giáo dục đạo đức góp phần hình thành và phát triển thế giới quan khoa học,
nhân sinh quan cách mạng trong nhân cách học sinh. Giáo dục đạo đức sẽ tạo động
lực thôi thúc học sinh hăng hái quyết tâm nghiên cứu học tập, tiếp thu tri thức khoa
học để nâng cao trình độ nhận thức, cổ vũ, động viên học sinh tự ý thức, tự rèn
luyện, hình thành niềm tin, hình thành thế giới quan khoa học cho mình.
Giáo dục đạo đức có ý nghĩa quyết định trực tiếp giúp học sinh hiểu rõ được

mục đích, ý nghĩa cuộc sống và xây dựng phẩm chất đạo đức, ý chí, tính kỷ luật,
cung cách ứng xử trong nhân cách học sinh.

3


Học sinh cấp trung học phổ thông thuộc lứa tuổi vị thành niên, ở độ tuổi này
các em dễ xúc động, dễ vui, dễ buồn chán. Đồng thời ở lứa tuổi này học sinh có
nhu cầu giao tiếp lớn, các em dễ tiếp thu những mặt tốt, tích cực nhưng cũng dễ ảnh
hưởng bởi những mặt xấu, tiêu cực, nên sẽ có những hành động thiếu suy nghĩ,
nhiều lúc vi phạm pháp luật mà vẫn không biết. Công tác giáo dục đạo đức sẽ góp
phần giúp cho học sinh khắc phục những mặt hạn chế, yếu kém và phát huy hơn
nữa những mặt mạnh trong học tập và trong rèn luyện đạo đức, giúp họ nhận rõ giá
trị và ý nghĩa cuộc sống mang tính nhân văn, nhân bản. Trên cơ sở đó, học sinh lựa
chọn những giá trị đạo đức, hình thành niềm tin và lý tưởng sống, củng cố và phát
triển những giá trị nhân cách tốt đẹp.
Các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc có vai trò quan trọng trong giáo
dục nhân cách, khái quát lại ở những điểm cơ bản sau: là cơ sở nền tảng để phát
triển nhân cách mới cho thế hệ trẻ Việt Nam; là động lực, là ngọn nguồn phát triển
dân tộc, tạo nên sức mạnh tinh thần và bản lĩnh cho thế hệ trẻ vươn lên trong giai
đoạn mới; các giá trị đạo đức truyền thống được kế thừa, phát huy gia nhập cấu trúc
nhân cách trở thành các phẩm chất mới của học sinh, giúp họ đứng vững trước tác
động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường và toàn cầu hóa.
2.2. Thực trạng
2.2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương
Trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai đóng trên địa bàn xã Quảng
Bình, huyện Quảng Xương là một huyện nghèo, nhân dân chủ yếu làm nông nghiệp
và khai thác, đánh bắt hải sản. Nhưng là huyện có nhiều xã nằm ven quốc lộ 1A,
chiều dài quốc lộ 1A đi qua huyện dài tới 15 km. Vì vậy việc buôn bán giao thương
được tập trung hầu hết tại những địa điểm này. Mặt khác, một số xã thuộc vùng

tuyển sinh nhà trường như Quảng Chính, Quảng Trung là những vùng nước lợ,
nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nuôi trồng thuỷ sản, phụ thuộc rất nhiều vào thời
tiết, nhiều nhà trắng tay chỉ sau một trận lụt. Vì vậy, không ít phụ huynh thuộc vùng
này đã đi làm ăn tận Trung Quốc gửi con lại cho ông bà trông, cá biệt có gia đình
không có người thân chỉ có hai chị em ở lại chăm sóc nhau. Điều đó cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến việc học tập và thực hiện nề nếp ở các học sinh.
2.2.2 Đặc điểm trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai
Nhà trường được thành lập tháng 8 năm 2001 với hình thức là trường bán
công. Thời gian đầu nhà trường chỉ có 8 lớp với một dãy nhà bằng, sau 17 năm xây
dựng nhà trường đã có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đảm bảo cho 27 lớp với
hơn 1000 học sinh học trong một ca.
Năm học 2017-2018 nhà trường có 70 cán bộ-giáo viên trong đó: Ban giám
hiệu là 3 đồng chí, giáo viên đứng lớp là 61, còn lại là nhân viên văn phòng và bảo
vệ nhà trường.
Địa bàn tuyển sinh của trường gần với các trường trung học phổ thông có bề
dày thành tích, đa số các học sinh có học lực giỏi và chăm ngoan tại các trường

4


THCS vùng tuyển sinh lại đăng kí học trái tuyến, nên công tác tuyển sinh của nhà
trường gặp rất nhiều khó khăn.
Phần lớn học sinh nhà trường là con em nông thôn, điều kiện kinh tế gia đình
còn nhiều khó khăn, bố mẹ chỉ lo đi làm ăn phó mặc con em mình cho nhà trường
dạy dỗ. Thêm vào đó, trên đường học sinh đến trường, quán intenet mọc lên rất
nhiều, một bộ phận học sinh nhà trường đã chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi tệ nạn xã
hội này.
Do tuổi đời của đại bộ phận giáo viên trong nhà trường còn trẻ, kinh nghiệm
giáo dục còn chưa nhiều, lại đang ở độ tuổi sinh nở và nuôi con nhỏ, nên việc uốn
nắn, chăm sóc và dạy dỗ học sinh còn hạn chế.

2.2.3. Thực trạng đạo đức của học sinh trung học phổ thông Đặng Thai Mai
Nhìn chung, phần lớn học sinh ở trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai
đều chăm ngoan, có ý thức trong việc thực hiện nền nếp, kỷ cương trường học, học
sinh được xếp đạo đức loại tốt, khá chiếm tỷ lệ khá cao và tăng lên theo các năm
nhất là học sinh có hạnh kiểm tốt. Tuy nhiên số học sinh xếp hạnh kiểm trung bình
và hạnh kiểm yếu vẫn còn khá nhiều. Trong hai năm học 2014 – 2015, 2015 –
2016, qua thống kê những vi phạm của học sinh ở trường trung học phổ thông
Đặng Thai Mai, tổng số lượt vi phạm của học sinh là 415 lỗi vi phạm gồm các nội
dung vi phậm với tỉ lệ như sau:
Bảng 2: Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trung học phổ thông
TT

Nội dung vi phạm

Số lượng
học sinh
vi phạm

1

Nói chuyện riêng, gây mất trật trong
lớp học

285

68,67

2

Nghỉ học không phép, đi trễ, ...


105

25,30

3

Lười học, không thuộc bài

132

31,80

4

Xích mích, gây gỗ, đánh nhau.

45

10,84

5

Mê chơi game, trò chơi điện tử,…

16

3,85

6


Gian lận trong kiểm tra, thi cử

12

2,89

7

Nói tục, chửi thề,…

17

4,89

8

Nhuộm tóc, không mặc đồng phục

75

18,07

9

Làm hư hao tài sản nhà trường

08

1,92


10

Hút thuốc, uống rượu,…

08

1,92

Tỷ lệ
%

5


11

Xem thường, vô lễ với người lớn

05

1,20

12

Xả rác nơi công cộng

45

10,84


13

Sử dụng thuốc lá

05

1,20

14

Vi phạm an toàn giao thông

14

3,37

Qua bảng trên, cho thấy những biểu hiện vi phạm của học sinh thường là nói
chuyện riêng, đùa giỡn, gây mất trật tự trong lớp học, nghỉ học không xin phép, đi
trễ và trốn tiết, thiếu ý thức trong học tập, gây gổ đánh nhau trong và ngoài lớp, gây
mất vệ sinh hay xả rác nơi công cộng, vi phạm các qui định về nề nếp, mê chơi các
trò chơi điện tử như: game, chat. Ngoài ra còn có những biểu hiện vi phạm khác,
mặc dù tỷ lệ học sinh vi phạm ít nhưng mang tính chất rất nghiêm trọng như xem
thường và vô lễ với giáo viên, tình trạng học sinh uống rượu- bia, hút thuốc, quan
hệ không đúng mực, phá hoại tài sản và làm hư hỏng bàn ghế, vi phạm an toàn giao
thông đường bộ…
Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức của học
sinh
Qua theo dõi và lấy ý kiến một số giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và
cán bộ lớp trong nhà trường bằng phiếu điều tra (145 phiếu) cho thấy nguyên nhân

dẫn đến hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức của học sinh như sau:

Bảng 3 Những nguyên nhân làm đạo đức học sinh đang sa sút
TT

Nội dung trả lời

1 Do quản lý nhà trường chưa tốt
2 Do giáo viên chưa gương mẫu
Do cha mẹ học sinh chưa gương
3
mẫu
4 Do tác động tiêu cực của xã hội
5 Do học sinh học yếu kém
Do cách giáo dục chưa phù hợp
6
(nặng dạy chữ, nhẹ dạy người).

Số ý kiến

Tỷ lệ (%)

15
23

10,3
15,8

26


17,9

65
62

44,8
42,8

34

23,4

Qua đó cho ta thấy:
Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến đạo đức học sinh trường bị sa sút do sự
tác động nhiều mặt ngoài xã hội như: Trên địa bàn huyện có nhiều nhà máy, công ty
được hình thành kéo theo nhiều người dân không những trong huyện mà còn có
người dân ở huyện ngoài đến sinh sống và làm việc, một mặt nhà trường gần với
các khu du lịch biển nổi tiếng của Thanh Hoá như Sầm Sơn, Quảng Lợi, .... nên

6


một số tệ nạn xã hội xâm nhập vào địa bàn huyện, một số dịch vụ văn hóa thiếu
lành mạnh (những tụ điểm cà phê không lành mạnh, phim ảnh, dịch vụ Internet, bi
da, quán nhậu…), đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng học sinh trốn
học, bỏ tiết, gây gổ đánh nhau, vi phạm pháp luật. Ngoài ra, do học sinh mất kiến
thức căn bản nên vào lớp thường không chú ý nghe giảng, tâm lý chán học, nên nói
chuyện riêng không chép bài, không chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp.
Một số giáo viên chưa là tấm gương tốt cho học sinh noi theo: còn lên lớp
chậm, chưa chuẩn mực trong tác phong và lời ăn, tiếng nói, chưa chú trọng đến

việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Một số giáo viên chưa thật sự quan tâm đến
công tác giáo dụcđạo đức cho học sinh, còn quan tâm về dạy chữ hơn dạy người,
thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
Công tác tổ chức và chỉ đạo-kiểm tra-đánh giá của Ban giám hiệu đôi lúc còn
buông lỏng, chưa sát sao
Một số cha mẹ học sinh thật sự chưa gương mẫu cho con em, suốt ngày vất
vả làm ăn, gia đình không hòa thuận, ly dị, không quan tâm con cái đã góp phần
vào sự sa sút đạo đức của các em. Bên cạnh đó có nhiều ý kiến cho rằng sự quá tải
của chương trình học, sự nặng nề về lý thuyết đã làm cho nhà trường, giáo viên và
học sinh quá mệt mỏi. Thời gian sinh hoạt vui chơi, giải trí lành mạnh, những tiết
học về rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng thích ứng còn quá ít, những yếu tố này
cũng phần nào hạn chế hiệu quả của công tác giáo dụcđạo đức cho học sinh hiện
nay.
Vì thế công tác giáo dụcđạo đức cho học sinh đạt hiệu quả chưa cao, đây là
vấn đề mà nhà trường, gia đình và xã hội phải quan tâm, đòi hỏi mọi người cùng
nhận thức đúng đắn và hãy cùng nhau tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất cho
việc giáo dụcđạo đức và quản lý giáo dụcđạo đức cho học sinh nhằm góp phần giáo
dục toàn diện cho học sinh trong tình hình hiện nay.
2.3. Những giải pháp quản lý công tác quản lý công tác giáo dụcđạo đức cho
học sinh ở trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai
2.3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo của Chi bộ Đảng, Ban lãnh đạo nhà trường
trong việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh.
- Triển khai kịp thời sâu rộng mọi Chỉ thị của Đảng và Nhà nước, làm tốt
công tác giáo dục chính trị tư tưởng thông qua các buổi chào cờ hay các ngày lễ kỷ
niệm lớn của đất nước như ngày 2/9, 20/11, 22/12, 3/2, 8/3, 26/3, 30/4, 01/5.
- Phân công một đồng chí trong Ban giám hiệu phụ trách nền nếp của học
sinh và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Đảng viên phụ trách các hoạt động quan
trọng của nhà trường như: công tác chủ nhiệm, Đoàn trường, chi đoàn giáo viên, tổ
chuyên môn, Công đoàn trường … để các đảng viên phát huy vai trò tiên phong của
mình trong các hoạt động quản lý, giáo dục đạo đức học sinh.

- Ngay từ đầu năm học, Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu nhà trường đã đưa ra
kế hoạch gắn liền với việc giáo dục đạo đức học sinh từng tháng, từng tuần theo

7


các chủ điểm giao cho Đoàn thanh niên phối hợp với Công đoàn nhà trường và Giáo
viên chủ nhiệm các lớp triển khai thực hiện. (Phụ lục 1)
- Nhà trường đã ban hành Quy tắc ứng xử đối với cán bộ giáo viên nhân viên
và học sinh, dựa trên sự hướng dẫn của Sở giáo dục. Quy tắc ứng xử văn hoá được
thực hiện thường xuyên tại trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai trên cơ sở
tự phê bình, phê bình trung thực, thẳng thắn và gắn với các tiêu chí gắn với đánh
giá, xếp loại, khen thưởng giáo viên nhân viên và học sinh. Tổ chức cho cán bộ,
giáo viên nhân viên và học sinh kí cam kết việc thực hiện tốt quy tắc đó nhằm
hướng tới một môi trường sư phạm trong sáng lành mạnh, có văn hóa. (Phụ lục 2)
- Bên cạnh đó, để giáo dục đạo lí “Lá lành đùm lá rách” , tình yêu thương và
sự sẻ chia cho các em học sinh đồng thời tạo điều kiện để giúp đỡ các em học sinh
có hoàn cảnh khó khăn đến trường, Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo Hội chữ
thập đỏ, hội Khuyến học tổ chức các chương trình nhân đạo từ thiện vào những dịp
tết Nguyên Đán và đầu năm học

H.1. Một số hình ảnh trong chương trình “Xuân yêu thương”
- Ngoài ra, để giáo dục đạo đức “uống nước nhớ nguồn” cho học sinh, vào
cuối mỗi khóa học Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo tổ chức lễ tri ân và trưởng
thành cho học sinh khối 12. (Phụ lục 5)
2.3.2. Không ngừng nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên chủ
nhiệm.
- Chi bộ Đảng, Ban lãnh đạo trường trung học phổ thông Đặng Thai Mai
luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm đối với công tác giáo
dục đạo đức học sinh trong nhà trường: Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng quan

trọng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, là người quản lý mọi hoạt
động của lớp học, là người triển khai mọi hoạt động của trường đến từng lớp, từng
học sinh. Do đó ngay từ đầu các năm học nhà trường đều kiện toàn lại đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm. Ban giám hiệu nhà trường đã lựa chọn phân công những giáo viên
làm công tác chủ nhiệm là những đồng chí có đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm
cao trong công việc, có năng lực tổ chức, thương yêu và tôn trọng học sinh. Người
giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng, có thể nói gần như quyết định đến việc
nhận thức cũng như hình thành nhân cách cho học sinh, nhất là với những học sinh

8


có hoàn cảnh khó khăn cũng như học sinh có năng khiếu đặc biệt.
- Nhà trường đã dành ra tiết 4 thứ 7 hàng tuần để hội ý giáo viên chủ nhiệm
nhằm đánh giá lại những mặt đã làm được, chưa làm được trong tuần. Từ đó đưa ra
những nội dung công việc trong tuần tiếp theo.
- Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm đối với việc
giáo dục đạo đức học sinh, chính vì vậy mà ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ
chức hội thảo về công tác chủ nhiệm với các nội dung:
+ Tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm học tập về quyền và nghĩa vụ của người
giáo viên chủ nhiệm. Học tập một số kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt, cách
phát hiện học sinh năng khiếu, lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp, xây dựng tập thể lớp tự
quản… Mục đích giúp các giáo viên chủ nhiệm (đặc biệt các giáo viên mới làm
công tác chủ nhiệm) có thể học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp để áp dụng
vào tình hình cụ thể của lớp mình phụ trách.
+ Chỉ đạo để mỗi giáo viên chủ nhiệm khi nhận lớp phải phân loại tìm hiểu
kỹ hoàn cảnh gia đình, tính tình, năng lực của từng học sinh, sau đó đề ra biện pháp
giáo dục sao cho hiệu quả. Ngoài các hoạt động chung của nhà trường khuyến
khích để các lớp có hoạt động riêng phù hợp, đổi mới thường xuyên giờ sinh hoạt
lớp tránh hiện tượng nhàm chán.

+ Giáo viên chủ nhiệm phải có sổ theo dõi học sinh, nắm bắt kịp thời các vi
phạm của học sinh, khi xử lý phải có tính giáo dục cao, biết khơi dậy ở các em
phần tích cực, tạo điều kiện cho các em sửa chữa khuyết điểm, lập thành tích mới.
Tránh hiện tượng thành khiến với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải có trách
nhiệm thông tin những trường hợp đặc biệt của lớp mình với Ban giám hiệu nhà
trường để cùng tìm ra biện pháp giải quyết. Giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp tốt
với các lực lượng như bảo vệ, giáo viên bộ môn, Đoàn trường để cùng quản lý giáo
dục học sinh. Tăng cường mối liên hệ với phụ huynh học sinh để kịp thời phát hiện,
uốn nắn những hành vi, biểu hiện bất thường trong lối sống của học sinh.
Ngoài ra trong tiêu chí xếp loại thi đua của giáo viên đã xây dựng riêng cho
bộ phận giáo viên chủ nhiệm (Phụ lục 3 )những tiêu chí riêng nhằm động viên
khích lệ những giáo viên chủ nhiệm làm tốt và những giáo viên làm chưa tốt rút
kinh nghiệm.
2.3.3. Luôn chú trọng đến ý thức trách nhiệm của giáo viên bộ môn trong hoạt
động quản lý giáo dục đạo đức học sinh.
Trách nhiệm giáo dục đạo đức học sinh không chỉ là của riêng giáo viênchủ
nhiệm lớp mà còn là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong Hội đồng
giáo dục nhà trường. Ngoài việc đề cao vai trò của giáo viênchủ nhiệm, Ban giám
hiệu nhà trường còn coi trọng vai trò của giáo viên bộ môn trong việc thực hiện
nhiệm vụ này. Giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình thường xuyên, liên
tục, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi môn học, tiết học.
Trong những năm qua, chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên bộ môn nhận thức

9


được trách nhiệm của mình trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Trong các
giờ học, giáo viên bộ môn phải giáo dục học sinh ý thức bảo vệ cơ sở vật chất và
môi trường học tập, giáo dục về hành vi ứng xử với thầy cô bạn bè. Thông qua các
bài giảng của mình, giáo viên bộ môn giáo dục cho học sinh niềm say mê, yêu

thích, khám phá và tìm hiểu khoa học; hiểu được truyền thống nghìn năm văn hiến,
truyền thống giữ nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc, từ đó có ý thức bảo vệ
thành quả của cha ông; giáo dục tình yêu thương con người, hướng tới lối sống cao
đẹp, nhân ái, vị tha; biết đấu tranh loại trừ những thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội.
Thông qua các kiến thức bài giảng giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ
bản về pháp luật… Vận dụng được các chuẩn mực, hành vi đạo đức vào trong các
hoạt động và các quan hệ hàng ngày.
- Đối với giáo viên bộ môn, nhà trường đã xây dựng tiêu chí để đánh giá xếp
loại trong các giờ lên lớp.
2.3.4. Đề cao vai trò của Đoàn thanh niên trong hoạt động quản lý giáo dục
đạo đức học sinh
Điều lệ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có viết: “Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị, xã hội của thanh niên Việt Nam do
Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện.
Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, tự nguyện phấn đấu vì sự nghiệp xây
dựng nước Việt Nam độc lập dân chủ giàu mạnh, công bằng và văn minh theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đoàn thanh niên trong trường trung học
phổ thông cần chú ý trong giáo dục đạo đức, giữ vững kỷ cương, trật tự, nề nếp học
tập, sinh hoạt, đấu tranh chống những tiêu cực xã hội xâm nhập vào nhà trường.
Đoàn phải giữ vai trò làm chủ, xây dựng chế độ tự quản lý lớp, trong trường và
trong các hoạt động xã hội ngoài nhà trường.
Nắm được tinh thần trên, Ban giám hiệu nhà trường trong các năm học qua
đã mạnh dạn giao cho đoàn theo dõi nền nếp của học sinh và là lực lượng nòng cốt
trong việc tổ chức các đợt thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm của nhà
trường như 20/10, 20/11, 08/03, 26/3 và Lễ tri ân của học sinh khối 12. Dưới sự chỉ
đạo, giám sát của một đồng chí Phó hiệu trưởng nhà trường.
Vì vậy trong mỗi năm học:
- Ban chấp hành đoàn trường đều lập kế hoạch hoạt động nghiêm túc cho
từng tháng, từng đợt thi đua với mục đích:

+ Tăng cường các hoạt động giáo dục chính trị, truyền thống, đạo đức, lối
sống, nếp sống, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức công dân trong các đoàn viên,
thanh niên.
+ Thực hiện tốt công tác tăng cường liên kết và đẩy mạnh công tác xã hội
hóa trong triển khai phong trào “4 đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp"
- Đoàn trường kết hợp với Ban ngoài giờ lên lớp, Công đoàn nhà trường,

10


giáo viên chủ nhiệm giáo dục kỹ năng sống, sự hiểu biết về giới, sức khỏe sinh sản
vị thành niên, về tình bạn, tình yêu vào các đợt thi đua và các hoạt động ngoài giờ
lên lớp theo chủ đề của các tháng. Được thực hiện trong các tiết chào cờ đầu tuần.

H1: Ngoại khóa “Sức khỏe sinh sản vị thành niên”
+ Vào dịp 26/3 nhà trường chỉ đạo Đoàn trường tổ chức các hoạt động Thể
dục, thể thao bao gồm các trò chơi dân gian như kéo co, nhảy bao bố kết hợp với các
môn hiện đại như bóng đá, cầu lông, đi xe đạp chậm với mục đích cho học sinh được
bộc lộ các năng khiếu sở trường của mình, giúp các em tự tin hơn trong các hoạt
động tập thể, đồng thời không quên bản sắc dân tộc để sau này khi ra cuộc sống các
em dễ hoà nhập cộng đồng và làm việc sẽ hiệu quả hơn.

H2: Các hoạt động TDTT chào mừng 26 tháng 3
- Ban chấp hành Đoàn trường thành lập đội thanh niên xung kích cùng các
đồng chí trong chi đoàn giáo viên tham gia trực vào đầu các buổi học. Tham gia
chống ách tắc giao thông ở cổng trường vào các buổi tan học.

11



H.3 Hoạt động của đội xung kích và chi đoàn giáo viên
- Ban chấp hành Đoàn trường phối kết hợp với Hội đồng chủ nhiệm nhà
trường đưa ra bộ Tiêu chí xếp loại thi đua lớp theo từng tuần (Phụ lục 4). Từ đó
bộ phận trực nền nếp theo dõi cho điểm theo từng buổi học và thống kê tổng kết
theo từng tuần.
2.3.5. Tăng cường mối quan hệ giữa gia đình- nhà trường và xã hội
Điều 82, chương VI, Luật giáo dục quy định:“Mọi người trong gia đình có
trách nhiệm xây dựng gia đình văn hoá, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất”[4]. Cũng trong chương 6, điều 84 quy
định về trách nhiệm của xã hội: “Giúp nhà trường công tác các hoạt động giáo
dục… góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh,
ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên” [4]. Như vậy, gia
đình và xã hội có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phối hợp với nhà trường
giáo dục đạo đức học sinh.
Nhận thức được tầm quan trọng của mối quan hệ trên, vào đầu năm học, nhà
trường đã đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa, đặc biệt là sự quan tâm của phụ
huynh học sinh và cộng đồng tại địa phương đối với việc học tập của học sinh. Tổ
chức họp phụ huynh học sinh 3 lần trong một năm học. Mỗi lần họp, Ban giám hiệu
nhà trường đều yêu cầu tất cả giáo viên chủ nhiệm phải soạn nội dung “Báo cáo kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh” và được một đ.c trong Ban giám hiệu duyệt,
chỉnh sửa nếu cần thiết, sau đó giáo viên chủ nhiệm mới được sử dụng trong cuộc
họp.
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên đến thăm gia đình học sinh để nắm bắt
hoàn cảnh cũng như tâm tư tình cảm của phụ huynh, học sinh từ đó xây dựng biện
pháp giáo dục cụ thể phù hợp với từng đối tượng.
2.3.6. Phát huy vai trò của Ban nền nếp, Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp nhà
trường và tinh thần tự quản, tự rèn luyện của học sinh
Nhà trường hàng năm đã lập Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp và Ban nề nếp
do các thầy cô trong nhà trường tham gia. Ban Hoạt động ngoài giờ lên lớp bao
gồm 5 đồng chí, trong đó có 1 đồng chí thuộc Ban chấp hành công đoàn và 1 đồng

chí thuộc Ban chấp hành Đoàn trường. Hoạt động của ban dựa trên kế hoạch đã
xây dựng cho từng tháng, từng học kỳ theo kế hoạch của Sở giáo dục. Bình quân
một tháng có một chương trình được thực hiện vào tiết chào cờ đầu tuần. Nhà
trường đã cố gắng sắp xếp để thứ 2 chỉ học 4 tiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các chương trình này hoạt động đạt kết quả cao. Đối với ban nền nếp nhà trường
chọn cử những giáo viên có năng lực sắp xếp ít tiết hơn những giáo viên khác, để
đảm bảo mỗi buổi trực có một giáo viên có mặt tại trường trước giờ học 30 phút
và về sau khi tan học 15 phút.
Nhà trường luôn coi trọng tinh thần tự rèn luyện của học sinh, đặc biệt là chú

12


trọng đến việc lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ đoàn có đủ năng lực, trách
nhiệm trong công việc được giao. Đội ngũ cán bộ lớp, cán sự đoàn tự quản được và
tổ chức các hoạt động của lớp theo quy định. Để đội ngũ cán bộ lớp có thể làm
tốt được công tác này, hàng năm nhà trường chỉ đạo Đoàn trường mở các lớp tập
huấn về nghiệp vụ tự quản cho cán bộ lớp, giúp các em xây dựng một phương
pháp làm việc khoa học. Chia lớp theo đơn vị tổ chức, có thể chia theo địa phương
hoặc theo nhóm năng lực học tập để các cá nhân trong tổ có thể kèm cặp giúp đỡ
lẫn nhau. Trong lớp nếu có những học sinh cá biệt, giáo viên chủ nhiệm cùng cán
bộ lớp họp, thảo luận, phân công các bạn trong lớp kèm cặp, giúp đỡ.
Học sinh được rèn luyện các kỹ năng như kỹ năng phòng chống tai nạn, kỹ
năng ứng xử hợp lý các tình huống trong lớp, trong trường, ở nhà và ngoài cộng
đồng, kỹ năng loại bỏ bạo lực và tệ nạn xã hội trong học đường, kỹ năng ứng xử
văn hóa, cấm học sinh mang theo những đồ vật dụng bén nhọn dễ gây thương tích.
Để rèn luyện kỹ năng sống cho các em học sinh, nhà trường phải thường
xuyên tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các trò chơi dân gian, trò chơi
vận động, trò chơi đối kháng, trò chơi tương tác, các hoạt động văn nghệ… Ngoài
ra còn cho các em đi tham quan các di tích lịch sử, thăm quan thắng cảnh, tham gia

các hoạt động dọn vệ sinh bảo vệ môi trường, mùa hè xanh... Thông qua những
hoạt động này sẽ rèn luyện cho học sinh tính đoàn kết tập thể, khả năng làm việc
nhóm. Đồng thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm cho học sinh,
thông tin qua các giờ học môn sức khỏe, môn tự nhiên, xã hội các em có kỹ năng
chăm sóc sức khỏe bảo vệ bản thân.

H.4: Bảo vệ môi trường
H.5 Hoạt động văn nghệ
Ngoài ra nhà trường còn yêu cầu Đoàn trường phân công các Bí thư chi đoàn
theo dõi chéo lẫn nhau trong thời gian trước khi vào học về việc thực hiện nội quy
của học sinh.
2.3.7. Kiểm tra, đánh giá và xử lí công tác giáo dục đạo đức học sinh
Với quá trình Kiểm tra: Chúng tôi thực hiện thường xuyên, liên tục theo định
kỳ hay đột xuất, qua nhiều kênh thông tin như Đoàn thanh niên, Ban nề nếp, giáo

13


viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn... ; luôn kịp thời biểu dương, khen thưởng
khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên; đồng thời ngăn chặn, phê bình những sai
trái - vi phạm; thúc đẩy sự tự giác thực hiện nhiệm vụ.
Với quá trình đánh giá: Quá trình đánh giá đạo đức học sinh của trường
chúng tôi là đảm bảo nguyên tắc “nghiêm túc - khoa học”, đúng khả năng học tập,
rèn luyện của học sinh; không vì thành tích mà thổi phồng hoặc bình quân tỉ lệ
trong xếp loại Hạnh kiểm.
Với những học sinh cá biệt, giáo viênchủ nhiệm luôn quan tâm, thường
xuyên theo dõi, đến thăm tạo mối liên lạc chặt chẽ với phụ huynh học sinh để có
biện pháp giáo dục kịp thời. Bên cạnh những biện pháp cứng rắn kiên quyết, chúng
tôi luôn gần gũi, quan tâm tìm hiểu hoàn cảnh để giúp các em tránh những suy nghĩ
lệch lạc về bản thân, tạo niềm tin, chỗ dựa tinh thần cho các em phấn đấu sửa chữa,

vươn lên thành người tốt.
Với quá trình xử lý: Chúng tôi thực hiện đúng nội dung Thông tư số 08/ TTBộ giáo dục Đào tạo ngày 21/03/1988 của Bộ giáo dục & Đào tạo Hướng dẫn về
việc khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh, đảm bảo nguyên tắc cơ bản :
- “Kịp thời, chính xác, công bằng, đúng trình tự quy định“; lấy giáo dục làm
chính, đồng thời giữ nghiêm kỷ luật, phát huy ưu điểm, bồi dưỡng những nhân tố
tích cực để khắc phục những thiếu sót của những nhân tố tiêu cực.
- Có lúc cần phải kiên quyết xử lý kỷ luật, bằng những hình thức thích
hợp: đình chỉ học tập hoặc cao hơn…điều mà nhà giáo dục không muốn, nhưng là
cần thiết để đảm bảo tính nghiêm khắc - kỷ cương của nhà trường, cuả pháp luật xã
hội đối với những học sinh vi phạm.
Với quá trình sau xử lý: Sau khi xử lý học sinh vi phạm, cần có kế hoạch
theo dõi, phối hợp với phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương tạo cho học
sinh phấn đấu sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ.
Với việc khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh đúng đắn, nhà trường
chúng tôi đã góp phần tích cực vào việc phát triển phong trào thi đua 2 tốt: “Dạy
tốt – Học tốt” và thực hiện hiệu quả cuộc vận động 2 không: “Nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
2.4. Kết quả đạt được của sáng kiến
Qua 2 năm đưa ra giải pháp (năm học 2016 – 2017, 2017 - 2018), kết quả thu
được được thể hiện qua kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong bảng sau:
Thống kê xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường
năm học 2014 – 2015, 2015-2016 và 2016-2017, 2017 - 2018
Năm học

Tổng
số học sinh

Xếp loại hạnh kiểm
Tốt


Khá

Trung bình

Yếu

14


TS
2014 - 2015

963

2015-2016

Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
TS
TS
TS
(%)
(%)
(%)
(%)

570 59,19 278 28,86 80


8,3

35 3,65

940

594

63,19 246 26,17 63

6,7

27

2,87

2016-2017

970

634

65,36 254 26,19 67

6,91

15

1,55


2017 - 2018

1049

670

63,87 266 25,36 98

9,34

15

1,43

Qua bảng xếp loại hạnh kiểm ta thấy cho thấy:
- Tỉ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm khá, tốt trong hai năm áp dụng sáng
kiến tăng lên rõ rệt so với hai năm trước khi áp dụng và nhiều năm trước đó, tỉ lệ
học sinh xếp hạnh kiểm loại yếu giảm mạnh.
- Trong hai năm qua cho thấy Ban giám hiệu, giáo viên, cha mẹhọc sinh đã
có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý và giáo dụcđạo đức cho học sinh. Với cá
nhân tôi là một hiệu phó được giao nhiệm vụ phụ trách công tác nề nếp từ năm học
2014 – 2015, tôi đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác, có lập
kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch, có phối hợp với các lực lượng trong
và ngoài nhà trường để giáo dụcđạo đức cho học sinh. Kết quả của sự cố gắng đó
đã có nhiều học sinh chăm chỉ trong học tập, ngoan trong giao tiếp và ứng xử và tỷ
lệ học sinh đạt hạnh kiểm loại khá, tốt trong nhà trường đạt khá cao và ổn định.
- Bên cạnh đó, do được tham gia trực tiếp vào quá trình theo dõi, quản lí nề
nếp của các bạn học sinh trong trường, nhiều cán bộ lớp và cán bộ đoàn đã trưởng
thành thực sự trong việc quản lí lớp, quản lí chi đoàn, mạnh dạn và sáng tạo hơn.
- Với các nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú và ý nghĩa, nhà

trường đã tác động mạnh mẽ đến tâm tư, nguyện vọng, đến lí tưởng sống, khát
vọng vươn lên và cống hiến của đại đa số học sinh. Giúp các em mạnh mẽ hơn và
biết vượt qua chính mình trong cuộc sống, vượt qua những cám dỗ của xã hội.
- Trong việc tuyên truyền, giáo dục ý thức tham gia giao thông cho học sinh,
nhà trường cũng đã đạt được những kết quả nhất định và được Ban ATGT của tỉnh
tặng Bằng khen.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Giáo dục đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của giáo dục
toàn diện trong nhà trường, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm
tin đạo đức. Nó cũng là một quá trình biến đổi và phát triển phức tạp, diễn ra trong
thời gian dài, đòi hỏi phải có sự tham gia của toàn xã hội. Trong điều kiện xã hội

15


hiện nay, việc giáo dụcđạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông trở nên
quan trọng và cấp thiết.
- Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, tuy nhà trường đã có sự quan tâm
trong công tác giáo dụcđạo đức cho học sinh nhưng do nhiều nguyên nhân nên hiệu
quả công tác chưa đạt kết quả cao. Thậm chí vẫn có trường hợp học sinh vi phạm
các chuẩn mực đạo đức ngày càng nghiêm trọng, nạn bạo lực học đường gia tăng
gây nên mối quan tâm, lo lắng của cha mẹhọc sinh và sự bức xúc của nhân dân.
- Căn cứ các vấn đề lý luận về giáo dụcđạo đức và thực tiển ở trường, để
nâng cao hiệu quả công tác giáo dụcđạo đức cho học sinh, chúng tôi đã đề xuất 07
giải pháp như đã nêu. Qua quá trình khảo sát cho thấy tầm quan trọng, tính cấp
thiết và tính khả thi của các giải pháp. Nếu các giải pháp này được áp dụng một
cách hợp lý và có sự hỗ trợ tối đa của tập thể cán bộ-giáo viên-nhân viên nhà
trường và của toàn xã hội thì chắc chắn sẽ đem lại những kết quả khả quan.
3.2. Kiến nghị

3.2.1. Đối với Bộ giáo dục-Đào tạo
- Cần thay đổi các đánh giá hạnh kiểm của học sinh ở cuối mỗi năm học một
cách chung chung ở 4 mức độ: tốt, khá, trung bình và yếu như hiện nay không đánh
giá một cách chính xác sự rèn luyện của học sinh.
- Cần tăng cường biên soạn nhiều hơn nữa những tài liệu về giáo dụcđạo đức
cho học sinh, giáo viên học tập, tham khảo, nghiên cứu. Cần xây dựng hệ thống văn
bản pháp quy chỉ đạo cụ thể nhiệm vụ giáo dụcđạo đức và quản lý giáo dụcđạo đức
cho học sinh cho các trường học nói chung và các trường trung học phổ thông nói
riêng.
- Cần điều chỉnh thông tư 08 ngày 21 tháng 3 năm 1998 về việc" Khen
thưởng và kỷ luật học sinh", vì trong các nội dung đó có nhiều nội dung không còn
phù hợp với tình hình bây giờ.
3.2.2. Đối với Sở giáo dục-Đào tạo
- Hàng năm tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về giáo dụcđạo đức để các
trường học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Yêu cầu các trường học phải thực hiện tốt những điều và biện pháp thi hành
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, xem đây là một tiêu chí quan trọng trong việc
đánh giá thi đua hay khen thưởng hàng năm.
- Cần bổ sung biên chế cho các trường trung học phổ thông một giáo viên
làm công tác tư vấn cho học sinh về các nội dung: tâm sinh lý, một số kiến thức về
giới tính… điều này rất cần cho việc nâng cao hiệu quả giáo dụcđạo đức cho học
sinh.
- Quan tâm đầu tư các điều kiện về vật chất và tinh thần phục vụ cho các hoạt
động giáo dụcđạo đức cho học sinh. Hiện nay các trường học đã có tủ sách Đạo đức
nhưng . Vì vậy các nhà trường muốn có khung thời gian cứng dành cho nội dung
này trong năm học.

16



3.2.3. Đối với gia đình học sinh
- Cha mẹ học sinh phải nhận thức đúng về trách nhiệm của gia đình đối với
việc học tập và rèn luyện đạo đức cũng như việc nuôi dạy con em. Phải thường
xuyên quan tâm việc học hành và nhất là giờ giấc sinh hoạt, việc rèn luyện, tự giáo
dục của con em.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp do nhà trường tổ chức, dự các buổi họp do
giáo viênchủ nhiệm mời đến hay tăng cường sử dụng hiệu quả tin nhắn điện tử để
trao đổi tình hình học tập và rèn luyện của con em.
- Luôn gương mẫu trong lối sống, trong cách cư xử với người thân trong gia
đình, bà con lối xóm và thầy cô giáo, nhân viên nhà trường.
3.2.4. Đối với địa phương
- Chính quyền và các tổ chức xã hội ở địa phương cần phối kết hợp và hỗ trợ
nhà trường về điều kiện vật chất, phối hợp tốt với nhà trường trong công tác tạo
môi trường lành mạnh, an toàn xung quanh trường học để giúp công tác giáo
dụcđạo đức cho học sinh đạt hiệu quả tốt nhất.
- Xây dựng môi trường trong sạch, lành mạnh ở xung quanh nhà trường. Tạo
điều kiện tốt cho học sinh tham gia các phong trào, công tác xã hội qua đó nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dụcđạo đức cho học sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Mai Thị Hương

17


18



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên năm 1995-1996
môn Triết học lớp 12, Ban Khoa học xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Đổi mới phương pháp Quản lý lớp học bằng
các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Luật Giáo dục 2005.
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu tập huấn tích hợp nội dung Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
[6] Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ qui định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
[7] Phạm Khắc Chương (2004), Một số vấn đề về đạo đức và giáo dục đạo đức ở
trường trung học phổ thông, Vụ Giáo viên.
[8] TS. Vũ Dũng, Tâm lý học xã hội, NXB Khoa học xã hội – 2000.
[9] PGS Lê Văn Hồng (chủ biên), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm,
NXB Hà Nội 1995.
[10] Học viện Quản lý Giáo dục (2009), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, công
chức Nhà nước Ngành Giáo dục và Đào tạo.
[11] Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá: Phương hướng nhiệm vụ năm học từ
2015-2016, 2016-2017, 2017-2018.

19


PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2017 – 2018 CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG

Tháng

8

9

10

11
12

Các hoạt động chính
- Ổn định nền nếp học sinh.
- Kiện toàn tổ chức lớp, bầu Ban cán sự lớp và Ban chấp hành chi đoàn.
- Tổ chức tuần lễ sinh hoạt tập thể cho học sinh khối 10 làm quen với nền
nếp của nhà trường.
- Tổ chức cho học sinh học tập Luật Giáo dục, Điều lệ trường học, các quy
định về đánh giá xếp loại học sinh, học tập các qui tắc ứng xử trong trường
để học sinh có cơ sở rèn luyện đạo đức trong năm học.
- Vệ sinh trường lớp sạch sẽ, trang trí lớp học theo mẫu thống nhất, tạo môi
trường giáo dục xanh- sạch- đẹp.
- Tổ chức tốt lễ khai giảng năm học mới.
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp: Vui tết trung thu (tiết chào cờ thứ 2)
- Tổ chức tuyên truyền các văn bản pháp luật, thi tìm hiểu Luật an toàn
giao thông (tuần 03 tháng 09), tổng kết và trao giải (tuần 01 tháng 10).
- Sinh hoạt chuyên đề “An toàn giao thông” (tuần 03), chuyên đề “Tình
bạn, tình yêu và gia đình” (tuần 04).
- Kiện toàn tổ chức Đoàn thông qua Đại hội các chi đoàn học sinh và chi
đoàn giáo viên - nhân viên, tiến tới Đại hội Đoàn trường, kiện toàn đội ngũ
cờ đỏ, đội thanh niên xung kích, lấy nòng cốt là thành viên Ban chấp hành

của chi đoàn.
- Phát động thi đua chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10).
- Chấm và trao giải cuộc thi tìm hiểu Luật An toàn giao thông đường
bộ trong tuần 01 của tháng.
- Phối hợp với Hội chữ thập đỏ phát động quyên góp đợt 1 ủng hộ học sinh
nghèo vượt khó.
- Công đoàn nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức cuộc thi
“Nét đẹp tuổi học đường”.
- Sơ kết thi đua 20/10.
- Phát động thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11).
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, TDTT, tổ chức kỷ niệm ngày 20/11.
- Sơ kết, trao giải cho đợt thi đua 20/11.
- Tuyên truyền pháp luật theo chủ đề: Luật giáo dục.
- Tổ Tiếng anh nhà trường tổ chức ngoại khoá:
- Tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở đoàn viên thanh niên thực hiện đúng
quy chế thi cử, chuẩn bị kết thúc học kì I theo lịch.
- Tuyên truyền ý nghĩa ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12.

1


01

02

03

- Tuyên truyền pháp luật theo chủ đề: Luật nghĩa vụ quân sự.
- Nhà trường phối hợp với Hội chữ thập đó tổ chức chương trình “Xuân
yêu thương – nâng bước em tới trường”.

- Sinh hoạt chuyên đề “ Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” (tuần 01), chuyên đề “Trung thực trong học tập, kiểm tra và thi
cử” (tuần 02), chuyên đề “Bảo vệ thiên nhiên và môi trường”(tuần 03+ 04)
- Tuyên truyền về ý nghĩa của ngày thành lập Đảng 3/2.
- Thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, rèn luyện kĩ năng ứng
xử văn hoá theo tấm gương Hồ Chủ Tịch (lồng ghép vào giờ chào cờ
hàng tuần)
- Sinh hoạt chuyên đề “Phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội” (tuần 01
+ 02), chuyên đề “Đảng đã cho ta một mùa xuân” (tuần 03), chuyên
đề”Thanh niên với lí tưởng cách mạng”(tuần 04)
- Phát động thi đua chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập
Đoàn TN 26/03.
- Tuyên truyền pháp luật, tổ chức thi tìm hiểu Luật phòng, chống bạo lực
gia đình vào tuần 03 của tháng 02.
- Sinh hoạt chuyên đề “Mừng Đảng - Mừng Xuân - Mừng đất nước đổi
mới” (tuần 01), chuyên đề “Xây dựng trường học thân thiện” (tuần 02),
chuyên đề “Mẹ và cô”(tuần 03), chuyên đề “Thanh niên với vấn đề lập
nghiệp” (tuần 04)
- Phối hợp với Công đoàn tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ, TDTT chào
mừng ngày 8/3 và ngày 26/3.
- Sơ kết và trao giải cho các hoạt động.
- Sinh hoạt chuyên đề “Truyền thống Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” (tuần
01+ 02), chuyên đề” Thanh niên và tương lai”(tuần 03+ 04)
- Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày 26/03

04

- Chuẩn bị chương trình cho lễ tri ân và trưởng thành cho học sinh khối 12.
- Tổ chức hướng nghề, hướng nghiệp cho học sinh khối 12.
- Tổ chức chuyên đề cấp trường.


05

- Tổ chức tốt lễ tổng kết năm học, Lễ tri ân và trưởng thành cho học sinh
khối 12.

2


PHỤ LỤC 2
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
*Đối với thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường và khách đến trường
1. Ứng xử trong chào hỏi, xưng hô, giới thiệu với thầy giáo, cô giáo, nhân viên
nhà trường, khách đến thăm, làm việc với nhà trường đảm bảo kính trọng, lịch sự, rõ
ràng, ngắn gọn, đủ câu từ, không thô lỗ, cộc lốc, không rụt rè, không sử dụng tiếng
địa phương, không sử dụng các động tác cơ thể gây phản cảm như thè lưỡi, giơ tay,
búng tay, đấm lưng nhau, trố mắt, hô to, hò hét, kéo dài giọng, chỉ trỏ, bình phẩm...
2. Ứng xử khi hỏi, trả lời đảm bảo trật tự trên dưới, câu hỏi và trả lời phải ngắn
gọn, rõ ràng, có thưa gửi, cảm ơn. Phải có thái độ cầu thị khi hỏi các thầy cô giáo bất
kể vấn đề gì, không được hỏi một cách quá suồng sã, không hỏi các câu hỏi giễu cợt,
không đùa cợt quá trớn.
3. Ứng xử khi mắc lỗi phải có thái độ ăn năn, hối hận, không cãi lại khi thầy
cô giáo phân tích đúng sai, phải xin lỗi đúng lúc, sau khi mắc lỗi phải kịp thời sửa
chữa. Khi làm phiền thầy giáo, cô giáo, nhân viên nhà trường đảm bảo thái độ văn
minh, tế nhị, chân thành.
4. Ứng xử khi chia sẻ niềm vui, nỗi buồn của bản thân với thầy giáo, cô giáo
và ngược lại phải đảm bảo chân tình, giản dị, cởi mở, thân mật, tôn trọng bí mật cá
nhân, không khách sáo, cầu kỳ, giễu cợt.
*Đối với bạn bè
1. Ứng xử trong xưng hô đảm bảo thân mật, cởi mở, trong sáng, không cầu kỳ,

kiểu cách, không gọi nhau, xưng hô bằng những từ chỉ dành để gọi những người tôn
kính như ông, bà, cha, mẹ..., không gọi tên gắn với tên cha, mẹ, những khiếm khuyết
ngoại hình hoặc đặc điểm cá biệt về tính nết…
2. Ứng xử trong chào hỏi, giới thiệu, bắt tay nhau đảm bảo thân mật, trong
sáng, không thô thiển, cục cằn, không làm ầm ĩ ảnh hưởng đến người xung quanh.
3. Ứng xử trong khi thăm hỏi, giúp đỡ bạn bè đảm bảo chân thành, tế nhị,
không che giấu khuyết điểm của nhau, không xa lánh, coi thường người bị bệnh, tàn
tật. Đối với các bạn có hoàn cảnh khó khăn hoặc có ý định bỏ học không được coi
thường mà cần phải quan tâm, chia sẻ, động viên bạn kịp thời. Khi chúc mừng bạn
đảm bảo vui vẻ, thân tình, không cầu kỳ, không gây khó xử.
4. Ứng xử trong đối thoại, nói chuyện, trao đổi với bạn bè đảm bảo chân thành,
thẳng thắn, cởi mở, ôn tồn, không cãi vã, chê bai, dè bỉu, xúc phạm, khua chân múa
tay, nói tục, chửi thề, khạc nhổ... Khi có xích mích phải giải quyết tế nhị tránh gây gổ
đánh nhau làm mất trật tự an ninh trường học. Biết lắng nghe tích cực và phản hồi
mang tính xây dựng khi thảo luận, tranh luận.
5. Ứng xử trong quan hệ với bạn khác giới đảm bảo tôn trọng, nhã nhặn,
không sấn sổ, săn đón, điệu bộ quá trớn.
6. Ứng xử trong học tập, người học được phát huy chính kiến, bày tỏ quan
điểm phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập. Đảm bảo nghiêm túc, trung thực
không vi phạm quy chế kiểm tra, thi cử.

3


*Đối với gia đình
1. Ứng xử trong xưng hô, mời, gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương
yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình, kính trên nhường dưới.
2. Ứng xử trong khi đi, về, lúc ăn uống đảm bảo lễ phép, có chào mời, thưa
gửi, xin phép. Khi được hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng. Không khích
bác, công kích, lên án ông bà, cha mẹ và người hơn tuổi.

3. Ứng xử trong quan hệ với anh chị em trong gia đình đảm bảo trật tự họ
hàng, quan tâm chăm sóc, nhường nhịn, giúp đỡ, chia sẻ, an ủi chân thành.
4. Ứng xử khi có khách đến thăm nhà và ra về đảm bảo chào hỏi lễ phép, tiếp
khách chân tình, cởi mở, lắng nghe.
5. Ứng xử trong công việc gia đình đảm bảo làm việc chăm chỉ, vừa sức,
không cãi cọ, cau có khi bị nhắc nhở, không dựa dẫm, ỷ lại vào người khác, phải có
trách nhiệm với công việc của mình.
*Đối với thôn, xóm, tổ dân phố nơi cư trú
1. Ứng xử trong giao tiếp đảm bảo đúng mực, lịch sự, lễ phép, ân cần giúp đỡ,
hỏi thăm, quan tâm, chia sẻ chân tình, không cãi cọ, xích mích, trả thù vặt.
2. Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây
mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung.
3. Ứng xử trong thực hiện nghĩa vụ công dân phải chấp hành nghiêm chỉnh,
không vi phạm các quy định đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
*Ở nơi công cộng
1. Ứng xử ở nhà trường khi tham gia sinh hoạt chung đảm bảo đúng giờ, tác
phong nhanh nhẹn, không hò hét, hô gọi nhau ầm ĩ. Trong quá trình sinh hoạt phải
tuyệt đối giữ trật tự, tôn trọng, lắng nghe và tuân theo các yêu cầu của người điều
hành, đảm bảo nếp sống văn minh, không xô đẩy, chen lấn, không khạc nhổ, vứt rác
bừa bãi, không đi, đứng, trèo, ngồi lên lan can, bàn học...
2. Ứng xử khi có mặt trong khu vực công cộng như đường phố, nhà ga, bến xe,
rạp hát... đảm bảo cử chỉ, hành động lịch thiệp, nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn
khi được giúp đỡ, không làm ồn, ngó nghiêng, chỉ trỏ, bình phẩm người khác. Không
vi phạm các nội quy, quy định chung ở nơi công cộng.
3. Ứng xử khi đến các cơ quan, công sở để giao dịch, liên hệ công việc đảm
bảo thái độ lễ phép, lịch sự, thẳng thắn, mạch lạc, không luồn cúi, gây mất trật tự,
nhã nhặn khi hỏi và cảm ơn khi được phục vụ.
4. Ứng xử khi ở tập thể, ký túc xá đảm bảo trật tự, ngăn nắp, tôn trọng mọi
người, biết nhường nhịn, chia sẻ, cảm thông nhưng không vào hùa, bắt chước, phải
tuân thủ nội quy về giờ giấc, dọn vệ sinh khu vực kí túc xá theo sự phân công và phải

có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, không vi phạm các quy định chung về trật tự, an
ninh, các mối quan hệ bên ngoài khu tập thể.
*Ở trong lớp học
1. Ứng xử trong thời gian ngồi nghe giảng trong lớp học đảm bảo tư thế, tác
phong nghiêm túc, tôn trọng thầy giáo, cô giáo và bạn cùng lớp. Trong lớp phải chép

4


×