Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền quần thể ngẫu phối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.46 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong chương trình sinh học THPT, kiến thức cơ bản của chương
trình trong thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh tập trung trong phần sinh học
lớp 12, trong đó phần di truyền học là nội dung cơ bản nhất. Khi học về di
truyền học, phần gây hứng thú cho học sinh nhiều nhất và cũng là phần
khó nhất đối với học sinh đó là phần di truyền học quần thể. Làm thế nào
để xác định được tần số tương đối các alen, thành phần kiểu gen qua các
thế hệ, xác suất xuất hiện kiểu hình trong các phép lai? Đó là câu hỏi mà
không phải học sinh nào cũng có thể trả lời được.
Bài tập phần di truyền học quần thể là dạng bài tập tương đối mới,
chưa được quan tâm nhiều giống như các dạng bài tập khác, đặc biệt phần
xác suất trong các phép lai, di truyền nhóm máu ở người.
Kì thi tuyển sinh đại học của những năm gần đây khi chuyển sang
hình thức thi trắc nghiệm, kiến thức của chương trình rất rộng, số lượng
câu hỏi nhiều (40 câu hỏi trong thời gian làm bài 50 phút, trung bình mỗi
câu hỏi chỉ là 1,25 phút), do đó yêu cầu với học sinh phải có những
phương pháp giải bài tập làm sao đó đáp ứng được khoảng thời gian nhất
định, trong đó có những bài tập trong đề thi rất khó và dài, nếu trước kia
thi bằng hình thức tự luận thì bài tập đó phải chiếm khoảng 1,5 – 2,0 điểm
trong bài thi.
Với yêu cầu như vậy, trong quá trình giảng dạy, quá trình ôn tập
cho học sinh thi tuyển sinh, ôn thi học sinh giỏi tôi trăn trở rất nhiều, tìm
ra những phương pháp, cách giải làm sao đó để học sinh vẫn có thể nắm
được bản chất của vấn đề và giải hay tìm ra được đáp án một cách chính
xác và nhanh nhất.
Xuất phát từ những lí do trên và thực tế giảng dạy của bản thân
trong suốt thời gian công tác từ khi ra trường (từ năm 2003 đến nay) và
nhất là thời gian giảng dạy tại trường THPT Yên Định I tôi quyết định viết
sáng kiến kinh nghiệm với để tài: “Phương pháp giải một số dạng bài
tập di truyền quần thể ngẫu phối”.


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Đối với giáo viên: có cái nhìn tổng quát hơn về việc giảng dạy
phần di truyền học quần thể, đặc biệt quần thể ngẫu phối, mối quan hệ
giữa phần các phép lai và tính xác suất, đồng thời bổ sung thêm những
hạn chế về kiến thức và phương pháp mà sách giáo khoa và sách giáo viên
chưa có thể đáp ứng được. Có cái nhìn rộng hơn về hình thức thi tự luận
trong thi học sinh giỏi và trắc nghiệm trong tuyển sinh.
- Đối với học sinh: hiểu được bản chất của di truyền học quần thể,
các công thức để xác định, tính toán và áp dụng một cách linh hoạt trong
thi cử để có kết quả cao, đồng thời có hứng thú và yêu thích môn Sinh
học.
1


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 12A2, 12A4, năm học 2017 – 2018.
- Học sinh lớp 12A2 và 12A5 năm học 2018 – 2019.
- Học sinh trong lớp ôn thi tuyển sinh năm học 2017 – 2018.
- Học sinh trong lớp ôn thi tuyển sinh năm học 2018 – 2019.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu.
- Thực hiện trong bài kiểm tra 1 tiết ở học kì I năm học 2017 –
2018 và năm học 2018 – 2019.
- Tiến hành kiểm tra trắc nghiệm đối với các lớp ôn thi tuyển sinh
trong năm học 2017 – 2018 và năm học 2018 – 2019.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Tiến hành kiểm tra trắc nghiệm ở các lớp trên trong phần trắc
nghiệm của đề kiểm tra một tiết với những nội dung tương tự nhau trong 2
năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019.
- Tiến hành kiểm tra kiến thức trắc nghiệm trong các lớp ôn thi

tuyển sinh trong 2 năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019.
Lưu ý: Trong mỗi dạng bài tập, tôi đưa ra quy trình thực hiện như sau:
- Cơ sở khoa học.
- Phương pháp giải bài tập.
- Ví dụ minh họa.
- Bài tập vận dụng.
- Bài tập tự giải (dạng trắc nghiệm khách quan): tổng hợp các bài tập
trong đề thi Đại học, cao đẳng trong những năm gần đây.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DI TRUYỀN QUẦN THỂ.
2.1.1. Khái niệm quần thể.
Quần thể là một tổ chức của các cá thể cùng loài, sống trong cùng một
khoảng không gian xác định, ở một thời điểm xác định và có khả năng
sinh ra các thế hệ con cái để duy trì nòi giống
2.1.2. Các đặc trưng.
- Mỗi quần thể có một vốn gen đặc trưng: Vốn gen là tập hợp tất cả các
alen có trong quần thể ở một thời điểm xác định
- Tần số tương đối của gen (tần số alen): được tính bằng tỉ lệ giữa số alen
được xét trên tổng số alen thuộc một locut trong quần thể hay bằng tỉ lệ
phần trăm số giao tử mang alen đó trong quần thể.
- Tần số tương đối của một kiểu gen: được xác định bằng tỉ số cá thể có
kiểu gen đó trên tổng số cá thể của quần thể.
2.1.3. Cách xác định tần số các alen và tần số kiểu gen (xét 1 gen có 2
alen trên NST thường).
Giả sử quần thể ban đầu có 2 len: A, a
Các kiểu gen có thể có trong quần thể: AA, Aa, aa

Trong quần thể ban đầu, gọi P, Q, R số lượng các cá thể tương ứng với
kiểu gen AA, Aa, aa thì cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu là
P

Q

R

P0: P + Q + R AA : P + Q + R Aa : P + Q + R aa
Hay P0: xAA + yAa + zaa = 1 (x+y+z=1)
- Tần số tương đối của các alen:
pA = x +

y
2

qa = z +

y
2

2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẦN THỂ NGẪU PHỐI (TẦN SỐ ALEN
Ở GIỚI ĐỰC VÀ GIỚI CÁI GIỐNG NHAU).
2.2.1. Quần thể giao phối ngẫu nhiên (quần thể ngẫu phối).
Giao phối ngẫu nhiên (ngẫu phối) giữa các cá thể trong quần thể là nét
đặc trưng của quần thể giao phối. Đây là hệ thống giao phối phổ biến nhất
ở phần lớn động, thực vật.
Quần thể giao phối được xem là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài
trong tự nhiên. Chính mối quan hệ về sinh sản là cơ sở đảm bảo cho quần
thể tồn tại trong không gian và theo thời gian

Quần thể giao phối nổi bật ở đặc điểm đa hình. Quá trình giao phối là
nguyên nhân làm cho quần thể đa hình về kiểu gen, dẫn đến đa hình về
kiểu hình. Các cá thể trong quần thể chỉ giống nhau ở những nét cơ bản,
chúng sai khác nhau về nhiều chi tiết.
Các cá thể trong quần thể lựa chọn bạn tình để giao phối một cách
hoàn toàn ngẫu nhiên.

3


Trong quần thể ngẫu phối, các cá thể có kiểu gen khác nhau kết đôi với
nhau một cách ngẫu nhiên sẽ tạo nên lượng biến dị di truyền lớn.
2.2.2. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể.
Quần thể ban đầu P0 : xAA : yAa : zaa (x+y+z=1).
Tần số tương đối các alen của P0 : pA = x +

y
2

qa = z +

y
.
2

Thành phần kiểu gen ở thế hệ P1 :
y
2
y
y

pA = x +
AA = (x+ )2
2
2
y
y
qa = z +
Aa = (x + )( z +
2
2
y
y
y
Hay P1 : (x+ )2 AA : (x + )( z + ) + (x +
2
2
2




pA = x +

qa = z +

y
2

y
y

)( z + )
2
2
y
y
)
aa = (z + )2
2
2
y
y
y
)( z + ) Aa : (z + )2 aa
2
2
2
y
y
Xác định tần số tương đối các alen ở thế hệ P1 : pA = x +
qa = z +
2
2

- Thành phần kiểu gen ở P2 giống với ở P1
ở P1 quần thể đã cân bằng.

Aa = (x +

Nội dung định luật Hacđi – Vanbec: ‘‘Trong những điều kiện nhất định,
thì ngay trong lòng một quần thể giao phối, tần số tương đối của các

alen ở mỗi gen có khuynh hướng duy trì không đổi từ thế hệ này sang
thế hệ khác”. [1]
Khi quần thể cân bằng thành phần kiểu gen có dạng:
Hay: p2AA+ 2pqAa + q2aa = 1
Vậy ở quần thể ngẫu phối:
- Tần số tương đối các alen không thay đổi qua các thế hệ.
- Thành phần kiểu gen: Nếu quần thể chưa cân bằng thì sau 1 thế hệ quần
thể sẽ cân bằng (thành phần kiểu gen không thay đổi), nếu quần thể đã
cân bằng thì sẽ tiếp tục duy trì trạng thái cân bằng).
- Điều kiện nghiệm đúng:
+ Quần thể phải có kích thước lớn.
+ Các các thể trong quần thể giao phối một cách ngẫu nhiên.
+ Các cá thể có sức sống và khả năng sinh sản như nhau.
+ Không có đột biến xảy ra hoặc đột biến thuận bằng đột biến nghịch.
+ Không có di nhập gen.
2.2.3. Các dạng bài tập trong sáng kiến kinh nghiệm.
- Xác định trạng thái cân bằng của quần thể.
- Khi quần thể cân bằng, xác định tần số tương đối các alen, thành
phần kiểu gen trong quần thể.
- Tính xác suất xuất hiện tỉ lệ kiểu hình, kiểu gen.
Trong trang này: [1] được tham khảo từ TLTK số 6.
4


2.3 CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI.
2.3.1. Xác định trạng thái cân bằng của quần thể.
- Cho biết thành phần kiểu gen (hoặc số lượng cá thể) của quần thể.
Xác định trạng thái cân bằng của quần thể (cân bằng hay chưa), thành
phần kiểu gen của quần thể sau 1 số thế hệ ngẫu phối.
- Phương pháp giải bài tập:

+ Thành phần kiểu gen đưa về dạng: xAA : yAa : zaa (x + y + z = 1).
y
2

+ Quần thể cân bằng khi: x.z = ( )2.
+ Xác định p, q.
+ Sau n thế hệ ngẫu phối, quần thể có dạng: p2AA+ 2pqAa + q2aa = 1.
Ví dụ 1: Cho các quần thể sau:
Quần thể 1: 0,1 AA : 0,4 Aa : 0,5 aa.
Quần thể 2: 0,01 AA : 0,18 Aa : 0,81 aa.
Quần thể 3: 20 AA : 10 Aa : 20 aa.
Quần thể 4: 40 AA : 100 Aa : 60 aa.
a. Quần thể nào ở trạng thái cân bằng?
b. Nếu quần thể chưa cân bằng, xác định thành phần kiểu gen của quần
thể khi cân bằng.
Hướng dẫn:
a. Quần thể cân bằng:
0,4 2
) . Quần thể chưa cân bằng.
2
0,18 2
) . Quần thể cân bằng.
- Quần thể 2: 0,01x0,81 = (
2

- Quần thể 1: 0,1x0,5 ≠ (

- Quần thể 3: có dạng 0,4 AA : 0,2 Aa : 0,4 aa.
Ta có: 0,4x0,4 ≠ (


0,2 2
) . Quần thể chưa cân bằng.
2

- Quần thể 4: có dạng 0,2 AA : 0,5 Aa : 0,3 aa.
Ta có: 0,2x0,3 ≠ (

0,5 2
) . Quần thể chưa cân bằng.
2

b. Thành phần kiểu gen khi cân bằng.
- Quần thể 1: p = 0,3; q = 0,7.
Thành phần kiểu gen: 0,09 AA : 0,42 Aa : 0,49 aa.
- Quần thể 3: p = 0,5; q = 0,5.
Thành phần kiểu gen: 0,25 AA : 0,50 Aa : 0,25 aa.
- Quần thể 4: p = 0,45; q = 0,55
Thành phần kiểu gen: 0,2025 AA : 0,4950 Aa : 0,3025 aa
Ví dụ 2: Ở một loài thực vật ngẫu phối: AA (hoa đỏ), Aa (hoa hồng), aa
(hoa trắng). Cho các quần thể như sau:
Trong trang này: Ví dụ 1, 2 được tham khảo từ TLTK số 5.

5


Quần thể 1: Toàn hoa đỏ.
Quần thể 2: Toàn hoa hồng.
Quần thể 3: Toàn hoa trắng.
Quần thể 4: Gồm hoa đỏ và hoa hồng.
Quần thể 5: Gồm hoa đỏ và hoa trắng.

Quần thể 6: Gồm hoa trắng và hoa hồng.
Có mấy quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền.
Hướng dẫn:
Thành phần kiểu gen các quần thể theo bảng sau:
Quần thể tổng quát xAA

yAa

zaa

Công thức
0
2
1
( )2
2
0 2
( )
2
y
( )2
2
0
( )2
2
y
( )2
2

Quần thể 1


1

0

0

1.0 = ( ) 2

Quần thể 2

0

1

0

0.0 ≠

Quần thể 3

0

0

1

0.1 =

Quần thể 4


x

y

0

x.0 ≠

Quần thể 5

x

0

z

x.z ≠

Quần thể 6

0

y

z

0.z ≠

Kết quả

Cân bằng
Chưa cân bằng
Cân bằng
Chưa cân bằng
Chưa cân bằng
Chưa cân bằng

Vậy có 2 quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền.
Bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Quần thể nào sau đây có thành phần kiểu gen đạt trạng thái cân
bằng?
A. 20% AA: 20% Aa: 60% aa.
B. 16% AA: 20% Aa: 64% aa.
C. 36% AA: 28% Aa: 36% aa.
D. 25% AA: 11% Aa: 64% aa.
Bài tập 2: Cho các quần thể sau:
1. 0,32 AA : 0,64 Aa : 0,04 aa.
2. 0,04 AA : 0,64 Aa : 0,32 aa.
3. 0,64 AA : 0,04 Aa : 0,32 aa.
4. 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa.
Có bao nhiêu quần thể không cân bằng:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Bài tập 3: Một quần thể có 60 cá thể AA; 40 cá thể Aa; 100 cá thể aa. Cấu
trúc di truyền của quần thể sau một lần ngẫu phối là:
A. 0,36 AA: 0,48 Aa: 0,16 aa
B. 0,16 AA: 0,36 Aa: 0,48 aa
C. 0,16 AA: 0,48 Aa: 0,36 aa

D. 0,48 AA: 0,16 Aa: 0,36 aa

Trong trang này: Bài tập 1, 2, 3 được tham khảo từ TLTK số 5.
6


Bài tập
4:
Một quần thể có cấu trúc như sau
P: 17,34%AA : 59,32%Aa : 23,34%aa. Trong quần thể trên, sau khi xảy ra 3
thế hệ giao phối ngẫu nhiên có các kết luận sau:
1. Thành phần kiểu gen 22,09%AA : 49,82%Aa : 28,09%aa.
2. Tần số tương đối của A/a = 0,47/0,53.
3. Tỉ lệ thể dị hợp giảm và tỉ lệ thể đồng hợp tăng so với P.
4. Tần alen A giảm và tần số alen a tăng lên so với P.
Có bao nhiêu kết luận đúng.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
2.3.2. Cho biết khi quần thể cân bằng, tỉ lệ một loại kiểu hình. Xác
định tần số tương đối các alen, thành phần kiểu gen của quần thể
(trường hợp một gen có 2 alen, tính trạng trội lặn hoàn toàn).
Phương pháp:
+ Đưa về tỉ lệ kiểu hình lặn.
+ Quần thể cân bằng: q2a = tỉ lệ kiểu hình lặn.
+ Xác định được p, q và các yêu cầu khác.
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên. A (quy định thân cao),
a (quy định thân thấp). Quần thể cân bằng có tỉ lệ thân thấp chiếm tỉ lệ
9%.

a. Xác định tần số tương đối các alen trong quần thể.
b. Xác định thành phần kiểu gen trong quần thể.
c. Trong số các cây thân cao, cây thân cao đồng hợp chiếm tỉ lệ bao
nhiêu?
Hướng dẫn:
a. Quần thể cân bằng: qa2 = tỉ lệ kiểu hình lặn = 9%.
→ qa = 0,3; pA = 0,7.
b. Thành phần kiểu gen của quần thể: p2AA+ 2pqAa + q2aa
Hay: 0,49 AA : 0,42 Aa : 0,09 aa
0,49
p2
7
c. Tỉ lệ: 2
= 0,91 = .
13
p + 2 pq

Ví dụ 2: Giả sử một quần thể thực vật giao phấn đang ở trạng thái cân
bằng di truyền có 10000 cá thể, trong đó có 9900 cây có kiểu hình hoa đỏ.
Giả sử alen A quy định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa
trắng. Thì tỉ lệ số cây có kiểu hình hoa đỏ mang kiểu gen dị hợp trong
tổng số cây hoa đỏ của quần thể là
A. 19,8%.
B. 18%.
C. 9,1%.
D. 99%.
Hướng dẫn:
Số cây hoa trắng: 10000 – 9900 = 100.
Tỉ lệ cây hoa trắng:


100
= 0,01.
10000

Trong trang này: Bài tập 4 được tham khảo từ TLTK số 2.
7


Quần thể cân bằng: qa2 = tỉ lệ kiểu hình hoa trắng = 0,01
→ qa = 0,1; pA = 0,9.
2 pq

Tỉ lệ: p 2 + 2 pq .100% =

2.0,9.0,1
1
.100%
=
.100% ≈ 9,1%
0,99
11

Ví dụ 3: Ở người, bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể
thường quy định, quần thể người cân bằng thấy cứ 10000 người có 1
người bị bệnh bạch tạng. Số người bình thường mang gen gây bệnh trong
quần thể là
A. 18
B. 198
C. 180
D. 9

Hướng dẫn:
- Tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng:

1
.100% = 0,01%.
10000

- Quần thể người cân bằng: q2 = tỉ lệ người bạch tạng = 0,01%.
→ q = 0,01; p = 0,99.
Người bình thường mang gen gây bệnh có kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ
2pq = 2.0,99.0,01 = 0,0198.
Số người bình thường mang gen gây bệnh: 0,0198.10000 = 198.
Bài tập tự giải:
Bài tập 1: Ở một loài động vật ngẫu phối, xét một gen có hai alen, alen A
trội hoàn toàn so với alen. Có bốn quần thể thuộc loài này đều đang ở
trạng thái cân bằng di truyền về gen trên và có tỉ lệ kiểu hình lặn như sau:
Quần thể
Quần thể 1
Quần thể 2
Quần thể 3
Quần thể 4
Tỉ lệ kiểu
1%
4%
9%
12,25%
hình lặn
Trong các quần thể trên, có bao nhiêu quần thể có tần số kiểu gen dị
hợp nhỏ hơn 40%?
A. 1

B. 2
C. 3
D. 4
Bài tập 2: Một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1
gen có 2 alen (A và a) ta thấy, số cá thể đồng hợp trội nhiều gấp 9 lần số
cá thể đồng hợp lặn. Tỉ lệ phần trăm số cá thể dị hợp trong quần thể này
là:
A. 37,5 %
B. 18,75 %
C. 3,75 %
D. 56,25 %
Bài tập 3: Trong 1 quần thể, số cá thể mang kiểu hình lặn (do gen a quy
định) chiếm tỉ lệ 1% và quần thể đang ở trạng thái cân bằng. Tỉ lệ kiểu
gen Aa trong quần thể là:.
A. 72%
B. 81%
C. 18%
D. 54%

Trong trang này: Bài tập 1, 2, 3 được tham khảo từ TLTK số 4.
8


Bài tập 4: Ở một loài thực vật, gen A (thân cao), alen a (thân thấp). Từ
một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền thu được tổng số 2000
hạt. Đem gieo các hạt này thì thấy có 1280 cây thân cao. Số lượng cây
thân cao có kiểu gen đồng hợp tính theo lí thuyết là:
A. 720.
B. 1280.
C. 960.

D. 480.
Bài tập 5: Ở một loài thực vật, gen A (hạt có khả năng nảy mầm trên đất
bị nhiễm mặn), alen a (hạt không có khả năng này). Từ một quần thể đang
ở trạng thái cân bằng di truyền thu được tổng số 10000 hạt. Đem giao các
hạt này trên một vùng đất bị nhiễm mặn thì thấy có 6400 nảy mầm. Trong
số các hạt nảy mầm, tỉ lệ hạt có kiểu gen đồng hợp tính theo lí thuyết là
A. 36%.
B. 25%.
C. 16%.
D. 48%.
Bài tập 6: Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có hai
alen, alen A (thân cao), alen a (thân thấp). Quần thể ban đầu (P) có kiểu
hình thân thấp chiếm tỉ lệ 40%. Sau một thế hệ ngẫu phối, kiểu hình thân
thấp ở thế hệ con chiếm tỉ lệ 25%. Tính theo lí thuyết, thành phần kiểu
gen của quần thể (P) là:
A. 0,30AA : 0,30Aa : 0,40aaB. 0,40AA : 0,20Aa : 0,40aa
C. 0,50AA : 0,10Aa : 0,40aa
D. 0,20AA : 0,40Aa : 0,40aa
2.3.3. Bài tập về di truyền nhóm máu ở người.
2.3.3.1. Đặc điểm chung về tính trạng nhóm máu ở người.
- Quần thể người luôn ở trạng thái cân bằng di truyền.
- Gen quy định nhóm máu gồm 3 alen: I A, IB, IO. (với tần số các alen
tương ứng là p, q, r)
Trong đó: Nhóm máu A: IAIA = p2, IAIO = 2pr. (tổng = p2 + 2pr).
Nhóm máu B: IBIB = q2, IBIO = 2qr. (tổng = q2 + 2qr).
Nhóm máu AB: IAIB = 2pq.
Nhóm máu O: IOIO = r2.
2.3.3.2. Phương pháp giải:
- Xác định tỉ lệ từng nhóm máu.
- Từ tỉ lệ nhóm máu O xác định được r (nếu cho tỉ lệ nhóm máu O).

- Thay r từ nhóm máu O vào tỉ lệ nhóm máu còn lại, xác định được p hoặc
q (tương ứng).
- Xác định các yêu cầu khác của bài nếu cho.
Ví dụ 1: Ở người, tính trạng nhóm máu do 3 alen I A, IB và IO quy định.
Trong quần thể cân bằng di truyền có 36% số người mang nhóm máu O,
28% số người mang nhóm A. Xác định:
a. Tần số tương đối các alen quy định nhóm máu.
b. Tỉ lệ kiểu gen trong nhóm máu A trong quần thể.
c. Trong nhóm máu B, tỉ lệ nhóm máu có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ:
Trong trang này: Bài tập 5, 6 được tham khảo từ TLTK số 2.
9


Hướng dẫn:
a. Xác định tần số tương đối các alen.
Quần thể người luôn cân bằng:
Tỉ lệ nhóm máu O = r2 = 36% → r = 0,6.
Tỉ lệ nhóm máu A = p2 + 2pr = 0,28 hay p2 + 2p.0,6 = 0,28
Giải ra được p = 0,2; nên q = 0,2.
b. Tỉ lệ kiểu gen trong nhóm máu A trong quần thể:
p2IAIA + 2pr IAIO hay 0,04 IAIA : 0,24 IAIO
c. Tỉ lệ kiểu gen trong nhóm máu B:
q2IBIB + 2qr IBIO hay 0,04 IBIB : 0,24 IBIO
Tỉ lệ:

0,04
1
I BI B
=
=

.
B B
B O
0,04 + 0,24
7
I I +I I

Ví dụ 2: Khi điều tra thành phần về nhóm máu ở người, người ta thống kê
được số liệu sau: Tổng số người được điều tra 10.000 người, số người có
nhóm máu A là 1.600, nhóm máu B là 5.500, nhóm máu AB là 2.000, còn
lại là nhóm máu O. Biết rằng tính trạng nhóm máu do 3 alen quy định.
a. Xác định tần số tương đối các alen quy định về các nhóm máu trên.
b. Xác định số lượng người mang nhóm máu A dị hợp.
Hướng dẫn:
1600
= 0,16.
10000
5500
Tỉ lệ người mang nhóm máu B là:
= 0,55.
10000
2000
Tỉ lệ người mang nhóm máu AB là:
= 0,20.
10000

a. Tỉ lệ người mang nhóm máu A là:

Do đó tỉ lệ người mang nhóm máu O là: 0,09.
Quần thể người cân bằng: Tỉ lệ nhóm máu O = r2 = 0,09 → r = 0,3.

Thay vào nhóm máu B: q2 + 2q.0,3 = 0,55 → q = 0,5. Do đó p = 0,2.
b. Số người mang nhóm máu A dị hợp:
IAIO = 2pr.10000 = 2.0,2.0,3.10000 = 1200.
Bài tập tự giải
Bài tập 1: Một quần thể người có 10.000 người trong đó có 400 mang
nhóm máu O và 4500 người có nhóm máu A. Số người mang nhóm máu
AB trong quần thể là:
A. 1500.
B. 3000.
C. 2000.
D. 1250.
Bài tập 2: Một quần thể người có 10000 người trong đó có 1600 người
mang nhóm máu O và 900 người mang nhóm máu A. Tần số của alen I B
của quần thể người là:
A. 0,4.
B. 0,5.
C. 0,6.
D. 0,3.
Trong trang này: Ví dụ 2 được tham khảo từ TLTK số 3.
10


Bài tập 3: Sự di truyền nhóm máu A, B, AB, O ở người do một gen trên
NST thường có 3 alen chi phối IA, IB, IO. Trong một quẩn thể người, nhóm
máu O chiếm 4%, nhóm máu B chiếm 21%. Tỉ lệ nhóm máu A là:
A.0,25.
B. 0,40.
C. 0,45.
D. 0,54.
Bài tập 4: Sự di truyền nhóm máu ở người do một gen trên NST thường

có 3 alen chi phối IA, IB, IO. Kiểu gen IAIA, IAIo qui định nhóm máu (A).
Kiểu gen IBIB, IBIO qui định nhóm máu (B). Kiểu gen IAIB qui định nhóm
máu (AB). Kiểu gen IOIO qui định nhóm máu (O). Trong một quẩn thể
người có sự cân bằng về các nhóm máu, nhóm máu O chiếm 4%, nhóm
máu B chiếm 21%. Tỉ lệ nhóm máu A trong quần thể là
A. 40%.
B. 25%
C. 45%
D. 54%.
Bài tập 5: Tính trạng nhóm máu của người do 3 alen qui định. Ở một
quần thể đang cân bằng về mặt di truyền, trong đó IA = 0,5; IB = 0,2;
IO
= 0,3. Có mấy kết luận chính xác?
(1) Người có nhóm máu AB chiếm tỉ lệ 10%.
(2) Người nhóm máu O chiếm tỉ lệ 9%.
(3) Có 3 kiểu gen đồng hợp về tính trạng nhóm máu.
(4) Người nhóm máu A chiếm tỉ lệ 35%.
(5) Trong số những người có nhóm máu A, người đồng hợp có tỉ lệ
A. 2

B. 3

C. 5

5
11

D. 4

2.3.4. Tính xác suất về kiểu gen, kiểu hình khi cho các cá thể trong

quần thể giao phối ngẫu nhiên (khi quần thể cân bằng)
2.3.4.1. Tính xác suất về kiểu hình.
Phương pháp giải:
- Xác định p, q.
- Khi quần thể cân bằng có dạng: p2 AA : 2pq Aa : q2 aa.
- Nếu các cá thể có kiểu hình trội giao phối ngẫu nhiên với nhau, tỉ lệ kiểu
2 pq

2

1

hình lặn là: ( p 2 + 2 pq ) . 4 , từ đó tỉ lệ kiểu hình trội = 1 – tỉ lệ kiểu hình
lặn.
- Nếu các cá thể có kiểu hình trội giao phối ngẫu nhiên với các cá thể có
2 pq

1

kiểu hình lặn, tỉ lệ kiểu hình lặn là: ( p 2 + 2 pq ) . 2 , từ đó tỉ lệ kiểu hình trội
= 1 – tỉ lệ kiểu hình lặn.
Lưu ý:
- Ở người tỉ lệ giới tính (nam, nữ) là 1:1 → xác suất sinh con trai, con gái
đều bằng

1
.
2

11



1
. Xác suất sinh 2
2
1
con khác giới tính (1 nam, 1 nữ và 1 nữ, 1 nam) cũng là .
2

- Xác suất sinh 2 con cùng giới tính (2 nam và 2 nữ) là

Ví dụ 1: Ở một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên, A (quy định thân cao),
a (quy định thân thấp). Quần thể ở trạng thái cân bằng xác định được tỉ lệ
cây thân thấp là 9%.
a. Xác định tần số tương đối các alen quy định các tính trạng trên.
b. Cho các cây thân cao trong quần thể giao phấn ngẫu nhiên với các cây
thân thấp, tỉ lệ cây thân cao thu được là bao nhiêu?
c. Cho các cây thân cao trong quần thể giao phấn ngẫu nhiên với nhau, tỉ
lệ kiểu hình thu được là bao nhiêu?
Hướng dẫn:
a. Xác định tần số tương đối các alen.
Quần thể cân bằng: q2 = tỉ lệ kiểu hình thân thấp = 9% → q = 0,3; p = 0,7.
b. Xác suất xuất hiện cây thân thấp là:
(

2 pq
1
2.0,7.0,3
1
3

). =
. =
.
2
p + 2 pq 2
0,7 + 2.0,7.0,3 2
13
2

→ xác suất xuất hiện cây thân cao là: 1 -

3
10
= .
13
13

c. Xác suất xuất hiện cây thân thấp là:
(

2 pq
1
2.0,7.0,3
1
9
)2. = ( 2
)2 . =
.
0,7 + 2.0,7.0,3 4
p + 2 pq 4

169
2

→ xác suất xuất hiện cây thân cao là: 1 -

Tỉ lệ:

9
160
=
.
169
169

160
9
thân cao :
thân thấp ⇔ 160 thân cao : 9 thân thấp.
169
169

Ví dụ 2: Ở người, bệnh bạch tạng do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể
thường quy định, quần thể người cân bằng có tỉ lệ người mắc bệnh bạch
tạng là 1%. Một cặp vợ chồng trong quần thể trên đều bình thường, xác
suất sinh con đầu lòng là con trai không mắc bệnh bạch tạng là bao nhiêu?
Hướng dẫn
- Quần thể người cân bằng: q2 = tỉ lệ người bệnh bạch tạng = 1%.
→ q = 0,1; p = 0,9.
2 pq


1

2.0,9.0,1

1

1
2
2
- Xác suất sinh con bạch tạng: ( p 2 + 2 pq ) . 4 = ( 0,9 2 + 2.0,9.0,1) . 4 =
.
121
1
120
=
.
121
121
1 120
60
Xác suất sinh con trai, bình thường: .
=
.
2 121
121

Xác suất sinh con bình thường: 1 -

Trong trang này: Ví dụ 2 được tham khảo từ TLTK số 3.
12



2.3.4.2. Tính xác suất về kiểu gen (xét 1 gen có 2 alen, tính trạng trội
lặn hoàn toàn, trên nhiễm sắc thể thường).
Phương pháp giải:
- Xác định p, q.
- Thành phần kiểu gen khi cân bằng: p2 AA : 2pq Aa : q2 aa.
- Xác định tần số alen trong từng nhóm kiểu hình:
2 pq
p2
+ Trong nhóm kiểu hình trội: 2
AA : p 2 + 2 pq Aa.
p + 2 pq
p+q
1
q
q
Xác định được p’ = p + 2q = 1 + q , q’ = p + 2q = 1 + q .

+ Trong nhóm kiểu hình lặn (aa): q = 1.
- Tỉ lệ kiểu gen phép lai bằng tích tần số alen hợp thành.
Ví dụ 1: Ở một loài thực vật: A (quy định tính trạng hoa đỏ), a (quy định
tính trạng hoa trắng). Quần thể cân bằng di truyền có tỉ lệ cây hoa đỏ là
64%. Cho các cây hoa đỏ trong quần thể giao phấn ngẫu nhiên với nhau, tỉ
lệ kiểu gen đồng hợp thu được chiếm tỉ lệ là:
A.

15
.
64


B.

9
.
16

C.

17
.
32

D.

15
.
32

Hướng dẫn:
- Tỉ lệ hoa trắng trong quần thể: 100% - 64% = 36%.
- Quần thể cân bằng: q2 = tỉ lệ kiểu hình hoa trắng = 36%.
→ q = 0,6; p = 0,4.
Tần số tương đối các alen trong nhóm kiểu hình hoa đỏ:
1

1

5


3

p’ = 1 + q = 1 + 0,6 = ; q’ = .
8
8
5
3
, q’ = )
8
8

5
3
, q’ = ).
8
8
5 5
3 3
17
Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp (AA + aa) = . + . = .
8 8
32
8 8

Hoa đỏ (p’=

x

Hoa đỏ (p’=


Ví dụ 2: Ở một loài thực vật, gen A quy định hạt có khả năng nảy mầm
trên đất bị nhiễm mặn, alen a quy định hạt không có khả năng này. Từ một
quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền thu được tổng số 10000 hạt.
Đem gieo các hạt này trên một vùng đất bị nhiễm mặn thì thấy có 7500
hạt nảy mầm. Nếu đem các cây nảy mầm này ngẫu phối, tỉ lệ hạt có kiểu
gen dị hợp ở đời con tính theo lý thuyết là:
A.

1
.
9

B.

4
.
9

Hướng dẫn:
- Tỉ lệ hạt không nảy mầm:

C.

5
.
9

D.

2

.
9

10000 − 7500
= 0,25.
10000

Trong trang này: Ví dụ 2 được tham khảo từ TLTK số 2.
13


- Quần thể cân bằng: q2 = tỉ lệ hạt không nảy mầm = 0,25.
→ q = 0,5; p = 0,5.
Tần số tương đối các alen trong nhóm kiểu hình nảy mầm:
1

1

2

1

p’ = 1 + q = 1 + 0,5 = ; q’ = .
3
3
2
1
, q’ = )
x
3

3
2 1 4
Tỉ lệ kiểu gen dị hợp Aa = 2. . = .
3 3 9

Hạt nảy mầm (p’ =

Hạt nảy mầm (p’ =

2
1
, q’ = ).
3
3

Bài tập tự giải:
Bài tập 1: Một quần thể người có tần số người bị bệnh bạch tạng là 9/100.
Giả sử quần thể này cân bằng di truyền. Xác suất để hai người bình
thường trong quần thể này lấy nhau sinh ra người con bị bệnh bạch tạng
là:
A. 4,72%.
B. 6,13%.
C. 5,33%.
D. 7,39%.
Bài tập 2: Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen
nằm trên nhiễm sắc thể thường: alen A (hoa đỏ), a (hoa trắng). Quần thể
cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 16%. Cho toàn bộ các
cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lí
thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:
A. 15 hoa đỏ : 1 hoa trắng.

B. 35 hoa đỏ : 1 hoa trắng.
C. 24 hoa đỏ : 1 hoa trắng.
D. 45 hoa đỏ : 4 hoa trắng.
Bài tập 3: Khả năng cuộn lưỡi ở người do gen trội trên NST thường qui
định, alen lặn quy định người bình thường. Một người đàn ông có khả
năng cuộn lưỡi lấy người phụ nữ không có khả năng này, biết xác suất gặp
người cuộn lưỡi trong quần thể người là 36%. Xác suất sinh đứa con trai
bị cuộn lưỡi:
A.

4
.
9

B.

2
.
9

C.

5
.
9

D.

5
.

18

Bài tập 4: Ở người A (thuận tay phải), a (thuận tay trái). Một người đàn
ông thuận tay phải lấy người phụ nữ thuận tay trái, biết xác suất gặp
người thuận tay phải trong quần thể người là 91%. Xác suất sinh đứa con
trai thuận tay phải là:
A.

1
.
4

B.

7
.
16

C.

6
.
13

D.

5
.
13


Bài tập 5: Ở người A (phân biệt được mùi vị), a (không phân biệt được
mùi vị). Nếu trong 1 cộng đồng tần số alen a=0,4 thì xác suất của một cặp
vợ chồng đều phân biệt được mùi vị có thể sinh ra 3 con trong đó 2 con
trai phân biệt được mùi vị và 1 con gái không phân biệt được mùi vị là:
A. 1,97%
B. 9,44%
C. 1,72%
D. 0,52%

14


Bài tập 6: Cho biết A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định
hoa trắng. Một quần thể đang cân bằng di truyền có tần số A = 0,4 và tần
số a = 0,6. Lấy ngẫu nhiên 5 cây hoa đỏ, xác suất để thu được 3 cá thể
thuần chủng là:
A.

81
.
512

B.

45
.
512

C.


90
.
512

D.

25
.
512

2.3.5. Tính xác suất về kiểu gen, kiểu hình trong trường hợp gen quy
định tính trạng nhóm máu ở người.
Phương pháp giải:
- Xác định p, q, r.
- Thành phần kiểu gen trong từng nhóm máu.
- Xác định tần số alen trong từng nhóm máu.
p+r

r

+ Trong nhóm máu A: p2 IAIA : 2pr IAIO → IA = p + 2r , IO = p + 2r .
q+r

r

+ Trong nhóm máu B: q2 IBIB : 2qr IBIO → IB = q + 2r , IO = q + 2r .
1
+ Trong nhóm máu AB: 2pq IAIB → IA = IB = .

+ Trong nhóm máu O: I I → IO = 1.


2

O O

Xác suất xuất hiện các nhóm máu, tỉ lệ kiểu gen quy định nhóm máu bằng
tích các alen tạo thành.
Ví dụ 1: Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một gen có 3 alen I A, IB,
IO quy định. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng về di truyền
có 25% số người mang nhóm máu O; 39% số người mang nhóm máu B.
a. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh một người con, xác suất để
đứa con này mang nhóm máu giống bố, mẹ là bao nhiêu?
b. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu B sinh một người con, xác suất để
đứa con này mang nhóm máu khác bố, mẹ là bao nhiêu?
c. Một cặp vợ chồng, bố có nhóm máu A, mẹ có nhóm máu B sinh một
người con, xác suất để đứa con này mang nhóm máu khác bố mẹ là bao
nhiêu?
Hướng dẫn:
Xác định được tần số alen IA = 0,2; IB = 0,3; IO = 0,5.
a. Trong nhóm máu A: 0,04 IAIA và 0,2 IAIO.
p+r

0,2 + 0,5

7

5

Tần số alen trong nhóm máu A: IA = p + 2r = 0,2 + 2.0,5 = , IO = .
12

12
7 O
5
7
5
, I = ) x mẹ nhóm máu A (IA = , IO = )
12
12
12
12
7 7
7 5
119
Con nhóm máu A = . + 2. . =
.
12 12
12 12
144

Bố nhóm máu A (IA =

15


Hoặc: Con nhóm máu A = 1 – con nhóm máu O = 1 b. Trong nhóm máu B: 0,09 IBIB và 0,3 IBIO.
q+r

0,3 + 0,5

5 5

119
. =
.
12 12
144
8

5

Tần số alen trong nhóm máu B: IB = q + 2r = 0,3 + 2.0,5 = , IO = .
13
13
8 O
5
8
5
, I = ) x mẹ nhóm máu B (IB = , IO = )
13
13
13
13
5 5
25
Con nhóm máu khác bố mẹ (nhóm máu O) = . =
.
13 13 169
7
5
8
5

c. Bố nhóm máu A (IA = , IO = ) x mẹ nhóm máu B (IB = , IO = )
12
12
13
13

Bố nhóm máu B (IB =

Con có nhóm máu khác bố mẹ (gồm nhóm máu AB và O):
7 8
5 5
81
.
+ . =
.
12 13
12 13
156

Ví dụ 2: Ở người, tính trạng nhóm máu do 3 alen I A, IB và IO quy định.
Trong quần thể cân bằng di truyền có 36% số người mang nhóm máu O,
45% số người mang nhóm A. Vợ có nhóm máu A lấy chồng có nhóm máu
B không có quan hệ họ hàng với nhau. Xác suất để họ sinh con gái máu O
của cặp vợ chồng trên.
A.

6
.
65


B.

12
.
65

12
.
35

C.

Hướng dẫn:
- Xác định được: p = 0,3; q = 0,1; r = 0,6.

D.

6
.
35

p+r

0,3 + 0,6

3

2

q+r


0,1 + 0,6

7

6

- Tần số alen trong nhóm máu A: IA = p + 2r = 0,3 + 2.0,6 = , IO = .
5
5
Tần số alen trong nhóm máu B: IB = q + 2r = 0,1 + 2.0,6 = , IO = .
13
13
Xác suất sinh con gái nhóm máu O:

1 2 6
6
( . )= .
2 5 13
65

Ví dụ 3: Vợ và chồng đều thuộc nhóm máu A, đứa con đầu của họ là trai
máu O, con thứ là gái máu A. Người con gái của họ kết hôn với người
chồng nhóm máu AB. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh 2 người con
không cùng giới tính và không cùng nhóm máu là bao nhiêu?
A.

9
.
32


B.

11
.
36

C.

11
.
18

D.

9
.
36

Hướng dẫn:
Bố, mẹ nhóm máu A, sinh con nhóm máu O → kiểu gen bố, mẹ là IAIO.
1 AA 2 AO
I I : I I .
3
3
2
1
Tần số tương đối các alen của người con gái: IA = , IO = .
3
3

1
Người chồng nhóm máu AB → IA = IB = .
2

Người con gái nhóm máu A có kiểu gen và tỉ lệ:

16


2 1
3 3
1 1
B= . =
2 3

Xác suất sinh con: A = ( + ).

1 1
= .
2 2
1
.
6

AB =

2 1
1
. = .
3 2

3

Xác suất sinh 2 người con không cùng nhóm máu:
1 1
2 6

1 1
2 3

1 1
3 6

2(A-B+A-AB+A-O+B-AB+B-O+AB-O) = 2( . + . + . ) =
Xác suất sinh 2 con cùng giới tính =
Xác suất chung:
Hoặc =

11
.
18

1
.
2

11 1
11
. = .
18 2
36


1
1
1 1 1 1 1 1
11
(1 – 2 con cùng nhóm máu) = (1- . - . - . ) = .
2
2
2 2 3 3 6 6
36

Bài tập tự giải
Bài tập 1: Ở người, tính trạng nhóm máu do 3 alen IA, IB và IO quy định.
Trong quần thể cân bằng di truyền có 25% số người mang nhóm máu O,
56% số người mang nhóm B. Vợ có nhóm máu A lấy chồng có nhóm máu
B không có quan hệ họ hàng với nhau. Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh
2 người con cùng giới tính, cùng nhóm máu là:
A.

6466
.
23716

B.

3233
.
23716

C.


12932
.
23716

D.

4027
.
23716

Bài tập 2: Ở người nhóm máu A, B, O do các gen I A; IB; IO quy định. Gen
IA quy định nhóm máu A đồng trội với gen I B quy định nhóm máu B, vì
vậy kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB, gen lặn IO quy định nhóm máu
O. Trong một quần thể người ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta
xuất hiện 1% người có nhóm máu O và 28% người nhóm máu AB. Tỉ lệ
người có nhóm máu A và B của quần thể đó lần lượt là:
A. 56%; 15%
B. 49%; 22%
C. 63%; 8%
D. 62%; 9%

Trong trang này: Bài tập 1 được tham khảo từ TLTK số 4.

17


2.4. HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Để đánh giá khách quan tôi chọn các lớp có học lực tương đương
nhau và đều học chương trình sinh học nâng cao. Qua cách giải thông

thường và giải nhanh, tôi thấy kết quả được đánh giá qua các bài kiểm tra
như sau:
- Năm học 2017 – 2018: lớp đối chứng là 12A 4; lớp thực nghiệm là 12A 3
Tỉ lệ điểm
Lớp

12A4
12A3


số
40
40

Phương pháp giải
thông thường
Giỏi Khá
TB Yếu
2% 20% 58% 20%

Phương pháp
giải nhanh
Giỏi
Khá
TB

Yếu

30%


4%

40%

26%

- Năm học 2018 – 2019: lớp đối chứng là 12A9, lớp thực nghiệm là 12A4
Tỉ lệ điểm

Phương pháp giải
Phương pháp
Lớp
số
thông thường
giải nhanh
Giỏi Khá TB
Yếu Giỏi Khá TB
Yếu
12A 40
6% 30% 58% 6%
9

12A

40

39%

34%


25%

2%

2

- Đối với lớp ôn thi tuyển sinh năm 2017 – 2018 (so sánh giữa nhóm (1)
khi giải bằng phương pháp thông thường và nhóm (2) đã học theo phương
pháp giải nhanh)
Tỉ lệ điểm
Phương pháp giải
Phương pháp

Nhóm
thông thường
giải nhanh
số
Giỏ Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
i
Nhóm 1 40 10% 30% 55% 5%
Nhóm 2 42
45% 45% 10% 0%
- Đối với lớp ôn thi tuyển sinh năm 2018 – 2019 (so sánh giữa nhóm (1)
khi giải bằng phương pháp thông thường và nhóm (2) đã học theo phương
pháp giải nhanh)
Tỉ lệ điểm
Phương pháp giải
Phương pháp

Nhóm

thông thường
giải nhanh
số
Giỏ Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
i

18


Nhóm 1
Nhóm 2

42 15% 35% 44%
40

6%
60%

35%

5%

0%

19


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN.
Sau nhiều năm thực dạy trên lớp và tiến hành ôn thi tuyển sinh, ôn

thi học sinh giỏi, tôi nhận thấy:
3.1.1. Đối với giáo viên.
Trong quá trình giảng dạy bất kì phần nào thì việc nếu như có thể
xây dựng công thức để tính nhanh sẽ rất thuận lợi cho học sinh, nhất là xu
hướng chuyển sang kiểm tra kiến thức và thi tuyển sinh bằng hình thức
trắc nghiệm.
3.1.2. Đối với học sinh.
Qua việc học theo phương pháp giải nhanh, học sinh có thể trong
một thời gian ngắn giải được nhiều bài tập, đáp ứng nhu cầu thi cử để đạt
kết quả cao nhất.
Qua thực tế bản thân tôi thấy phương pháp này có thể mở rộng áp
dụng cho tất cả các đối tượng học sinh, cho nhiều môn học (nhất là các
môn thi bằng hình thức trắc nghiệm như Sinh học, Vật lý và Hóa học) để
học sinh thích nghi kịp thời với vấn đề quan trọng nhất hiện nay đó là kết
quả cao nhất trong kì thi tuyển sinh Đại học và cao đẳng sắp diễn ra.
3.2. KIẾN NGHỊ.
- Môn Sinh học hiện nay ở đa số các trường THPT học sinh chưa
thực sự quan tâm nhiều, nhà trường và các tổ chức khác cần tạo các điều
kiện tốt hơn để thầy cô giảng dạy được tốt hơn, học sinh có niềm đam mê
vào bộ môn Sinh học.
- Cần mở nhiều hơn các chu kì bồi dưỡng thường xuyên cho tất cả
các giáo viên để giáo viên tiếp cận và bổ sung thêm những kiến thức mới.
- Các sáng kiến kinh nghiệm hàng năm được đưa lên trang mạng
của Sở giáo dục, in thành tập để các giáo viên cập nhật được những cái
mới, cái hay, hướng dẫn trong giảng dạy một cách có hiệu quả.
Đưa ra được một dạng bài tập, đặc biệt phương pháp giải nhanh sẽ
mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy – học. Đã có rất nhiều tài liệu
tham khảo viết phương pháp; công thức giải bài tập di truyền quần thể.
Tuy nhiên chưa có tài liệu nào đưa ra phương pháp giải ngắn gọn, đầy đủ
để vận dụng làm các bài tập liên quan đến “quần thể ngẫu phối”, đặc biệt

là bài tập trắc nghiệm. Trong quá trình giải dạy bản thân đã đưa ra phương
pháp giải nhanh một số dạng bài tập như trên nhằm nâng cao hiệu quả dạy
và học tại đơn vị.
Rất mong đươc sự góp ý xây dựng của quý thầy cô giáo đồng
nghiệp!

20


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Lê Văn Thảo

21



×