Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN tổ chức dạy học theo dự án chương III hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường, phần 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.57 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
Trang
Phần I: Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

2

2. Mục đích nghiên cứu

3

3.Đối tượng nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

Phần II: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

4

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

7

3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng
để giải quyết vấn đề


9

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

18

Phần III: Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận

19

2. Kiến nghị

19

Tài liệu tham khảo

20

Danh mục các đề tài SKKN đã đạt được

20

1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, nền kinh

tế mở cửa hội nhập và trước những yêu cầu của xã hội cần có sự đổi mới về đào
tạo nhân lực cho đất nước. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu. Vì vậy,
Đảng, Nhà nước, các tầng lớp nhân dân đặc biệt quan tâm và từ đó cũng đã đề ra
những yêu cầu cho việc đổi mới phương pháp cũng như hình thức dạy học.
Tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực là xu hướng, phương
pháp học mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục.
Mô hình học tập này ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia của
nhiều người do tính hiệu quả mà nó đem lại.
Học tập theo dự án là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ
thể của người học, trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hóa những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện tốt hoạt động dạy học theo dự án
cần gắn liền giữa lý luận và thực tiễn, hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng mà
bộ giáo dục đề ra cũng như đáp ứng kì vọng của người dân vào nền giáo dục của
đất nước.
Sinh học là một ngành khoa học thực nghiệm, kiến thức sinh học xuất
phát từ đời sống sản xuất và được ứng dụng mạnh mẽ vào thực tiễn sản xuất.
Phần Sinh thái học (Sinh học 12) theo chương trình cải cách được bổ sung rất
nhiều kiến thức mới và hiện đại. Cấu trúc chương trình phần này được thể hiện
từ cấp độ cá thể -> quần thể -> quần xã -> Hệ sinh thái -> Sinh quyển, có rất
nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn và tính ứng dụng cao. Vì vậy, khi dạyhọc phần này, đòi hỏi có những phương pháp dạy học phù hợp để có thể giúp
học sinh hình thành, khắc sâu các kiến thức một cách chủ động, nâng cao hiệu
quả việc học tập. Có thể áp dụng những phương pháp dạy học gắn với thực tế.
Tuy nhiên, hiện nay hầu như chương trình giảng dạy môn sinh học ở
trường phổ thông chỉ mới tiến hành dạy chủ yếu thiên về lí thuyết, các hoạt động
thực hành chưa triển khai được do thiếu thời gian, khó khăn về kinh phí. Do đó,
kiến thức sinh học của học sinh thường nghèo nàn, không có kĩ năng áp dụng
vào thực tiễn hoặc giải quyết các tình huống thực tiễn, việc cung cấp và bổ sung
kiến thức sinh học cho học sinh còn nhiều hạn chế.

Đặc biệt, một số giáo viên còn ỷ lại, ngại tìm hiểu, ngại đổi mới phương
pháp dạy học vì sợ mất thời gian, khó làm và một số thậm chí còn chưa hình
dung ra việc tổ chức giảng dạy theo hướng tích cực chỉ tổ chức hoạt động nhóm
kém hiệu quả theo hình thức giao bài, câu hỏi cho nhóm làm và báo cáo kết quả
vì vậy học sinh chỉ cần chép lại nội dung trong sách giáo khoa hoặc lên mạng
lấy bài của người khác và chỉnh sửa lại nên không thực sự phát huy được tính
tích cực của học sinh, hiệu quả giáo dục không cao. Vì vậy cần phải có những
người tiên phong, mạnh dạn trong vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.

2


Tổ chức dạy học theo dự án sẽ giải quyết được tất cả những vấn đề trên và
chương III: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường (Phần 7, sinh học 12)
là một nội dung phù hợp để áp dụng hình thức dạy học này. Đó là lí do tôi chọn
đề tài nghiên cứu “Tổ chức dạy học theo dự án chương III: Hệ sinh thái, sinh
quyển và bảo vệ môi trường, phần 7: Sinh thái học, Sinh học lớp 12”
2. Mục đích nghiên cứu:
Tôi chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm mục đích:
- Nâng cao hiệu quả giảng dạy. Bởi lẽ, đây là một phương pháp dạy học
tích cực, hiện đại. Qua việc tổ chức dạy học gắn liền với thực tiễn, học sinh sẽ
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc hình thành kiến thức,
kĩ năng của mình, khắc phục lỗi truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc;
tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học; đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ
năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Tạo nên sự
lan tỏa mạnh mẽ đến các đồng nghiệp khác trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao hiệu quả giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài này sẽ nghiên cứu, tổng kết về một “Phương pháp giảng dạy” tích
cực, hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức kĩ năng của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức;
tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học.
Thực hiện dạy học theo dự án tại chương 3, phần sinh thái học, sinh học
lớp 12 được thực hiện thông qua việc khảo sát một hệ sinh thái cụ thể giúp học
sinh tự lĩnh hội kiến thức mới một cách chủ động và sáng tạo.
4. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
- Căn cứ vào những văn bản, tài liệu hướng dẫn về tổ chức dạy học theo
dự án của Bộ giáo dục và đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của chương 3, phần 7, sinh học 12
để lập dự án.
* Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
- Trực tiếp khảo sát thực tế và thông qua cán bộ địa phương, quần chúng
nhân dân để nắm bắt thông tin về một hệ sinh thái đồng lúa gần trường (vị trí,
diện tích, thực vật, động vật chủ yếu, sự biến động theo mùa... )
* Phương pháp thống kê, xử lí số liệu:
- Kiểm tra đánh giá học sinh sau quá trình học tập bằng các bài kiểm tra
viết, thực hành...
- Đối chiếu, so sánh kết quả với các lớp đối chứng cùng hoặc khác năm
học.

3


PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến:
1.1. Cơ sở chung:
Bộ giáo dục - đào tạo tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và

hình thức dạy học theo hướng tích cực, hiện đại. Trong đó, tổ chức dạy học theo
dự án được đặc biệt quan tâm.
*Mục đích của phương pháp:
Việc thực hiện giảng dạy theo dự án nhằm hướng tới học sinh các kiến
thức và kĩ năng cân thiết đó là:
+ Nắm bắt kiến thức: dạy học theo dự án nhằm mục đích đầu tiên là giúp
học sinh nắm được kiến thức bài học ở mức độ nhận thức cao: biết phân tích nội
dung, vận dụng và tổng hợp kiến thức của bộ môn, sử dụng kiến thức liên môn.
+ Phát triển kỹ năng: dạy học theo dự án rèn luyện cho học sinh rất nhiều
kỹ năng trong đó quan trọng nhất là kỹ năng tổng hợp và kỹ năng làm việc theo
nhóm qua đó giúp phát triển năng lực toàn diện của học sinh, hoàn thiện nhân
cách và xây dựng tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, ý thức bảo vệ sự
cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
+ Tận dụng công nghệ để thực hiện được dự án học sinh phải khai thác
triệt để tài nguyên trên mạng Internet và và kiến thức thực tế khi khảo sát dự án
để có được những nguồn tri thức hữu ích và sử dụng chúng một cách hiệu quả.
Đồng thời khi trình bày, bảo vệ dự án học sinh thường phải sử dụng các công cụ
trình chiếu hiện đại.
+ Học sinh tạo ra sản phẩm và phổ biến cộng đồng: việc tổ chức cho học
sinh phổ biến sản phẩm của mình và công bố có nhiều tác dụng tích cực.
+ Đánh giá chất lượng sẽ có nhiều người cùng đánh giá và góp ý để sản
phẩm hoàn thiện hơn.
+ Phát triển ý tưởng: từ những đóng góp của người nhận và sử dụng sản
phẩm mà nhóm có thể có ý tưởng mới hoặc phát triển quy mô dự án.
+ Tăng cường kiến thức: nhiều kiến thức mới sẽ được chia sẻ, nhiều thông
tin mới được phản hồi và lượng thông tin của dự án được bổ sung hoàn thiện.
+ Góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
+ Tăng cường và tạo hứng thú cho học sinh khi lĩnh hội kiến thức, giúp
các em chủ động tìm kiếm, lĩnh hội kiến thức mới.

+ Xác định được quy trình và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương
pháp dạy học dự án trong giảng dạy môn sinh học nói chung và phần hệ sinh
thái sinh học 12 nói riêng.
*Nội dung phương pháp.
Theo bộ giáo dục Singapore dạy học theo dự án là một hoạt động học tập
nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp
dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Quá trình học theo dự án giúp
học sinh củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ năng hợp tác giao tiếp và học tập

4


độc lập, chuẩn bị hành trang cho học sinh trong sự nghiệp học tập suốt đời và
đối mặt với các thử thách trong cuộc sống.
Theo dự án Việt Bỉ: Dạy học theo dự án là một chuỗi các hoạt động dựa
trên động cơ bên trong của học sinh nhằm khám phá và phát hiện một phần của
thực tế (các chuỗi hoạt động thực tế: thực hiện nghiên cứu; khám phá các ý
tưởng theo sở thích; tìm hiểu và xây dựng kiến thức; học liên môn; giải quyết
các vấn đề; cộng tác với các thành viên trong nhóm; giao tiếp; phát triển các kỹ
năng, thái độ và sự đam mê).
Sau khi nghiên cứu về dạy học dự án tôi cho rằng: Dạy học theo dự án là
một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, gắn
với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Hình thức làm
việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là một sản phầm hành động có thể giới
thiệu được và có tính khả thi. Vì vậy việc sử dụng dạy học theo dự án không chỉ
giúp học sinh hứng thú, chủ động trong học tập mà còn rèn luyện, củng cố rất
nhiều kĩ năng của học sinh.
*Cách thức tổ chức thực hiện dự án:
Một dự án bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Ý tưởng dự án. Giáo viên và học sinh cùng nhau:

- Tìm hiểu nội dung bài học, xác định các kiến thức trọng tâm của bài học.
- Xác định các mục tiêu bài học.
- Tìm mối liên hệ giữa nội dung kiến thức bài học với thực tiễn địa
phương.
- Phát hiện các tình huống trong thực tế liên quan đến nội dung kiến thức
bài học. Phát hiện các vấn đề tồn tại mang tính thời sự, cấp thiết, hấp dẫn học
sinh.
- Thảo luận các tình huống, các vấn đề đã đặt ra.
- Xây dựng các ý tưởng dự án.
- Lựa chọn ý tưởng tối ưu trong các ý tưởng đề xuất.
- Xây dựng các mục tiêu của dự án.
Giai đoạn 2: Thiết kế dự án.
Người dạy:
- Thiết kế bài dạy
- Xây dựng các bài tập dự án. Hình thành các kịch bản dự án
- Chuyển giao bài tập và kịch bản dự án cho học sinh.
- Phân công nhiệm vụ cho học sinh.
- Lựa chọn các công cụ hỗ trợ: Các nguồn tài liệu, các trang web, máy
tính, kinh phí.
- Xây dựng công cụ đánh giá dự án:
Người học:
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến chủ đề dự án.

5


- Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ.
- Dự kiến các sản phẩm dự án.

Giai đoạn 3: Thực hiện dự án Người học:
- Tìm kiếm các thông tin để giải quyết các bài tập dự án.
- Thâm nhập thực tiễn, tìm kiếm tư liệu để hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
- Thảo luận, hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
- Thiết kế, xây dựng, hoàn thiện các sản phẩm dự án.
Người dạy:
- Theo dõi quá trình thực hiện dự án của học sinh.
- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của học sinh phù hợp với các mục
tiêu đề ra.
- Cung cấp các tài liệu, điều kiện cần thiết.
- Hỗ trợ học sinh trong quá trình tạo ra các sản phẩm dự án, đặc biệt là sản
phẩm công nghệ thông tin.
- Kiểm tra đánh giá thường xuyên, thông báo kịp thời kết quả đánh giá quá
trình làm việc của học sinh.
Giai đoạn 4: Trình bày sản phẩm, đánh giá dự án.
Người dạy:
- Chuẩn bị các điều kiện cho buổi báo cáo sản phẩm.
- Hướng dẫn học sinh báo cáo các sản phẩm dự án.
- Thông báo lại các tiêu chí đánh giá sản phẩm.
- Hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Nhận xét, đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
- Rút ra các kiến thức cần thiết cho bài học.
- Đánh giá cải tiến, rút ra các bài học cho các dự án tiếp theo.
- Lựa chọn sản phẩm ưu việt, công bố rộng rãi để nhân điển hình, phục vụ
cho việc tuyên truyền phương pháp dạy học theo dự án.
Người học:
- Báo cáo các sản phẩm và kết quả nghiên cứu
- Nhận xét, tự đánh giá và đánh giá các sản phẩm của các nhóm.

- Nhận xét, đánh giá toàn bộ dự án.
- Tổng kết các kiến thức của bài học.
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
- Đánh giá cải tiến.
1.2. Chuẩn kiến thức kỹ năng của chương 3, phần 7, sinh học 12:
Chương III. Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường (gồm các bài
từ 42 đến 47 và 48 (Ôn tập chương trình sinh học bậc THPT). Giới thiệu về hệ
sinh thái, sự chuyển hoá vật chất trong hệ sinh thái, sinh quyển, sinh thái học với
việc quản lý nguồn lợi thiên nhiên. Mục tiêu của chương:

6


*Kiến thức:
- Nêu được định nghĩa hệ sinh thái.
- Nêu được các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh thái
(tự nhiên và nhân tạo).
- Nêu được mối quan hệ dinh dưỡng: chuỗi (xích) và lưới thức ăn, bậc
dinh dưỡng.
- Lấy được những ví dụ minh hoạ chuỗi và lưới thức ăn.
- Nêu được các tháp sinh thái, hiệu suất sinh thái.
- Nêu được khái niệm chu trình vật chất và trình bày được các chu trình
sinh địa hoá : nước, cacbon, nitơ.
- Trình bày được quá trình chuyển hoá năng lượng trong hệ sinh thái
(dòng năng lượng).
- Nêu được khái niệm sinh quyển và các khu sinh học chính trên Trái Đất
(trên cạn và dưới nước).
- Trình bày được cơ sở sinh thái học của việc khai thác tài nguyên và bảo
vệ thiên nhiên.
*Kĩ năng:

- Biết lập sơ đồ về chuỗi và lưới thức ăn.
- Tìm hiểu một số dẫn liệu thực tế về bảo vệ môi trường và sử dụng tài
nguyên không hợp lí ở địa phương.
- Đề xuất một vài giải pháp bảo vệ môi trường ở địa phương.
1.3. Phạm vi áp dụng của sáng kiến:
Thực hiện dạy học theo dự án chương 3, phần sinh thái học, sinh học 12
góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích
hợp và gắn dạy học với thực tiễn vì vậy có thể áp dụng vào thực tiễn giảng dạy
nội dung này tại các trường phổ thông và trung tâm GDTX trong tỉnh.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trước tiên, chúng ta hãy thể so sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và
dạy học theo dự án như sau:
PPDH truyền thống
Dạy học theo dự án
Quan
niệm

Học là quá trình tiếp
thu và lĩnh hội, qua đó
hình thành kiến thức,
kỹ năng, tư tưởng, tình
cảm.
Bản chất Truyền thụ tri thức,
truyền thụ và chứng
minh chân lý của GV.

Học là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám
phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin, ... tự hình thành hiểu biết, năng
lực và phẩm chất.

Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy
HS cách tìm ra chân lý.

7


Mục tiêu Chú trọng cung cấp tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Học để đối phó với thi
cử. Sau khi thi xong
những điều đã học
thường bị bỏ quên
hoặc ít dùng đến.
Nội dung Từ SGK, GV

Chú trọng hình thành các năng lực (sáng
tạo, hợp tác, ...) dạy PP và kỹ thuật lao động
khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng
những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và
tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ
ích cho bản thân HS và cho sự phát triển
XH.
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các
tài liệu khoa học phù hợp, thực tế điều tra
gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của
HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trường địa phương.
- Những vấn đề HS quan tâm


Phương
pháp

Các PP tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề;
dạy học tương tác.

Các PP diễn giải,
truyền thụ kiến thức
một chiều
Hình thức Cố định: Giới hạn
tố chức
trong 4 bức tường của
lớp học, GV đối diện
với cả lớp học.

Cơ động, linh hoạt: học ở lớp, ở phòng thí
nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế; học cá
nhân, học đôi bạn, học theo nhóm; cả lớp
đối diện với GV.

Như vậy, trước khi áp dụng sáng kiến, việc dạy chương 3 phần sinh thái
học trong chương trình sinh học 12 có một số bất cập sau:
- Chỉ giới hạn trong 4 bức tường, việc nhìn nhận thực tế bị hạn chế nhiều.
- Giáo viên chú trọng truyền thụ kiến thức là chủ yếu.
- Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, khó phát huy được tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh.
- Học sinh nhanh quên kiến thức vì vậy khi kiểm tra kết quả thường
không cao.
Việc thực hiện dạy học theo dự án tại chương 3, phần sinh thái học lớp 12

được thực hiện thông qua việc khảo sát một hệ sinh thái cụ thể gần trường sẽ
khắc phục được những bất cập trên.

8


3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề (Nội dung dự án):
Dự án: TÌM HIỂU HỆ SINH THÁI CÁNH ĐỒNG
Địa chỉ: Thôn ..........., xã Hà Phong, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
(Cách trường 70 m)
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Kiến thức
1.1. Hóa học
- Hóa học và vấn đề môi trường. (SGK12-CB)
+ Một số vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến hóa học.
+ Tìm được thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại
chúng về vấn đề ô nhiễm môi trường. Xử lý được các thông tin, rút ra được
nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm và chống ô nhiễm môi trường.
1.2. Địa lý
- Môi trường và sự phát triển bền vững.(SGK10-CB)
+ Hiểu và trình bày được các khái niệm: môi trường, tài nguyên thiên
nhiên, phát triển bền vững.
- Tìm hiểu địa lí địa phương theo chủ đề.(SGK12-CB)
+ Chủ đề 1: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính.
1.3. Sinh học
- Mô tả hệ sinh thái điển hình hay sẵn có của địa phương.
- Nêu được những ví dụ minh họa chuỗi và lưới thức ăn.
- Nêu được sự chuyển hoá năng lượng qua các bậc dinh dưỡng (nhấn
mạnh là hằng số sinh học).

- Nêu được các dạng tài nguyên thiên nhiên mà con người khai thác
không khoa học đã và đang gây tác hại đối với từng dạng tài nguyên.
- Nêu được các giải pháp chính của chiến lược phát triển bền vững.
2. Kĩ năng
2.1 Phân bón hóa học.(SGK11-CB)
- Biết cách sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hóa học.
2.2 Sinh học (SGK12-CB)
+Thu thập được một số dẫn liệu thực tế về công tác bảo tồn và đánh bắt
các loài sinh vật trong hệ sinh thái.
+ Đề xuất được một vài giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh
thái.
+ Vận dụng những kiến thức của môn học khác và kiến thức trong xã hội
để có được kiến thức mới.
3. Thái độ
3.1 Công dân
- Công dân với cộng đồng. (SGK10-CB)
+ Yêu quý, gắn bó với lớp, với trường, với cộng đồng nơi ở.
- Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.(SGK11-CB)
9


+ Biết tham gia thực hiện và tuyên truyền cho mọi người xung quanh thực
hiện chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
+ Phản đối và đấu tranh với các hành vi gây hại cho tài nguyên, môi
trường.
3.2 Sinh học
- Thay đổi hành vi đối xử với thiên nhiên, đặc biệt ý thức bảo vệ động vật
hoang dã, nói không với việc giết thịt, săn bắt động vật hoang dã.
- Ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên bảo vệ sinh vật.

- Chủ động, tích cực tham gia trong các hoạt động cộng đồng, hoạt động tập
thể bảo vệ môi trường.
- Đánh giá được hành vi của bản thân và người khác đối với thiên nhiên, chủ
động tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên
truyền chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên và phản đối những hành vi phá hoại thiên
nhiên.
II. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA BÀI HỌC:
- Số lượng 40 học sinh, 01 lớp, khối 12- THPT (lớp 12B1); thời gian học
từ tuần 31 tới tuần 33 (03 tuần ), số tiết thực hiện: 05 tiết.
III. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC
Thông qua việc nghiên cứu “TÌM HIỂU HỆ SINH THÁI CÁNH
ĐỒNG”, học sinh sẽ có kiến thức về nội dung các bài 42,43,44,45 và 46: Sinh
Thái học ở chương trình sinh học 12, kiến thức về ảnh hưởng của việc khai thác,
bảo tồn và phát triển của các loài động vật trong hệ sinh thái, từ đó hình thành
tình yêu thiên nhiên, sinh vật, ý thức bảo vệ động vật nói chung và bảo tồn thiên
nhiên nói riêng.
Thông qua việc nghiên cứu, học sinh hình thành được ý thức hoạt động
tập thể và một số các kĩ năng cần thiết khác giúp hoàn thiện nhân cách, kĩ năng,
thái độ đúng về bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái.
Cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái.
Cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự
nhiên.
IV. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
- Máy tính xách tay có kết nối Internet
- Máy chiếu Projector
- Máy quay phim, chụp hình
- Tài liệu về phân loại thực vật, phân loại động vật, SGK sinh học 12
- Tài liệu về các loài chim, rắn, chuột, các sinh vật có ích trên đồng ruộng
ở Việt Nam

Sử dụng chương trình powerPoint để trình chiếu sản phẩm và báo cáo
sản phẩm.

10


V. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Mục tiêu bài học
*/ Kiến thức:
- Nêu được các khái niệm: Hệ sinh thái; chuỗi thức ăn, lưới thức ăn; tháp
sinh thái…..
- Nêu sơ bộ các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh
thái (tự nhiên và nhân tạo).
- Nêu được mối quan hệ dinh dưỡng: chuỗi và lưới thức ăn, bậc dinh
dưỡng.
- Nêu được các tháp sinh thái, hiệu suất sinh thái.
- Bảo vệ môi trường: Trình bày được cơ sở sinh thái học của việc khai
thác và bảo tồn hệ sinh thái, các loài sinh vật và việc đánh bắt của con người;
tác động của việc đánh bắt sinh vật và sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật
lên hệ sinh thái; quản lí, và bảo tồn các loài sinh vật cho phát triển bền vững,
những biện pháp cụ thể bảo vệ sự đa dạng sinh học, giáo dục bảo vệ môi
trường.
*/ Kĩ năng
- Biết lập sơ đồ về chuỗi và lưới thức ăn.
- Thu thập được một số dẫn liệu thực tế về công tác bảo tồn và đánh bắt
các loài sinh vật trong hệ sinh thái.
- Đề xuất được một vài giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh
thái.
-Vận dụng những kiến thức của môn học khác và kiến thức trong xã hội
để có được kiến thức mới.

- Kỹ năng thu thập thông tin qua sách, báo, tivi, đài truyền thông, internet.
- Kỹ năng khai thác tranh, khai thác thông tin
*/ Thái độ
Thông qua việc nghiên cứu bài học, học sinh hình thành được:
- Tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và vận động người khác tham
gia giữ gìn, bảo vệ và phát triển bền vững thiên nhiên, hệ sinh thái.
- Thay đổi hành vi đối xử với thiên nhiên, đặc biệt ý thức bảo vệ động vật
hoang dã, bảo vệ môi trường, nói không với việc giết thịt, săn bắt động vật
hoang dã.
- Ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên bảo vệ sinh vật.
- Chủ động, tích cực tham gia trong các hoạt động cộng đồng, hoạt động tập
thể bảo vệ môi trường.
- Đánh giá được hành vi của bản thân và người khác đối với thiên nhiên, chủ
động tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động tuyên
truyền chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên và phản đối những hành vi phá hoại thiên
nhiên.
2. Nội dung:
- Nêu được định nghĩa hệ sinh thái.

11


- Nêu sơ bộ các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái, các kiểu hệ sinh
thái (tự nhiên và nhân tạo).
- Nêu được mối quan hệ dinh dưỡng: chuỗi (xích) và lưới thức ăn, bậc
dinh dưỡng.
- Biết lập sơ đồ về chuỗi và lưới thức ăn.
- Nêu được các tháp sinh thái, hiệu suất sinh thái.
- Nêu được khái niệm chu trình vật chất và trình bày sơ lược các chu

trình sinh địa hoá: nước, cacbon, nitơ.
- Trình bày được quá trình chuyển hoá năng lượng trong hệ minh thái
(dòng năng lượng).
- Nêu được khái niệm sinh quyển và các khu sinh học chính trên Trái Đất
(trên cạn và dưới nước).
- Trình bày được cơ sở sinh thái học của việc khai thác tài nguyên và bảo
vệ thiên nhiên: Các dạng tài nguyên và sự khai thác của con người; tác động
của việc khai thác tài nguyên lên sinh quyển; quản lí tài nguyên cho phát triển
bền vững, những biện pháp cụ thể bảo vệ sự đa dạng sinh học, giáo dục bảo vệ
môi trường.
- Thu thập được một số dẫn liệu thực tế về bảo vệ môi trường và sử dụng
tài nguyên không hợp lí ở địa phương.
- Đề xuất được một vài giải pháp bảo vệ môi trường ở địa phương.
3. Tổ chức dạy học:
Học sinh làm việc tập thể theo nhóm và báo cáo kết quả theo PBL.
4. Tiến trình tổ chức dạy học:
Hoạt động của thầy
I. Đặt vấn đề:
- Giáo viên đưa ra một vài hình ảnh về
cánh đồng tại xã Hà Phong, huyện Hà
Trung.
(bổ sung hình ảnh minh họa về một số loài
động thực vật trên đồng ruộng...)
- Cánh đồng này của xã Hà Phong nằm
ngay bên cạnh trường chúng ta, là nơi sinh
sống và di trú của rất nhiều loài động thực
vật và là một trong những hệ sinh thái điển
hình của địa phương. Hàng ngày, khi đến
trường chúng ta thường đi qua hoặc quan
sát thấy, cánh đồng đã mang lại bầu không

khí trong lành, mát mẻ cho địa phương
cũng như trường THPT Hoàng Lệ Kha của
chúng ta. Mặc dù vậy, các em đã thực sự
hiểu biết về hệ sinh thái này chưa?

Hoạt động của trò
Quan sát ảnh và xác định vị trí
cánh đồng.
Học sinh theo giỏi hoạt động
giới thiệu của giáo viên và trả
lời câu hỏi từ đó hình thành
động cơ học tập.

12


Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
II. Tổng quan về chương 3: Hệ sinh thái, Học sinh theo giỏi, ghi chép yêu
sinh quyển và bảo vệ môi trường:
cầu và xác định động cơ, nhiệm
- Giáo viên giới thiệu tổng quan về kiến vụ học tập
thức trong chương 3: hệ sinh thái; làm rõ
yêu cầu của chương ( mục tiêu, kiến thức,
kĩ năng, thái độ).
III. Tìm hiểu Hệ sinh thái
Hoạt động 1. Tìm hiểu về thành phần vô
sinh (sinh cảnh): Đặc điểm khí hậu, địa
hình và sự hình thành của khu hệ sinh
thái?

- Giáo viên nhận xét và chính xác hóa
thông tin, giải đáp các thắc mắc của học
sinh
Hoạt động 2. Tìm hiểu về thành phần hữu
sinh trong hệ sinh thái (quần xã sinh vật):
- Học sinh tìm hiểu và thống kê các loài
sinh vật trong hệ sinh thái (nên chia nhóm:
tìm hiểu về thực vật; tìm hiểu về các loài
cá, thân mềm, lưỡng cư, bò sát…; tìm hiểu
về các loài chim; có hình ảnh minh họa)
Sau khi nghiên cứu hoạt động 1 và hoạt
động 2 học sinh phải trả lời được các câu
hỏi sau:
- Hệ sinh thái là gì?
- Mô tả được các thành phần cấu trúc của
1 hệ sinh thái?
- Ngoài hệ sinh thái đã nghiên cứu học
sinh có thể kể thêm được một vài hệ sinh
thái khác.
Giáo viên chính xác hóa nội dung trả lời.
Hoạt động 3 ( nghiên cứu bài 43,44,45
SGK12-CB) Xây dựng chuỗi thức ăn và
lưới thức ăn trên cơ sở dữ liệu thu thập
được đồng thời xác định các kiến thức liên
quan như: Bậc tiêu thụ, tháp sinh thái,
dòng năng lượng trong hệ sinh thái, hiệu
suất sinh thái, chu trình tuần hoàn vật
chất…
- Giáo viên phân công học sinh thực hiện


- Học sinh hoàn thành PBL số 01
và trình chiếu, thuyết trình về kết
quả thu thập được
- Các nhóm còn lại chất vấn, bổ
sung cho nhóm trình bày.

- Học sinh hoàn thành PBL số 02
và trình chiếu, thuyết trình về kết
quả thu thập được
- Các nhóm còn lại chất vấn, bổ
sung cho nhóm trình bày.

- Học sinh cùng nghiên cứu và
trả lời các câu hỏi tìm hiểu kiến
thức theo ý hiểu của mình.

- Học sinh hoàn thành PBL số 03
và trình chiếu, thuyết trình về kết
quả thu thập được.
- Các nhóm còn lại chất vấn, bổ
sung cho nhóm trình bày.

13


Hoạt động của thầy
và hoàn thành PBL
Sau khi nghiên cứu nội dung hoạt động 3
học sinh phải trả loài được các câu hỏi
sau:

- Nêu được các khái niệm: Chuỗi thức ăn,
lưới thức ăn?
- Giải thích được tại sao qua mỗi bậc dinh
dưỡng, năng lượng lại giảm dần?
- Trình bày được sự tuần hoàn Nito,
cacbon trong tự nhiên.
Giáo viên chính xác hóa nội dung câu trả
lời của học sinh.
Hoạt động 4 (nghiên cứu bài 46, SGK12–
CB): Tìm hiểu về hoạt động khai thác và
bảo tồn ở địa phương trên cơ sở đó đưa ra
các biện pháp bảo tồn và phát triển bền
vững hệ sinh thái.
Học sinh tập trung vào những nội dung
theo hướng dẫn:
- Hoạt động sản xuất, đánh bắt cá, rắn,
chim... của người dân.
- Công tác định hướng bảo tồn của chính
quyền địa phương.
- Hậu quả của việc sử dụng chất hóa học
trong sản xuất nông nghiệp đến hệ sinh
thái đang xét và môi trường sống nói
chung như thế nào?
- Những khó khăn gặp phải khi bảo vệ và
phát triển hệ sinh thái ( VD: Ảnh hưởng
của việc sử dụng chất hóa học trong sản
xuất nông nghiệp có thể dẫn tới hậu quả
làm giảm sự đa dạng sinh vật, giảm nguồn
thức ăn…; việc xây dựng các công trình
dân sinh sẽ thu hẹp dần diện tích cánh

đồng ; ảnh hưởng của tiếng ồn XD, đi lại
và gần trung tâm huyện…)

Hoạt động của trò
- Học sinh cùng nghiên cứu và
trả lời các câu hỏi tìm hiểu kiến
thức theo ý hiểu của mình.

- Học sinh hoàn thành PBL số 04
và trình chiếu, thuyết trình về kết
quả thu thập được.
(học sinh từng nhóm trình bày
báo cáo của nhóm mình)
Các nhóm còn lại nhận xét, bổ
sung cho nhóm trình bày

5. Phương pháp kiểm tra đánh giá: Hoạt động của học sinh, hoạt động
của giáo viên
Việc đánh giá hoạt động của học sinh được thực hiện thông qua các phiếu
bài làm và bộ công cụ đánh giá (Phần phụ lục).

14


- Đánh giá theo nhóm: Được thực hiện thông qua kết quả làm việc theo
nội dung phiếu trả lời, khả năng thuyết trình và trả lời chất vấn của nhóm.
- Đánh giá từng học sinh:
+ Kiến thức: Đánh giá kết quả làm bài qua việc trả lời câu hỏi trong
phiếu số 4
+ Kỹ năng: Đánh giá theo phiếu số 1

+ Thái độ: Đánh giá theo phiếu số 2 và số 3

CÁC PHIẾU BÀI LÀM CỦA HỌC SINH
PHIẾU SỐ 1: Tìm hiểu về thành phần vô sinh (sinh cảnh)
Đặc điểm khí hậu, địa hình và sự hình thành của khu hệ sinh thái?
- Thời gian thực hiện: 01 ngày
- Báo cáo kết quả: thứ 6 tuần 31
STT Nội dung
Thời gian Phân
Kết quả
Ghi chú
thực hiện
thực hiện công
1
- Tìm hiểu 1 tuần
Nhóm 1 - Thời gian hình thành…
về lịch sử
- Bao bọc bởi hệ thống sông
hình thành,
Chiếu Bạch, kênh đào...
đặc điểm
+ Phía Bắc giáp…
khu hệ sinh
+ Phía Tây giáp..
thái tạo
+ Phía Đông giáp…
điều kiện
+ Phía Nam giáp…
thuận lợi
- Diện tích…

cho sự hình
Gợi ý: Nên sử dụng sơ đồ
thành HST
mô tả ( học sinh có thể xin
cánh đồng
bản vẽ khu đất càng tốt),
hình chụp tổng thể khu HST,

- Nhận xét: đặc điểm khu hệ
sinh thái tạo điều kiện thuận
lợi cho sự hình thành HST
cánh đồng.
PHIẾU SỐ 2: Tìm hiểu về thành phần hữu sinh trong hệ sinh thái (quần xã
sinh vật):
- Thời gian thực hiện: 04 ngày
- Báo cáo kết quả: thứ 6 tuần 31

15


STT Nội dung
thực hiện
1
- Tìm hiểu
về các loài
thực vật

Thời gian
thực hiện
1 tuần


Phân
công
Nhóm 2

Kết quả

2

1 tuần

Nhóm 3

1 tuần

Nhóm 4

- Các loài động vật gồm:…\
Nhận xét: Các loài cá, tôm,
ốc… là nguồn thức ăn dự
trữ cho chim trong mùa sinh
sản, là đối tượng bị con
người đánh bắt.
- Các loài sâu, côn trùng
gồm nhiều loài khác nhau
như: …. Trong đó nỗi bật
nhất là ….
- Đặc điểm dinh dưỡng, lối
sống của từng loài...
- Những loài nào có ích, có

hại...

3

- Tìm hiểu
về các loài
động vật
như: cá,
tôm, ốc,
chim...
- Tìm hiểu
về các loài
sâu bọ, côn
trùng, ếch
nhái, chuột,
rắn... trong
hệ sinh thái

Ghi
chú

- Các loài thực vật sinh sống
trong hệ sinh thái gồm:…
Nhận xét: Loài ưu thế

PHIẾU SỐ 3: Xây dựng chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trên cơ sở dữ liệu
thu thập được đồng thời xác định các kiến thức liên quan như: Bậc tiêu thụ,
tháp sinh thái, dòng năng lượng trong hệ sinh thái, hiệu suất sinh thái…
Lưu ý: Xây dựng các chuỗi thức ăn tập trung vào mắt xích có các loài sâu bọ,
rắn, chim trong hệ sinh thái

- Thời gian thực hiện: 06 ngày
- Báo cáo kết quả:
+ Nội dung 1 : Thứ 3, tuần 32
+ Nội dung 2 : Thứ 5, tuần 32
+ nội dung 3 : Thứ 7, tuần 32
STT Nội dung
thực hiện
1

- Xây dựng
các chuỗi
thức ăn
trong quần


Thời
Phân
gian thực công
hiện
02 ngày 4 nhóm
cùng
thực hiện

Kết quả

Ghi chú

- Xác định các chuỗi thức
ăn (mỗi nhóm có tối thiểu
04 chuỗi thức ăn gồm 2

loại: chuỗi thức ăn bắt đầu
từ sinh vật SX và chuỗi
thức ăn bắt đầu từ sinh vật
16


phân giải).
- Đánh số bậc dinh dưỡng,
bậc tiêu thụ.

2

3

- Xây dựng 02 ngày
một số hình
tháp sinh
thái dựa trên
chuỗi thức
ăn đã cung
cấp
Xây dựng
02 ngày
lưới thức ăn
đơn giản
dựa trên
nguồn dữ
liệu thu thập
được


4 nhóm
- Xác định các loại tháp
cùng
sinh thái
thực hiện - Xây dựng một số tháp
sinh thái đơn giản.

4 nhóm
- Xây dựng lưới thức ăn
cùng
- Xác định những loài là
thực hiện mắt xích chung và vai trò
của nó.
- Đánh giá sơ bộ về nguồn
thức ăn (cung cấp cho các
loài sinh vật):
+ Thức ăn trong khu
HST...
+ Thức ăn bên ngoài
HST...

PHIẾU SỐ 4: Tìm hiểu về hoạt động khai thác và bảo tồn ở địa phương
trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh
thái.
- Thời gian thực hiện: 03 ngày
- Báo cáo kết quả: thứ 5 tuần 33
STT Nội dung
Thời
Phân
Kết quả

Ghi
thực hiện
gian thực công
chú
hiện
1
Hoạt động
02 ngày 4 nhóm - Hoạt động sản xuất (gieo
khai thác và
cùng
trồng, thu hoạch...), sử dụng
bảo tồn ở
thực
thuốc hóa học...
địa phương
hiện
- Hoạt động đánh bắt cá, rắn,
chim... và tác hại...
- Các chủ trương chính sách
của chính quyền địa
phương...
2
Các biện
01 ngày 4 nhóm - Hạn chế thuốc hóa học...
pháp bảo tồn
cùng
- Bảo vệ các sinh vật có ích...

17



và phát triển
bền vững
HST

thực
hiện

- Khai thác và sử dụng hợp lí
nguồn tài nguyên sinh vật,
đất, nước...

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Việc giảng dạy theo dự án tại chương 3, phần sinh thái học, sinh học 12
được áp dụng vào giảng dạy trong học kì 2, tại trường THPT Hoàng Lệ Kha
năm học 2016-2017 đã thu được kết quả như sau:
- So với các phương pháp dạy học truyền thống, trong phương pháp dạy
học theo dự án thông qua tìm hiểu một hệ sinh thái cụ thể học sinh có được kiến
thức mới liên quan đến nội dung bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của
chương trình; hình thành được những kĩ năng cần thiết như: kĩ năng tự học, kĩ
năng phân tích, so sánh, kĩ năng đánh giá…. Không những thế học sinh còn tự
mình tìm hiểu, đánh giá được sự phát triển của hệ sinh thái ở địa phương qua đó
góp phần giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, ý thức bảo tồn và phát triển
bền vững hệ sinh thái, ý thức bảo vệ sinh vật.
- Bài kiểm tra của học sinh: Sau khi kết thúc dự án, đã cho học sinh ở 2
lớp có trình độ và khả năng nhận thức tương đương làm 2 bài kiểm tra (kiểm tra
kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng (trắc nghiệm) và bài thực hành (thực
hiện báo cáo dự án theo nhóm). Kết quả như sau:
Lớp học theo dự án (12B1):

Số bài kiểm tra đạt điểm
Bài
Số
KT
bài
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10
Số 1
40
0
0
0
0
2
8
8 13
7
2
Số 2
40
0
0
0

0
0
0
0 20
20
0
Tổng
80
0
0
0
0
2
8
8
33
27
2
Tỷ lệ số bài đạt điểm khá, giỏi: 87,5%
Lớp không học theo dự án (12B2):
Số bài kiểm tra đạt điểm
Bài
Số
KT
bài
1
2
3
4
5

6
7
8
9 10
Số 1
42
0
0
0
2
7
14
10 6
3
0
Số 2
42
0
0
0
0
0
10
11 21
0
0
Tổng
84
0
0

0
2
7
24
21
27
3
0


Tỷ lệ số bài đạt điểm khá, giỏi: 60,71%
- Từ sự thành công của dự án, phương pháp tổ chức dạy học này đã có sức
lan tỏa mạnh mẽ đến các đồng nghiệp khác trong trường, nhiều người đã tìm
hiểu và triển khai phương pháp này, tạo nên hiệu ứng tích cực trong việc đổi mới
phương pháp dạy học trong trường.


18


PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người
học là một yêu cầu cấp thiết. Trong đó, tổ chức dạy học theo dự án là một
phương pháp hay, hiện đại cần được nghiên cứu và khai thác.
- Trong đề tài nghiên cứu của mình tôi đã xây dựng một dự án dạy học rất
mới mẻ, đó là dạy học gắn liền với thực tiễn. Trong quá trình giảng dạy tôi đã
triển khai dự án này ở một số lớp và thu được những kết quả rất đáng mừng.
- Sáng kiến kinh nghiệm của tôi là “Tổ chức dạy học theo dự án chương
III: Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường, phần 7: Sinh thái học,

Sinh học lớp 12”, gắn với tìm hiểu về HST cánh đồng. Tuy nhiên, có thể áp
dụng với các hệ sinh thái khác như rừng, sông ngoài, ao hồ...; có thể áp dụng với
các lĩnh vực kiến thức khác với cách thiết kế tương tự.
Vì vậy, tôi nhận thấy đề tài này của tôi có tính khả thi cao. Mong bạn bè,
đồng nghiệp tham khảo, mong nhà trường tạo điều kiện để được áp dụng rộng
rãi hơn.
2. Kiến nghị:
Đề tài của tôi đề cập đến một vấn đề còn tương đối mới, chưa được khai
thác nhiều. Bản thân tôi đã cố gắng rất nhiều. Tuy nhiên, bài viết có thể còn
mang màu sắc chủ quan, chưa hoàn thiện do còn hạn chế về thời gian nghiên
cứu các tài liệu, về trình độ kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy. Vì vậy, tôi rất
mong bạn bè đồng nghiệp, tổ chuyên môn, hội đồng khoa học các cấp đóng góp
ý kiến cho bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK sinh học 12 – Nhà xuất bản giáo dục. Nguyễn Thành Đạt (Tổng
chủ biên).
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học lớp 12 –
Nhà xuất bản giáo dục (Ngô Văn Hưng chủ biên)
3. Dư địa chí huyện Hà Trung, Thanh Hóa
4. Các văn bản, tài liệu của Bộ giáo dục và đào tạo, của Sở giáo dục và
đào tạo Thanh Hóa về phương pháp tổ chức dạy học theo dự án.
5. Nguồn hình ảnh về động thực vật trên Internet
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC

CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hàn Văn Dương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THPT Hoàng Lệ Kha

TT

1.
1

Tên đề tài SKKN
Hoạt động của đội Thanh niên
xung kích trong việc quản lý
học sinh ở Trường THPT

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
cấp huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Sở giáo dục và
đào tạo Thanh
Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học

đánh giá
xếp loại

C

2007 2008

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 05 tháng 05năm 2018
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Hàn Văn Dương

20


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
PHIẾU 1: PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỌC THEO DỰ ÁN
(Dùng cho đánh giá đồng đẳng – Đánh giá giữa các nhóm)
Tên người/ nhóm đánh giá
Tổng điểm:...................../100
Tên chủ đề..............................................
STT
Điểm 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
1
2

Ghi

chú

Tiêu chí
Tên chủ đề
Dữ liệu và
nội dung

3
4
5
6
7

Giải thích
Trình bày
Tổ chức báo cáo
Hiểu nội dung
Tính sáng tạo
của nhóm
8
Tư duy tích cực
9
Làm việc nhóm
10
Ấn tượng chung
Tổng điểm:

21



PHIẾU 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Họ và tên người được đánh giá:......................................................................
Họ và tên người đánh giá:...............................................................................
Nhóm:..............................................................................................................
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tiêu chí (Điểm)

Rất tốt
(3 điểm)

Tốt
(2 Điểm)

Trung bình
(1 Điểm)

Ít hoặc
Không
(0 Điểm)

Nhiệt tình trách

nhiệm
Tinh thần hợp
tác, tôn trọng,
lắng nghe
Tham gia tổ chức
quản lí nhóm
Chú tâm thực
hiện nhiệm vụ
Đưa ra ý kiến có
giá trị
Đóng góp trong
việc hình thành
sản phẩm
Hiệu quả công
việc
Hoàn thành đúng
thời gian.

(Điểm đánh giá từ 0-24)
Tổng điểm:.....................................................................................................

22


PHIẾU 3: PHIẾU QUAN SÁT DÀNH CHO GV
(Quan sát hoạt động của HS trong quá trình thực hiện dự án)
Mức độ ĐG
Tiêu chí
Nhận xét
1 2 3 4 5

Nhiệt tình trách nhiệm với nhóm
Tích cực trong thảo luận
Phối hợp tốt với các HS khác
Đưa ra ý kiến có giá trị cho nhóm
Tham vấn ý kiến của GV
Thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và
hiệu quả
Trình bày vấn đề logic, khoa học
Thực hành thí nghiệm đúng thao tác,
quy trình
HS không tiêu cực nếu không thành
công
HS là một người lãnh đạo hiệu quả
Chú thích:
5: Rất tốt
4: Tốt
3: Khá
2: Đạt
1: Chưa đạt

23


PHIẾU 4: BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC
QUA VIỆC NGHIÊN CỨU DỰ ÁN
Câu 1: Trong hệ sinh thái, tất cả các dạng năng lượng được sinh vật hấp thụ
cuối cùng đều
A. chuyển cho các sinh vật phân giải.
B. sử dụng cho các hoạt động sống của sinh vật.
C. chuyển đến bậc dinh dưỡng tiếp theo.

D. giải phóng vào không gian dưới dạng nhiệt năng.
Câu 2: Phát biểu nào sau đây là đúng đối với tháp sinh thái?
A. Tháp năng lượng bao giờ cũng có dạng đáy lớn, đỉnh nhỏ.
B. Tháp số lượng bao giờ cũng có dạng đáy lớn, đỉnh nhỏ.
C. Tháp sinh khối luôn có dạng đáy lớn, đỉnh nhỏ.
D. Tháp số lượng được xây dựng dựa trên sinh khối của mỗi bậc dinh
dưỡng.
Câu 3: Cơ sở để xây dựng tháp sinh khối là
A. tổng sinh khối của mỗi bậc dinh dưỡng tính trên một đơn vị diện tích
hoặc thể tích.
B. tổng sinh khối bị tiêu hao do hoạt động hô hấp và bài tiết.
C. tổng sinh khối mà mỗi bậc dinh dưỡng đồng hoá được.
D. tổng sinh khối của hệ sinh thái trên một đơn vị diện tích.
Câu 4: Trong các hệ sinh thái, khi chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc dinh
dưỡng cao liền kề, trung bình năng lượng bị thất thoát tới 90%. Phần lớn năng
lượng thất thoát đó bị tiêu hao
A. qua các chất thải (ở động vật qua phân và nước tiểu).
B. do hoạt động của nhóm sinh vật phân giải.
C. qua hô hấp (năng lượng tạo nhiệt, vận động cơ thể,...).
D. do các bộ phận rơi rụng (rụng lá, rụng lông, lột xác ở ĐV).
Câu 5: Cơ sở để xác định chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong quần xã sinh vật là
A. vai trò của các loài trong quần xã.
B. mối quan hệ sinh sản giữa các cá thể trong loài.
C. mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã.
D. mối quan hệ về nơi ở giữa các loài trong quần xã.
Câu 6: Điểm khác nhau cơ bản của hệ sinh thái nhân tạo so với hệ sinh thái tự
nhiên là ở chỗ:
A. Để duy trì trạng thái ổn định của hệ sinh thái nhân tạo, con người
thường bổ sung năng lượng cho chúng.
B. Hệ sinh thái nhân tạo là một hệ mở còn hệ sinh thái tự nhiên là một hệ

khép kín.
C. Do có sự can thiệp của con người nên hệ sinh thái nhân tạo có khả
năng tự điều chỉnh cao hơn so với hệ sinh thái tự nhiên.
D. Hệ sinh thái nhân tạo có độ đa dạng sinh học cao hơn so với hệ sinh
thái tự nhiên.
Câu 7: Những hoạt động nào sau đây của con người là giải pháp nâng cao hiệu

24


quả sử dụng hệ sinh thái?
(1) Bón phân, tưới nước, diệt cỏ dại đối với các hệ sinh thái nông nghiệp.
(2) Khai thác triệt để các nguồn tài nguyên không tái sinh.
(3) Loại bỏ các loài tảo độc, cá dữ trong các hệ sinh thái ao hồ nuôi tôm, cá.
(4) Xây dựng các hệ sinh thái nhân tạo một cách hợp lí.
(5) Bảo vệ các loài thiên địch.
(6) Tăng cường sử dụng các chất hoá học để tiêu diệt các loài sâu hại.
Phương án đúng là:
A. (1), (2), (3), (4).
B. (2), (3), (4), (6).
C. (2), (4), (5), (6).
D. (1), (3), (4), (5).
Câu 8: Trong một hệ sinh thái,
A. năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các
bậc dinh dưỡng tới môi trường và được sinh vật sản xuất tái sử dụng.
B. năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các
bậc dinh dưỡng tới môi trường và không được tái sử dụng.
C. vật chất và năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất
qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và không được tái sử dụng.
D. vật chất và năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất

qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và được sinh vật sản xuất tái sử dụng.
Câu 9: Cho các nhóm sinh vật trong một hệ sinh thái:
(1) Thực vật nổi. (2) Động vật nổi. (3) Giun. (4) Cỏ.
(5) Cá ăn thịt.
Các nhóm sinh vật thuộc bậc dinh dưỡng cấp 1 của hệ sinh thái trên là
A. (2) và (3).
B. (1) và (4).
C. (3) và (4).
D. (2) và (5).
Câu 10: Cho các nhóm sinh vật trong một hệ sinh thái:
(1) Động vật ăn động vật.
(2) Động vật ăn thực vật. (3) Sinh vật sản xuất.
Sơ đồ thể hiện đúng thứ tự truyền của dòng năng lượng qua các bậc dinh dưỡng
trong hệ sinh thái là
A. (1) → (3) → (2).
B. (2) → (3) → (1).
C. (1) → (2) → (3).
D. (3) → (2) → (1).
Câu 11: Cho các thông tin về diễn thế sinh thái như sau:
(1) Xuất hiện ở môi trường đã có một quần xã sinh vật từng sống.
(2) Có sự biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng với sự biến
đổi của môi trường.
(3) Song song với quá trình biến đổi quần xã trong diễn thế là quá trình biến đổi
về các điều kiện tự nhiên của môi trường.
(4) Luôn dẫn tới quần xã bị suy thoái.
Các thông tin phản ánh sự giống nhau giữa diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ
sinh :
A. (1) và (2).
B. (1) và (4).
C. (3) và (4).

D. (2) và (3).
Câu 12: Cho các hoạt động của con người sau đây:
(1) Khai thác và sử dụng hợp lí các dạng tài nguyên có khả năng tái sinh.
(2) Bảo tồn đa dạng sinh học.
(3) Tăng cường sử dụng chất hóa học để diệt trừ sâu hại trong nông nghiệp.

25


×