Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN sử dụng câu hỏi, bài tập hay và hứng thú giúp học sinh học tốt phần quang hợp ở thực vật – sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.42 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH II

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG CÂU HỎI, BÀI TẬP HAY VÀ HỨNG THÚ
GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHẦN
QUANG HỢP Ở THỰC VẬT - SINH HỌC 11.

Người thực hiện: Lê Thị Dung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Thạch Thành 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HOÁ, NĂM 2019
1


MỤC LỤC
Nội dung
1- MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2- NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng
2.3. Giải pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả


3- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3
12
13
14

1 - MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Để có thể bồi dưỡng cho học sinh có năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề
đáp ứng được những yêu cầu hiện tại, thì chúng ta cần phải đưa học sinh vào vị
2


trí chủ động trong hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Với những hoạt
động tự học tích cực của mình học sinh sẽ chiếm lĩnh được kiến thức thông qua
hoạt động học tập giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tư duy sáng
tạo.
Muốn đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức lý thuyết mà học
sinh phải nắm được thì việc vận dụng kiến thức vào giải quyết các câu hỏi, bài

tập cũng đóng một vị trí quan trọng. Hệ thống câu hỏi và bài tập về quang hợp
giúp học sinh học tốt hơn và giáo viên cũng kiểm tra đánh giá được kết quả và
năng lực học tập của học sinh.
Là một giáo viên giảng dạy tại trường THPT Thạch Thành II, tôi thấy chất
lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số học sinh chưa biết vận
dụng kiến thức để giải bài toán sinh học. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng
người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy, hướng dẫn học sinh
tìm ra cách giải quyết phù hợp với từng đối tượng học sinh khác nhau, từ đó
nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em .
Thực trạng, một bộ phận không nhỏ học sinh có thói quen học tập thụ
động, trông chờ: "Thầy đọc - Trò chép" còn là tình trạng khá phổ biến, không
hình thành được các kỹ năng học tập, năng lực học tập bị hạn chế.
Bên cạnh đó, một số em yêu thích môn Sinh học, các em có mục tiêu muốn
trở thành bác sỹ, nhà nghiên cứu... thuộc các lĩnh vực liên quan đến sinh học và
thi học sinh giỏi môn sinh học nên cần nâng cao năng lực học tập.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc
tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học
sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi
chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của địa phương. Nên tôi đã chọn
đề tài: “Sử dụng câu hỏi, bài tập hay và hứng thú giúp học sinh học tốt phần
Quang hợp ở thực vật – Sinh học 11”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn dạy học, sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng câu hỏi,
bài tập hay và hứng thú giúp học sinh học tốt phần quang hợp ở thực vật – Sinh
học 11.
Mục đích: rèn luyện một số kỹ năng như quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp, giải nhanh bài tập... để nâng cao kết quả học tập bộ môn sinh học cho học
sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống câu hỏi bài tập hay và hứng thú có thể sử dụng trong các tiết dạy
học, ôn tập và bồi dưỡng học sinh giỏi trong phần Quang hợp ở thực vật.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến quang hợp ở thực vật.
- Thiết kế các câu hỏi, bài tập nhằm rèn luyện các kỹ năng cho học sinh.
Nhằm nâng cao kết quả học tập bộ môn sinh học cho học sinh.
- Nghiên cứu nguyên tắc, quy trình biên soạn và sử dụng câu hỏi - bài tập
kích thích hứng thú học tập cho học sinh trong học sinh học.
3


1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng về kết quả học tập sinh học
của học sinh.
- Phương pháp thống kê: Khảo sát, thu thập số liệu thực nghiệm (thống kê,
phân tích, so sánh...)
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hành qua các tiết dạy học ở lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Quy trình chung biên soạn câu hỏi - bài tập:
- Xác định các kỹ năng nhận thức cần rèn luyện, phát triển năng lực cho
học sinh.
- Nghiên cứu thực tiễn (qua bài kiểm tra, phát biểu trả lời của học sinh
trong các giờ học).
- Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm rèn luyện một số kỹ năng,
nâng cao năng lực học tập của học sinh.
- Rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực học tập của học sinh bằng việc sử
dụng câu hỏi - bài tập.

- Hình thành, phát triển một số kĩ năng cơ bản của hoạt động nhận thức,
nâng cao năng lực học tập của học sinh.
2.1.2. Yêu cầu của cầu hỏi và bài tập hay kích thích hứng thú học tập cho
học sinh
- Có chủ đề phù hợp với nội dung bài học, bài ôn tập.
- Có mục đích, kích thích được hứng thú học tập của học sinh.
- Chứa đựng tình huống phù hợp với trình độ của học sinh.
- Thể hiện rõ nhiệm vụ của học sinh cần đạt được về kiến thức, về kỹ năng,
về khả năng khái quát hóa...liên hệ thực tế, ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
- Mỗi câu hỏi, bài tập đều phải có đáp án, lời giải tóm tắt, gợi ý hay hướng
dẫn làm bài.
2.1.3. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học sử dụng câu hỏi, bài tập là phương pháp giáo viên tổ
chức cho học sinh xem xét, phân tích, nghiên cứu, thảo luận để tìm ra phương án
giải quyết cho các tình huống, từ đó đạt được các mục tiêu bài học.
2.1.4. Kỹ năng học tập của học sinh
Kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh,
phân tích - tổng hợp, khái quát hóa, tự kiểm tra, kỹ năng học nhóm...
2.2. Thực trạng
2.2.1. Thuận lợi
Học sinh có đầy đủ đồ dùng học tập. Một số học sinh yêu thích học tập bộ
môn sinh học, có mục tiêu muốn trở thành bác sỹ, kỹ sư nông nghiệp,... thi học
sinh giỏi môn sinh học.
2.2.2. Khó khăn
4


Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều, một bộ phận không nhỏ
học sinh còn chậm, tiếp thu bài học một cách thụ động, máy móc.
Đa số học sinh chưa hình thành được các kỹ năng học tập. Năng lực học

tập còn hạn chế.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập hay và hứng thú giúp nâng cao kết
quả học tập cho học sinh.
Câu 1: (sử dụng trong dạy học bài mới)
a. Nêu các đặc điểm của lá thích nghi với quang hợp.
b. Tại sao lá cây có màu xanh lục? Những lá cây màu đỏ có quang hợp
không? Tại sao?
Nội dung cần đạt:
a. Các đặc điểm của lá thích nghi với quang hợp :
* Hình thái
- Dạng bản mỏng, hướng về phía ánh sáng, diện tích bề mặt lớn giúp hấp
thụ được nhiều tia sáng.
- Lớp biểu bì của mặt lá có khí khổng để CO 2 khuếch tán vào bên trong lá
đến lục lạp.
- Lớp cutin phủ ngoài biểu bì chống mất nước.
*Giải phẫu
- Hệ gân lá có mạch dẫn (gồm mạch gỗ và mạch rây), xuất phát từ bó mạch
ở cuống lá đến tận từng tế bào nhu mô của lá giúp cho nước và ion khoáng đến
được từng tế bào để thực hiện quang hợp và vận chuyển sản phẩm quang hợp ra
khỏi lá.
- Giữa 2 lớp biểu bì là tế bào nhu mô gồm:
+ Tế bào mô xốp nằm gần biểu bì dưới tạo khoang rỗng chứa CO2
+ Tế bào mô dậu chứa nhiều lục lạp có diệp lục nằm dưới lớp biểu
bì trên để hấp thụ ánh sáng dễ dàng
b.
- Diệp lục hấp thụ ánh sáng chủ yếu vùng đỏ và xanh tím, không hấp thụ
ánh sáng xanh lục nên phản chiếu lại mắt ta nhìn thấy màu xanh lục.
- Có. Vì trong lá vẫn có diệp lục, lá có màu đỏ do trong lá chứa hàm lượng
sắc tố đỏ (antoxian - 1 loại carotenoit) nhiều đã che khuất sắc tố diệp lục.

Chứng minh: luộc lá đỏ trong nước nóng sắc tố đỏ tan trong nước nóng lá
sẽ chuyển sang màu xanh.
Câu 2: (sử dụng trong dạy học bài mới)
a. Vai trò của pha sáng, những hợp chất nào mang năng lượng ánh sáng vào
pha tối để đồng hóa CO2?
b. Tại sao gọi quang hợp là quá trình oxi hóa-khử?
Nội dung cần đạt:
a.
* Vai trò của pha sáng:
5


- Hệ sắc tố thực vật hấp thụ năng lượng của các photon ánh sáng theo phản
ứng kích thích chất diệp lục.
- Thực hiện phản ứng quang phân li nước nhờ năng lượng hấp thụ từ các
photon ánh sáng.
- Thực hiện phản ứng quang hóa (photphorin hóa) để hình thành ATP và
NADPH.
* Hợp chất nào mang năng lượng ánh sáng vào pha tối để đồng hóa CO 2:
ATP và NADPH.
b. Quang hợp là quá trình oxi hóa-khử vì:
- Phản ứng oxi hóa là phản ứng làm mất e, loại H +, giải phóng năng lượng
pha sáng quang hợp: diệp lục mất e; có oxi hóa nước( quang phân li): tạo H +, e,
sử dụng H+ để tổng hợp ATP.
- Phản ứng khử: là phản ứng nhận e, nhận H+ ; tích lũy năng lượng.
Pha sáng quang hợp có NADP + H+  NADPH; DL* + e  DL
Pha tối là pha khử CO2 nhờ ATP và NADPH của pha sáng để tạo chất
hữu cơ.
Câu 3: (sử dụng trong dạy học bài mới)
a. Chứng minh cấu tạo của lục lạp thích nghi với quang hợp.

b. Nêu thành phần, chức năng hệ sắc tố quang hợp.
Nội dung cần đạt:
a. Lục lạp là bào quan quang hợp:
- Hạt grana: gồm các tilacoit:
Có màng tilacoit:
Chứa sắc tố quang hợp.
Có chất truyền điện tử. Có các trung tâm phản ứng.
Có enzim quang hợp xếp thành các đơn vị quang hợp.
Nơi diễn ra photphorin hóa tổng hợp ATP, NADPH.
Có xoang tilacoit: nơi diễn ra quang phân li nước, bể chứa H+.
- Chất nền stroma: dạng thể keo, độ nhớt cao, trong suốt, chứa enzim
cacboxil hóa thực hiện pha tối quang hợp.
b. Hệ sắc tố quang hợp:
- Nhóm sắc tố chính: diệp lục (thực vật bậc cao chỉ có Dl a – C 55 H72O5N4
Mg và b - C55 H70O6N4 Mg).
- Nhóm sắc tố phụ: carotenoit (caroten - C40H56 và xantophyl – C40H56On = 16) tạo màu đỏ, cam ,vàng cho lá quả củ.
- Vai trò:
+ Diệp lục hấp thụ ánh sáng chủ yếu vùng đỏ và xanh tím, không hấp
thụ ánh sáng xanh lục nên phản chiếu lại mắt ta nhìn thấy màu xanh lục.
+ Diệp lục a tham gia trực tiếp chuyển năng lượng ánh sáng thành năng
lượn trong ATP và NADPH.
+ Carotenoit: hấp thụ ánh sáng truyền cho diệp lục và bảo vệ diệp lục
Ánh sáng  carotenoit  Dlb  Dla  Dla trung tâm phản ứng
Câu 4: (sử dụng trong dạy học bài mới)
6


a. Xác định nguồn gốc của sản phẩm quang hợp từ nguyên liệu theo
PTTQ:
6 CO2 + 12 H2O  C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O

b. Vì sao quang hợp ở thực vật giải phóng O 2 còn quang hợp ở vi khuẩn thì
không?
Nội dung cần đạt:
a. Nguồn gốc của sản phẩm quang hợp
6 CO2 + 12 H2O  C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O
b. Quang hợp ở thực vật có nguyên liệu là H2O, O2 có nguồn gốc từ H2O
quang hợp ở vi khuẩn nguyên liệu không phải H2O  không giải phóng O2.
Câu 5: (sử dụng trong dạy học bài mới)
a. Nêu các biện pháp năng cao năng suất cây trồng.
b. Tại sao tăng diện tích lá lại làm tăng năng suất cây trồng?
Nội dung cần đạt:
a. Các biện pháp năng cao năng suất cây trồng:
- Tăng cường độ quang hợp và hiệu suất quang hợp bằng: chọn giống, lai
tạo giống mới có khả năng quang hợp cao.
- Điều khiển tăng diện tích lá: bón phân, tưới nước, mật độ trồng hợp lí.
- Tăng hệ số kinh tế, hệ số hiệu quả kinh tế: chọn giống và kĩ thuật thích
hợp, giảm hô hấp sáng, tăng tích lũy chất hữu cơ vào cơ quan kinh tế.
- Chọn giống có thời gian sinh trưởng vừa phải hoặc trồng vào thời điểm
thích hợp để cây tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời cho quang hợp.
b. Vì:
- Tăng diện tích lá làm tăng cường độ quang hợp và tăng hiệu suất quang
hợp
- Lá chứa lục lạp có sắc tố quang hợp  tăng diện tích lá là tăng lượng sắc
tố quang hợp.
- Tăng diện tích lá là tăng diện tích tiếp xúc ánh sáng tăng khả năng hấp
thụ ánh sáng.
Câu 6: (sử dụng trong dạy học bài mới)
a. O2 sinh ra từ đâu trong quang hợp? Đường đi của O 2 từ nơi sinh ra đến
khi ra khỏi tế bào.
b. H2O hình thành trong quang hợp ở pha nào?

Nội dung cần đạt:
a.
- O2 sinh ra từ quang phân li H2O ở pha sáng.
- Đường đi: O2 từ xoang tilacoit đi qua màng tilacoit đi qua màng
trong lục lạp đi qua màng ngoài lục lạp đi qua màng sinh chất ra khỏi tế
bào.
b. H2O hình thành trong quang hợp ở pha tối.
7


Câu 7: (sử dụng khi ôn tập)
Sự khác nhau giữa các nhóm thực vật C3, C4 và CAM.
Nội dung cần đạt:
Tiêu chí
C3
C4
CAM
Đối tượng
Hầu hết các loài Mía, ngô, cao lương… Thanh long, dứa,
thực vật
xương rồng
Hình
thái - Có 1 loại lục - Có 2 loại lục lạp (lục - Có 1 loại lục lạp ở
giải phẫu lá lạp ở tế bào mô lạp tế bào mô dậu và tế bào mô dậu.
dậu.
lục lạp tế bào bao bó
mạch).
- Lục lạp nhỏ, - Lục lạp tế bào bao bó - Lá mọng nước.
hạt grana phát mạch lớn, hạt grana
triển, ít hạt tinh kém phát triển, nhiều

bột.
hạt tinh bột.
Cường độ 10-30
Cao (30-60
Thấp (10-15
2
2
quang hợp
mg CO2/dm /h
mg CO2/dm /h)
mg CO2/dm2/h)
Điểm
bù Cao (30-70ppm) Thấp (0-10ppm)
Thấp như C4
CO2
Điểm
bù Thấp
Cao khó xác định
Cao khó xác định
ánh sáng
Nhiệt
độ 20-300C
25-300C
Cao(30-400C)
thích hợp
Nhu
cầu Cao
Thấp(=1/2C3)
Thấp
nước

Hô hấp sáng có
không
Không
Năng suất Trung bình
Cao gấp đôi C3
Thấp
sinh học
Chất nhận RiDP, chỉ có PEP, có thêm enzim
PEP , có thêm enzim
CO2 đầu tiên enzim
RiDP PEP cacboxilaza
PEP cacboxilaza
cacboxilaza
Sản phẩm APG
AOA
AOA
ổn định đầu
tiên
Nơi
thực Lục lạp ở tế bào Lục lạp tế bào mô dậu Lục lạp ở tế bào mô
hiện quang mô dậu
và lục lạp tế bào bao
dậu
hợp
bó mạch
Thời điểm Ban ngày
Ban ngày
Ban đêm
cố định CO2
không khí

Câu 8: (sử dụng khi ôn tập)
8


a. Vì sao năng suất sinh học của thực vật C4 cao hơn thực vật C3 nhưng
hiệu quả năng lượng lại thấp hơn?
b. Tại sao không có hô hấp sáng nhưng năng suất của thực vật CAM lại
thấp hơn thực vật C4?
Nội dung cần đạt:
a. Để tổng hợp 1 phân tử glucozo thực vật C3 cần 18 ATP, thực vật C4 cần
24ATP vì thực vật C4 cần thên 6ATP để tái sinh chất nhận CO2 ban đầu là PEP.
b. Thực vật CAM sử dụng sản phẩm cuối cùng là tinh bột để tái tạo PEP
giảm lượng chất hữu cơ tích lũy trong cây dù không có hô hấp sáng.
Thực vật C4 sử dụng chất trung gian AM để tái tạo PEPkhông chất hữu
cơ tích lũy trong cây năng suất cao hơn.
Câu 9: (sử dụng khi ôn tập)
a. Vì sao điểm bù ánh sáng cây ưa bóng thấp hơn cây ưa sáng?
b. Vì sao thực vật C4 và CAM không có hô hấp sáng?
Nội dung cần đạt:
a. Vì:
Cây ưa bóng có lục lạp to, nhiều diệp lục hơn, diệp lục b nhiều hơn cây ưa
sáng hấp thụ ánh sáng tích cực hiệu quả, thích nghi với ánh sáng yếu.
b. Vì:
- Có khả năng dự trữ CO2 trong AM nên luôn đảm bảo nồng độ CO2 cao
trong tế bào  enzim RiDP cacboxilaza không có hoạt tính oxigenaza  không
có hô hấp sáng.
- Có sự phân cách không gian ở thực vật C4( enzim RiDP cacboxilaza ở tế
bào bao bó mạch nơi có nồng độ CO 2 cao do AM cung cấp; enzim PEP
cacboxilaza có ái lực cao với CO2 ở tế bào mô dậu nơi nồng độ CO2 thấp).
- Có sự phân cách thời gian ngày - đêm ở thực vật CAM ( đêm khí khổng

mở lấy CO2 dự trữ vào AM, ban ngày khí khổng đóng AM tách CO 2  luôn
đảm bảo nồng độ CO2 cao trong tế bào enzim RiDP cacboxilaza không có
hoạt tính oxigenaza  không có hô hấp sáng.
Câu 10: (sử dụng khi ôn tập)
Vì sao điểm bù CO2 của thực vật C4 thấp hơn thực vật C3?
Nội dung cần đạt:
Vì thực vật C4:
- Có enzim PEP cacboxilaza ái lực cao với CO 2 vẫn quang hợp được
trong điều kiện nồng độ CO2 thấp.
- Có khả năng dự trữ CO2 trong AM.
Câu 11: (sử dụng khi ôn tập)
Tại sao thực vật CAM đóng khí khổng vào ban ngày và mở về đêm?
Nội dung cần đạt:
Nắng nóng, khô hạnhàm lượng AAB trong tế bào khí khổng tăng bơm
ion hoạt động rút ion K+ ra khỏi tế bào khí khổng áp suất thẩm thấu giảm
khí khổng mất nước khí khổng đóng.
9


Về đêm khi nhiệt độ giảm độ ẩm tăng lên  hàm lượng AAB trong tế bào
khí khổng giảm  bơm ion hoạt động đưa ion vào tế bào khí khổng  áp suất
thẩm thấu tăng  khí khổng trương nước  khí khổng mở.
Câu 12: (sử dụng khi ôn tập)
Điểm giống và khác nhau giữa 3 chu trình cố định CO2 của 3 nhóm thực
vật.
Nội dung cần đạt:
* Giống: đều có chu trình Canvin, sử dụng ATP và NADPH của pha sáng.
* Khác :
- Đối tượng thực vật: ở con đường C3 đại diện là hầu hết các loài thực vật;
ở con đường C4 đại diện là nhóm các thực vật ưa sáng sống ở các miền nhiệt

đới, cận nhiệt đới( ngô, cao lương, mía...); ở con đường CAM thì đại diện là các
cây sống ở khu vực khô hạn , hoang mạc với đặc điểm là thân cây mọng
nước(
xươngrồng,thanhlong).
- Vị trí không gian và thời gian thực hiện các giai đoạn:
+ Ở con đường C3 chỉ có một giai đoạn là chu trình Canvin xảy ra ở tế
bào mô giậu vào ban ngày.
+ Ở con đường C4 , giai đoạn cố định CO2 lần đầu diễn ra trong các tế
bào mô giậu vào ban ngày, giai đoạn tái cố định CO2 theo chu trình Canvin xảy
ra trong các tế bào bao bó mạch vào ban ngày.
+ Ở con đường CAM cả 2 giai đoạn cố định CO 2 đều xảy ra ở tế bào
mô giậu; giai đoạn cố định CO2 lần đầu diễn ra vào ban đêm khi khí khổng mở,
còn giai đoạn tái cố định CO2 theo chu trình Canvin diễn ra vào ban ngày lúc khí
khổng đóng.
- Chất nhận CO2 đầu tiên :
+ Ở con đường C3 chất nhận CO2 đầu tiên là RiDP
+ Ở con đường C4 và CAM chất nhận CO2 đầu tiên là 1 hợp chất 3
cacbon PEP.
- Enzim xúc tác cố định CO2
+Thực vật C3: RiDP cacboxilaza
+Thực vật C4, CAM: giai đoạn 1 là PEP cacboxilaza
giai đoạn 2 là RiDP cacboxilaza
- Sản phẩm ổn định đầu tiên :
+ Ở con đường C3 sản phẩm ổn định đầu tiên là 1 hợp chất 3 cacbon
APG .
+ Ở con đường C4 và CAM sản phẩm ổn định đầu tiên là các hợp chất
4 cacbon(AOA).
- Hiệu quả năng lượng : con đường C3 sử dụng 18ATP, ở con đường C4 và
CAM sử dụng 24ATP để tạo 1 phân tử glucozo.
Câu 13: (sử dụng khi ôn tập)

Tính lượng CO2 hấp thụ và O2 giải phóng của 1ha rừng cho năng suất 15
tấn sinh khối/năm
10


Nội dung cần đạt:
6 CO2 + 12 H2O
C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O
6mol
1mol
6mol
?
15 tấn
?
 Lượng CO2 hấp thụ = 15.6.44 /180 = 22 tấn/ha/năm
 Lượng O2 giải phóng = 15.6.32 /180 = 16 tấn/ha/năm
Câu 14: (sử dụng khi ôn tập)
Cho 1 chậu cây, 1 máy đo cường độ quang hợp, 1 hệ thống chiếu sáng
a. Nêu phương pháp xác định điểm bù và bão hòa ánh sáng. Vẽ đồ thị.
b. Ý nghĩa việc xác định điểm bù và bão hòa sánh sáng.
Nội dung cần đạt:
a. Phương pháp xác định điểm bù và bão hòa ánh sáng:
- Cơ sở: dựa vào điểm bù sánh sáng và điểm bão hòa sánh sáng.
+ Điểm bù sánh sáng(Io): là cường độ ánh sáng để cường độ quang
hợp = cường độ hô hấp.
+ Điểm bão hòa sánh sáng(Im): là cường độ ánh sáng để cường độ
quang hợp đạt cao nhất.
- Cách tiến hành:
+ tăng dần cường độ sánh sáng, ở mỗi mức cường độ sánh sáng lại đo
cường độ QH( đo lượng CO2 thải ra).

+ khi thấy cường độ quang hợp = 0( cây không thải, không hút CO 2)
thì đó là điểm bù sánh sáng.
+ khi thấy cường độ quang hợp cao nhất và bắt đầu giảm cường độ
ánh sáng chiếu vào lúc cường độ quang hợp cao nhất là điểm bão hòa sánh sáng.
- Đồ thị:
Cường độ quang hợp

Cường độ ánh sáng
Điểm bù
ánh sáng

Điểm bão
hòa ánh sáng

- Ý nghĩa: Xác định nhóm cây ưa sáng hay ưa bóng hay trung tính.
Trồng các loài cây phù hợp với ánh sáng tối ưu để đạt hiệu quả quang hợp cao
nhất.
Câu 15: (Sử dụng khi bồi dưỡng học sinh giỏi)
Cho 3 bình thủy tinh nút kín A,B,C. Bình B và C treo 1 cành cây diện tích
lá như nhau. Bình B chiếu sáng, bình C che tối 1h. sau đó lấy cành lá ra cho vào
11


mỗi bình 1 lượng Ba(OH)2 dư như nhau, lắc đều. Tiếp tục trung hòa Ba(OH) 2 dư
bằng HCl. Các số liệu thu được mỗi bình là 21, 18, 16 ml HCl.
a. Nêu nguyên tắc xác định CO2 trong mỗi bình.
b. Sắp xếp số liệu thu được với A,B,C. Giải thích.
Nội dung cần đạt:
a. Nguyên tắc:
- Khả năng hấp thụ CO2 của Ba(OH)2 : CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O

- Chuẩn độ Ba(OH)2 dư bằng HCl: Ba(OH)2 + HCl  BaCl2 + H2O
Màu hồng

mất màu hồng

- Đo lượng HCl dư.
b.
* Xắp xếp: A-18ml;
B- 21ml
C-16ml
* Giải thích:
+ Bình B: có cành cây được chiếu sáng có quang hợp có hút CO2 
lượng CO2 giảm  Ba(OH)2 dư nhiều nhất  cần nhiều HCl để trung hòa nhất
là 21ml.
+ Bình C: có cành cây bị che tối  có hô hấp  thải CO2  lượng CO2
trong bình tăng Ba(OH)2 dư ít nhất cần HCL để trung hòa là ít nhất là
16ml.
+ Bình A: không có cành cây không quang hợp, không hô hấp  lượng
CO2 trong bình không đổi  lượng HCl cần là 18ml.
Câu 16: (sử dụng khi bồi dưỡng học sinh giỏi)
Theo dõi sự trao đổi khí của 2 thực vật A và B trong bình thủy tinh kín
được cung cấp đủ các điều kiện sống, người ta ghi nhận được số liệu dưới đây:
Đối tượng
Lượng CO2 giảm
Lượng CO2 tăng khi
khi được chiếu sáng
không được chiếu sáng
2
Thực vật A
13,85 mg/dm /giờ

1,53 mg/dm2/giờ
Thực vật B
18 mg/dm2/giờ
1,8 mg/dm2/giờ
a. So sánh cường độ quang hợp của thực vật A với thực vật B.
b. Tính số gam nước mà mỗi thực vật nói trên đã quang phân li trong suốt 6
giờ chiếu sáng?
Nội dung cần đạt:
a. Cường độ quang hợp thực của thực vật A: 13,85 + 1,53 = 15,38
mg/dm2/giờ.
Cường độ quang hợp thực của thực vật B: 18 + 1,8 = 19,8 mg/dm2/giờ.
Tỉ lệ cường độ quang hợp giữa thực vật A và B là: 15,38 : 19,8 = 0,7768
b. Phương trình quang hợp: 6CO2 + 12H2O  C6H12O6 + 6O2 + 6H2O.
15,38
1000 x 44
15,38
- Trong 1 giờ, số mol nước được quang phân li là:
x2
1000 x 44

- Trong 1 giờ, số mol CO2 được đồng hóa là:

- Số gam nước mà thực vật A đã quang phân li trong suốt 6 giờ chiếu sáng
là:
12


15,38
x 2 x 18 x 6= 0,0756 g
1000 x 44

19,8
- Trong 1 giờ, số mol CO2 được đồng hóa là:
1000 x 44
19,8
- Trong 1 giờ, số mol nước được quang phân li là:
x2
1000 x 44

- Số gam nước mà thực vật B đã quang phân li trong suốt 6 giờ chiếu sáng
là:
19,8
x 2 x 18 x 6 = 0,0972 g.
1000 x 44

Câu 17: (sử dụng khi bồi dưỡng học sinh giỏi)
Khi chiếu ánh sáng có cùng cường độ vào đồng thời 3 cây: A, B, C khác loài,
người ta quan sát thấy hiện tượng sau: Hãy cho biết, mỗi loại cây A, B, C nêu trên
theo chỉ tiêu ánh sáng? Giải thích.
Cây A
Cây B
Cây C
Hiện
Không hấp thụ,
Hấp thụ
Thải CO2
tượng
không thải CO2.
CO2
Nội dung cần đạt:
- Cây A là cây trung tính với ánh sáng:

- Giải thích: Lượng CO2 thải ra do hô hấp bằng lượng CO2 thu vào do
quang hợp vì cường độ chiếu sáng bằng với cường độ ánh sáng tại điểm bù.
- Cây B là cây ưa bóng.
- Giải thích: Cường độ chiếu sáng lớn hơn cường độ điểm bù ánh sáng do
vậy cường độ quang hợp lớn hơn cường độ hô hấp nên cây này có cường độ độ
điểm bù (Io) thấp → cây ưa bóng.
- Cây C là cây ưa sáng.
- Giải thích: Cường độ chiếu sáng nhỏ hơn cường độ điểm bù nên cường độ
hô hấp lớn hơn cường độ quang hợp.
Câu 18: (sử dụng khi bồi dưỡng học sinh giỏi)
Một nhóm học sinh đã làm thí nghiệm sau: Đặt 2 cây A và B vào một
phòng kính có chiếu sáng và có thể điều chỉnh hàm lượng O2 trong phòng này từ
0% đến 21% (các nhân tố khác đều ở giá trị tối ưu). Kết quả thí nghiệm được ghi
ở bảng sau:
Thí nghiệm
Cường độ quang hợp (mg CO2/dm2/giờ)
Cây A
Cây B
18
55
Thí nghiệm 1
29
56
Thí nghiệm 2
a. Nêu mục đích và giải thích nguyên lí của thí nghiệm trên.
b. Cách bố trí thí nghiệm, giải thích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
Nội dung cần đạt:
- Mục đích của thí nghiệm: Xác định cây C3 và cây C4.
- Nguyên lý: Cây C3 có hô hấp ánh sáng, cây C 4 thì không. Hô hấp sáng
phụ thuộc chặt chẽ vào nồng độ O2 trong không khí. Nồng độ O2 giảm thì hô hấp

sáng giảm và tăng cường độ quang hợp.
13


- Cách bố trí 2 thí nghiệm:
+ TN 1: Đo cường độ quang hợp của cây A và cây B ở điều kiện nồng
độ ôxi bằng 21%.
+TN 2 Đo cường độ quang hợp của cây A và cây B ở nồng độ ôxi bằng 0%.
- Kết quả:
+ Cây A ở 2 TN có cường độ quang hợp khác nhau nhiều là do ở thí
nghiệm 2 nồng độ ôxi 0% đã làm giảm hô hấp sáng đến mức tối đa và do đó
cường độ quang hợp tăng lên.
+ Cây B ở 2 lần TN cường độ quang hợp hầu như không đổi, có nghĩa
là ở cây B không có quá trình hô hấp ánh sáng, như vậy nồng độ ôxi thay đổi
không ảnh hưởng đến cường độ quang hợp.
- Kết luận: Cây A là cây C3, cây B là cây C4.
Câu 19: (sử dụng khi bồi dưỡng học sinh giỏi)
Ở quang hợp của thực vật C4, để tổng hợp được 720g glucozo thì cần ít
nhất bao nhiêu photon ánh sáng? Biết 1 chu kì photphorin hóa vòng tạo được 2
ATP.
Nội dung cần đạt:
- Ở quang hợp của thực vật C4, để tổng hợp được 1 phân tử glucozo thì cần
12NADPH và 24ATP.
- ở photphorin hóa không vòng: để tổng hợp 12NADPH và 12ATP cần 12
chu kì (mỗi chu kì cần 4 photon)  tổng số photon cần là 12 x 4 = 48(photon).
- ở photphorin hóa vòng: để tổng hợp 12ATP cần 6 chu kì (mỗi chu kì cần
2photon và tạo được 2 ATP)  tổng số photon cần là 6 x 2 = 12(photon).
- để tổng hợp được 1 phân tử glucozo thì cần 48+12 = 60(photon).
- 720g glucozo tương ứng 720/180 = 4mol glucozo.
- 1mol glucozo có số phân tử là 6,023.10 23 nên 4mol glucozo có số phân tử

là: 4 x 6,023.1023 = 24,092.1023(phân tử glucozo).
- số phân tử photon sánh sáng là 60 x 24,092.1023 = 1445,52.1023(photon).
2.3.2. Quy trình chung sử dụng câu hỏi và bài tập trong dạy học:
- Giáo viên nêu câu hỏi, bài tập theo nội dung bài học.
- Học sinh nghiên cứu trả lời câu hỏi hoặc làm bài tập.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên để trả lời câu
hỏi, làm bài tập.
- Giáo viên nêu hướng giải quyết chính xác hoá kiến thức và kết luận.
- Học sinh tự rút ra kiến thức, hoàn thiện các kỹ năng nhận thức.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Kết quả thực nghiệm
Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học tại trường THPT Thạch Thành II,
năm học 2018 – 2019, tôi thu được Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1: Bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng trước khi áp
dụng đề tài.
Bố trí
Lớp
Kết quả điểm kiểm tra(%)
14


Đối chứng 11B2
Thực
11B1
nghiệm
11B3

Giỏi

Khá


0
0
0

46
47,6
48,8

Trung
bình
52
50,1
48,8

Yếu

Kém

2
2.3
2,4

0
0
0

Bảng 2: Bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng sau khi áp dụng
đề tài.
Bố trí

Lớp
Kết quả điểm kiểm tra(%)
Giỏi
Khá
Trung
Yếu
Kém
bình
Đối chứng 11B2 0
48
50
2
0
Thực
11B1 2,4
57,4
40,2
0
0
nghiệm
11B3 4,7
53,5
41,8
0
0
2.4.2. Mức độ gia tăng kiến thức đạt được:
Bố trí
Lớp %Mức độ gia tăng kiến thức đạt được giữa 2 lần kiểm tra
Giỏi
Khá

Trung
Yếu
Kém
bình
Đối chứng 11B2 0
2
-2
0
0
Thực
11B1 2,4
9,8
- 9,9
- 2,3
0
nghiệm
11B3 4,7
4,7
-7
- 2,4
0
Qua kết quả thực nghiệm tại Trường THPT Thạch Thành 2, tôi có một số
nhận xét như sau: Tỉ lệ học sinh kiểm tra đạt loại dưới trung bình và trung bình ở
lớp thực nghiệm thấp hơn so với lớp đối chứng. Trong khi đó tỉ lệ học sinh đạt
loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, ở các lớp thực nghiệm
không có học sinh đạt điểm yếu, kém.
3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ giáo viên phải sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp, đặc biệt coi trọng việc phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh. Giáo viên là người tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, gợi mở dẫn dắt

để học sinh tự tìm ra cách giải quyết.
Hướng dẫn học sinh giải quyết tốt các tình huống dạy học sẽ giúp học sinh
nắm chắc kiến thức, phát triển được các kỹ năng nhận thức, phương pháp giải
quyết vấn đề, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá. Giáo viên cần chuẩn bị các câu hỏibài tập có hệ thống cho học sinh luyện tập.
Trong quá trình thực hiện SKKN này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất
mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo để bản thân tôi được hoàn
thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng cao trong việc dạy
và học .

15


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Lê Thị Dung

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 11 cơ bản - NXB Giáo dục.
2. Sách giáo viên Sinh học 11 cơ bản - NXB Giáo dục.
16


3. “Phương pháp giải các dạng bài toán sinh học” Phan Khắc Nghệ - NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.

4. "Kỹ thuật dạy học sinh học" Trần Bá Hoành - Tài liệu BDTX chu kỳ 19931996 cho giáo viên THPT, NXB Giáo dục.
5. "Lý luận dạy học sinh học" Đinh Quang Báo (chủ biên) - NXB Giáo dục.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

17


Họ và tên tác giả: Lê Thị Dung
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Thạch Thành 2.
Cấp đánh giá
Kết quả
xếp loại
đánh giá
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
xếp loại
huyện/tỉnh;
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Rèn luyện kỹ năng giải nhanh Ngành GD cấp
C
tỉnh - Thanh Hóa
bài tập quy luật di truyền.
2.Một số kinh nghiệm giúp học Ngành GD cấp
C

tỉnh - Thanh Hóa
sinh năn g cao kỹ năng nhận

Năm học
đánh giá
xếp loại
2011-2012
2013-2014

dạng quy luật di truyền và
giải nhanh bài tập về phép lai
một tính trạng
3.Giúp học sinh nhận dạng và
giải nhanh bài tập di truyền

Ngành GD cấp
C
tỉnh - Thanh Hóa

2014-2015

học quần thể - sinh học 12

18



×