Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường cao đăng kinh tế tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.99 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
––––––––––––––––––––

NGUYỄN PHƯỚC HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, động viên giúp đỡ của quý thầy – cô và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Ngô Sỹ Tùng – Người trực tiếp
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo sau Đại học
Trường Đại học Vinh, thầy giáo chủ nhiệm và tập thể lớp Cao học Quản lý giáo dục
K18 đã quan tâm, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Trưởng, Phó các Phịng,
Khoa, các đồng nghiệp, và các em sinh viên, học sinh Trường Cao đẳng Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm động viên, nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ tác giả
trong quá trình hoc tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song những thiếu sót trong luận văn là không
thể tránh khỏi. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý Thầy – Cô


giáo, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm để tác giả tiếp tục bổ sung
hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Nghệ An, tháng 6 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Phước Hải


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ



Cao đẳng

CNH

Cơng nghiệp hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

ĐH

Đại học


GDĐH

Giáo dục đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐH

Hiện đại hóa

HS

Học sinh

KHKT&CN

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

KT –XH

Kinh tế - xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SV


Sinh viên

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý

do
chọn
tài………………………………………. . . .

đề

01

cứu

02

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ……………………….

02

4. Giả thuyết khoa học ……………………………………….


03

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

03

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ……………………………..

03

7. Phương pháp nghiên cứu ….………………………………

03

8. Đóng

…….

04

văn

04

đề

05

bản


07

2. Mục

đích
nghiên
………………………………………

góp
của
đề
…………………………………

tài

9. Cấu

trúc
của
……………………………………...

luận

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Lịch
sử
nghiên

………………………………

cứu

1.2.

Một
số
khái
niệm
………………………………..



1.2.1.

Khoa học và
…………………

học

07

1.2.2.

Quản lý và quản lý nghiên cứu khoa học
…………..

08


1.2.3.

Chất lượng và chất lượng hoạt động NCKH
……….

10

1.2.4.

Giải
pháp

lý………………………

quản

11

Hoạt động NCKH ở trường cao đẳng …………...
………

12

1.3.

nghiên

vấn

giải


cứu

khoa

pháp


1.3.1. Trường cao đẳng …………………………………….

12

1.3.2.Mục tiêu của hoạt động NCKH ở trường cao đẳng

16

1.3.3. Nội dung của hoạt động NCKH ở trường cao đẳng
…………………………………………………

18

1.3.4. Tổ chức hoạt động NCKH ở trường cao đẳng ……..

25

1.4.

Quản lý nghiên cứu khoa học ở trường cao đẳng ……...

26


Quan điểm của Đảng ta về hoạt động NCKH đối
với
GDĐH.........................................................................

26

Nhiệm vụ quản lý hoạt động NCKH của trường
Cao
đẳng…………………………………………………

29

Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nâng cao chất
lượng hoạt động NCKH ở trường đại học, cao
đẳng……………….....................................................

31

1.4.1.

1.4.2.

1.4.3.

Kết luận chương 1 ……………………………………………..

34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

NCKH CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH
TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
2.1.

Khái qt về Trường Cao đẳng Kinh tế TP.Hồ Chí
Minh ..

2.1.1.

Q
trình
thành
……………………

triển

36

2.1.2.

Tổ chức bộ máy của Trường CĐ Kinh tế TP.Hồ
Chí
Minh
………………………………………………...

37

Cơ cấu tổ chức quản lý của Trường CĐ Kinh tế
TP.Hồ Chí Minh. ……………………………………


40

Thực trạng chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Kinh
tế
TP.Hồ
Chí
Minh…………………………………….

46

Thực trạng hoạt động NCKH ở Trường CĐ Kinh tế

48

2.1.3.
2.1.4.

2.2.

lập



phát

36


TP.Hồ Chí Minh
2.2.1.


Thực trạng những yêu cầu về NCKH ở Trường CĐ
Kinh tế TP.Hồ Chí Minh……………………………

2.2.2.

Một số kết
………………

động

NCKH

50

2.2.3.

Đánh
…………………………………………….

giá

52

2.2.4.

Nguyên
………………………………………..

nhân


54

Thực trạng quản lý hoạt động NCKH ở Trường Cao
đẳng
Kinh
tế
TP.Hồ
Chí
Minh…………………………………

55

Tổ chức xây dựng, quản lý kế hoạch NCKH của
Trường CĐ Kinh tế TP.Hồ Chí Minh……………….

55

2.3.

2.3.1.

quả

của

hoạt

48


2.3.2.

Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch NCKH
…….

57

2.3.3.

Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch
NCKH……………………………………………….

62

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động NCKH ở
Trường Cao đẳng Kinh tế TP.Hồ Chí Minh ……………..

64

2.4.1. Ưu điểm …………………………………………….

64

2.4.2. Nhược điểm …………………………………………

64

2.4.3. Nguyên nhân ………………………………………..


64

Kết luận chương 2 ………………………………………………

65

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TP.HỒ
CHÍ MINH
3.1. Một số nguyên tắc và yêu cầu khi xây dựng giải pháp …

67

3.1.1. Một số nguyên tắc …………………………………

67


3.1.2. Một số yêu cầu …………………………………….

68

3.2. Một số giải pháp ………………………………………..

69

3.2.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh khai thác đề tài NCKH và
quản lý chặt chẽ các nguồn lực NCKH …………….


69

3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức lại bộ máy quản lý hoạt động
NCKH một cách hợp lý, hiệu quả…………………...

75

3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội
thảo và các hình thức sinh hoạt khoa học phong phú
khác …………………………………………………

77

3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật
hợp lý trong hoạt động NCKH………………………

79

3.2.5. Giải pháp 5: Phối hợp chặt chẽ giữa Ban giám hiệu,
các đơn vị bộ phận và các tổ chức trong nhà trường
về quản lý hoạt động NCKH………………………..

80

3.2.6. Giải pháp 6: Tin học hóa cơng tác quản lý hoạt động
NCKH ………………………………………………

82

3.3.Thăm dị tính hiệu quả và tính khả thi của các giải pháp…


85

3.3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp …………………….

85

3.3.2. Q trình thăm dị …………………………………..

86

3.3.3. Kết quả thăm dò ……………………………………

87

Kết luận chương 3 ………………………………………………

92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận …………………………………………………..

93

2. Kiến nghị …………………………………………………

95

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo …………………..


95

2.2. Đối với Trường Cao đẳng Kinh tế TP.Hồ Chí Minh...

96

2.3. Đối với Cán bộ, giảng viên, công nhân viên nhà
trường ………………………………………………

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………...

98


PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:
Trong hoạt động đào tạo của bất kỳ một trường ĐH, CĐ nào, đào
tạo và NCKH là hai nhiệm vụ cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau. Không
quan tâm đúng mức đến hoạt động NCKH thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chất lượng đào tạo và sự phát triển của nhà trường.
Giáo dục Việt Nam đã được nhà nước quan tâm đặt biệt trong

thời gian gần đây. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, hoạt động NCKH vẫn
chưa được quan tâm đúng mức hoặc chưa được định hướng một cách phù
hợp. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng giáo dục
Đại học Việt Nam thấp, chưa đáp ứng được những địi hỏi về khoa học kỹ
thuật và cơng nghệ cũng như nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế –
văn hóa – xã hội.
Do đó để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, làm cho GDĐH
phục vụ đắc lực và thiết thực hơn đối với nhu cầu về phát triển khoa học
kỹ thuật và công nghệ trên các lĩnh vực kinh tế – văn hóa – xã hội. Một
đòi hỏi bức thiết đặt ra là phải đẩy mạnh hoạt động NCKH và cần có
những giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này ở tất cả các
trường ĐH, CĐ.
Ngày 03 tháng 02 năm 2005 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành quyết định thành lập Trường Cao đẳng Kinh tế TP.Hồ Chí Minh trên
cơ sở nâng cấp từ Trường Trung học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. Đây là
điều kiện để nhà trường tiếp tục phát huy năng lực đào tạo của mình, đáp
ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng cao cho TP.Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận. Ngồi việc đáp ứng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh


2

vực quản lý kinh tế, tài chính, nhà trường cịn có nhiệm vụ NCKH; đi sâu
NCKH về lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính sẽ có tác động tích cực trong
hoạt động đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Thế
nhưng trong thời gian qua, do nhiều nguyên nhân và điều kiện khác nhau,
Trường Cao đẳng Kinh tế TP.Hồ Chí Minh chưa triển khai đầy đủ và hiệu
quả hoạt động của NCKH, một số đề tài NCKH của nhà trường chưa có
tính hiệu quả cao. Do đó vấn đề cấp bách của nhà trường hiện nay là: đi
đôi với việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, cần phải đẩy

mạnh, tăng cường và nâng cao hiệu quả của hoạt động NCKH.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và để nâng cao chất lượng đào tạo
nhà trường, việc nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Cao
đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết và đó cũng là lý do
để tác giả chọn đề tài này cho luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành
Quản lý Giáo dục của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKH và quản lý
hoạt động NCKH của giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
NCKH và hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của nhà trường trong thời
gian tới.

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên ở Trường Cao
đẳng.
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
ở Trường Cao đẳng.


3

4.

Giả thuyết khoa học:

Nếu đề xuất được các giải pháp có tính khả thi và tính thực tiễn,
thì chất lượng công tác nghiên cứu khoa học và hiệu quả quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học sẽ được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho thành phố Hồ Chí Minh cũng
như cho xã hội.

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, người viết xác định các
nhiệm vụ cần nghiên cứu như sau:
5.1. Tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKH của giảng viên và công tác
quản lý hoạt động NCKH của trường Cao đẳng Kinh tế TPHCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
NCKH của giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế TPHCM.

6.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện phát
triển của nhà trường giai đoạn 2012 - 2020.

7.

Phương pháp nghiên cứu:
7.1.


Các phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích tổng hợp, hệ
thống hóa các tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.

7.2.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: như quan sát, điều tra, tổng
kết kinh nghiệm giảng dạy, lấy ý kiến chuyên gia nhằm xác lập cở
sở thực tiễn của đề tài .

7.3.

Phương pháp thống kê toán học : nhằm xử lý số liệu thu được.


4

Đóng góp của đề tài:

8.

Theo tác giả luận văn này có ba đóng góp chủ yếu:


Một lần nữa khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
NCKH đối với GDĐH và sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động NCKH trong quá trình đổi mới GDĐH
hiện nay.




Đưa ra được thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của
Trường Cao đẳng Kinh tế TP.Hồ Chí Minh và chỉ ra một số nguyên
nhân của thực trạng.



Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động NCKH của Trường Cao đẳng Kinh tế TP.Hồ
Chí Minh trong thời gian tới.

9.

Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
NCKH của giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh trong thời gian tới.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong thế kỷ XXI, Khoa học và công nghệ là nguồn lực của các
quốc gia ngày càng được phát triển, trong đó có vai trị quan trọng của
NCKH trong các trường ĐH, CĐ góp phần thúc đẩy, nâng cao chất

lượng đào tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý, và các nhà khoa học đã và đang có nhiều
cơng trình nghiên cứu để tìm giải pháp quản lý NCKH của các trường
ĐH, CĐ phục vụ yêu cầu đổi mới GDĐH trong giai đoạn mới và góp
phần phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội.
Trong thời gian qua một số cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến
quản lý NCKH :
Tác giả Vũ Thị Liên, với đề tài “Những vấn đề cơ bản về đổi mới
quản lý đào tạo và NCKH phù hợp với hoạt động ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường”, đã nêu sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý
NCKH ở ngân hàng [16].
Tác giả Vũ Cao Đàm, với đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động
NCKH trong các trường ĐH giai đoạn 1996-2000 (cơ sở lý luận và thực


6

tiễn)”, đã xây dựng cơ sở lý luận của việc đánh giá kết quả, hiệu quả
NCKH và nguyên tắc đánh giá các yếu tố đầu vào đầu ra của NCKH
[10].
Tác giả Trần Khánh Đức, với đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt
động NCKH trong các trường ĐH giai đoạn 1996-2000”, đã xây dựng cơ
sở lý luận về quản lý NCKH theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể
và đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá các đề tài NCKH, đánh giá hiệu
quả hoạt động, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động khoa học & công nghệ ở các trường ĐH [13].
Trong đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động NCKH tại các trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo”, do tác
giả Nguyễn Phúc Châu làm chủ nhiệm, với cách tiếp cận theo mục đích,
nhóm tác giả đưa ra đặc trưng riêng về mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của

hoạt động khoa học & công nghệ và tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt
động NCKH của các trường cán bộ quản lý giáo dục [6].
Tóm lại với các tài liệu đã có cho thấy các nhà nghiên cứu, quản
lý đã đưa ra những giải pháp quản lý NCKH về: nâng cao hiệu quả
nghiên cứu, nguồn lực, đổi mới quản lý, kết hợp đào tạo và NCKH,
chuyên môn, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá NCKH của các trường
ĐH, và đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, giải pháp quản lý về NCKH cũng
chưa được đề cập rõ nét và trực tiếp cho các trường cao đẳng, nhằm nâng
cao chất lượng nghiên cứu, đào tạo phục vụ thực tiễn xã hội. Do đó, để
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hội nhập với khu vực và thế giới, thì
việc nghiên cứu các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động NCKH của giảng viên ở các trường cao đẳng sẽ góp phần nâng cao


7

chất lượng đào tạo, gắn nhà trường với xã hội phù hợp với thực tiễn giáo
dục của nước ta hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khoa học và nghiên cứu khoa học:
1.2.1.1. Khoa học: Thông thường người ta hiểu: “Khoa học là hệ
thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy luật phát
triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này
được hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực
tiễn xã hội” [24].
Nói cách khác khoa học là một khái niệm thể hiện tính chặt chẽ,
logic, đúng đắn, đạt đến chân lý. Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn
ngữ học, xuất bản năm 2001, nêu “Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy
trong q trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những

quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như những hoạt động
tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới tự
nhiên”. Theo Khoản 1 Điều 2 của Luật Khoa học Công nghệ ban hành
năm 2000 nêu “Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật,
quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”.
1.2.1.2. Nghiên cứu khoa học: Là sự khám phá, phát hiện những quy
luật vận động của thế giới tự nhiên và xã hội (bao gồm cả con người), là
sự sáng tạo các giải pháp và sử dụng các giải pháp khoa học được khám


8

phá nhằm phục vụ sự tiến bộ của loài người. Theo PGS.TS Trần Khánh
Đức (Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục) thì “nghiên cứu khoa học
và cơng nghệ có thể coi là tập hợp toàn bộ các hệ thống, các hoạt động
sáng tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức khoa học và áp dụng chúng
vào thực tiễn”. Như vậy, thực chất của NCKH là thu thập và xử lý thông
tin trong thế giới tự nhiên và xã hội.
Theo GS Vũ Cao Đàm thì “thế giới tự nhiên và xã hội, con
người” gọi chung là sự vật, hiện tượng. Nghiên cứu khoa học có thể quy
về 3 nội dung chính:
Một là, khám phá, phát hiện những quy luật vận động của sự vật, hiện
tượng.
Hai là, sáng tạo giải pháp khoa học nhằm biến đổi trạng thái của sự vật,
hiện tượng.
Ba là, ứng dụng những giải pháp khoa học nhằm phục vụ sự tiến bộ của
loài người. [11]
Như vậy mục tiêu của hoạt động NCKH là nhằm xây dựng một
nền khoa học tiên tiến, để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình
độ quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường,

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao chất lượng sống của nhân
dân, ….xây dựng và phát huy nội lực về khoa học, kết hợp với sự tiếp
thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ trên thế giới, phù
hợp với thực tiễn đất nước. Bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho
nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học đặc thù của Việt Nam.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nhanh chóng đưa các thành quả nghiên


9

cứu vào thực tiễn cuộc sống, góp phần thúc đẩy nhanh và bền vững tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Quản lý và quản lý nghiên cứu khoa học:
1.2.2.1. Quản lý: Từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu
quản lý cũng hình thành. Xã hội càng phát triển thì trình độ tổ chức, điều
hành cũng được nâng lên, phát triển theo. Sự phát triển của xã hội loài
người dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu tố cơ bản là : lao động, tri
thức và quản lý.
Quản lý đã trở thành một nhân tố quan trọng của sự phát triển xã
hội, một hoạt động phổ biến trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và có liên
quan đến mọi người.
Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa bằng
nhiều cách khác nhau:
Theo Các_Mác, quản lý lao động là loại điều khiển mọi quá trình
lao động và phát triển xã hội.
Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức
nhằm đạt được mục đích nhất định.
Quản lý là sự tác động có ý thức thơng qua kế hoạch hóa, tổ

chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng
dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người phù hợp
với quy luật khách quan nhằm đạt tới mục đích.


10

Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý) nhằm đạt đươc mục tiêu đề ra.
1.2.2.2. Quản lý nghiên cứu khoa học: là quản lý các cơng trình, sản
phẩm, hoạt động của NCKH và chủ thể của hoạt động NCKH (các nhà
khoa học) nhằm đưa các thành quả của NCKH vào đời sống, phục vụ đời
sống, cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.3. Chất lượng và chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học:
1.2.3.1 Chất lượng:
Từ điển bách khoa Việt Nam có nêu: “Chất lượng là phạm trù
triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì,
tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác. Chất
lượng là thuộc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại và gắn
bó sự vật như một tổng thể bao qt tồn bộ sự vật mà khơng thể thốt
khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể mất
chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật
về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy
định về chất lượng của nó và khơng thể bên ngồi tính quy định ấy. Mỗi
sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, chất lượng là: “Cái làm nên phẩm
chất, là giá trị của con người, sự vật, là cái tạo nên bản chất của sự vật,

làm cho sự vật này khác với sự vật kia”.


11

Với quan điểm kỹ thuật, chất lượng được định nghĩa thiên về
chất lượng sản phẩm: “Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện,
thông số cơ bản. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc
trưng của sản phẩm, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những
điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm. Chất
lượng là sự phù hợp giữa mục tiêu và yêu cầu”.
1.2.3.2. Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học:
Đối với hoạt động NCKH, chất lượng có thể được thể hiện qua
giá trị và hiệu quả khoa học, công nghệ, tính đặc thù, độc đáo và sáng tạo
của kết quả nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã dự kiến
hoặc mong muốn và giá trị phục vụ đời sống kinh tế - xã hội…Để nâng
cao chất lượng GDĐH nói chung và nâng cao chất lượng NCKH trong
đào tạo ĐH nói riêng địi hỏi phải thực hiện đồng bộ rất nhiều các giải
pháp, trong đó các giải pháp về phát triển và nâng cao nguồn lực NCKH
là vô cùng quan trọng.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý:
1.2.4.1. Giải pháp:
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông, giải pháp là “cách giải quyết
một vấn đề, là phương pháp giải quyết một cơng việc cụ thể để đạt được
một mục đích nào đó”.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý:
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát
triển thì xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng
phát triển theo. Vì vậy, con người có nhu cầu lao động tập thể, hình



12

thành nên cộng đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để
đạt được mục tiêu, cá nhân phải có giải pháp như là dự kiến kế hoạch,
sắp xếp tiến trình, tiến hành và tác động lên đối tượng bằng cách nào đó
theo khả năng của mình.
Giải pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với
quy luật, đạt mục đích đã đề ra và đúng ý định của người quản lý.
Tìm hiểu giải pháp quản lý cũng cần xem xét khái niệm phương
pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có
thể có và có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy phương pháp quản lý
là khái niệm rộng lớn hơn giải pháp quản lý. Phương pháp quản lý có vai
trị quan trọng trong hệ thống quản lý, giải pháp quản lý là cần thiết
trong quá trình quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức
năng quản lý theo đúng các nguyên tắc đã được xác định, các nguyên tắc
đó lại được vận dụng và được thực hiện thông qua các phương pháp
quản lý nhất định và các giải pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, vận dụng
các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các giải pháp quản lý là nội
dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về quản lý,
trong phạm vi của đề tài, tác giả xác định giải pháp quản lý là cách làm,
cách giải quyết những công việc cụ thể trong từng điều kiện cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác,
giải pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự
việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể.



13

1.3. Hoạt động NCKH ở trường cao đẳng:
1.3.1. Trường Cao đẳng:
1.3.1.1. Vị trí của trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục:
Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học)
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến
sĩ, là một bậc học và là bậc cao nhất của hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục đại học là loại hình giáo dục chun sâu. Do đó, không phải tất
cả học sinh phổ thông đều vào được đại học. Giáo dục đại học chỉ tuyển
chọn với một tỷ lệ nhất định (do nhà nước quy định) trong số học sinh
tốt nghiệp Trung học phổ thông và phải đạt kết quả qua kỳ thi tuyển sinh
ĐH, CĐ.
Giáo dục đại học có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, phục vụ
cho nhu cầu của các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nhìn vào hệ thống giáo
dục đại học người ta có thể nhận thấy được một phần chất lượng của
nguồn nhân lực và trình độ phát triển của một quốc gia.
Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học
tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học
phổ thơng hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp; từ một năm
rưỡi đến hai năm đối với người tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp cùng
chuyên ngành.
Trường cao đẳng gồm các loại hình : cơng lập và tư thục.


Trường cao đẳng cơng lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập. Nguồn đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí cho các họat động
của trường, chủ yếu do ngân sách nhà nước đài thọ.



14



Trường cao đẳng tư thục do tổ chức hoặc cá nhân đầu tư, được Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập. Nguồn đầu tư cơ sở vật
chất và kinh phí cho các hoạt động của trường, là nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng:



Trường cao đẳng chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.



Trường cao đẳng chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy
ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi trường đặt trụ sở
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh).
Mục tiêu phấn đấu chung của các cơ sở Giáo dục đại học và cao

đẳng là thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 142-NQ/TW ngày 28 tháng
6 năm 1966 của Bộ Chính trị. Nghị quyết này chỉ rõ mục tiêu giáo dục
như sau :
“……..Xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý kinh
tế đơng đảo, vững mạnh, ngày hồn chỉnh về trình độ và nghề nghiệp,
vừa có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với giai

cấp công nhân, với dân tộc, liên hệ chặt chẽ với công – nơng, vừa có trình
độ khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ giỏi, nắm vững những quy luật của tự
nhiên và quy luật xã hội, có năng lực tổ chức và động viên quần chúng,
đủ sức giải quyết những vấn đề khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế do
thực tế nước ta đề ra và có khả năng tiến kịp trình độ khoa học kỹ thuật
trên thế giới”.
1.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của trường cao đẳng:


15

Trường cao đẳng có những chức năng và nhiệm vụ chủ yếu như
sau:


Đào tạo nhân lực có trình độ cao đẳng có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp, đáp ứng nhu
cầu của xã hội, có khả năng hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, tự
tạo được việc làm cho mình và cho xã hội.



Thực hiện nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ do các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giao; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học,
triển khai nghiên cứu khoa học; phát triển và chuyển giao cơng nghệ,
thực hiện các loại hình dịch vụ khoa học, cơng nghệ và sản xuất; sử
dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và cơng nghệ.




Thực hiện dân chủ, bình đẳng, cơng khai trong việc bố trí và thực
hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học, cơng nghệ và hoạt động tài
chính; quản lý giảng viên, cán bộ, công nhân viên; xây dựng đội ngũ
giảng viên của nhà trường đủ về số lượng, đảm bảo yêu cầu về chất
lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.



Đăng ký, tổ chức triển khai kiểm định chất lượng giáo dục và chịu
sự quản lý chất lượng của cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục.



Tuyển sinh, tổ chức q trình đào tạo, cơng nhận tốt nghiệp, cấp
văn bằng, chứng chỉ theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.



Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong
đội ngũ cán bộ giảng viên của trường.


16



Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản
theo quy định của pháp luật.




Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình của người học trong
hoạt động giáo dục.



Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia
các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo. Chăm lo đời
sống và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của giảng viên, cán
bộ nhà trường.



Giữ gìn và phát triển những di sản văn hóa dân tộc.



Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, với cơ
quan quản lý các cấp về các hoạt động của trường theo quy định hiện
hành.



Cơng khai những cam kết của trường đối với người học theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.




Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động NCKH ở trường cao đẳng:
Quan điểm chủ đạo của Đảng ta về giáo dục là: coi Giáo dục và
Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tất cả các bậc học, các loại hình đào tạo
đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết 3 mục tiêu trên. Cụ thể, nâng cao
dân trí là nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục phổ thông, đào tạo nguồn nhân
lực là nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục chuyên nghiệp và GDĐH. Bồi
dưỡng nhân tài là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, của mọi cấp giáo dục.


17

Trong khi thực hiện nhiệm vụ thứ hai – đào tạo nhân lực, bậc giáo dục
chuyên nghiệp chỉ trang bị một phần tri thức, lý luận về một ngành nghề
đào tạo ở một mức độ nhất định, chủ yếu là giáo dục kỹ năng, kỹ xảo
thực hành nghề. Còn bậc GDĐH và sau ĐH hướng đến trang bị cho sinh
viên, học viên ý thức, lý luận, kỹ năng cao, chuyên sâu về các lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Những người tốt nghiệp ĐH và sau ĐH được coi là các
chun gia, là những người có trình độ cao về Khoa học kỹ thuật và
công nghệ. Hơn thế nữa, các trường ĐH và CĐ là nơi tập trung đông đảo
các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành và các trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ cho công tác giảng dạy và NCKH. Các trường ĐH, CĐ,
các Viện và các Trung tâm nghiên cứu lập thành một hệ thống
KHKT&CN của một quốc gia. Do vậy, GDĐH là một bộ phận cực kỳ
quan trọng đối với phát triển KHKT&CN của mỗi quốc gia. Thơng qua
hệ thống GDĐH, người ta có thể thấy hướng đi và trình độ phát triển về
KHKT&CN của quốc gia ấy. Hơn nữa, trong mối quan hệ biện chứng
giữa lý luận và thực tiễn, học với hành, GDĐH phải có nhiệm vụ đáp

ứng kịp thời, đầy đủ mọi yêu cầu về KHKT&CN do thực tiễn đời sống
xã hội đặt ra. Đó chính là những bài tốn địi hỏi GDĐH phải giải quyết.
GDĐH thốt ly khỏi thực tiễn, khơng đáp ứng nhu cầu cuộc sống thì
GDĐH trở thành GD hàn lâm.
Từ đó vai trị của GDĐH đối với sự phát triển KT-XH nói riêng
và sự phát triển bền vững của một quốc gia nói chung có một ý nghĩa vơ
cùng to lớn. Điều này thể hiện qua những khía cạnh sau đây:


GDĐH có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về
KHKT&CN.


×