Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN sử dụng phương pháp dạy học dự án để giảng dạy một số bài thực hành trong chương trình sinh học lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.4 KB, 18 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong số các phương pháp dạy học tích cực, dạy học theo dự án là
phương pháp dạy nhằm bắt nhịp với xu thế hiện đại trong giáo dục để nâng cao
năng lực học tập của học sinh. Hiểu được nguyên lí dạy học theo dự án giáo viên
sẽ có thêm cơ hội phát huy tính tích cực của học sinh, từ đó làm cho hoạt động
dạy học vừa phong phú vừa gắn bó với thực tiễn.
Dạy học theo dự án là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan
điểm dạy học hiện đại như: định hướng người học, định hướng hành động, dạy
học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, dạy học theo
dự án góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và
xã hội, tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo,
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng
cộng tác làm việc của người học.
Môn Sinh học là môn học nghiên cứu về các sinh vật: cấu tạo cơ thể, các
quá trình sống, các mối quan hệ giữa các sinh vật với nhau và với môi trường
sống, ... Trong quá trình giảng dạy bộ môn này, đặc biệt với các bài thực hành
còn có nhiều khó khăn cả về vấn đề cơ sở vật chất, quá trình giảng dạy của
người thầy, sự tiếp thu và tham gia vào các hoạt động thực hành-thí nghiệm của
học trò. Vì thực hành-thí nghiệm trong môn Sinh học có những đặc trưng riêng:
- Nhiều thí nghiệm thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đến khi có kết quả mất vài
ngày thậm chí vài tuần.
- Sau khi bố trí thí nghiệm phải thường xuyên theo dõi, chăm sóc.
- Thí nghiệm có đối chứng so sánh.
Phòng thí nghiệm chưa đáp ứng được yêu cầu nên một số thí nghiệm phải
hướng dẫn học sinh làm tại nhà khi có kết quả mang đến trường báo cáo cho
thầy cô. Việc tìm dụng cụ, thiết kế thí nghiệm sao cho đơn giản gọn nhẹ mà thí
nghiệm vẫn thành công vẫn đảm bảo được mục tiêu của bài là rất quan trọng,
chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp dạy học dự án để giảng
dạy một số bài thực hành trong chương trình sinh học lớp 11”.
2. Mục đích nghiên cứu


Sau khi nghiên cứu, rút kinh nghiệm hy vọng đề tài này sẽ tìm ra những
giải pháp nhằm phát huy tốt việc áp dụng phương pháp dạy học dự án trong
giảng dạy các bài thực hành của sinh học 11.
Các bài thực hành trong chương trình Sinh học 11 thường được bố trí sau
một phần kiến thức cụ thể, học sinh phải áp dụng kiến thức lí thuyết đã học để
giải thích kết quả thực hành, đồng thời sau khi thực hành sẽ khắc sâu được kiến
thức lí thuyết và áp dụng được vào thực tế đời sống:
- Giáo viên biết cách xây dựng các dự án (bài tập tình huống) cho từng bài, từng
phần kiến thức phù hợp.
- Giúp học sinh thấy được ứng dụng thực tế của kiến thức sinh học.
- Học sinh có cơ hội tiếp cận và trình bày những ý tưởng, kinh nghiệm mới mẻ,
từ đó tăng sự hứng thú, sự yêu thích, tính chủ động và hợp tác của học sinh
trong việc học môn Sinh học.

1


3. Đối tượng nghiên cứu
- Các bài thực hành trong chương trình sinh học lớp 11 tôi áp dụng phương pháp
này gồm:
+ Bài 6: Thực hành – Thoát hơi nước và bố trí thí nghiệm về phân bón.
+ Bài 25: Thực hành - Hướng động.
+ Bài 43: Thực hành - nhân giống giâm, chiết, ghép ở thực vật.
Cả 3 bài thực hành, đều có chung đặc điểm:
+ Phải mất nhiều ngày mới có kết quả
+ Phải thường xuyên chăm sóc, theo dõi
+ Có thí nghiệm đối chứng và so sánh
- Lớp 11B năm học 2015 – 2016; lớp 11B năm học 2016 – 2017; lớp 11B năm
học 2017 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu các tài liệu liên quan (đặc biệt sách giáo khoa, sách giáo viên,
chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học lớp 11).
- Tìm hiểu kĩ mục tiêu của từng bài thực hành, gồm các kiến thức, kĩ năng, thái
độ và năng lực mà học sinh cần đạt được qua bài học.
- Tổng hợp các kiến thức lí thuyết đã học có liên quan đến từng thí nghiệm trong
mỗi bài thực hành.
- Phương pháp thực hành - thí nghiệm.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu là: “Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, hướng tới công cuộc “Công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước” các trường THPT trong toàn quốc hiện nay đã và đang quan tâm
tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học nhằm
định hướng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Đặc
biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn Sinh học đã từng bước đưa
các phương pháp dạy học hiện đại vào giảng dạy, phát huy tính tích cực của học
sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Vì vậy việc thay đổi phương pháp giảng dạy và
nghiên cứu phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với đối tượng
học sinh là một vấn đề quan trọng.
Sinh học là môn học mang tính thực tiễn. Dạy Sinh học để học sinh lĩnh
hội kiến thức khoa học, góp phần đẩy mạnh công cuộc “ Công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước”. Người giáo viên ngay ban đầu phải hình thành phương pháp
giảng dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn.
Dạy học dự án là một hình thức dạy học vừa có tính hợp tác, vừa có tính
thực tiễn cao. Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ
thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt
mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh
vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi
từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa


2


là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay
phương pháp dạy học.
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho
phương pháp dự án (The Project Method) và coi đó là một phương pháp dạy học
quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm
khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban
đầu, phương pháp dự án được sử dụng trong dạy thực hành các môn kỹ thuật, về
sau được dùng trong hầu hết các môn học khác.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thực hành - thí nghiệm là một nội dung không thể thiếu của nhiều môn
học ở bậc trung học phổ thông, đặc biệt là bộ môn Sinh học. Tuy nhiên, nhiều
giáo viên có tâm lí ngại các giờ thực hành vì:
- Nhiều thí nghiệm không có đủ các thiết bị, dung cụ để thực hiện.
- Chuẩn bị cho một giờ thực hành mất nhiều thời gian.
- Quản lí học sinh trong giờ vất vả.
Vì vậy nhiều tiết thực hành-thí nghiệm không thực hiện được hoặc thực
hiện một cách qua loa.
Đối với học sinh, khi chỉ được học lí thuyết trên lớp mà ít khi được thực
hành - thí nghiệm sẽ khiến các em cảm thấy môn học sáo rỗng, xa rời thực tế và
không thiết thực. Học sinh chỉ học nhằm mục đích kiểm tra lấy điểm và thi tốt
nghiệp hay thi vào một trường cao đẳng, đại học nào đó.
3. Giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm
3.1. Các hình thức tổ chức dạy học theo dự án
Có thể phân chia các hình thức tổ chức từ nhiều góc độ khác nhau.
- Phân loại theo nội dung chuyên môn:
+ Dự án trong một môn học.

+ Dự án liên môn.
+ Dự án ngoài chương trình.
- Phân loại theo sự tham gia của người học:
+ Dự án cho nhóm học sinh.
+ dự án cá nhân.
- Phân loại theo sự tham gia của giáo viên:
+ Dự án dưới sự tham gia hướng dẫn của một giáo viên.
+ Dự án dưới sự tham gia cộng tác của một nhóm các giáo viên.
- Phân loại theo quy mô (quỹ thời gian):
+ Dự án nhỏ.
+ Dự án trung bình.
+ Dự án lớn.
- Phân loại theo nhiệm vụ:
+ Dự án tìm hiểu.
+ Dự án nghiên cứu.
+ Dự án thực hành.
+ Dự án hỗn hợp.

3


Trong sáng kiến này tôi sử dụng dự án trong một môn học, dành cho
nhóm học sinh dưới sự hướng dẫn của một giáo viên, theo quy mô trung bình và
với nhiệm vụ là dự án thực hành.
3.2. Đặc điểm của dạy học dự án
- Gắn với tình huống có tính thực tiễn xã hội cao (dạy học thông qua các hoạt
động thực tiễn của một dự án)
- Định hướng học sinh (người học là trung tâm của dạy học dự án)
- Tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm – hoạt động học tập phong phú và đa dạng
(kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân)

- Thống nhất giữa lí thuyết và thực hành
- Định hướng sản phẩm (quan tâm đến sản phẩm của hoạt động)
3.3. Các bước tiến hành một dự án
- Bước 1: Sáng kiến về dự án
- Bước 2: Phác họa về dự án
- Bước 3: Lập kế hoạch cho dự án
- Bước 4: Thực hiện dự án
- Bước 5: Kết thúc dự án: trình bày, đánh giá kết quả
- Bước 6: Thông báo và Tương hỗ
3.4. Vai trò của học sinh và giáo viên trong phương pháp dạy học theo
dự án
- Vai trò của học sinh:
+ Học sinh làm việc theo nhóm.
+ Quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt
động nhóm để tiến hành giải quyết vấn đề.
+ Thu thập dữ liệu, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích
lũy kiến thức từ quá trình làm việc.
+ Học sinh trình bày sản phẩm làm được thông qua dự án.
- Vai trò của giáo viên:
+ Từ nội dung của môn học, tìm ra sự liên quan của nó đến các vấn đề
thực tiễn.
+ Hình thành ý tưởng các dự án liên quan đến nội dung môn học.
+ Giáo viên là hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là
“cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình.
3.5. Các dự án cụ thể
Dự án 1:
TIẾT 6 – BÀI 7: THỰC HÀNH – THÍ NGHIỆM THOÁT HƠI
NƯỚC VÀ THÍ NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA PHÂN BÓN
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức: - Biết sử dụng giấy côban clorua để phát hiện tốc độ thoát

hơi nước khác nhau ở hai mặt lá.
- Biết bố trí thí nghiệm về vai trò của phân bón NPK đối với cây trồng.
2. Kĩ năng: - Rèn luyện các thao tác thực hành thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm,
lớp.
4


3. Thái độ: - Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác khi làm thí nghiệm.
4. Năng lực: - Năng lực thiết kế thí nghiệm, năng lực sử dụng ngôn ngữ,
năng lực hợp tác, năng lực lãnh đạo.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Cặp gỗ, bản kính, giấy lọc, đèn cồn, cân phân tích, ống đong, que khuấy,
bình nhựa 1,5 lít có nắp, cốc nhựa miệng rộng.
- Dung dịch Coban Clorua 5%; Phân bón NPK; Cát đã rửa sạch.
2. Chuẩn bị của học sinh: mỗi nhóm cần có:
- Cành lá bàng, lá dâu; Hạt đậu xanh; Nước sạch.
III. Phương pháp: Thực hành – thí nghiệm; Dạy học theo dự án.
IV. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu 1: Trình bày các con đường thoát hơi nước qua lá?
- Kiểm tra dụng cụ thực hành.
- Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh.
3. Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG 1: Thí nghiệm so sánh tốc độ thoát hơi nước ở 2 mặt của lá
(20 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung chính
- GV: Mục tiêu của thí nghiệm này là I. Mục tiêu
gì?
- Biết sử dụng giấy côban clorua để
- HS: trả lời theo sách giáo khoa.
phát hiện tốc độ thoát hơi nước khác
- GV: sửa lại cho phù hợp với thí nhau ở hai mặt lá.
nghiệm sẽ được tiến hành.
- GV: Vừa nêu quy trình vừa làm mẫu. II. Quy trình
- HS: Quan sát giáo viên làm mẫu và - Tẩm dung dịch côban clorua vào giấy
ghi nhớ quy trình.
lọc và sấy khô à giấy lọc xuất hiện
màu xanh da trời.
- Đặt đối xứng 2 miếng giấy lọc trên
qua 2 mặt lá.
- Dùng cặp gỗ kẹp và ép 2 bản kính
vào 2 miếng giấy lọc này ở cả 2 mặt lá
tạo thành hệ thống kín.
- So sánh thời gian giấy chuyển từ màu
xanh da trời sang màu hồng và diện
tích giấy có màu hồng ở mặt trên và
mặt dưới lá trong cùng thời gian.
- GV: Quan sát 4 nhóm làm thí III. Tiến hành thí nghiệm theo nhóm
nghiệm, nhắc nhở.
(mỗi nhóm là một phòng gồm 7 – 8
- HS: làm thí nghiệm.
em)
- Mỗi nhóm làm từ 2 đến 4 lá.
- Mỗi nhóm ghi kết quả vào bảng (1)
5



- GV: Trong cùng 1 thời gian, mặt nào
của lá làm giấy lọc tẩm côban clorua
chuyển từ xanh da trời sang màu hồng
nhanh hơn?
- HS: quan sát hiện tượng trả lời:
Mặt dưới lá làm giấy lọc tẩm côban
clorua chuyển từ xanh da trời sang
màu hồng nhanh hơn mặt trên lá.
- GV: Mặt nào của lá làm giấy lọc tẩm
côban clorua xuất hiện màu hồng nhiều
hơn?
- HS quan sát hiện tượng trả lời:
Mặt dưới lá làm giấy lọc tẩm côban
clorua xuất hiện màu hồng nhiều hơn
mặt trên lá.
? Tại sao lại thu được những kết quả
đó?
- HS vận dụng kiến thức đã học trả lời:
Cây thoát hơi nước chủ yếu qua khi
khổng, số lượng khi khổng ở mặt dưới
lá nhiều hơn mặt trên lá.
- GV: tổng kết hoạt động 1

- Quan sát:
+ Mặt dưới lá làm giấy lọc tẩm côban
clorua chuyển từ xanh da trời sang màu
hồng nhanh hơn mặt trên lá.
+ Mặt dưới lá làm giấy lọc tẩm côban

clorua xuất hiện màu hồng nhiều hơn
mặt trên lá.

- Giải thích: Cây thoát hơi nước chủ
yếu qua khí khổng, số lượng khí khổng
ở mặt dưới lá nhiều hơn mặt trên lá.
à Thoát hơi nước ở mặt dưới lá xảy ra
nhanh hơn và nhiều hơn mặt trên lá.

- Kết quả của các nhóm ghi vào bảng (1) dưới đây:
Thời gian chuyển màu của
Tên cây, vị
giấy tẩm côban clorua
Tên nhóm
Ngày, giờ
trí của lá
Mặt trên
Mặt dưới

HOẠT ĐỘNG 2: Thí nghiệm về phân bón NPK đối với cây trồng (15 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
- GV: Mục tiêu của thí nghiệm này là
gì?
- HS: trả lời theo sách giáo khoa.
- GV: Vừa nêu quy trình vừa làm mẫu
1 cốc.
- HS: Quan sát giáo viên làm mẫu và
ghi nhớ quy trình.

Nội dung chính

I. Mục tiêu
- Biết bố trí thí nghiệm về vai trò của
phân bón NPK đối với cây trồng.
II. Quy trình
- Cho cát sạch vào 2 cốc.
- Tưới nước ẩm 70%.
- Gieo vào mỗi cốc 5 hạt, sau đó đánh
dấu cốc đối chứng và cốc thí nghiệm.
- Cân 1 g phân bón NPK, dùng ống
đong 1 lít nước cho vào bình
nhựaàcho 1 g phân bón vào và khuấy

6


cho tan hết àthu được dung dịch phân
NPK.
- tưới vào cốc thí nghiệm, cốc đối
chứng chỉ tưới nước máy.
- Chăm sóc hằng ngày, tưới đầy đủ,
chính xác từng cốc àquan sát sự nảy
mầm của hạt, sự sinh trưởng của cây
mầm.
- GV: Quan sát 4 nhóm làm thí III. Tiến hành thí nghiệm theo nhóm
nghiệm, nhắc nhở.
- Mỗi nhóm làm 2 cốc.
- HS: làm thí nghiệm.
- Mỗi nhóm ghi kết quả vào bảng (2)
- GV: Sau khoảng 3 ngày hạt sẽ nảy
mầm, yêu cầu học sinh chăm sóc cây

mầm ở 2 cốc trong khoảng 10 ngày.
- GV: Thí nghiệm nghiên cứu vai trò
của phân bón đối với cây trồng cần
phải có thời gian dài để theo dõi. Tuy
nhiên, dựa vào kiến đã được học về vai
trò của các nguyên tố khoáng đối với
cây trồng và những kinh nghiệm trong
nông nghiệp ở gia đình học sinh có thể
đưa ra được kết quả của thí nghiệm
này và giải thích được kết quả đó.
? Giữa cốc thí nghiệm và cốc đối
chứng thì ở cốc nào cây phát triển
hơn?
- HS vận dụng kiến thức thực tiễn trả
lời:
Cây ở cốc thi nghiệm chứa dung dịch - Kết quả: Cây ở chậu thí nghiệm phát
NPK phát triển hơn và cao hơn cây ở triển và cao hơn cây ở chậu đối chứng.
cốc đối chứng chỉ có nước.
- Giải thích: vì các nguyên tố khoáng
- GV: Tại sao lại có được kết quả đó?
có vai trò rất quan trọng đối với sinh
- HS vận dụng kiến thức đã học kết trưởng và phát triển ở thực vật.
hợp với thực tiễn giải thích được:
Vì các nguyên tố khoáng có vai trò rất
quan trọng đối với sự sinh trưởng và
phát triển ở thực vật.
- GV: tổng kết hoạt động 2.
Các nhóm ghi kết quả thí nghiệm vào bảng (2) sau đây:
Công thức thí Số hạt nảy Chiều cao tb
Tên cây

Nhận xét
nghiệm
mầm
(cm/cây)
Chậu đối chứng
Đậu xanh
Chậu
thí
nghiệm
7


V. Tổng kết và hướng dẫn học tập (5 phút)
1. Bài có hai thí nghiệm: Thí nghiệm vai trò của phân bón NPK cần nhấn
mạnh cách chăm sóc và ghi chép kết quả hằng ngày cho học sinh về nhà thực
hiện đúng.
2. Sự thay đổi cách bố trí thí nghiệm:
- Dùng cát đã rửa sạch để loại bỏ hết các yếu tố dinh dưỡng từ đó sẽ thấy
được tác dụng của phân bón NPK.
- Hàng ngày phải tưới đủ nước và dung dịch NPK đảm bảo cho cây có đủ
các yếu tố cần thiết để sinh trưởng.
- Thí nghiệm cần thực hiện trong hai tuần vì: Thời gian ngắn hơn cây vẫn
còn chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt để sinh trưởng, thời gian dài hơn rễ cây đã
hình thành nốt sần tự cung cấp đạm, kết quả thí nghiệm sẽ không chính xác.
- Dùng hạt đậu xanh làm thí nghiệm có ưu điểm: hạt nhanh nẩy mầm, cây
sinh trưởng nhanh thí nghiệm sớm có kết quả.
3. Cách bố trí thí nghiệm như trên so với sách giáo khoa có ưu nhược
điểm:
- Ưu điểm: Chuẩn bị dụng cụ đơn giản, dễ kiếm; Dễ thực hiện; Mang cây
lên lớp dễ dàng.

- Nhược điểm: Hàng ngày phải chăm sóc cây, nếu không cẩn thận có thể
tưới nhầm dung dịch NPK cho hộp đối chứng kết quả sẽ không chính xác.
4. Học sinh rửa dụng cụ, thu dọn phòng thí nghiệm.
* Kết quả:
- Lớp 11B năm học 2015 – 2016 có 3 nhóm (tỉ lệ 75%) nộp sản phẩm tốt,
1 nhóm (tỉ lệ 25%) cốc tưới phân NPK cây mầm chết vì chuột cắn.
- Lớp 11B năm học 2016 – 2017 cả 4 nhóm (tỉ lệ 100%) có sản phẩm tốt.
- Lớp 11B năm học 2017 – 2018 đạt yêu cầu: học sinh làm đúng quy
trình, tuy nhiên do hóa chất để lâu nên khi tẩm dung dịch côban clorua vào giấy
lọc thì giấy chuyển màu xanh rất nhạt.
Dự án 2:
TIẾT 27 – BÀI 25:
THỰC HÀNH – HƯỚNG ĐỘNG
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức: - Phân biệt được các hướng động chính: hướng đất, hướng
sáng, hướng nước, hướng hóa.
- Thực hiện thành công các tính hướng của thực vật bằng các dụng cụ có
trong phòng thí nghiệm và học sinh tự làm.
2. Kĩ năng: - Rèn luyện các thao tác thực hành thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
3. Thái độ: - Thái độ nghiêm túc và tích cực khi thực hành.
4. Năng lực: - Năng lực thiết kế thí nghiệm, năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác, năng lực tự học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Hộp giấy có nhiều ngăn đục lỗ thủng, các lỗ xếp lệch nhau; phân đạm;
Cát ẩm; Hạt đậu xanh.
8



2. Chuẩn bị của học sinh:
- Xem trước bài mới, ôn lại kiến thức đã học ở các bài trước.
- Hộp giấy bằng bìa các tông có lỗ ở 1 phía, lõi giấy vệ sinh cắt đôi, cốc
trồng cây, dây buộc, nước.
III. Phương pháp: Thực hành – thí nghiệm; Vấn đáp - tái hiện; Dạy học
theo dự án.
IV. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu 1: Trình bày về tính hướng đất (hướng sáng, hướng hóa, hướng nước)
của cây.
- Kiểm tra dụng cụ thực hành và sự chuẩn bị của các nhóm.
3. Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG 1:

Giới thiệu bài thực hành (5 phút)

Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
- GV: Mục tiêu của bài thực hành này I. Mục tiêu
là gì?
- Phân biệt được các hướng động
- HS: trả lời theo sách giáo khoa.
chính: hướng đất, hướng sáng, hướng
nước, hướng hóa.
- Thực hiện thành công thí nghiệm các
tính hướng của thực vật bằng các dụng
cụ có trong phòng thí nghiệm và học
sinh tự làm.
- GV: Nêu quy trình thực hành chung II. Xây dựng quy trình thực hành

cho cả 4 tính hướng.
Bước 1: Chuẩn bị hạt đậu xanh.
- HS: Ghi nhớ quy trình chung.
Bước 2: Chuẩn bị cốc trồng cây.
- GV: tổng kết hoạt động 1.
Bước 3: Cho hạt đậu vào cốc trồng và
tưới nước cho đủ độ ẩm.
Bước 4: Để yên cốc trong vòng 3 - 4
ngày. Đặt thí nghiệm về các tính hướng
của cây (chăm sóc cây hằng ngày chu
đáo, cẩn thận).
Bước 5: Để 1 tuần và quan sát cây.
HOẠT ĐỘNG 2: Đặt thí nghiệm về các tính hướng của thực vật (30 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
- GV: Yêu cầu học sinh nêu quy trình
thí nghiệm tính hướng sáng của cây.
- HS dựa vào quy trình chung, nêu quy
trình của thí nghiệm hướng sáng.
- GV: hoàn chỉnh quy trình và yêu cầu
các nhóm đặt thí nghiệm.

Nội dung chính
I. Đặt thí nghiệm về tính hướng sáng
- Quy trình:
Bước 1: Chuẩn bị hạt đậu xanh.
Bước 2: Chuẩn bị cốc trồng cây.
Bước 3: Cho hạt vào 2 cốc trồng cây
và tưới nước cho đủ độ ẩm.
9



- HS: làm việc theo nhóm (mỗi nhóm
là 1 phòng hoặc 1 tổ có từ 7 – 8 em),
hoàn thiện xong bước 3.
- GV: nhắc nhở học sinh về nhà chăm
sóc cây, sau 2 ngày mới cho cây vào
hộp và để 1 tuần sau lấy hộp ra quan
sát cây.
- GV: dựa vào kiến thức đã học hãy dự
đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
- HS: trả lời được:
+ Hiện tượng: ngọn cây ở cốc 1 uốn
cong theo vị tri của các lỗ thủng trong
hộp, ngọn cây ở cốc 2 uốn cong vươn
về phia có lỗ ánh sáng.
+ Giải thich: do ngọn cây có tinh
hướng sáng dương.
- GV: Yêu cầu học sinh nêu quy trình
thí nghiệm tính hướng đất của cây.
- HS dựa vào quy trình chung, nêu quy
trình của thí nghiệm hướng đất.
- GV: hoàn chỉnh quy trình và yêu cầu
các nhóm đặt thí nghiệm.
- HS: làm việc theo nhóm, hoàn thiện
xong bước 3.
- GV: nhắc nhở học sinh về nhà chăm
sóc cây và quan sát hiện tượng xảy ra.

Bước 4: Để yên cốc trong vòng 3 - 4
ngày.

+ Đặt cốc 1 đã có cây mầm vào hộp
giấy có nhiều ngăn đục lỗ thủng.
+ Đặt cốc thứ 2 vào hộp giấy bằng bìa
các tông có lỗ ở 1 phía.
Chăm sóc cây mỗi ngày.
Bước 5: Để 1 tuần sau đó mở hộp và
quan sát cây.
- Hiện tượng: ngọn cây ở cốc 1 uốn
cong theo vị trí của các lỗ thủng trong
hộp, ngọn cây ở cốc 2 uốn cong vươn
về phía có lỗ ánh sáng.
- Giải thích: do ngọn cây có tính hướng
sáng dương.

II. Đặt thí nghiệm về tính hướng đất
- Quy trình:
Bước 1: Chuẩn bị hạt đậu xanh.
Bước 2: Chuẩn bị lõi giấy vệ sinh
trồng cây.
Bước 3: Cho hạt đậu vào 1 đầu lõi giấy
vệ sinh có cát ẩm, tưới thêm nước cho
ống giấy hơi ướt.
Bước 4: Sau 3 – 4 ngày hạt mọc mầm.
Dùng giây treo ngang lõi giấy vệ sinh
lên và chăm sóc hằng ngày.
Bước 5: Để 1 tuần sau đó quan sát
hướng kéo dài của ngọn và rễ cây.
- GV: dựa vào kiến thức đã học hãy dự - Hiện tượng: ngọn cây uốn cong lại và
đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
vươn lên trên, rễ cây thì uốn cong

- HS: trả lời được:
xuống.
+ Hiện tượng: ngọn cây uốn cong lại - Giải thích: do ngọn cây có tính hướng
và vươn lên trên, rễ cây thì uốn cong đất âm, rễ cây có tính hướng đất
xuống.
dương.
- Giải thich: do ngọn cây có tinh
hướng đất âm, rễ cây có tinh hướng
đất dương.
- GV: Yêu cầu học sinh nêu quy trình III. Đặt thí nghiệm về tính hướng
thí nghiệm tính hướng nước và hướng nước và tính hướng hóa
hóa của cây.
- Quy trình:
- HS dựa vào quy trình chung, nêu quy Bước 1: Chuẩn bị hạt đậu xanh.
trình của thí nghiệm hướng nước và Bước 2: Chuẩn bị 2 cốc trồng cây.
10


hướng hóa.
- GV: hoàn chỉnh quy trình và yêu cầu
các nhóm đặt thí nghiệm.
- HS: làm việc theo nhóm, hoàn thiện
xong bước 3.
- GV: nhắc nhở học sinh về nhà thực
hiện đúng việc tưới nước và phân đạm
cho cây.

Bước 3: Cho hạt đậu vào cốc trồng cây,
tưới nước cho đủ độ ẩm.
Bước 4: Sau 3 – 4 ngày, đánh dấu 1

phía của cốc.
+ Cốc 1 chỉ tưới nước hằng ngày vào
phía cốc có đánh dấu.
+ Cốc 2 chỉ tưới vừa đủ dung dịch
phân đạm vào phía cốc có đánh dấu.
Bước 5: Để 1 tuần sau đó quan sát
- GV: dựa vào kiến thức đã học hãy dự hướng kéo dài của rễ cây.
đoán hiện tượng xảy ra và giải thích.
- Hiện tượng: rễ cây phát triển tốt phía
- HS: trả lời được:
được tưới nước hay tưới phân đạm,
+ Hiện tượng: rễ cây phát triển tốt phía đối diện rễ phát triển kém.
phia được tưới nước hay tưới phân - Giải thích: do rễ cây có tính hướng
đạm, phia đối diện rễ phát triển kém.
nước và hướng hóa dương.
- Giải thich: do rế cây có tinh hướng
nước và hướng hóa dương.
- GV: tổng kết hoạt động 2.
Chấm điểm theo các tiêu chí ở bảng dưới đây:
Hướng
Cách tiến hành
Kết quả
động
- Đặt cốc trồng cây - Sau một tuần
Hướng sáng đậu đã có rễ, thân, lá chồi ngọn cây
vào đáy hộp.
vươn ra về phía
- Hộp được khoét lỗ có ánh sáng.
các lỗ thủng ở các vị
trí khác nhau.

- Hộp được khoét lỗ
ở 1 phía.

Hướng đất

Hướng

- Treo ống giấy có - Sau một thời
cây đậu mầm nằm gian thân mọc dài
ngang.
ra khỏi ống, rễ
mọc sâu vào
trong ống trụ.
- Rễ cong xuống
đất, thân quay
lên.

- Cốc trồng cây đậu - Rễ phía được

Giải thích
- Ánh sáng được chiếu
từ một phía, hàm lượng
auxin phân bố không
đều. Auxin phân bố ít
hơn ở phía được chiếu
sáng, nhiều hơn ở phía
đối diện nên tế bào sinh
trưởng nhanh  cây
mọc cong về phía có
ánh sáng.

- ở chồi ngọn sự phân
bố auxin không đồng
đều, mặt dưới nhiều
hơn mặt trênsự sinh
trưởng ở mặt dưới
mạnh hơn nên thân
cong quay lên.
- Ở rễ cần ít auxin nên
mặt trên ít auxin sinh
trưởng mạnh hơn àrễ
cong xuống.
- Tế bào rễ có chức
11


nước,
hướng hóa

mầm.
tưới mọc dài hơn,
- Tưới nước hoặc nhiều hơn phía
phân đạm ở phía cốc không được tưới.
được đánh dấu.

năng hút nước và các
ion khoáng.
- Rễ có tính hướng
nước và hướng hóa
dương.


V. Tổng kết và hướng dẫn học tập (5 phút)
1. Giáo viên nhận xét hoạt động của nhóm, lớp. Nhắc nhở các nhóm về
làm đúng yêu cầu thí nghiệm, chăm sóc cây cẩn thận, chu đáo.
2. Học sinh dọn dẹp dụng cụ, phòng thí nghiệm.
* Kết quả:
Loại hướng
Kết quả tốt
Chưa đạt
Ghi chú
động
Hướng sáng 100% các nhóm có kết
quả tốt thể hiện rõ tính
hướng sáng của ngọn
cây.
Hướng đất
100% các nhóm có kết
quả tốt thể hiện rõ tính
hướng đất của rễ.
Hướng nước, - Lớp 11B năm 2017 – - Lớp 11B năm 2015hướng hóa
2018 các nhóm làm đạt 2016 có 1 nhóm (25%)
yêu cầu.
không thành công do
cây chết.
- Lớp 11B năm 2016 –
2017 có 1 nhóm (25%)
tưới chưa đúng yêu cầu
nên rễ mọc bình
thường không thể hiện
rõ tính hướng nước và
hướng hóa của rễ cây.

Dự án 3:
TIẾT 48 – BÀI 43:

THỰC HÀNH – NHÂN GIỐNG GIÂM, CHIẾT,
GHÉP Ở THỰC VẬT
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
1. Kiến thức: - Giải thích được cơ sở sinh học của các phương pháp nhân
giống vô tính: giâm, chiết, ghép.
- Thực hiện thành công hình thức sinh sản vô tính ở thực vật có hoa là:
giâm cành, lá, rễ.
- Biết cách thực hiện hình thức sinh sản vô tính ở thực vật có hoa là:
chiết cành, ghép nối cành.
2. Kĩ năng: - Rèn luyện các thao tác thực hành thí nghiệm.
- Rèn luyện kĩ năng thực hiện một vài ứng dụng dựa vào hình thức sinh
sản vô tính ở thực vật có hoa.
12


3. Thái độ: - Thực hiện an toàn khi tiến hành thực hành.
4. Năng lực: - Phát triển năng lực thực hành trong phòng thí nghiệm; năng
lực hợp tác, năng lực tự học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Dụng cụ: dao, kéo cắt cành; băng chất dẻo; giây buộc; chậu đất ẩm (bùn
trộn cát); găng tay.
- Mẫu vật: dây khoai lang, cành rau ngót, lá bỏng, rễ hành búi.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Xem trước bài mới, ôn lại kiến thức đã học ở các bài trước.
- Hộp giấy bằng bìa các tông dài 0,5 m, rộng 0,5 m, nước.
III. Phương pháp: Thực hành – thí nghiệm; Vấn đáp - tái hiện; Dạy học

theo dự án.
IV. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu 1: Trình bày về các phương pháp nhân giống vô tính (giâm, chiết
ghép) ở thực vật.
- Kiểm tra dụng cụ thực hành và mẫu vật.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm học sinh.
3. Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG 1:

Giới thiệu bài thực hành (10 phút)

Hoạt động của giáo viên và học
sinh
- GV: Nêu mục tiêu của bài thực
hành?
- HS: trả lời theo sách giáo khoa.
- GV: sửa lại cho phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường.

* Thí nghiệm 1: giâm cành, lá, rễ.
- GV: yêu cầu học sinh nêu quy trình
giâm cành, lá, rễ.
- HS: trả lời theo sách giáo khoa
- GV: hoàn chỉnh lại quy trình và làm
mẫu.
- HS: ghi đầy đủ quy trình, quan sát
giáo viên làm mẫu.


Nội dung chính
I. Mục tiêu
- Giải thích được cơ sở sinh học của
các phương pháp nhân giống vô tính:
giâm, chiết, ghép.
- Thực hiện thành công hình thức
sinh sản vô tính ở thực vật có hoa là:
giâm cành, lá, rễ.
- Biết cách thực hiện hình thức sinh
sản vô tính ở thực vật có hoa là: chiết
cành, ghép nối cành.
II. Các thí nghiệm trong bài thực
hành
1. Thí nghiệm 1: giâm cành, lá, rễ.
- Quy trình:
Bước 1: Cho bùn trộn cát vào thùng
các tông sao cho đầy khoảng ½
thùng.
Bước 2: Cắt thân cây thành các đoạn
ngắn 5-7 cm, vùi nghiêng 2/3 phần
13


* Thí nghiệm 2: tập chiết cành
- GV: yêu cầu học sinh nêu quy trình
chiết cành.
- HS: trả lời theo sách giáo khoa.
- GV: hoàn chỉnh quy trình và làm
mẫu (ví dụ làm với thân cây rau
ngót).

- HS: ghi đầy đủ quy trình, quan sát
giáo viên làm mẫu.

* Thí nghiệm 3: tập ghép nối cành.
- GV: yêu cầu học sinh nêu quy trình
ghép nối cành.
- HS: trả lời theo sách giáo khoa.
- GV: hoàn chỉnh quy trình và làm
mẫu (ví dụ làm với thân cây rau
ngót).
- HS: ghi đầy đủ quy trình, quan sát
giáo viên làm mẫu.
- GV: Tổng kết hoạt động 1

gốc vào đất ẩm, vun đất, tưới ẩm.
(mỗi nhóm làm 4 đoạn).
Bước 3: Cắt khoảng 2 lá bỏng rồi đặt
xuống đất ẩm, theo dõi sự xuất hiện
các cây mới từ mép của phiến lá.
Bước 4: Để thùng ở nơi mát và
thường xuyên tưới nước duy trì độ
ẩm. Theo dõi sự nảy chồi và tốc độ
sinh trưởng của cây mới sinh từ các
đoạn cành giâm theo bảng 1.
2. Thí nghiệm 2: chiết cành
- Quy trình:
Bước 1: Chọn cành khỏe, vừa phải
trên cây xoài, vải, ổi, bưởi,…
Bước 2:
+ Cách 1: ghim chặt cành chiết xuống

đất và lấp đất ẩm lên trên.
+ Cách 2: chuẩn bị đất bó bầu: 2/3 đất
bùn nhuyễn trộn với 1/3 trấu, mùn
cưa, rễ bèo tây, độ ẩm 70%.
Cắt khoanh vỏ sát lớp gỗ, chiều dài
1,5-2 lần đường kính cành, cách gốc
cành 10-15 cm.
Bó bầu chiết đường kính 6-8 cm, dài
10-12 cm, phía ngoài bọc nilon
mỏng, buộc hai đầu bằng dây mềm,
chắc chắn.
Bước 3: Sau 30 – 60 ngày cành mọc
rễ, cắt rời cành chiết đem trồng và
theo dõi sinh trưởng.
3. Thí nghiệm 3: tập ghép nối cành.
Bước 1: Cắt vát gọn, sạch gốc ghép
cách mặt đất 10 – 15 cm.
Bước 2: Cắt vát đoạn cành ghép có
cùng đường kính, có 2 – 3 chồi ngủ.
Bước 3: Đặt khít cành ghép lên gốc
ghép, buộc chặt bằng dây nilon.
Bước 4: Tưới ẩm, sau 30 – 35 ngày
có thể mở dây buộc.

HOẠT ĐỘNG 2: Học sinh làm các thí nghiệm (25 phút).
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
- HS: các nhóm làm thí nghiệm (nhóm * Lưu ý đối với thí nghiệm 1:
14



trưởng điều khiển), với thí nghiệm 1 hoàn thành xong bước 3, bước 4 tiến
hành ở phòng ở.
- GV: nhắc nhở học sinh một vài lưu ý
khi đặt thí nghiệm.
- HS: lưu ý khi tiến hành các bước, sử
dụng dao thật cẩn thận để đảm bảo an
toàn.

+ Chuẩn bị đất: đảm bảo đủ độ ẩm.
+ Chiều dài từng đoạn cành.
+ Cách cắm cành.
* Lưu ý đối với thí nghiệm 2:
+ Chọn cành chiết: cành nhỏ nhanh ra
rễ hơn cành to.
+ Đất đắp bầu, cách đắp bầu.
+ Cách gọt vỏ cành.
* Lưu ý đối với thí nghiệm 3:
+ Gốc ghép cắt không bị dập.
+ Cắt bỏ hết lá trên cành ghép và 1/3
trên gốc ghép.
+ Buộc càng chặt cành ghép với gốc
ghép càng tốt.

- GV: tổng kết hoạt động 2.
Bảng 1:

Vị trí của
cành ghép
trên cây mẹ

kể từ đỉnh
1
2
3
4

Số chồi đã nảy
Ngày

Chiều dài
của chồi
(cm)

Đánh dấu x
vào ô chỉ cành
ghép có chồi
dài nhất

V. Tổng kết và hướng dẫn học tập (5 phút)
- Nhắc nhở học sinh theo dõi kết quả thí nghiệm 1, làm bản tường trình và
báo cáo kết quả trước lớp.
- Tổng kết buổi thực hành: giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và hoạt động
của từng nhóm. Khuyến khích học sinh áp dụng kiến thức vào việc nhân giống
cây trồng ở gia đình.
- Học sinh thu dọn dụng cụ, dọn dẹp phòng thí nghiệm.
* Kết quả:
Tên thí nghiệm
Kết quả tốt
Kết quả
Ghi chú

chưa đạt
Giâm cành
100% các nhóm
Thí nghiệm dễ làm,
nộp sản phẩm đạt
học sinh hoàn thành
yêu cầu
tốt.
Chiết cành
Học sinh làm đúng
quy trình với ví dụ là
cây rau ngót.
Ghép nối cành
Học sinh lúng túng khi
cắt cành và thường
không khớp giữa vết

15


cắt ở gốc và cành
ghép.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình kiểm định đề tài ở lớp 11B (lớp học theo khối B) - trường
THPT Dân Tộc Nội Trú, tôi thấy rằng học sinh rất hứng thú khi được tham gia
vào các hoạt động thực hành, các em cũng hào hứng hơn với việc học các tiết lí
thuyết, nhiều em khi ở nhà đã tự tay tạo chậu cây cảnh nhỏ cho gia đình, tham
gia tích cực vào việc chăm sóc cây và môi trường sống ở trường.
Năm học 2015 – 2016, 2016 – 2017 và 2017 - 2018 tôi đã thực hiện thử
nghiệm đề tài này ở 3 lớp 11 theo học khối B, kết quả thu được rất khả quan,

sau đây là số liệu thống kê về điểm thực hành và điểm tổng kết của từng lớp:
- Lớp 11B năm học 2015 – 2016:
+ Điểm thực hành:

Sĩ số
Kì 1
Kì 2

29
29

Giỏi
SL
8
22

%
27,6
75,9

+ Điểm tổng kết:
Giỏi
Sĩ số
SL
%
Kì 1
29
1
3,5
Kì 2

29
4
13,8
- Lớp 11B năm học 2016 – 2017:
+ Điểm thực hành:
Giỏi
Sĩ số
SL
%
Kì 1
31
15
48,4
Kì 2
31
23
74,2

Khá
SL
21
7

%
72,4
24,1
Khá

SL
20

19

%
68,9
65,5

Khá
SL
16
8

%
51,6
25,8

Trung bình
SL
%
0
0
0
0

Yếu
SL
%
0
0
0
0


Trung bình
SL
%
8
27,6
6
20,7

Yếu
SL
%
0
0
0
0

Trung bình
SL
%
0
0

Yếu
SL
%
0
0

Trung bình

SL
%
16
51,6
7
22,6

Yếu
SL
%
0
0
0
0

Trung bình
SL
%
0
0
0
0

Yếu
SL
%
0
0
0
0


+ Điểm tổng kết:

Sĩ số
Kì 1
Kì 2

31
31

Giỏi
SL
0
6

%
0
19,4

- Lớp 11B năm học 2017 – 2018:
+ Điểm thực hành:
Giỏi
Sĩ số
SL
%
Kì 1
28
9
32,1
Kì 2

29
9
31,0

Khá
SL
15
18

%
48,4
58

Khá
SL
19
20

%
67,9
69,0

16


+ Điểm tổng kết:

Sĩ số
Kì 1
Kì 2


28
29

Giỏi
SL
9

%
32,1

Khá
SL
16

%
57,2

Trung bình
SL
%
3
10,7

Yếu
SL
%
0
0


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Phương pháp dạy học theo dự án là một phương pháp hay để dạy nhiều
phần, nhiều bài trong chương trình sinh học phổ thông, đặc biệt là các bài thực
hành vì phương pháp này làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn:
- Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
+ Học tập dự án chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm".
Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định, họ hợp tác theo
nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp
thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của mình.
+ Dạy học dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phương thức đào tạo con
người phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và nghiên
cứu khoa học.
- Dạy học dự án giúp hình thành cho các em năng lực năng lực ngôn ngữ, năng
lực giải quyết vấn đề thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Trong đề tài này tôi chỉ đưa ra ví dụ về ba bài thực hành trong chương trình
Sinh học 11 nâng cao, các đồng nghiệp có thể ứng dụng vào chương trình Sinh
học 10, 12 ở nhiều bài, nhiều phần và có thể ứng dụng sang các môn học khác.
2. Kiến nghị
Mỗi giáo viên cần quan tâm, đầu tư hơn nữa đến việc đổi mới phương
pháp dạy học. Phải hoàn thành đủ và có hiệu quả các bài thực hành dựa trên điều
kiện thực tế của nhà trường, địa phương.
Hàng năm, Sở đều có tổ chức chấm sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên,
nên tôi rất mong muốn các sáng kiến kinh nghiệm được giải sẽ được phổ biến
rộng rãi đến các nhà trường để tất cả giáo viên được học hỏi kinh nghiệm.
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi không thể tránh khỏi những sai
sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các bạn
đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Hoàng Minh Thảo
17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học giải quyết vấn đề trong bộ môn Sinh học. Nhà xuất bản giáo
dục, 2000. Nguyễn Văn Duệ - chủ biên, Trần Văn Kiên, Dương Tiến Sĩ.
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học lớp 11.
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Kĩ thuật dạy học. Nhà xuất bản Giáo dục. Vụ Giáo viên.
4. Sách giáo khoa Sinh học 11 cơ bản và nâng cao. Nhà xuất bản Giáo
dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Sách giáo viên Sinh học 11 cơ bản và nâng cao. Nhà xuất bản giáo dục.
Lê Quang Long, Nguyễn Quang Vinh.
6. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Sinh học 11. Nhà xuất bản giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo.

18



×