Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Phương pháp dạy bài thực hành trong chương trình Địa lý lớp 9.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.49 KB, 7 trang )

Phơng pháp dạy bài thực hành trong chơng trình
Địa lý lớp 9.
I. Đặt vấn đề.
Địa lý là một bộ môn khoa học giáo dục bao gồm cả lĩnh vực Tự
nhiên và xã hội. Mục đích của bộ môn này là giúp cho các em học
sinh bậc THCS có thể hiểu và giải thích đợc các hiện tợng Địa lý cơ
bản, đơn giản trong thiên nhiên và trong đời sống. Đồng thời hình
thành cho học sinh những kỹ năng về Địa lý: quan sát ( tranh ảnh,
hình vẽ ) hiểu và sử dụng bản đồ, đọc vẽ biểu đồ( khí hậu, lợng
ma, lợng chảy sông ngòi ). Đặc biệt trong đó kỹ năng cần đợc
chú ý là kỹ năng vẽ và phân tích các loại biểu đồ. Kỹ năng này đợc
hình thành cho các em ngay từ lớp 6 qua các bài học nhng tập
chung nhiều nhất là qua các bài thực hành trong chơng trình Địa lý
lớp 8 và lớp 9.
Khi học tập bộ môn Địa lý, các bài thực hành đóng vai trò hết sức
quan trọng. Tầm quan trọng của các bài thực hành thể hiện ở chỗ:
qua các bài thực hành nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức mà các em
đã đợc học qua các chơng, bài, rèn cho học sinh một số các kỹ
năng mà trong đó một trong những kỹ năng quan trọng, không thể
thiếu đợc khi học Địa lý đó là kỹ năng vẽ và phân tích các loại
biểu đồ.
II. Nội dung.
Trong chơng trình môn Địa lý lớp 9, chúng ta càng thấy đợc tầm
quan trọng của các bài thực hành. Vì học Địa lý lớp 9 là học về Địa
lý kinh tế xã hội Việt Nam. Cơ bản những kiến thức về Địa lý kinh
tế xã hội nh: Địa lý dân c, Địa lý các ngành kinh tế( công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải ), sự phân hóa lãnh thổ,
địa lý địa phơng các em dễ tiếp thu và hơn nữa các em lại có vốn
kiến thức từ thực tế cuộc sống và qua việc tìm hiểu qua sách báo ,
các phơng tiện thông tin đại chúng khác.
1


Chơng trình Địa lý lớp 9 có 4 chơng với 44 bài thì có đến 11 bài
thực hành. Trong đó có những chơng nh chơng 2: địa lý kinh tế có
2 bài thực hành và chơng 3: sự phân hóa lãnh thổ có đến 7 bài thực
hành
Số lợng các bài thực hành nhiều, nội dung của các bài thực hành lại
rất phong phú, đa dạng nhng lại tập chung chủ yếu vào việc rèn cho
các em kỹ năng vẽ và phân tích các loại biểu đồ nên đòi hỏi ngời
giáo viên Địa lý phải có vốn kiến thức sâu, rộng, đặc biệt là có ph-
ơng pháp dẫn dắt, gợi mở phù hợp với từng bài dạy để học sinh
hiểu và làm bài một cách nhanh nhất, chính xác nhất.
Qua một số năm trực tiếp đợc giảng dạy môn Địa lý lớp 9 tôi đã tự
rút ra cho mình một số kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy đặc
biệt là khi dạy các bài thực hành. Sau đây tôi xin đợc nêu ra hai ví
dụ cụ thể về các bài thực hành nh sau.
Chơng II. Địa lý kinh tế.
Bài 10: Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu
diện tích gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng tr ởng đàn gia
súc, gia cầm.
Trớc hết để dạy tốt bài này giáo viên cần xác định đợc mục tiêu và
các thiết bị dạy học cần thiết để giáo viên và học sinh chuẩn bị.
+ Về mục tiêu: Sau bài học, học sinh cần:
- Biết sử lý bảng số liệu theo yêu cầu riêng của vẽ biểu
đồ đó là chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tơng đối ( tính tỷ lệ
%), tính tốc độ tăng trởng, lấy gốc bằng 100%.
- Có kỹ năng vẽ biểu đồ cơ cấu ( hình tròn ) và vẽ biểu
đồ đờng thể hiện tốc độ tăng trởng.
- Củng cố và bổ sung phần lý thuyết về ngành trồng
trọt và chăn nuôi.
+ Về các thiết bị dạy học.
- Học sinh phải chuẩn bị: máy tính cá nhân, thớc kẻ, compa, bút

chì, thớc đo độ.( Các đồ dùng này giáo viên nhắc học sinh chuẩn bị
từ tiết trớc )
2
- Giáo viên: Bản đồ nông nghiệp Việt Nam hoặc bản đồ kinh tế
Việt Nam.
+ Về tiến trình bài dạy.
Bớc 1.Giáo viên chia nhóm.
Khi dạy bài này thích hợp nhất là giáo viên cho học sinh học tập
theo nhóm để các em có thể trao đổi, bàn bạc và bổ sung kiến thức
cho nhau. Nên giáo viên cần chia lớp làm 4- 6 nhóm nhỏ. Vì nội
dung kiến thức thực hành nhiều nên các nhóm không thể hoàn
thành hết 2 bài tập mà trên lớp mỗi nhóm chỉ làm một bài tập theo
sự phân công của giáo viên, bài tập còn lại là bài tập về nhà.
Bớc 2. Giáo viên hớng dẫn học sinh xử lý số liệu và vẽ biểu đồ.
- Bài tập 1.
- Vẽ biểu đồ theo quy tắc ; bắt đầu vẽ từ tia 12 giờ, đi theo chiều
thuận của kim đồng hồ.
- Các hình quạt ứng với tỷ trọng từng thành phần, ghi trị số phần %,
vẽ đến đâu làm ký hiệu đến đó và lập bản chú giải.
- Ghi tên biểu đồ.
- Chú ý 2 biểu đồ có bán kính khác nhau ( năm 2002 có bán kính to
hơn năm 1990 1,2 lần ).
- Bài tập 2.
- Trục tung : trị số %, gốc thờng lấy trị số 0 hoặc có thể lấy trị số
phù hợp <= 100.
- Trục hoành: đơn vị thời gian, cần lu ý khoảng cách chia các năm.
- Các đồ thị có thể biểu diễn bằng nhiều màu hoặc bằng các nét
khác nhau.
_ Lập chú giải.
_ Tên biểu đồ.

Bớc 3. Học sinh vẽ biểu đồ, nhận xét, giải thích.
Học sinh trong nhóm cùng nhau trao đổi, kiểm tra lẫn nhau.
Bớc 4. Đại diện các nhóm phát biểu, nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
Bớc 5. Giáo viên chuẩn kiến thức.
Bài tập 1:
- Cơ cấu: Cây lơng thực chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Từ 1990 đến năm 2000 diện tích gieo trồng các loại cây đều
tăng nhng tỷ trọng cây lơng thực giảm.
3
Bài tập 2.
- Đàn lợn và gia cầm tăng nhanh nhất, do nhu cầu thực phẩm
tăng, giải quyết tốt nguồn thức ăn cho chăn nuôi, hình thức
chăn nuôi đa dạng đặc biệt gắn với chế biến.
- Đàn trâu không tăng do cơ giới hóa nông nghiệp.
Bớc 6. Giáo viên nhận xét, chấm điểm bài làm của một số học
sinh và yêu cầu học sinh về nhà hoàn thành bài tập còn lại.
Ví dụ 2: Bài 30. Thực hành : So sánh tình hình sản xuất cây
công nghiệp lâu năm ở trung du và miền núi bắc bộ với tây
nguyên.
Cũng giống nh ở bài 10, khi dạy bài này để đạt hiệu quả cao trớc
tiên giáo viên cũng phải xác định đợc mục tiêu bài học và các thiết
bị dạy học cần thiết.
+ Về mục tiêu:
Sau bài học , học sinh cần:
- Phân tích và so sánh đợc tình hình sản xuất cây công nghiệp
lâu năm ở hai vùng: Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây
nguyên về đặc điểm, những thuận lợi và khó khăn, các giải
pháp để phát triển bền vững.
- Củng cố kỹ năng sử dụng bản đồ, phân tích số liệu thống kê .

- Có kỹ năng viết và trình bày một báo cáo ngắn gọn.
- Có ý thức và trách nhiệm trong vấn đề sử dụng , cải tạo đất,
chống sói mòn đất.
+ Về các phơng tiện dạy học.
_ Học sinh: Chuẩn bị thớc kẻ, máy tính cá nhân, bút chì, bút màu,
vở thực hành, Atlat địa lý Việt Nam.
- Giáo viên: Bản đồ địa lý tự nhiên và bản đồ kinh tế Việt Nam.
+ Tiến trình bài dạy.
Bớc 1. Giáo viên chia lớp làm các nhóm nhỏ.
Cũng giống nh ở bài10 khi dạy bài này giáo viên nên chia lớp làm
các nhóm nhỏ.
Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào bảng 30.1 kết hợp Atlát
địa lý Việt Nam và kiến thức đã học trả lời các câu hỏi của bài tập
1.
Bớc 2. Học sinh chia nhóm, trao đổi, bổ sung cho nhau.
4
Bớc 3. Đại diện nhóm phát biểu, giáo viên chuẩn kiến thức.
+ Cây trồng ở cả 2 vùng là cây chè và cây cà phê.
+ Cây chỉ có ở Tây Nguyên là cao su, điều, hồ tiêu.
+ Sở dĩ cây trồng ở 2 vùng có sự khác nhau đó là do các điều kiện
tự nhiên về đất và khí hậu 2 vùng có sự khác nhau.
* So sánh:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích và sản lợng chè lớn hơn
ở Tây Nguyên ( diện tích 2,7 lần, sản lợng 2,1 lần ).
- Tây Nguyên có diện tích và sản lợng cà phê rất lớn, chiếm 85,1
diện tích và 90,6 sản lợng cà phê cả nớc; Trung du và miền núi Bắc
Bộ mới trồng thử nghiệm.
* Đối với bài tập số 2.
Bớc 1. Giáo viên cũng chia lớp làm các nhóm nhỏ.
Bớc 2. Học sinh chia nhóm, tiến hành thảo luận.

Bớc 3. Giáo viên hớng dẫn cả lớp cách viết một báo cáo ngắn
gọn trên cơ sở tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản phẩm
của cây cà phê hoặc cây chè.
- Dàn ý viết báo cáo nh sau.
1. Đặc điểm sinh thái của cây chè hoặc cây cà phê.
2. Tình hình sản xuất, phân bố, tiêu thụ sản phẩm của một trong hai
loại cây ( cà phê, chè ).
3. Giáo viên cung cấp cho học sinh thêm một số thông tin: các nớc
nhập khẩu nhiều cà phê của Việt Nam là : Nhật Bản, CH Liên bang
Đức Các nớc tiêu thụ chè của Việt Nam là : EU, Tây á, Nhật
Bản, Hàn Quốc
Bớc 4. Học sinh trình bày, các nhóm trao đổi, bổ sung.
Bớc 5. Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
Báo cáo tham khảo về cây chè và cây cà phê.
Cây chè có nguồn gốc từ vùng cận nhiệt, thích hợp khí hậu mát
lạnh, phát triển trên đất Fe ra lit, đợc trồng nhiều ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ với diện tích 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8 % diện
tích chè cả nớc; sản lợng là 211,3 nghìn tấn ; chiếm 62,1 sản lợng
chè cả nớc.
5
Tây nguyên có diện tích và chè đứng thứ 2. Chè đợc bán rộng rãi ở
thị trờng trong nớc và xuất khẩu sang một số nớc trên thế giới nh
châu Phi, EU, Tây á, Nhật Bản, Hàn Quốc
Cây cà phê là loại cây công nghiệp chủ lực. Cà phê thích hợp khí
hậu nóng, phát triển trên đất ba dan. Cà phê đợc trồng nhiều nhất ở
Tây Nguyên với diện tích là 480,8 nghìn ha, chiếm 85,1 % diện
tích ; sản lợng là 761,7 nghìn tấn, chiếm 90,6 % sản lợng cà phê cả
nớc. Cà phê đợc tiêu htụ rộng rãi trong nớc và xuất khẩu sang thị
trờng châu Âu, Trung Quốc. Việt Nam là một trong những nớc
xuất khẩu cà phê nhiều nhất thế giới.

III. Kết luận và khuyến nghị.
1. Kết luận.
Nh vậy qua xác định một số bài dạy trong chơng trình Địa lý lớp 9
mà tôi thấy việc rèn luyện cho học sinh phơng pháp làm các bài
thực hành là hết sức quan trọng.
Cụ thể khi dạy một số bài trên bản thân tôi đã có những phơng
pháp : hớng dấn, gợi mở, dẫn dắt rất tích cực và có sự lựa chọn các
phơng pháp thích hợp cho từng bài. Thực hiện nh vậy vì tôi thấy
nội dung Địa lý lớp 9, nhất là kiến thức trong các bài thực hành rất
phong phú, đa dạng và vô cùng quan trọng đối với các em.Trong
giảng dạy, truyền thụ kiến thức,rèn luyện kỹ năng, phát triển năng
lực nhận thức cho học sinh là nhiệm vụ cơ bản. Vậy muốn đạt đợc
yêu cầu trên ngời giáo viên Địa lý càng cần phải chú trong đến việc
gây hứng thú học tập, phát huy tính tích cực , độc lập sáng tạo và
đặc biệt tập trung đợc khả năng tu duy cao trong giờ học của học
sinh.
Do đặc thù của bộ môn nh vậy giáo viên càng cần phải tích lũy
kiến thức để truyền thụ cho học sinh, càng cần phải có sự đầu t, suy
nghĩ lựa chọn phơng pháp sao cho thích hợp vừa đảm bảo thời gian
giảng dạy, vừa đạt hiệu quả cao nhất. Làm sao trong mỗi tiết học
học sinh đợc hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận
suy nghĩ nhiều hơn trong việc lĩnh hội nội dung kiến thức bài học.
Với quá trình rèn kỹ năng làm các bài thực hành ,kết quả cho thấy.
- Các bài tập cơ bản: 100% học sinh đều nắm vững ( đại trà).
6
- Các bài tập nâng cao : 50% học sinh đều nắm đợc ( khá,
giỏi).
2. Khuyến nghị.
- Môn Địa lý rất gần gũi với các em đặc biệt là khi các em học về
Địa lý kinh tế xã hội và Đia lý tự nhiên Việt Nam . Vì vậy để nâng

cao chất lợng giờ dạy tôi mong muốn có nhiều tài liệu tham khảo
và đặc biệt là hệ thống các bảng biểu trong sách giáo khoa, các lọai
bản đồ treo tờng nhiều hơn để giúp rèn luyện kỹ năng cho học sinh
đợc tốt hơn.
- Mong rằng các đồng nghiệp cùng tham khảo và trao đổi.
IV. Tài liệu tham khảo.
1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở
môn Địa lý. Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách giáo khoa Địa lý lớp 9. Nhà xuất bản giáo dục.
3. Sách giáo viên môn Địa lý lớp 9. Nhà xuất bản giáo dục.
4. Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam . Nhà xuất bản giáo dục.
-
7

×