bộ giáo dục và đào tạo
học viện quản lý giáo dục
tiểu luận
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng
giáo dục đạo đức trờng THPT Quản Bạ - Hà Giang
hoàn thành khoá bồi dỡng cán bộ quản lý
trờng trung học phổ thông khoá 56
Ngời thực hiện : Bùi Minh Thảo
Đơn vị công tác : Trờng Trung học phổ thông Quản Bạ
huyện quản bạ tỉnh Hà Giang
Hµ Néi, th¸ng 04 n¨m 2009
2
Mục lục
Tran
g
Phần mở đầu
2
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
4. Đối tợng nghiên cứu 5
5. Phơng pháp nghiên cứu 5
Phần nội dung
7
Chơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc quản lý giáo dục
đạo đức học sinh trờng Phổ thông.
7
1.1. Cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh trờng
phổ thông
7
1.2. Cơ sở pháp lý của việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh trờng
phổ thông
12
Chơng 2. Thực trạng về việc quản lý giáo dục đạo đức của học
sinh trờng Trung học phổ thông Quản Bạ.
14
2.1. Một số kết quả đã đạt đợc trong việc quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh.
14
2.2. Một số những tồn tại trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh.
17
2.3. Một số vấn đề cấp thiết đặt ra trong quản lý nâng cao chất lợng
giáo dục đạo đức học sinh ở trờng Trung học phổ thông Quản Bạ
21
Chơng 3. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng giáo
dục đạo đức học sinh
23
3.1. Tăng cờng sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong trờng học 23
3.2. Tăng cờng vai trò, trách nhiệm của ngời cán bộ quản lý trong
việc giáo dục đạo
24
3.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên trong việc
giáo dục
27
3.4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm 30
3.5. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh và Hội liên hiệp thanh niên
31
3.6. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống 33
3.7. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh 34
3.8. Kết hợp giữa nhà trờng - Gia đình xã hội để giáo dục đạo đức
học sinh
35
Phần kết luận và kiến nghị
38
1. Một số kết luận 38
2. Một số kiến nghị - đề xuất 39
Phần tài liệu tham khảo
40
3
phần mở đầu
1. Lý do chọn đề
Tại nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần VII khẳng định: Sự nghiệp
giáo dục đợc coi là "Quốc sách hàng đầu" và tiếp tục đợc khẳng định trong
các kỳ Đại hội VIII, IX, X của Đảng.
Trong văn kiện Hội ghị lần 2 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII
khẳng định rằng: "Muốn tiến hành công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thắng lợi
phải phát triển mạnh Giáo dục và Đào tạo, phát huy nguồn lực con ngời, yếu
tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững, để thực hiện mục tiêu dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phát triển nguồn lực
con ngời là phát triển đức và tài"
Đảng và nhà nớc ta luôn quan tâm tới sự nghiệp chăm sóc và phát huy
yếu tố con ngời. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao
và ý nghĩa quyết định của yếu tố con ngời, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi
nguồn của cải vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh của mọi quốc gia. Xây
dựng và phát triển con ngời có trí tuệ cao, cờng tráng về thể chất, phong phú
về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực, đồng thời là mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội. Để đạt đợc điều đó, giáo dục - đào tạo có vai trò quyết định.
Sinh thời Chỉ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn ngành giáo dục :"Vì lợi ích
mời năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngời". Ngời th-
ờng xuyên nhắc nhở và căn dặn Đảng ta: "Bồi dỡng đạo đức cách mạng cho
đời sau là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết" và " .thanh niên ta
nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong không ngại khó khăn, có
chí tiến thủ, Đảng cần bồi dỡng họ thành những ngời kế tục sự nghiệp cách
mạng vừa Hồng vừa Chuyên".
Chủ thể con ngời, dù ở thời đại nào, ở xã hội nào cũng là chủ thể sáng
tạo ra lịch sử, là động lực của mọi sự phát triển xã hội. Con ngời càng có nhân
4
cách cao đẹp bao nhiêu thì sự tác động của con ngời đến xã hội càng to lớn
bấy nhiêu. Trong các mặt Đức, Trí, Thể, Mỹ của giáo dục, giáo dục Đạo đức
có vai trò vô cùng quan trọng "Đợc xem là nền tảng, gốc rễ để tạo ra nội lực
tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác". Nh Bác Hồ đã nói "Có tài
mà không có đức là ngời vô dụng"
Ngày nay đất nớc ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, xã hội
có những bớc chuyển biến không ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Tuy
nhiên, vấn đề gì cũng có hai mặt, một mặt hội nhập kimh tế quốc tế tạo ra rất
nhiều những cơ hội cho sự phát triển kinh tế- văn hoá- xã hội, nhng mặt khác,
những mặt trái của cơ chế thị trờng đang tác động rất mạnh đến t rởng và lối
sống của một bộ phận không nhỏ nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Một bộ
phận thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên sống không có lý tởng, không
có mục đích, sống chạy theo các nhu cầu tầm thờng, ngại cống hiến, ngại khó
khăn, sống thích hởng thụ, sống không có niềm tin, hoang mang, sống buông
thả. Đánh giá thực trạng này, trong văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung -
ơng Đảng 2 khóa VIII nhấn mạnh: "Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ
phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý t-
ởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tơng lai
bản thân và đất nớc". Đoa là điều mà Đảng ta đã lo lắng cho vấn đề đạo đức,
lý tởng, ở thê hệ trẻ hiện nay.
Vấn đề đặt ra là giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện, ngoài việc
trang bị kiến thức ra còn đặc biệt là tăng cờng giáo dục đạo đức, giáo dục
những giá trị nhân văn, giá trị đạo đức để thực hiện nhiệm vụ. Trong văn kiện
Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ 2 khoá VIII đã nêu rõ: "Xây
dựng những con ngời và thế hệ trẻ thiết tha, gắn bó với lý tởng độc lập dân tộc
và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cờng xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc".Trong báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ơng 2 khoá
VIII và phơng hớng phát triển giáo dục từ nay đến 2010 có nêu Vấn đề bức
5
xúc nhất trong giáo dục nớc ta hiện nay là chất lợng giáo dục toàn diện, trớc
hết là chất lợng giáo dục chính trị, lý tởng, đạo đức và lối sống , Nỗ lực
phấn đấu toàn diện làm cho giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu, trong đó
giáo dục đạo đức là cái gốc . Nh vậy có nghĩa làỉtong các mục tiêu giáo dục
đức, trí, thể, mỹ, hớng nghiệp thì giáo dục đạo đức luôn đợc quan tâm và đặt
lên hàng đầu. Nói nh Bác Hồ: Ngời không có đức là ngời vô dụng, ngời
không có tài thì làm việc gì cungc khó
Từ thực trạng đó, trong những năm qua đã đợc các cấp, các ngành, đặc
biệt là những ngời làm công tác giáo dục thực sự quan tâm và nhận thấy phải
đầu t cho việc giáo dục toàn diện. Tuy nhiên vấn đề giáo dục lý tởng, đạo đức,
lối sống cho học sinh THPT vẫn có những nơi, những lúc còn bị xem nhẹ, cha
đợc chú trọng một cách đúng mức và có suy nghĩ giáo dục đạo đức là thứ yếu
sau giáo dục tri thức.
Công tác giáo dục đạo đức ở trờng Trung học phổ thông Quản Bạ
tỉnh Hà Giang trong những năm gần đây đã đợc coi trọng, có nhiều khởi
sắc và đạt đợc một số kết quả nhất định, góp phần trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Bên cạnh đó, những biểu hiện của lớp trẻ
và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trờng đang đặt ra
hàng loạt các vấn đề mà việc nhận diện, đánh giá đúng tình hình, phát hiện
những trở ngại và vớng mắc để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện
pháp quản lý việc giáo dục đạo đạo đức cho học sinh ở nhà trờng sẽ góp phần
tạo nên những chuyển biến tích cực trong việc phát triển nhân cách cho học
sinh. Hiện nay nhà trờng đã nhận thấy vai trò giáo dục đạo đức, lý tởng, hoài
bão cho học sinh luôn phải đợc coi trọng một cách đúng mức, từ đó làm nền
tảng cho giáo dục toàn diện ở trờng Phổ thông nói chung, góp phần tạo ra
những con ngời có kiến thức, đạo đức để phục vụ sự phát triển kinh tế xã
hội cho đất nớc.
6
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan nh trên, dẫn đến lý do
chọn lựa chọn đề tài: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng
giáo dục đạo đức cho học sinh trờngTrung học phổ thông Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang .
2. Mục đích nghiên cứu:
Từ thực trạng vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, nhà trờng đè xuất
và lý giải một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức
cho học sinh trờng Trung học phổ thông Quản Bạ Tỉnh Hà Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của một số biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh trong trờng Phổ
thông.
3.2 Đánh giá thực trạng. phân tích nguyên nhân quản lý giáo dục đạo
đức học sinh ở trờng THPT Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
3.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng giáo
dục đạo đức học sinh .
4. Đối tợng nghiên cứu:
Quản lý giáo dục đạo đức, lối sống, trong đó tập trung chủ yếu vào đối
tợng là nhà quản lý cần làm gì để nâng cao chất lợng đạo đức học sinh và
những biện pháp nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh tr-
ờng THPT Quản Bạ.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chỉ thị,
nghị quyết, các tài liệu có liên quan, tài liệu bồi dỡng cán bộ quản lý công
chức nhà nớc, ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2009.
7
5.2. Nghiên cứu thực tiễn:
5.2.1. Quan sát, điều tra, phỏng vấn, lập bảng hỏi:
a. Quan sát thông qua các hoạt động của nhà trờng, của tập thể lớp, các
hoạt động ngoài giờ nhằm tìm hiểu công tác quản lý và tổ chức giáo dục đạo
đức cho học sinh.
b. Điều tra, phỏng vấn, lập bảng hỏi đối với hội cha mẹ học sinh, giáo
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ đoàn, các đoàn thể trong nhà trờng
để thu thập thông tin.
5.2.2. Tổng kết, rút kinh nghiệm quản lý về giáo dục đạo đức trong nhà
trờng.
5.3. Phơng pháp bổ trợ: so sánh, thống kê chất lợng giáo dục đạo đức
trong 3 năm học 2005 - 2006; 2006 - 2007; 2007 - 2008 của trờng Trung học
phổ thông Quản Bạ.
8
phần nội dung
Chơng I
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc quản lý
giáo dục đạo đức học sinh trong trờng phổ thông
1.1 Cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong
trờng Trung học phổ thông.
Xét về góc độ tâm lý lứa tuổi:
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO độ tuổi vị thành niên có từ 10 đến 19
tuổi, ở Việt Nam quy định độ tuổi vị thành niên từ 10 đến 18 tuổi, theo điều
tra tỷ lệ thanh niên ở nớc ta năm 1999 chiếm 23% dân số, trong đó 81% đang
theo học.
Nh vậy học sinh Phổ thông là lứa tuổi vị thành niên, giai đoạn này các
em phát triển mạnh về thể chất, sinh lý. Là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em sang
ngời lớn, các em luôn có xu hớng tự khẳng định mình, có ý thức vơn lên làm
chủ bản thân. ở giai đoạn phát triển này sự chỉ bảo hớng dẫn, kiểm tra, giám
sát của ngời lớn làm các em cảm thấy rất khó chịu, bực bội và rất dễ nổi nóng.
Trong lứa tuổi này các em mới tìm tòi, phát hiện tìm hiểu những điều cha biết
của thế giới, muốn khám phá, tìm tòi những cái mới mẻ của cuộc sống, các
em muốn tự khẳng định trong các công việc và việc làm của mình muốn
không bị sự ràng buộc của gia đình, bố mẹ và ngời lớn tuổi.
Xét về góc độ xã hội: ở lứa tuổi này sự giao tiếp với bạn bè là một nhu
cầu rất lớn. Các em có xu hớng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở thích, phù
hợp với tình tình để vui chơi, đùa nghịch, có những lúc, những nơi các em có
các hành động không đúng, không phù hợp với lứa tuổi của mình. Trong gia
đoạn này quá trình phát triển sinh lý ảnh hởng đến rất nhiều tính cách của các
em, các em rất dễ bị xúc động khi có một tác động nào đó, bản thân các em dễ
9
bị lôi kéo, kích động, lòng kiên trì và khả năng tự kiềm chế yếu. ở lứa tuổi
này tính tình không ổn định, dễ nổi cáu, khi thì quá sôi nổi nhiệt tình nhng có
trở ngại lại dễ buông xuôi, chán nản. Đối với các em ở lứa tuổi này, cái gì
cũng dễ dàng, đơn giản, các em luôn ở trạng thái hiếu thắng hoặc tự ti vì thế
dễ dàng đi đến những hành động thiếu suy nghĩ chín chắn, nhiều lúc vi phạm
mà vẫn không biết.
Chính vì vậy, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh,các tổ chức trong xã
hội phải có trách nhiệm quan tâm sát sao, động viên kịp thời để hớng các em
có những suy nghĩ và hành động đúng. Để chỉ đạo và quản lý tốt quá trình
giáo dục đạo đức trong trờng THPT, do đó ngời cán bộ quản lý cần nắm vững
vấn đề cụ thể nh sau:
1.1.1. Đạo đức:
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm đạo đức. Tuy nhiên
có thể hiểu khái niệm này dới 2 góc độ.
a. Góc độ xã hội:
Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt đợc phản ánh dới dạng nguyên
tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của con ngời trong
các mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, giữa con ngời với xã hội, giữa con
ngời với nhau và với chính bản thân mình.
b. Góc độ cá nhân:
Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con ngời, phản ánh ý
thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối
quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với ngời khác
và với chính bản thân mình.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của cá nhân, của
con ngời: là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hoá
những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức - xã hội thành những
phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trởng thành về mặt đạo đức,
công dân và đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
10
1.1.3. Giáo dục đạo đức: là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có
kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu
của xã hội thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp
phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ
của xã hội.
1.1.4. Những đặc điểm của giáo dục đạo đức
Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và dạy học giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
- Có định hớng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ
chức giáo dục trong và ngoài nhà trờng.
- Tính biện chứng, phức tạp trong quá trình phát triển, biến đổi về nhân
cách của học sinh về mặt đạo đức.
- Tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức
- Tính đột biến và khả năng tự biến đổi
- Phát triển thông qua hoạt động và giao lu tập thể
- Tính cá thể hoá cao
- Chứa nhiều mâu thuẫn
- Có sự tơng tác hai chiều giữa nhà giáo dục và đối tợng đợc giáo dục
- Tính khó khăn trong việc đánh giá kết quả, sự phát triển đạo đức của
cá nhân.
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức
- Quá trình giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành quá trình giáo
dục trong trờng THPT. Tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trờng và xã hội, con
ngời với cuộc sống.
- Giáo dục đạo đức đợc xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng
vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
- Giáo dục đạo đức phải làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới
quan Mác - Lê Nin, t tởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tính chân lý
11
khách quan của các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản của các t tởng đó, coi
đó là kim chỉ nam cho hành động của mình.
- Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các chủ trơng, chính sách của
Đảng, biết sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cơng nền nếp, có văn
hoá trong các mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, với xã hội và giữa con
ngời.
- Trên cơ sở thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của
dân tộc và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tởng sống,
lối sống theo con đờng CNXH.
- Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu sắc nguyên
tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội XHCN. Biến các giá trị
đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống
hàng ngày.
- Quá trình giáo dục đạo đức cần phải theo đặc điểm của từng loại đối t-
ợng trong giáo dục.
- Quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức
cá nhân, hình thành và phát triển ý thức đạo đức, rèn luyện ý chí, hành vi, hình
thành thói quen ứng xử đạo đức, phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo
những định hớng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.
- Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ định hớng cho các hoạt động
giáo dục đạo đức mà còn định hớng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy
môn học đạo đức nói riêng (môn GDCD, Địa lý và một số môn học
khác ).Với t cách là ngời quản lý giáo dục, trớc hết cần phải hiểu biết một
cách sâu sắc những vấn đề chung của quá trình giáo dục đạo đức. Từ đó mới
có những định hớng, mục tiêu sát thực, xây dựng đợc những chơng trình, kế
hoạch khả thi và có những biện pháp tổ chức chỉ đạo thích hợp để nâng cao
chất lợng và hiệu quả của quản lý giáo dục nói chung, quá trình giáo dục đạo
đức nói riêng.
1.1.6. Nội dung giáo dục đạo đức
12
a. Giáo dục t tởng chính trị, đạo đức:
Trong giai đoạn hiện nay, ở nớc ta đang diễn ra công cuộc đổi mới sâu
sắc trong phạm vi toàn xã hội. Sự nghiệp giáo dục đang đợc coi trọng, là
"Quốc sách hàng đầu". Nghị quyết Trung ơng 2 khoá VII đã xá định mục tiêu
phát triển giáo dục và đào tạo chủ yếu là: Thực hiện giáo dục toàn diện đức
dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi trọng giáo dục
chính trị, t tởng, nhân cách, khả năng t duy sáng tạo và năng lực thực hành.
Công tác giáo dục t tởng chính trị, đạo đức cho học sinh phổ thông, do đó cần
đợc cải tiến và đảy mạnh theo phơng pháp nhất định, góp phần tích cực vào sự
nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu mới
của xã hội. Nội dung giáo dục t tởng chính trị đạo đức cần tập trung vào
những vấn đề sau:
Giáo dục chính trị, t tởng đạo đức cần phải tăng cờng giáo dục thế giới
quan khoa học. Trên cơ sở tăng cờng thế giới quan khoa học cần tăng cờng
giáo dục t tởng cách mạng XHCN cho học sinh. Qua giáo dục đạo đức nâng
cao lòng yêu nớc, tăng cờng ý thức lao động và tự lao động (động cơ, thái độ
đúng đắn, chăm chỉ, nỗ lực vơn lên làm chủ khoa học xã hội ). Bên cạnh đó
cũng phải đồng thời tăng cờng giáo dục pháp luật, giáo dục lòng thơng yêu
con ngời và hành vi ứng xử có văn hoá (không ăn nói cục cằn, thô lỗ, thiếu
văn hoá, thiếu tôn trọng ngời khác biết ứng xử lễ phép tế nhị, lịch sự )
b. Giáo dục đạo đức trong các mối quan hệ xã hội:
Trong nhà trờng phổ thông, các phẩm chất đạo đức cần trau dồi cho học
sinh một cách liên tục, khoa học, hợp lý, và đợc phân thành từng nhóm theo
từng quan hệ xã hội: quan hệ cá nhân với xã hội, cộng đồng (trung thành với
lý tởng CNXH và CNCS, yêu nớc XHCN, yêu hoà bình, tự hào dân tộc, tin
yêu Đảng và kính yêu Bác Hồ ) quan hệ cá nhân với lao động (chăm chỉ học
tập, say mê khoa học kỹ thuật, quý trọng lao động ) quan hệ cá nhân với ng -
ời khác (Thơng yêu, quý trọng thông cảm, đoàn kết, tơng trợ, tôn trọng lợi ích
của ngời khác và của tập thể ).
13
c. Phối hợp giữa các lực lợng giáo dục:
Phối hợp giữa gia đình, nhà trờng và cộng đồng xã hội trong công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh, trong đó nhà trờng đóng vai trò chủ đạo.
1.2. Cơ sở pháp lý của việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong
trờng THPT
Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII
đã nêu rõ: "Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con ngời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tởng độc lập dân tộc và CNXH, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cờng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, CNH-
HĐH đất nớc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng
lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc
và con ngời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có t duy sáng tạo, có
tính tổ chức kỷ luật cao là những con ngời kế thừa và xây dựng CNXH vừa
Hồng vừa Chuyên".
Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đã khẳng định: "Giáo dục con ngời Việt Nam
phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ và thẩm mỹ góp
phần làm cho dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Điều 2 chơng I của Luật Giáo dục nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con ngời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Trong Điều 23 mục 2 chơng II Luật Giáo dục cũng khẳng định: "Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
14
con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Giáo dục đạo đức học sinh phải đợc tiến hành bằng nhiều biện pháp, có
mục tiêu phù hợp. Phải đợc xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể và đợc làm th-
ờng xuyên liên tục, có hệ thống mới đạt kết quả cao.
Giáo dục đạo đức cho học sinh đợc tiến hành bằng nhiều hình thức
phong phú linh hoạt phù hợp với lứa tuổi học sinh. Thông qua các hoạt động
giáo dục trong và ngoài nhà trờng. Đồng thời phải biết kết hợp nhà trờng - gia
đình - xã hội để tạo nên sức mạnh tổng hợp. Huy động mọi nguồn lực, mọi sự
hỗ trợ của tất cả các tổ chức, các cơ quan ban ngành, các đoàn thể cùng phối
hợp để thực hiện tốt xã hội hoá giáo dục, góp phần nâng cao đạo đức lối sống
học sinh
15
Chơng 2
Thực trạng của việc quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh trờng Trung học phổ thông quản bạ
tỉnh hà giang
2.1. Đặc điểm nhà trờng và một số kết quả đã đạt đợc trong quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh trờng THPT Quản Bạ.
Trờng THPT Quản bạ đóng trên địa bàn huyện vùng cao núi đá, cực bắc
của tổ quốc, có 03 xã có đờng biên giáp với nớc láng giềng Trung Quốc. Tr-
ờng đợc thành lập năm 2002, tiền thân là trờng Phổ thông cấp II III Quản
Bạ. Vùng tuyển sinh gồm 12 xã và 1 thị trấn ( huyện duy nhất có 1 trờng
THPT ). Trong 12 xã có 10 xã thuộc diện 135 xã đặc biệt khó khăn . Học
sinh chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, trung bình trong 3 năm gần đây
chiếm 96%. Trong đó ngời HMông chiếm 52% trên 9 dân tộc hiện đang học
tại nhà trờng. Với đặc điểm học sinh nhiều dân tộc, nhiều phong tục tập quán
khác nhau, kinh tế khó khăn, nhà trờng cha có bề dày truyền thồng. . .đây là
điều khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trờng.
* Đặc điểm về đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trờng:
- Tổng số cán bộ giáo viên trong biên chế năm học 2008 2009: 39 đồng
chí.
Trong đó: Cán bộ quản lý: 02 đồng chí.
Nhân viên phục vụ: 02 đồng chí.
Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 35 đồng chí.
Cụ thể giáo viên theo môn học nh sau:
16
STT Môn dạy Số lợng Trình độ Ghi chú
1 Toán 5 Đại học
2 Lý 4 Đại học
3 Toán Lý 1 Đại học
4 Hoá 3 Đại học
5 Hoá - Sinh 2 Đại học
6 Tin 1 Đại học
7 Toán Tin 1 Đại học
8 Văn 5 Đại học
9 Sử 2 Đại học
10 Địa 3 Đại học
11 Ngoại ngữ 4 Đại học Cao
đẳng
3 ĐH, 1CĐ
12 GDCD 0 Đại học
13 Công nghệ 1 Đại học
14 Thể dục 3 Đại học Cao
đẳng
2 ĐH, 1 CĐ
Tổng số 35
Biểu số: 01
Theo định biên ( tính theo hạng trờng ): 2,25 giáo viên trực tiếp giảng
dạy / 1 lớp học thì số giáo viên thiếu hiện nay của nhà trờng là: 01 giáo viên;
Nhân viên phục vụ còn thiếu: 01 Y tế, 01 th viện, 01 phụ trách thiết bị.
- Trờng có 1 Chi bộ Đảng với 10 đảng viên, đồng chí Hiệu trởng làm bí
th, nhiều năm đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh.
17
- Công đoàn trờng liên tục là công đoàn vững mạnh.
- Đoàn trờng gồm 16 Chi đoàn học sinh, 1 Chi đoàn cán bộ giáo viên, từ
năm thành lập trờng đều đợc huyện đoàn, tỉnh đoàn công nhận danh hiệu
Đoàn trờng xuất sắc.
- Ban giám hiệu gồm 2 đồng chí có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình
trong công việc.
- Đội ngũ giáo viên phần lớn là giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác,
tuy nhiên kỹ năng quản lý, giáo dục học sinh và công tác chuyên môn còn
nhiều hạn chế.
- Chất lợng đào tạo, tỷ lệ học sinh chuyển lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
đứng thứ 10/ 22 trờng Trung học phổ thông trong tỉnh. Chất lợng giáo dục đạo
đức ngày càng có sự chuyển biến, tỷ lệ học sinh bị kỷ luật giảm, không có học
sinh bị đuổi học đến 1 năm, không có học sinh sử dụng ma tuý, không mắc
vào các tệ nạn xã hội khác. Tuy nhiên số học không chuyên cần, bỏ học chơi
điện tử, vi phạm luật an toàn giao thông, gây rối trật tự công cộng có chiều h-
ớng gia tăng.
Kết quả xếp loại đạo đức đợc dựa vào nhiều mặt hoạt động của học
sinh, trong đó kết quả học tập là một tiêu chí quan trọng. Vì học sinh của tr-
ờng ở nơi kinh tế còn nhiều khó khăn, dân trí thấp, các phong tục tập quán lạc
hậu còn ảnh hởng nặng nề nên kết quả học tập cha đợc cao. Tuy nhiên để đạt
đợc các kết quả nh trên là sự nỗ lực, cố gắng của Hội đồng s phạm nhà trờng;
sự quan tâm nhiệt tình giúp đỡ của các cấp ủy Đảng chính quyền địa phơng,
của các tổ chức trong và ngoài nhà trờng cùng sự cố gắng của học sinh. Tỷ lệ
đạo đức tốt, khá theo các năm học ngày càng tăng, tỷ lệ học sinh xếp loại đạo
đức yếu, trung bình giảm, nhng vẫn còn xếp loại đạo đức yếu. Tỉ lệ học sinh
bỏ học đã giảm rõ rệt so với thời gian đầu nhà trờng mới thành lập.
18
Cụ thể xếp loại đạo đức 3 năm học:
Năm học
Số học
sinh
Xếp loại đạo đức
Tốt Khá TB Yếu Kém
Kỷ
luật
Đuổi học
dới 1
năm
Bỏ
học
2005 2006 474 16 251 194 13 13 2 17
% 3,4 52,9 40,9 2,8 2,8 0,4 3,5
2006 2007 556 49 316 181 10 10 1 11
% 8,7 56,7 32,6 2 2 0,2 2
2007 2008 627 99 345 175 8 8 0 9
% 15,8 55 27,9 1,2 1,3 0 1,4
Biểu 02
Với kết quả hạnh kiểm trong 3 năm học nh trên cho thấy chất lợng giáo
dục đạo đức đã đợc nâng lên. Hạnh kiểm Yếu từ 2,8%, học sinh bị kỷ luật từ
2,8% , học sinh bỏ học 3,5 ( năm học 2005-2006 ) giảm xuống còn: hạnh
kiểm yếu còn 1,2 %, học sinh bị kỷ luật còn 1,3%, học sinh bỏ học còn 1,4% (
năm học 2007 2008). Mặc dù hạnh kiểm của học sinh đã đợc nâng lên, nh-
ng những vấn đề nh học sinh vi phạm nội quy nhà trờng, học sinh cha ngoan,
học sinh có nguy cơ bỏ học . . .vẫn còn tiềm ẩn nhiều lo ngại. Đó là vấn đề đặt
ra đòi hỏi nhà quản lý cùng tập thể giáo viên nhà trờng cần tìm giảI pháp khắc
phục trong những năm học tới.
2.2. Những tồn tại, khó khăn
2.2.1. Một số những tồn tại trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh trờng THPT Quản Bạ:
- Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trờng đã đợc quan tâm và trú
trọng song vẫn cha đáp ứng đợc những đòi hỏi của xã hội. Có thể khẳng định
rằng nhà trờng đã thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh nhng cha
toàn diện, đặc biệt là các phẩm chất đạo đức của học sinh liên quan đến thái
độ của học sinh đối với cuộc sống và xã hội vẫn cha đợc chú ý một cách thoả
19
đáng. Việc giáo dục lập trờng t tởng chính trị, tinh thần độc lập dân tộc cha
làm tốt. Hình thức giáo dục thông qua việc tự giáo dục và giáo dục thời sự,
chính trị và các hoạt động mang tính xã hội còn hạn chế. Cha tích hợp tốt nội
dung các môn học với nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thờng xuyên.
Điều đó ảnh hởng không nhỏ tới việc hình thành nhân sinh quan, thế giới quan
cho học sinh, giúp các em tiếp cận với thực tế để có những nhận thức và hành
vi ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ xã hội.
- Do đặc điểm tình hình học sinh nhà trờng là nhiều dân tộc nhiều địa
phơng khác nhau, kinh tế không đồng đều giữa học sinh thị trấn và học sinh c
trú tại các xã vùng 135. Số học sinh xã ra học tại trờng chiếm 70% học sinh.
Trong số học sinh xã ra học có tới 85% học sinh phải thuê nhà trọ. Với đặc
điểm nh vậy đã tạo ra sự phức tạp dễ dẫn đến việc học sinh vi phạm đạo đức.
Và cũng do mối dân tộc có phong tục tập quán riêng nên việc giáo dục đạo
đức cho học sinh là rất phức tạp.
- Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh đã đợc nhà trờng quan tâm.
Tuy nhiên chủ yếu tập trung giáo dục theo nội quy, quy chế chứ cha có phơng
pháp giáo dục mềm dẻo theo hớng tìm hiểu nguyên nhân, t vấn, kèm cặp,
động viên giúp đỡ học sinh phấn đấu
- Hiện nay mặt trái của công nghệ thông tin đang từng ngày, từng giờ
đe doạ đến nhân cách học sinh. Do cha đợc trang bị về vốn sống, văn hoá nên
khi truy cập mạng thông tin phần lớn học sinh là để thoả mãn nhu cầu giải trí,
và một số tìm đến những nội dung độc hại. Số học sinh tìm kiếm thông tin
phục vụ cho việc học tập, giải trí lành mạnh vừa đủ là không nhiều.
Kết quả điều tra số học sinh thờng xuyên truy cập mạng thông tin đợc
thể hiện nh sau:
20
STT Khối
Số HS đợc
điều tra
Kết quả điều tra
Nhu cầu
chơi điện
tử tới mức
say mê
Khai thác
kiến thức,
giải trí
lành mạnh
Không có
mục đích
rõ ràng
Ghi
chú
1
10 50
21 5 24
%
42% 10% 48%
2
11 50
22 12 16
%
44% 24% 33%
3
12 50
17% 18% 15%
%
34% 36% 30%
Biểu 03
Với kết quả nh trên cho thấy: Học sinh vào mạng Intnet chủ yếu để thoả
mãn nhu cầu chơI điện tử hoặc không rõ mục đích. Số học sinh vào mạng thực
sự có nhu cầu khai thác, tìm kiếm kiến thức cho bản thân là rất thấp. Mặc dù
đến lớp 12 số học sinh khai thác kiến thức đã đợc nâng lên nhng nhìn chung
nguy cơ học sinh bị ảnh hởng xấu vẫn là rất lớn. Nh vậy vấn đề giáo dục cho
học sinh có đầy đủ hiểu biết, xác định mục đích tích cực khi truy cập mạng là
vấn đề nhà trờng, gia đình cần quan tâm và có giải pháp hợp lý.
- Một trong những chủ đề năm học 2008 2009 là Xây dựng trờng học
thân thiện, học sinh tích cực . Mặc dù nhà trờng đã có gắng trong điều kiện
cho phép để tạo ra một môI trờng giáo dục lành mạnh thu hút học sinh vào
những hoạt động bổ ích, tráng xa các tệ nạn xã hội. Tuy nhiên do nhiều lý do
khách quan và chủ quan, nhiệm vụ này vẫn cha thực hiện thờng xuyên, liên
tục và còn nhiều bất cập
- Do học sinh nhà trờng chủ yếu thuê nhà trọ khu vực quanh trờng, thiếu sự
quản lý của gia đình nên nguy cơ dẫn đến các vụ việc đánh lộn, gây mất trật tự
công cộng là rất cao. Trong 3 năm học gần đây đã có 13 vụ đánh nhau giữa
học sinh với học sinh, học sinh với thanh niên địa phơng. Trong đó có 5 vụ
21
phảI nhờ sự can thiệp của lực lợng công an, 03 học sinh bị thơng tích phảI
điều trị tại bệnh viện Đây là vấn đề nhà tr ờng cần có biện pháp quản lý thích
hợp trong những năm học tiếp theo.
2.2.2. Một số những tồn tại trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trờng Trung học phổ thông Quản Bạ - Hà Giang.
Từ thực tế công tác giáo dục đạo đức học sinh, nhận thấy còn một số tồn
tại cần khắc phục nh sau:
- Lãnh đạo nhà trờng cha chỉ đạo một các cụ thể về nội dung tích hợp
giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học và các hoạt động ngoài
giờ lên lớp nên đa số giáo viên chủ yếu truyền thụ kiến thức môn học cho học
sinh, giáo dục đạo đức cha thực sự đợc coi trọng việc thông qua bài giảng giáo
dục cho học sinh lòng nhân ái, chủ nghĩa yêu nớc, tình cảm ban bè khơi dậy
trong các em những tình cảm trong sáng, thôi thúc các em làm việc tốt, biết yêu
khoa học.
- Lãnh đạo nhà trờng cha có kế hoạch lâu dài cho việc chỉ đạo giáo dục
đạo đức; còn thiếu những giải pháp cụ thể trong việc nâng cao chất lợng giáo
dục đạo đức cho học sinh.
- Quản lý nhà trờng cha chú trọng đúng mức tới việc xây dựng đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm giỏi về nghiệp vụ giáo dục học sinh. Hiện nay giáo viên
chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, trong khi hiện
nay giáo viên chủ nhiệm chủ yếu là mới ra trờng, còn thiếu kinh nghiệm quản
lý học sinh, cá biệt có những giáo viên tỏ ra bất lực trong việc giáo dục học
sinh.
- Sự chỉ đạo và kiểm tra của lãnh đạo nhà trờng, các tổ chuyên môn, các
đoàn thể có liên quan đối với nội dung giáo dục đạo đức thông qua các môn
học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp cha sát sao.
22
- Việc chỉ đạo để phát huy, kết hợp giữa 3 môi trờng giáo dục: Nhà trờng
Gia Đình xã hội cha tốt, cha đồng bộ. Cụ thể gia đình còn t tởng giao phó
việc giáo dục học sinh cho nhà trờng, mối quan hề giữa nhà trờng và gia đình cha
thờng xuyên, liên tục. Công tác xã hội hoá giáo dục cha đợc đẩy mạnh, cha đạt
đợc hiệu quả cao.
*/ Nguyên nhân ảnh hởng tới việc quản lý giáo dục đạo đức:
- Do thiếu sự chỉ đạo chặt chẽ, đồng bộ, cụ thể từ cấp trên xuống.
- Việc giáo dục đạo đức cho học sinh cha đợc đặt ngang hàng với việc
giáo dục tri thức.
- Nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhà trờng và giáo viên về giáo
dục đạo đức còn cha đầy đủ, chủ yếu đánh giá đạo đức học sinh thông qua kết
quả các môn học, thiếu quan tâm tới tâm lý lứa tuổi, công tác t vấn, tìm hiểu
nguyên nhân còn coi nhẹ.
2.3. Một số vấn đề cấp thiết đặt ra trong quản lý nâng cao chất lợng
giáo dục đạo đức học sinh ở trờng Trung học phổ thông Quản Bạ.
Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích cụ thể thực trạng của
việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trờng Trung học phổ thông Quản Bạ,
nhận thấy vấn đề đặt ra cần quan tâm là:
a. Tăng cờng nâng cao vai trò của tổ chức Đảng trong nhà trờng.
b. Tăng cờng vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh
c. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên trong việc giáo
dục đạo đức học sinh
d. Phát huy vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, tổ chủ nhiệm
trong việc giáo dục đạo đức học sinh
23
e. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
f. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống
g. Phát huy công tác hoạt động tự quản của tập thể học sinh
h. Đẩy mạnh sự kết hợp giữa nhà trờng - gia đình - xã hội, làm tốt công
tác xã hội hoá giáo dục.
24
Chơng 3
Những biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức học sinh
trờng Trung học phổ thông quản bạ
tỉnh hà giang
3.1. Tăng cờng sự lãnh đạo của tổ Đảng trong trờng học
Trong trờng học, tổ chức Đảng nắm quyền lãnh chỉ đạo các hoạt động
của nhà trờng, là hạt nhân, là nền tảng của sự đoàn kết, chính vì thế phải xây
dựng tổ Đảng nhà trờng luôn luôn trong sạch vững mạnh, thực hiện tốt vai trò
của mình, luôn thực hiện theo phơng châm "Đảng lãnh đạo, nhân dân làm
chủ, Nhà nớc quản lý".
Thờng xuyên cập nhật thông tin, quán triệt các quan điểm, đờng lối,
nghị quyết của Đảng và các cấp chính quyền, đề ra các kế hoạch cụ thể tổ
chức thực hiện để công tác giáo dục chính trị t tởng, đạo đức học sinh đạt chất
lợng hiệu quả cao.
Nâng cao nhận thức của từng đảng viên trong tổ chức Đảng về tầm quan
trọng của việc giáo dục đạo đức trong nhà trờng, nhất là trong giai đoạn đất n-
ớc ta đang hội nhập kinh tế quốc tế.
Quán triệt chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tớng
chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích, nhất là triển khai
cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động ngày 31/7/2006 tới từng đảng
viên trong chi bộ và tới toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà trờng.
Hởng ứng cuộc vận động Học tập theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí
Minh.
Chi bộ họp theo đúng quy định của Điều lệ Đảng. Nâng cao chất lợng
sinh hoạt chi bộ, thờng xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, về Bác
25