Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.24 KB, 30 trang )

Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọ đề tài
Trong mỗi con người đều có những phẩm chất và năng lực tiềm ẩn, nhiệm
vụ của người giáo là phải khơi dậy và phát triển những tiềm năng đó. Chiến lược
phát triển giáo dục trong giai đoạn 2010-2020 là giáo dục toàn diện cho HS về
đạo đức, về trí tuệ, về thể chất và về thẩm mĩ. Trú trọng phát triển năng lực tự
học, tự nghiên cứu, sáng tạo nhằm bồi dưỡng nhân lực, phát triển nhân tài, nhằm
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đất nước hiện nay đang đối mặt với rất nhiều thử thách to lớn như: Sự
phát triển kinh tế, khoa học công nghệ còn lạc hậu, những vấn đề về xã hội, suy
thoái đạo đức, hiện tượng ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh … Tất cả các
vấn đề đó cần sự chung sức của cộng đồng và xã hội. Vấn đề giáo dục cần đặt
lên hàng đầu đó chính là người GV cần dạy HS những gì và dạy như thế nào để
tạo ra những “sản phẩm” đó là những công dân thực sự, những chủ nhân tương
lai của đất nước… Sản phẩm của người thầy tạo ra những con người biết suy
nghĩ, có những hành động đúng đắn góp phần xây dựng trong công cuộc đổi mới
đất nước thời mở cửa.
Xuất phát từ thực tiễn dạy và học hiện nay ở địa phương phần lớn GV các
môn sinh học chỉ truyền tải nội dung SGK, ít mở rộng kiến thức, hầu như không
có các hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp, ít được tìm hiểu thực tế, hoạt
động dạy học đơn điệu chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức.... Hơn nữa theo
những buổi học tập huấn đánh giá chuẩn quốc tế PISA thì việc đánh giá HS
không chỉ đánh giá những kiến thức mà HS tiếp thu được trong trường học mà
trú trọng đánh giá trong cách suy nghĩ của người học, những vận dụng kiến thức
được học vào giải quyết những tình huống cụ thể… “Dạy và học như thế nào để
tạo ra những con người biết hành động như những công dân thực sự”. Chính vì
những lí do trên tôi đã chọn đề tài “ Dạy học định hướng phát triển một số năng
lực cho học sinh trong chương III- Sinh học 10” làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm năm học 2014-2015.


II. Mục đích nghiên cứu
Đối với HS hiện nay kiến thức học ở sách vở không phải là tất cả, kiến
thức của HS lĩnh hội được sau mỗi tiết học không chỉ đơn thuần là những con
số, hay những phương trình hay đơn giản là học thuộc bài cũ… Mà kết quả sau
mỗi giờ học thì người học có tiếp thu được những vấn đề gì và vận dụng nó vào
thực tiễn cuộc sống như thế nào cho phù hợp với nhân cách xã hội, đạo đức HS.
Đối với bộ môn Sinh học là những kiến thức khoa học thực nghiệm, những vấn
1/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

đề vi sinh vật và ứng dụng, về dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sinh đẻ có kế
hoạch… những vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Mục đích chính của đề tài là phát triển một số năng lực cơ bản cho HS
như năng lực tự học, tự nhiên cứu, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực khai thác công nghệ thông tin…
qua đó hình thành tri thức và hình thành nhân cách cho HS. Giúp các em có biện
pháp giải quyết vấn đề trong những hoàn cảnh nhất định…Như ý thức bảo vệ
môi trường trước các vấn đề thiên tai, dịch bệnh, suy thoái đạo đức, ý thức cá
nhân, trách nhiệm cộng đồng.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
2. Các nguyên tắc và các biện pháp thực hiện phát triển năng lực cho học
sinh trong chương III- Sinh học 10.
3. Thực nghiệm sư phạm.
IV. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống các biện pháp và bài tập phát triển một số
năng lực cơ bản cho HS.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT

- Phạm vi nghiên cứu: Chương III -Sinh học 10.
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lý thuyết: các lí luận cơ bản, một số khí niệm cơ bản có liên quan
đến đề tài.
2. Nghiên cứu thực tiễn dạy và học: thông qua dự giờ, thăm dò ý kiến giáo viên
bộ môn.
3.Quan sát sư phạm: thông qua sổ điểm, vở ghi của HS, các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh chung, tinh thần tập thể, ý
thức cộng đồng .
4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp thống kê toán học.

2/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I.Cơ sở lí luận
1. Nhiệm vụ dạy học sinh học ở trường phổ thông
Kiến thức sinh học vô cùng sâu, rộng. Vậy trong trường phổ thông cần
dạy cái gì? Đạt đến mức nào để hình thành nhân cách cho học sinh có thể góp
phần hinh thành con người đó là nhiệm vụ chính của dạy học môn Sinh trong
trường phổ thông.
1.1 Nhiệm vụ trí dục phổ thông
Trong thời gian ngồi học ở trường phổ thông giáo viên cần trang bị cho
học sinh những tri thức cơ bản, hiện đại, gắn với thực tiễn Việt Nam. Ngoài
những kiến thức cơ bản làm cơ sở cho HS vận dụng vào sản xuất, đời sống, bảo
vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

1.2 Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức cho HS.
Dạy học sinh học ở trường phổ thông có điều kiện hình thành những năng
lực nhận thức, bởi vì sinh học là khoa học nghiên cứu đối tượng sống, một dạng
vật chất có sự vận động cao nhất. Hai hoạt động lĩnh hội kiến thức và năng lực
nhận thức có tác động qua lại, vì lĩnh hội là hoạt động nhận thức và hoạt động
nhận thức lại chỉ có thể thực hiện trên cơ sở các tài liệu lĩnh hội được.
* Kĩ năng quan sát
* Kĩ năng làm thí nghiệm
* Phát triển các phương pháp, biện pháp lôgic
1.3. Hình thành nhân cách cho học sinh.
Nhân cách con người được hình thành trong xã hội bao gồm: có trí thức,
có năng lực nhận thức, có năng lực, có hành động có thế giới quan khoa học, có
thái độ đúng đắn với thiên nhiên, với con người, với cộng đồng. Các yếu tố nhân
cách nói trên không thể hình thành bằng một môn học riêng mà phải là sự tổng
hợp mọi tri thức của các môn khoa học khác nhau. Có thể nói khoa học vừa là
mục đích, vừa là phương tiện quan trọng để hình thành nhân cách con người học
sinh.
1.4 Hình thành năng lực cho HS
* Năng lực: là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng
với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ, cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu
cầu phức tạp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.
Theo dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, đối với HS
THPT có 9 năng lực chung chia làm 3 nhóm:
3/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

* Năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý
*Nhóm năng lực về quan hệ xã hội
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác
* Nhóm năng lực công cụ
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực tính toán
2. Nhiệm vụ của giáo viên
Nắm vững kiến thức, cấu trúc nội dung chương trình, hiểu rõ tâm lí lứa
tuổi HS. Thực hiện nội dung chương trình dạy học THPT theo đúng phân phối
của Bộ giáo dục và đào tạo, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng. Soạn giảng theo
hướng đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của HS,
lấy HS làm trung tâm. Ứng dụng những công nghệ hiện đại trong dạy và học,
luôn tìm tòi, cập nhật những thông tin mới vào từng bài giảng.
II. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.Đặc điểm tình hình chung nơi nghiên cứu.
Sinh học là một trong các môn khoa học thực nghiệm, theo nhiệm vụ
chương trình THPT thì cần rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng cụ thể. Trong
đó có những tiết thực hành trong phong thí nghiệm là chủ yếu, không có tiết dã
ngoại, tham quan và tìm hiểu thực tế… Vì vậy việc học sinh được liên hệ giữa
nội dung được học trên lớp và thực tế sẽ phần nào hạn chế nhận thức của học
sinh. Đối với các hoạt động tập thể trường hầu như không có các hoạt động này.
Về cơ sở vật chất của trường có phòng bộ môn, phòng máy chiếu và máy
tính đủ điều kiện để thực hiện đề tài.
Theo thăm dò ý kiến của đồng nghiệp và qua các tiết dự giờ thực tế cho
thấy: các tiết dạy của chương III- Sinh học 10 hầu như GV không giao thêm các
bài tập ngoài SGK.

2. Đặc điểm học sinh nơi nghiên cứu.
Theo thăm dò ý kiến học sinh thì hầu hết các em thích được tham gia các
hoạt động ngoại khóa, tham quan, dã ngoại và tìm hiểu thực tế. Nhiều em mong
muốn giáo viên bộ môn, nhà trương tổ chức thêm các hoạt động ngoại khóa. Đa
4/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

số học sinh có học lực khá và giỏi, ham học, ham hiểu biết, nhiều em yêu quý bộ
môn Sinh học… đây cũng là điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài .
CHƯƠNG II: DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
I. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Cấu trúc chương III SGK sinh học 10
VIRUT VÀ BỆNH
NỘI DUNG
TRUYỀN NHIỄM
Bài 29: Cấu trúc các loại virut -Cấu trúc và hình thái các loại VR
- Vai trò các thành phần chính của VR
Bài 30: Sự nhân lên của virut -Chu trình nhân lên của VR trong TB chủ
trong tế bào chủ
- HIV/AIDS, cần phải nhận thức và thái độ
đúng đắn về việc phòng tránh HIV
Bài 31: Virut gây bệnh và ứng -Phân biệt được các nhóm VR gây bệnh trên
dụng của virut trong thực tiễn VSV, thực vật và côn trùng, biện pháp tròng
tránh
- Ứng dụng của VR trong thực tiễn sản xuất
chế phẩm sinh học và thuốc trừ sâu sinh
học.

Bài 32: Bệnh truyền nhiễm và -Các phương thức lây nhiễm và cách phòng
miễn dịch
tránh các bệnh truyền nhiễm thường gặp.
-Phân biệt các khái niệm miễn dịch, kháng
nguyên, kháng thể.
-Phân biệt các loại miễn dịch
2 Các nguyên tắc thực hiện
2.1 Đạt được mục tiêu bài học.
Mục tiêu các bài học được đặt ra theo hướng tích cực hoá hoạt động của người
học, nhằm đạt được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ nhất định.
Ngoài ra nhằm mục đích phát triển một số năng lực cơ bản cho học sinh.
2.2 Đảm bảo tính khoa học, chính xác nội dung dạy và học.
GV soạn giảng theo chuẩn kiến thức kĩ năng, các đáp án bài tập và thông
tin GV đưa ra phải đảm bảo tính chính xác khoa học và thời sự.
2.3 Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
Để đảm bảo chất lượng lĩnh hội kiến thức thu thập thông tin cho HS thì đây là
nguyên tắc cơ bản, các bài tập và tình huống mà GV đưa ra rèn luyện không được
quá dễ hoặc quá khó mà phải phù hợp với trình độ nhận thức của các đối tượng HS.
5/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

2.4 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo phát triển một số năng lực
cho học sinh.
Dực trên cơ sở cấu trúc nôi dung chương III SGK 10, trong nội dung đề
tài nhằm phát triển cho học sinh 5 năng lực cơ bản sau:
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.

- Năng lực giao tiếp
- Năng lực khai thác công nghệ thông tin
II.HỆ THỐNG CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
Dựa trên mục tiêu chương trình, chương học, bài học...Xuất phát từ thực tế
đòi hỏi người học cần có những hiểu biết nhất định về các vấn đề sức khỏe, dịch
bệnh, ô nhiễm môi trường sống... Những vấn đề đặt ra trong giáo dục đòi hỏi
người GV phải có những biện pháp nâng cao, nhận thức của HS vì vậy phải
năng cao chất lượng dạy và học.
1. Biện pháp thực hiện:
- Đổi mới mục tiêu bài học, trú trọng mục tiêu kĩ năng, thái độ.
- Thiết kế bài dạy theo hướng tích cực chủ động của người học.
- Xây dựng những bài tập định hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên
cứu, hình thành nhân cách cho phù hợp với nhận thức HS.
- Xây dựng bài tập ngoại khóa ngoài giờ lên lớp giúp phát triển năng lực
hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nhệ thông tin.
- Chuẩn bị nhiều thông tin bổ sung, hình ảnh, clip phù hợp nội dung dạy
học.
2. Hệ thống các bài tập phát triển năng lực:
Bài tập
Nội dung
Thực hiện
Năng lực nhằm phát
triển năng lực
Bài tập 1 Giải thích thí nghiệm của Tại lớp
Phát triển năng lực tự học
Franken và Conrat 1957
tự nghiên cứu, khái quát
hoá kiến thức
Bài tập 2 So sánh sự khác biệt giữa Tại lớp
Phát triển năng lực tự

virut và vi khuẩn
nghiên cứu, khái quát hoá
kiến thức
Bài tập 3 Tìm hiểu những đối Bài
tập Phát triển năng lực tự
tượng có nguy cơ nhiễm ngoại khoá nghiên cứu, sáng tạo, giao
HIV cao ở địa phương
tiếp
Bài tập 4 Tìm hiểu về tình hình Bài
tập Phát triển năng lực khai
HIV/AIDS trên thế giới ngoại khoá thác công nghệ thông tin.
6/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

và ở Việt Nam
Bài tập 5 Tìm hiểu virut kí sinh Tại lớp
Phát triển năng lực hợp tác
trên VSV, thực vật và côn
nhóm, khái quát hoá kiến
trùng
thức
Bài tập 6 Tìm hiểu một số bệnh Bài
tập Phát triển năng lực tự học,
truyền do muỗi là vật chủ ngoại khoá tự nghiên cứu, khai thác
trung gian truyền bệnh
công nghệ thông tin
Bài tập 7 Tìm hiểu một số bệnh Bài
tập Phát triển năng lực hợp tác

truyền nhiễm ở địa ngoại khoá nhóm, giao tiếp.
phương
Bài tập 8 Điều tra tình hình mắc Bài
tập Phát triển năng lực hợp tác
một số bệnh truyền ngoại khoá nhóm, giao tiếp, khai thác
nhiễm ở địa phương
công nghệ tin
Biện pháp thực hiện :
Sau khi giao các bài tập ngoại khoá giáo viên chia lớp thành các nhóm
nhỏ, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
Hướng dẫn học sinh cách đặt câu hỏi, ghi chép tìm hiểu thông tin tại địa
phương. Nếu có học sinh chưa rõ vấn đề GV có thể giải đáp thắc mắc ngoài giờ
lên lớp.
Kiểm tra kết quả thực hiện của học sinh trong giờ kiểm tra bài cũ hoặc giờ
trả bài, đại diện các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm tại lớp, giáo
viên đánh giá và cho điểm HS theo nhóm.
BÀI 29: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT
Bài tập 1:
Giải thích thích nghiệm của Franken và Conrat năm 1957 (H29.3 SGK trang
116). Năm 1957, Franken và Conrat đã tiến hành thí nghiệm tách lõi Ản ra khỏi
prôtêin của 2 chủng VR A và B. Cả 2 chủng đều có khả năng gây bệnh cho cây
thuốc lá, nhưng khác nhau ở các vết tổn thương trên lá. Lấy axit nuclêic của
chủng A trộn với prôtêin của chủng B thì chúng sẽ tự lắp ráp để tạo thành VR
lai. Nhiễm VR lai vào cây thì cây sẽ bị bệnh. Phân lập từ lá thì sẽ thu được
chủng VR A hay B.
( GV có thể hỏi thêm nếu làm ngược lại lấy lõi ARN chủng B trộn với prôtêin
của chủng A thì kết quả phân lập được VR chủng nào?)
Đáp án:
Kết quả phân lập được chủng virut A vì lõi ARN của virut A. Vì ARN quyết
định thông tin di truyền của VR

7/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

( GV có thể hỏi thêm nếu làm ngược lại lấy lõi ARN chủng B trộn với prôtêin
của chủng A thì kết quả phân lập được VR chủng nào?)
Bài tập 2:
So sánh sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn bằng cách điền chữ “có” hoặc
“không” vào bảng (SGK trang 117).
Đáp án:
Tính chất
Có cấu tạo tế bào
Chỉ chứa ADN hoặc ARN
Chứa cả ADN và ARN
Chứa ribôxôm
Sinh sản độc lập

Virút
Không

Không
Không
Không

Vi khuẩn

Không





Thông tin bổ sung
* Có 3 kiểu phân loại virut
1/Phân loại theo lõi
- Virut lõi ADN: Ađênô,
- Virut lõi ARN: HIV, virut khảm thuốc lá,
2/Phân loại theo vật chủ:
- Virut ở người và động vật
- Virut ở vi sinh vật
- Virut ở thực vật
3/ Phân loại theo cấu trúc: Khối, xoắn, hỗn hợp.
*Bảng cấu trúc, hình thái một số loại virut.
Loại
Đặc điểm
Virut cấu trúc xoắn (ATM)

Virut
cấu
trúc khối

Virut Ađênô

Virut HIV

Hình dạng
Ống hình trụ

Axit nuclêic Vỏ Prôtê in
ARN

xoắn Gồm nhiều
đơn
cap some xắp
xếp
theo
vòng xoắn
Gồm 20 mặt ADN
xoắn Mỗi tam giác
mỗi mặt là 1 kép
cấu tạo bởi
tam giác đều
capsome
Hình cầu
Hai sợi ARN Capsome nối
đơn
với nhau

Virut cấu trúc hỗn hợp Đầu khối đa ADN
(Phagơ T2)
diện,
đuôi kép
hình trụ

8/28

xoắn Đầu do
capsome hình
tam giác ghép
lại


Vỏ ngoài
Không có

Không có

Vỏ ngoài có
gai
glicoprotein
Không có


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

BÀI 30: SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ
Bài tập về nhà
Bài tập 3: Tìm hiểu những đối tượng có nguy cơ nhiễm HIV cao ở địa
phương.(GV hướng dẫn HS tìm hiểu những đối tượng này thường ở độ tuổi vị
thành niên, không có nghề nghiệp ổn định, có những biểu hiện bất thường, có
thể là những người ở nơi khác đến thường trú tại địa phương. Hỏi thông qua bố,
mẹ, người lớn tuổi, các cán bộ ở thôn xã hoặc trưởng trạm y tế)
Bài tập 4: Tìm hiểu về tình hình HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam
(GV hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin trên Google.com hoặc qua sách báo)
Đáp án :
Tình hình HIV-AIDS trên thế giới:
- Năm 1981 phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Mỹ.
- Hiện nay, có 33 triệu người nhiễm HIV.
- Có 16 nghìn người/ ngày bị nhiễm mới.
- Tất cả các quốc gia đều có người nhiễm HIV.
-Năm 1990, phát hiện trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở thành phố Hồ Chí
Minh.

- Tính đến ngày 30/09/2010 cả nước có 180.312 người nhiễm HIV/AIDS. Trong
đó có 48.568 người đã tử vong vì căn bệnh này.
- Hiện nay, tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đều có người nhiễm HIVAIDS.
BÀI 31: VIRUT GÂY BỆNH VÀ ỨNG DỤNG CỦA VIRUT
TRONG THỰC TIỄN
Bài tập 5: Virut kí sinh vi sinh vật, thực vật và côn trùng
Loại virut
Đặc điểm
VR kí sinh ADN xoắn kép.
VSV
-90% là có đuôi.

Tác hại
Virut nhân lên làm chết
hàng loạt vi khuẩn trong
nồi lên men→tổn thất
lớn cho nhiều ngành
công nghiệp vi sinh

Biện pháp phòng tránh
Tuân theo qui trình vô
trùng trong quá trình sản
xuất
-Kiểm tra vi khuẩn trước
khi đưa vào sản xuất.

VR kí sinh Bộ gen là ARN
thực vật
mạchđơn.
VR xâm nhập vào

tế bào nhờ các vết
thương của TV.
VR lan qua cầu
sinh chất.

Gây tắc mạch
→hình thái lá thay đổi:
xoăn lá, đốm lá
→thân bị lùn, còi cọc

Chọn giống sạch bệnh.
Luân canh cây trồng.
Vệ sinh đồng ruộng.
Tiêu diệt các côn trùng
truyền bệnh

9/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

VR kí sinh - Nhóm VR chỉ kí
côn trùng
sinh ở côn trùng.
- Nhóm VR kí
sinh ở côn trùng
sau đó mới nhiễm
vào người và ĐV.

-Virut (Baculo) kí sinh ở Tiêu diệt động vật trung

nhiều sâu bọ ăn lá →sâu gian truyền bệnh,…
bị chết.
-Virut sinh ra độc tố.
-Khi côn trùng (muỗi,
bọ chét,…) đốt người và
động vật →VR sẽ xâm
nhập và gây bệnh

Bài tập 6:
Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm do muỗi là vật chủ trung gian truyền bệnh.
( GV hướng dẫn HS tìm thông trên Google.com qua sách bài tập sinh học 10,
hỏi đáp sinh học 10 hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng.)
Tên bệnh
Sốt xuất
huyết
Viêm não
Nhật Bản
Sốt rét

Nguyên nhân

Triệu chứng và tác hại

Cách phòng tránh

GIÁO ÁN VÍ DỤ
BÀI 32:BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm cơ bản về bệnh truyền nhiễm, các phương thức lan

truyền
- Nêu được một số nhóm bệnh, con đường lây nhiễm của một số bệnh
phổ biến do VR gây ra.
- Phân biệt các khái niệm về miễn dịch, kháng nguyên, kháng thể.
- Phân biệt được đặc điểm của miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch
đặc hiệu.
2. Kĩ năng:
- Nghiên cứu SGK
- So sánh, phân tích một số nhóm bệnh do VR gây ra.
- Vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng thực tế bằng cơ sở khoa
học.
10/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

3. Thái độ
- Yêu khoa học, quý trọng những tựu khoa học con người đã nghiên cứu.
- Nâng cao ý thức phòng tránh các bệnh truyền nhiễm, giữ gìn vệ sinh cá
nhân và cộng đồng.
II. Phương pháp, phương tiện
1. Phương pháp
Vấn đáp- tìm tòi
Nghiên cứu SGK- tìm tòi
Thảo luận nhóm.
2. Phương tiện
Máy chiếu, các hình ảnh, thông tin bổ sung liên quan đến bài giảng.
PHT số 1: Các phương thức lây truyền và phòng tránh
PHT số 2: Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu
PHT số 3: Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.

III. Trọng tâm bài giảng:
Đặc điểm của bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
IV. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:(3’)
- VR xâm nhập và gây bệnh cho VSV, thực vật và côn trùng như thế nào?
- Nêu những hiểu biết của em về một số bệnh do muỗi là vật chủ trung gian
truyền bệnh.
3. Bài mới
BÀI 32: BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH
PHƯƠNG PHÁP
Hoạt động 1: Tìm hiểu những vấn đề
chung về bệng truyền nhiễm:(15’)
- GV đưa một số bệnh
1. Bệnh lao  VK
2. Bệnh sỏi thận
3. Bệnh Viêm não Nhật Bản  VR
4. Bệnh sốt rét  Động vật nguyên sinh
GV: Trong các bệnh trên bệnh nào là
bệnh truyền nhiễm? Vì sao? Tác nhân
gây ra các bệnh trên?
HS: Bệnh 1,3,4 vì có khả năng lây lan
11/28

NỘI DUNG
I. Bệnh truyền nhiễm:
1. Những vấn đề chung về bệnh
truyền nhiễm:

a) Khái niệm:

-Bệnh truyền nhiễm là bệnh do
VSV gây ra, có khả năng lây lan từ
cá thể này sang cá thể khác.


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

GV:Bệnh truyền nhiễm là gì? Muốn gây
bệnh truyền nhiễm phải có điều kiện gì?
HS: Có 3 điều kiện
GV: hãy kể thêm một số bệnh truyền
nhiễm mà em biết?

b) Tác nhân gây bệnh:
Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn, vi
nấm, Vi rút, Động vật nguyên
sinh…
c) Điều kiện gây bệnh:
+ Độc lực
+ Số lượng đủ lớn
GV: chia lớp làm 8 nhóm
+ Con đường xâm nhập thích hợp
GV yêu cầu HS hoàn thành PHTsố 1.
2.Các phương thức lây truyền và
HS hoạt động nhóm, để hoàn thành PHT phòng tránh
trong 7 phút
Hết giờ đại diện các nhóm trình bày
GV đánh giá hoàn chỉnh kiến thức
PHT số 1
Hoạt động 2: Nêu được khái niệm miễn II. Miễn dịch

dịch và phân biệt các loại miễn dịch: 1. Khái niệm:
(20’)
GV: Xung quanh ta có rất nhiều VSV gây Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ
bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn đặc biệt của cơ thể chống lại các tác
sống khoẻ mạnh ?
nhân gây bệnh khi chúng xâm nhập
HS: nhờ khả năng miễn dịch
vào cơ thể.
GV: thế nào là miễn dịch?
HS: trả lời
Kháng nguyên
GV: Dựa vào kiến thức học lớp 8 hãy cho
biết thế nào là kháng nguyên, kháng thể?
GV: giảng giải thêm về kháng nguyên Kháng thể
kháng thể, giữa kháng nguyên và kháng
thể mang tích đặc hiệu…VD tiêm vacxin
là hình thức đưa kháng nguyên lạ vào cơ
thể kích thích cơ thể sinh ra kháng thể
đặc hiệu…
GV vấn đáp các em đã được tiêm vacxin
gì, chưa được tiêm vacxin gì?
2.Các loại miễn dịch
GV: Có mấy loại miễn dich?
GV: yêu cầu học sinh phân biệt 2 loại
miễn dịch không đặc hiệu và đặc hiệu
theo PHT số 2
12/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10


GV yêu cầu HS phân biệt các loại miễn
dịch đặc hiệu theo PHT số 3
HS thảo luận 2-3 để hoàn thành
GV hoàn thiện kiến thức.
PHT số 2
GV: trong 2 loại miễn dịch loại nào đóng
vai trò chủ đạo trong hệ thống miễn dịch
của cơ thể?
HS: miễn dịch tế bào
PHT số 3

Đáp án PHT số 1
Tên bệnh

VSV gây bệnh

Tả, lị
HIV/AIDS

Vi khuẩn
VR HIV

Cúm
Lao

VR cúm
Vi khuẩn lao

Sốt rét


Động vật
nguyên sinh

Phương thức lây
truyền
Qua ăn uống (tiêu hoá)
3 cách: qua máu; quan
hệ tình dục; mẹ sang con
Hô hấp
Hô hấp
Muỗi đốt

Cách phòng tránh
Vệ sinh ăn uống
An toàn trong truyền
máu và tình dục
Cách li nguồn bệnh
Cách li bệnh
Vệ sinh môi trường
Vệ sinh nhà cửa, tiêu
diệt muỗi, ngủ màn…

Đáp án PHT số 2

Các loại
Miễn dịch không đặc hiệu
miễn dịch
Điều kiện để Là loại miễn dịch tự nhiên mang
có miễn dịch tính bẩm sinh, không đòi hỏi phải

có tiếp xúc với kháng nguyên.
Cơ chế tác -Ngăn cản không cho VSV xâm
động
nhập vào cơ thể (da, niêm mạc,
nhung mao đường hô hấp, nước
mắt,…)
-Tiêu diệt các VSV xâm nhập
(thực bào, tiết dịch phá huỷ)
13/28

Miễn dịch đặc hiệu
Xảy ra khi có kháng nguyên
xâm nhập
-Hình thành kháng thể làm
kháng nguyên không hoạt động
được.
-Tế bào T độc tiết prôtêin độc
làm tan tế bào nhiễm, khiến VR
không hoạt động được


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

Tính
hiệu

đặc Không có tính đặc hiệu

Có tính đặc hiệu


Đáp án PHT số 3
Phương thức
miễn dịch
Cơ chế tác
động

Miễn dịch thể dịch
Cơ thể sản xuất ra kháng thể đặc hiệu

Miễn dịch tế bào
Có sự tham gia của các tế bào
T độc
Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với Tế bào T độc tiết prôtêin độc
kháng thể làm cho kháng nguyên làm tan tế bào nhiễm khiến
không hoạt động được.
VR không nhân lên được.

4.Củng cố: (4’)
- Nêu các biện pháp phòng tránh bệnh truyền nhiễm?
- Trắc nghiệm
Câu 1: Bệnh truyền nhiễm là gì ?
A. Bệnh lây truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau.
B. Bệnh do gen quy định và được truyền từ cá thể này sang cá thể khác.
C. Bệnh bẩm sinh, cá thể mới sinh ra đã có.
D. Bệnh lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác. *
Câu 2: Bệnh tiêu chảy do virut gây nên lây truyền theo đường:
A. hô hấp.
B. tiêu hóa.*
C. quan hệ tình dục.
D. niệu.

Câu 3: Miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh được gọi là:
A. miễn dịch đặc hiệu.
B. miễn dịch thể dịch.
C. miễn dịch không đặc hiệu.*
D. miễn dịch tế bào.
Câu 4: Kháng nguyên là gì?
A.Là prôtêin lạ có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch *
B.Là prôtêin được sản xuất ra chống lại sự xâm nhập của kháng nguyên
lạ.
C.Là vacxin
D.Là huyết thanh
5.Hướng dẫn về nhà(2 phút)
Bài tập 7 :Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương
(GV chia mỗi lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm cử 1 HS làm đội trưởng,
điều tra ở 4 xã khác nhau, hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số bệnh
14/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

truyền nhiễm ở trạm y tế xã theo bảng sau. GV có thể liên hệ trước với
trưởng trạm y tế xã để HS thực hiện được thuận lợi)
Tên bệnh và tác Triệu chứng và tác hại
nhân gây bệnh
Bệnh Chlamydia
( Vi khuẩn
Chlamydia)
Bệnh viêm gan B
(Virut HBV)
Bệnh dại (Virut

rhabdo)
Thủy đậu do virut
Varicella Zoster

15/28

Phương thức lây
lan

Phòng tránh


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

Bài tập 8 :
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM Ở ĐỊA PHƯƠNG
Nhóm:........ Lớp :.........

(Thời gian từ 4/2014 – 4/2015)

TT

Họ và tên

Tuổi

1

Nguyễn Văn A


41

Địa chỉ
(Xã, thôn)
Đại Xuyên

Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp
Cúm

Đau mắt
đỏ

Quai bị

Thủy đậu

Sốt xuất
huyết

Rubella

Bệnh khác

+

2
3
4
5
6

7
8
9

Với bài tập này HS phải tìm hiểu thông tin tại các hộ gia đình. GV chia lớp làm 4 nhóm mỗi nhóm cử 1 HS làm trưởng nhóm,
mỗi nhóm phải điều tra ít nhất 10 hộ gia đình có hình ảnh minh chứng. GV hướng dẫn HS đặt câu hỏi và ghi chép thông tin.

16/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
I.Mục đích
Nghiên cứu tác động của một số biện pháp nhằm phát triển một số năng
lực cho học sinh.
II. Nội dung
- Điều tra kết quả học lực học sinh trước TN.
- Thiết kế các bài học trong chương III Sinh học 10 - THPT theo phương
pháp dạy học trên cơ sở xây dựng một số bài tập, thông tin bổ sung phát triển
năng lực cho HS
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc rèn năng lực cho HS.
III.Phương pháp
1. Chọn lớp, chọn trường
Tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Phú Xuyên A
Lớp TN (10A2, 10A6), lớp ĐC (10A1, 10A3) các lớp được chọn tương đối
đồng đều về chất lượng và sĩ số.
2. Bố trí thí nghiệm
Các lớp TN thiết kế giáo án theo phương pháp tích cực, xây dựng các bài
tập nhằm phát triển năng lực cho HS.

Các lớp ĐC xây dựng giáo án theo phương pháp truyền thống.
IV.Kết quả thực nghiệm
1 Đánh giá đinh lượng
*Bảng 1: Điều tra các lớp chất lượng môn sinh học các lớp trước khi TN
Lớp

Sĩ số

Học lực
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

10A1

45

8 (17,7%)

19 (42,3)

15 (33,3%)

3 (6,7%)


0

10A2

45

9 (20%)

18 (40 %)

17(3,8%)

1 (2,2%)

0

10A3

45

6 (13,3%)

20 (44,4%) 19 (42,3%)

0 (0%)

0

10A6


43

5 (11,6%)

21(48,8%)

4 (9,4%)

0

13 (30,2%)

Như vậy các lớp TN và ĐC có chất lượng bộ môn tương đối đồng đều nhau vã sĩ
số không chênh lện nhiều, tỉ lệ học sinh có học lực giỏi không cao.
17/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

Sau khi dạy xong chương III tôi cho 4 lớp làm bài thu hoạch chương và
bài kiểm tra học kì II với đề như nhau, tôi thu được kết quả như sau:
* Bảng 2 :Kết quả bài thu hoạch chương III
Phương
án
TN
ĐC
Tổng
hợp


Lớp
10A2
10A6
10A1
10A3
TN

Số
bài
45
43
46
47
88

ĐC

93

Số bài thu hoạch đạt điểm trung bình
1-4
5
6
7
8
9
0
2
9
16

15
3
0
5
11
13
12
2
3
10
16
8
9
0
4
9
17
12
5
0
0
7
20
29
27
5
(7,9%) (22,7%) (32,9%) (30,8%) (5,7%)
7
19
33

20
14
0
(7,5%) (20,4%) (35,5%) (21,5%) (15,1%)

10
0
0
0
0
0
0

Qua bảng 2 cho thấy: Sau thực nghiệm sư phạm điểm trung bình của HS ở
các lớp TN cao hơn hẳn các lớp đối chứng. Cụ thể ở các lớp TN có 5,6% HS đạt
điểm 9, tỷ lệ HS đạt điểm 7, 8 tương đối cao, không có HS đạt điểm dưới 5. Còn
ở các lớp ĐC tỷ lệ HS đạt điểm dưới 5 tương đối cao (7,6%), không có HS nào
đạt điểm 9, tỷ lệ học sinh đạt điểm 7, 8 cũng thấp hơn ở các lớp TN. Như vậy ở
các lớp TN thì HS được làm các bài tập ngoại khóa thì các em nắm chác kiến
thức hơn các em tìm hiểu được nhiều thông tin hơn và khi làm thu hoạch chương
các em có kết quả cao hơn nhiều so với các lớp ĐC.
* Bảng 3: Kết quả bài kiểm tra học kì II
Phương Lớp Số
Số bài kiểm tra học kì II đạt điểm trung bình
5
6
7
8
9
10

án
bài 1-4
TN
ĐC
Tổng
hợp

10A2
10A6

45
43

0
0

0
0

0
0

6
9

9
13

18
16


12
5

10A1
10A3

46
47

0
0

1
2

4
3

9
15

20
14

12
13

0
0


TN

88

0

0

0

ĐC

93

0

15
(17,0)
24
(25,8%)

22
(25,0%)
34
(36,6%)

34
(38,7%)
25

(26,9%)

17
(19,3%)
0

3
7
(3,2%) (7,5%)

Qua bảng 3 cho thấy: Sau khi lĩnh hội kiến thức chương III thì tri thức
khoa học vẫn đậm nét trong nhận thức của học sinh ở các lớp thí nghiệm, do đó
khi làm bài kiểm tra học kỳ các em đạt kết quả như sau : Ở các lớp TN tỷ lệ HS
100% HS đạt điểm khá và giỏi, không có HS nào đạt điểm 5 và 6, tỉ lệ HS đạt

18/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

điểm 10 tương đối cao. Trong khi ở các lớp ĐC vẫn còn HS đạt điểm 5, 6, tổng
số HS đạt điểm giỏi chỉ chiếm 63,5%, không có HS đạt điểm 10.
2. Đánh giá định tính.
Không khí lớp học: Các lớp TN: khi GV bài tập, thông tin bổ sung em rất
chú ý lắng nghe, hứng thú. Khi có PHT hay yêu cầu HS độc lập nghiên cứu
SGK - các em nghiêm túc thực hiện, Khi được giao bài tập ngoại khóa các em
hăng hái nhận nhiệm vụ được giao. Khi kiểm phần bài tập của các em thì HS
hào hứng về phần trình bày của nhóm mình, thái độ hợp tác với giáo viên, tự tin
trình bày vấn đề mà mình đã được lĩnh hội, từ đó các em có thể vận dụng kiến
thức được học vào bài thu hoạch và có ý phòng tránh các bệnh truyền nhiễm

thường gặp. Sau khi được học Chương III Virut và bệnh truyền nhiễm các em
cảm thấy yêu mếm môn Sinh học hơn, có cách nhìn tổng thể về thế giới VSV,
biết được sự nguy hiểm của một số bệnh truyền nhiễm, các em biết cách để bảo
vệ chính mình và người thân. Nhiều em có ước mơ trở thành nhà khoa học, bác
sĩ để tìm ra những phương thuốc chữa bệnh cho mọi người. Tâm sự của em
Nguyễn Nhị Lan Anh lớp 10A2: “Sau khi học xong chương III Virut và bệnh
truyền nhiễm, ngoài những kiến thức được học trên lớp cô giáo còn cho chúng
em tìm hiểu thực tế về bệnh truyền nhiễm ở địa phương. Em thấy đó là một hoạt
động rất bổ ích: trước kia có nhiều bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm mà em
không được biết, bây giờ em đã biết nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng
tránh một số bệnh truyền nhiễm như : sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản… Khi
cùng làm việc với nhau em đã rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, không còn ngại
ngùng khi giao tiếp với người lạ…. Em đã có nhiều kiến thức về việc phòng
tránh các bệnh truyền nhiễm cho bản thân và gia đình, cũng như ý thức cộng
động về sự nguy hại mà bệnh truyền nhiễm gây nên. Ước mơ của em sau này là
trở thành bác sĩ để chữa bệnh và tư vấn cho bệnh nhân cách bảo vệ sức khoẻ.
Em mong rằng các nhà khoa học sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra phương thuốc
chữa các bệnh như các bệnh nguy hiểm như viêm gan B, HIV… để mọi người có
một tương lai tươi sáng hơn”.
Ở các lớp ĐC: GV soạn giáo án theo nội dung SGK, ít mở rộng kiến
thức, không có bài tập ngoại khóa. Do đó HS chỉ ghi theo nội dung giáo viên
cung cấp, kiến thức lĩnh hội không sâu rộng, nên khi làm bài thu hoạch các em
tỏ ra bỡ ngỡ, đạt kết quả không cao.
Kết quả thực nghiệm khẳng định tính đúng đắn của đề tài: Các biện pháp
nhằm phát triển một số năng lực cho học sinh và khơi gợi ở các em niềm say mê
khoa học, muốn được khám phá những tri thức mới, biết hành động, biết ước
19/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10


mơ, dám nghĩ, dám làm và sau này trở thành những công dân giỏi giúp ích cho
nước nhà.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận.
20/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

Qua thực nghiệm sư phạm cho thấy việc xây dựng các bài tập hoạt động
ngoại khoá giúp học sinh nâng cao nhận thức, rèn luyện một số kỹ năng cơ bản,
phục vụ cho việc lĩnh hội kiến thức, hiệu quả và toàn diện hơn. Sau khi học
xong chương III các lớp TN học sinh có kết quả bài thu hoạch và bài kiểm tra
học II chất lượng tốt hơn hẳn so với các lớp ĐC.
Các biện pháp mà tôi thực hiện phù hợp với tâm sinh lý, năng lực nhận
thức của học sinh, phù hợp với phương tiện dạy học, nội dung và thời lượng lên
lớp có thể vận dụng trong dạy học bộ môn Sinh học nói chung.
II. Kiến nghị.
Qua đây tôi cũng mong phổ biến rộng rãi xây dựng giáo án thiết kế các
bài tập định hướng phát triển năng lực cho học sinh, mở rộng thêm kiến thức
ngoài SGK cho giáo viên THPT.
Ban giám hiệu phối hợp với các tổ chuyên môn, ban chấp hành đoàn tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá ngoài giờ lên lớp, kích
thích ở HS niềm say khoa học, khám phá tri thức mới, bồi dưỡng năng lực, góp
phần phát triển nền giáo dục toàn diện.
Trong quá trình thực hiện đề tài chỉ mới tiến hành trong phạm vi tương
đối hẹp, tôi hy vọng rằng đề tài có thể tiếp tục được nghiên cứu và được tiến
hành thực nghiệm trên quy mô rộng với nhiều đối tượng học sinh hơn. Kính

mong được các thầy cô đồng nghiệp đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn
thiện và có chất lượng cao hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các em học sinh,
các lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10A6 ở trường THPT đã giúp tôi hoàn thành đề tài
này.
Tôi xin cam đoan SKKN trên là sáng kiến của riêng tôi không sao chép
của bất kì ai!
Tác giả

PHỤ LỤC
21/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

ĐÁP ÁN MỘT SỐ BÀI TẬP
Đáp án bài tập 6
Tên bệnh
Sốt xuất huyết

Nguyên nhân

Triệu chứng và tác
hại
Do virut Dengun Sốt đột ngột kéo
gây nên
dài, đau đầu, buồn
nôn, xuất huyết
dưới da lan rộng
toàn thân, xuất

huyết nội tạng có
thể tử vong.

Viêm não Nhật
Bản

Do Arbovirus gây Sốt cao kéo dài,
ra
buồn nôn, rối loạn
tâm thần,có thể tử
vong

Sốt rét

Do kí sinh trùng Sốt cao, rét run và
Plasmodium
gây vã mồ hôi, đau đầu,
nên
mệt
mỏi,
suy
nhược, buồn nôn,
rối loạn tiêu hóa…
có thể tử vong

Cách phòng tránh
Khi ngủ phải mắc
màn.
Tiêu diệt muỗi.,
phát quang bụi rậm

Đậy kín chum vại
nước.
Vệ sinh nhà cửa,
nơi ở sạch sẽ,
thoáng mát…
Tiêu diệt muỗi.
Phát quang bụi rậm
Đậy kín chum vại
nước.
Vệ sinh nhà cửa,
nơi ở sạch sẽ,
thoáng mát…
Tiêm
phòng
Vacxin.
Tiêu diệt muỗi, phát
quang bụi rậm
Đậy kín chum vại
nước.
Vệ sinh nhà cửa,
nơi ở sạch sẽ,
thoáng mát…

Đáp án bài tập 7
Tên bệnh và tác

Triệu chứng và

Phương thức lây lan
22/28


Phòng tránh


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

nhân gây bệnh
Bệnh Chlamydia
( Vi khuẩn
Chlamydia)

Bệnh viêm gan B
(Virut HBV)

Bệnh dại (Virut
rhabdo)

tác hại
Gây ngứa, có thể
viêm nhiễm cổ tử
công, phần phụ, tắc
ông dẫn trứng, ung
thư cổ tử cung
Biểu hiện mết mỏi,
sút cân, vàng da...
Có thể gây xơ gan,
ung thư gan và tử
vong
Chó mèo biểu hiện
bất thường, chạy

lung tung, mắt đỏ,
chảy nhiều nước
dãi...

Thủy đậu do virut
Sau khi nhiễm
Varicella Zoster
bệnh 12- 24 cơ thể
xuất hiện các “nốt
rạ”, sau đó phát
triển thành các mụn
nước, nếu biến
chứng có gây viên
màng não, xuất
huyết, có thể tử
vong.

Qua đường tình dục

Quan hệ tình dục
an toàn

Qua đường tình dục,
đường máu, từ mẹ
sang con trong khi
sinh nở

Tiêm phòng
Tránh tiếp xúc với
máu của người

bệnh và quan hệ
tình dục an toàn.
Hạn chế nuôi chó,
mèo
Chó mèo nuôi
phải tiêm phòng
dại, phải nhốt,
xích, khi thẻ phải
rọ mõm chó
Khi bị chó mèo
cắn phải tiêm
phòng để phòng
bệnh.
Tiêm phòng, vệ
sinh cá nhân, cách
ly với người bệnh

Do chó mèo dại cắn
hoặc qua vết xây xát

Chủ yếu lây qua
đường hô hấp do hắt
hơi, người lành hít
phải giọt nước bọt
bắn ra khi hắt hơi

Bài tập 9
BÀI THU HOẠCH
23/28



Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

CHƯƠNG III BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH
Câu 1 Bệnh truyền nhiễm sau đây không lây truyền qua đường hô hấp là
a. Bệnh SARS
b. HIV/ AIDS
c. Bệnh lao
d. Bệnh cúm
Câu 2 . Hoạt động nào sau đây KHÔNG lây nhiễm HIV
a. Bắt tay, nói chuyện, ăn chung bát.
b. Dùng chung bơm kim tiêm với người nhiễm.
c. Quan hệ tình dục với người nhiễm.
d. Cả b và c
Câu 3. Virut HIV lần đầu tiên phát hiện ở nước nào
a. Anh
b. Pháp
c. Mĩ
d. Philippin
Câu 4.Ở Việt Nam trường hợp đầu tiên phát hiện ra HIV ở thành phố
a. Hải Phòng
b. Hồ Chí Minh
c. Hà Nội
d. Hà Tĩnh
Câu 5. Những tác hại của HIV/ AIDS
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.............................................................................................................
Câu 6. Virut HIV có ở đâu trong cơ thể người
a/ Nước mắt, nước mũi, nước tiểu

b/ Trong máu các dịch của cơ thể người nhiễm như tinh dịch, dịch tiết âm đạo, sữa.
c/ Chỉ có trong máu
d/ Cả a,b và c
Câu 7. Một trong các biện pháp phòng tránh được bệnh lây truyền qua đường tình dục
HIV/AIDS là
a/ Sử dụng bao cao su
b/ Sử dụng thuốc tránh thai kết hợp
c/ Sử dụng viên tránh thai khẩn cấp
d/ Đặt vòng tránh thai
Câu 8. Một trong các tác hại và hậu của bệnh lây truyền qua đườn tình dục là nguy cơ
mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác gấp bao nhiêu lần
a/ 3 lần
b/ 5 lần
c/ 7 lần
d/ 10 lần
Câu 9/ Việc phòng tránh và chuẩn đoán các bệnh lây qua đường tình dục mang lại một
số lợi ích cho người bệnh. Em hãy nêu một vài lợi ích đó
...........................................................................................................................................
......................................................................................................................
.Câu 10. Bệnh nào không lây nhiễm qua đường tình dục
a/ Viêm gan B
b/ Mụn cơm sinh dục
c/ Sùi mào gàd/Thủy đậu
Câu 11. Bệnh nào không phải là bệnh truyền nhiễm
a/ Bệnh dại
b/ Ung thư
c/ Ho gà
d/ Cúm gia cầm
Câu 12. Kể tên một số bệnh truyền nhiễm do muỗi là vật chủ trung gian truyền bệnh
...........................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
24/28


Dạy học định hướng phát triển một số năng lực cho học sinh trong chương III – Sinh học 10

Câu 13. Tiêm vacxin là cách hữu hiệu để phòng tránh một số bệnh nguy hiểm do virut
gây ra, khi cơ thể được tiêm vacxin ( kháng nguyên) sẽ kích thích cơ thể sinh ra kháng
thể miễn dịch với bệnh đó. Tuy nhiên không phải bệnh truyền nhiễm nào cũng có
vacxin phòng bệnh. Hãy chỉ ra một số bệnh truyền nhiễm chưa có vacxin ?
...........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Câu 14/ Hãy khoang tròn vào đáp án bạn chọn sau đây: đúng /sai
Nam giới có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nữ
Đúng/ Sai
Hệ thống miễn dịnh không đặc hiệu có khả năng miễn dịch Đúng/ Sai
một số bệnh thông thường
Có thể tiêm phòng ở bất kỳ lứa tuổi nào
Đúng/ Sai

Câu 15. Bệnh nào sau đây có vacxin phòng: Gạch chân dưới chữ có hoặc không.
Bệnh thủy đậu
Tiêu chảy cấp
Bệnh quai bị
Cúm
Viêm gan
Đau mắt đỏ
Ung thư cổ tử cung
Mụn cơm sinh dục
HIV/AIDS


có / không
có / không
có / không
có / không
có / không
có / không
có / không
có / không
có / không

Câu 16: Hiện nay bạn có mắc bệnh truyền nhiễm nào không?
a/ Có
b/ không
c/ Không biết
d/ Chắc chắn không nhiễm
Bạn có thể cho tôi biết thông tin của bạn hoặc không cần thiết! Xin cảm ơn!

Đáp án :

Câu 1:
Câu 2:
Câu 3:
Câu 4:

B
A
C
B
25/28



×