Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.54 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LƯƠNG ĐẮC BẰNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn nhằm
nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh trường THPT Lương
Đắc Bằng - huyện Hoằng Hóa- Thanh Hóa”

Người thực hiện: Nguyễn Thanh Bình
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lương Đắc Bằng
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Thể dục

THANH HOÁ NĂM 2017
1


1. Mở đầu
- Lý do chọn đề tài
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn học xã hội, một loại hình
hoạt động gắn liền với sự tồn tại của xã hội loài người ngay từ khi mới ra đời
thể dục thể thao đã trở thành một phương tiện giáo dục thể chất góp phần phát
triển toàn diện nhân cách, nâng cao sức khỏe con người phục vụ đắc lực cho
cuộc sống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và bản sắc dân tộc.
Ở nước ta môn Điền kinh ra đời phát triển cũng rất sớm, song nó chỉ
thực sự phất triển mạnh từ năm 1975 cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng
các môn thể thao nói chung và Điền kinh nói riêng được chi phối bởi 2 yếu tố
là:
+ Trình độ kỹ thuật
+ Trình độ thể lực


Hai yếu tố này quan hệ mật thiết và khăng khít với nhau tác động qua
lại hỗ trợ cho nhau. Do vậy trong thực tế để có được thành tích thể thao tốt,
người tập ngoài việc có kỹ thuật và thể lực tốt còn phải biết kết hợp giữa các
yếu tố này. Điều này càng thể hiện rõ hơn ở nội dung nhảy xa. Trong giảng
dạy và huấn luyện cho người học có thành tích cao ở môn này phải biết kết
hợp hợp lý giữa các giai đọan chạy đà- giậm nhảy- trên không và rơi xuống
đất. Các giai đoạn trong nhảy xa thì giai đoạn giậm nhảy là quan trọng nhất,
nhưng muốn giậm nhảy tốt thì phải có sự hỗ trợ đắc lực của chạy đà thì mới
phát huy được lực giậm nhảy tối đa. Muốn thực hiện điều đó cần phải trang bị
cho người tập một thể lực tốt đặc biệt là thể lực chuyên môn.
Qua quan sát và phỏng vấn một số giáo viên trực tiếp giảng dạy, được
biết trong quá trình giảng dạy cho học sinh ở trường áp dụng bài tập nâng cao
thể lực cho học sinh rất hạn chế. Do điều kiện sân bãi, dụng cụ thiếu thốn,
giáo viên giảng dạy ít mà số lượng học sinh đông. Điều đó đã dẫn đến thành
tích môn nhảy xa còn thấp.
Việc ứng dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy của môn điền kinh nói chung cũng như trong giảng
dạy kỹ thuật nhảy xa nói riêng là một việc cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn
trong các trường trung học phổ thông hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên
tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn nhằm
nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng
- huyện Hoằng Hóa- Thanh Hóa”
- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Thông qua phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn, tiến hành lựa chọn các
bài tập phát triển thể lực chuyên môn phù hợp với điều kiện, lứa tuổi nhằm
nâng cao trình độ thể lực chuyên môn trong môn nhảy xa cho học sinh trường
THPT Lương Đắc Bằng – huyện Hoằng Hóa -Thanh Hóa.
2



- Đối tượng nghiên cứu
20 nam học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng - huyện Hoằng Hóa
chia làm 2 nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
- Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài trong quá trình nghiên cứu chúng
tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Bằng phương pháp này chúng tôi đã thu thập những tài liệu chuyên
môn có liên quan đó là:
- Sách giáo khoa Điền kinh xuất bản năm 2000
- Phương pháp lý luận thể dục thể thao
- Lý luận và phương pháp thể dục thể thao trường học
- Tâm lý lứa tuổi và tâm lý Sư phạm
- Phương pháp giảng dạy TDTT trong trường THPT
- Sách tâm lí TDTT
- Toán thống kê trong TDTT
+ Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Tiến hành phỏng vấn các giáo viên có trình độ đại học, có kinh nghiệm
lâu năm trong nghề. Từ đó lựa chọn được một số bài tập phát triển thể lực
chuyên môn phù hợp với đặc điểm đối tượng góp phần quan trọng trong việc
nâng cao thành tích nhảy xa.
+ Phương pháp quan sát sư phạm:
Quan sát ghi chép các giờ học thể dục của học sinh trường THPT
Lương Đắc Bằng để đánh giá sự tiếp thu lượng vận động và khả năng phối
hợp vận động trên cơ sở đó lựa chọn các bài tập phù hợp với đặc điểm của đối
tượng tập luyện cụ thể.
+ Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Tiến hành kiểm tra 2 giai đoạn: trước thực nghiệm và sau thực nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của bài tập tôi lựa chọn những test sau:

- Bật xa tại chỗ (m)
- Bật 3 bước tại chỗ (m)
- Chạy 30 m tốc độ cao (s)
- Nhảy xa toàn đà (m)
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này nhằm ứng dụng các bài tập lựa chọn trong
giảng dạy nhảy xa cho nam học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng
3


Đối tượng gồm 20 nam học sinh chia làm 2 nhóm: nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng có trình độ thể lực, kỹ thuật, số buổi tập, thời gian tập như nhau.
Nhóm đối chứng thực hiện theo giáo án bình thường, còn nhóm thực
nghiệm thực hiện theo giáo án do chúng tôi soạn, mỗi tuần tập 2 buổi, mỗi
buổi 45 phút và được thực hiện trong 10 tuần.
+ Phương pháp toán học thống kê:
Được sử dụng để sử lý những thông số trong quá trình lập test
Chúng tôi đã sử dụng trong đề tài những công thức sau:
- Tính trung bình cộng
=

∑x

i

n

x : Là số trung bình

∑x


i

: Tổng số liệu

n: Tập hợp mẫu
- So sánh giá trị trung bình của 2 tập hợp A- B theo t với n< 30 tính
theo công thức:
x A − xB

t= δ A + δ B
nA

nB

x A , x B : là giá trị trung bình của tập hợp A và B

δ A , δ B : Phương sai của 2 tập hợp

nA, n B: Số lượng học sinh tham gia thực nghiệm trong nhóm A và
B
δ =

Trong đó:

2

∑(x

i


−x

)

2

n −1

δ = δ2

- Xác định mối tương quan
r=

∑ ( x − x )( y − y )
∑ ( x − x ).∑ ( y − y )
i

i

i

i

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Các môn thể thao thường đòi hỏi sự phát triển toàn diện các tố chất thể
lực cùng với đó là tố chất thể lực chuyên môn chiếm ưu thế, vì vậy các tố chất
thể lực đều có ảnh hưởng trực tiếp tới thành tích thể thao. Nhảy xa là môn
thuộc nhóm thể thao đòi hỏi tố chất chuyên môn sức mạnh, tốc độ. Do đó yếu

tố sức mạnh tốc độ là yếu tố đặc trưng, quyết định thành tích môn nhảy xa.
4


2.1.1. Cơ sở lý luận của sức mạnh tốc độ.
Sức mạnh là khả năng sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp, hay là
khả năng khắc phục lực đối kháng bên bằng sự nỗ lực cơ bắp. Khả năng sinh
lực của cơ bắp phụ thuộc vào:
- Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia trong quá trình co cơ.
- Chế độ co của các đơn vị vận động đó
- Chiều dài của sợi cơ trước lúc co.
Khi số lượng sợi cơ co là tối đa, các sợi co cơ theo chế độ co cứng và
chiều dài tối ưu thì cơ sẽ có với lực tối đa, lực đó gọi là sức mạnh tối đa và
thường đạt được trong co cơ tĩnh. Sức mạnh tối đa phụ thuộc vào số lượng sợi
cơ và thiết diện ngang (độ dày) sợi cơ.
Sức mạnh tương đối = Sức mạnh tuyệt đối/ trọng lượng cơ thể
Sức mạnh trong khi giậm nhảy I= F max/ t
I: Là chỉ số sức mạnh tốc độ
Fmax: Là lực tối đa trong khi thực hiện động tác
t : Là thời gian đạt trị số tối đa.
Sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong động tác nhanh, nhóm sức
mạnh động lực và hoãn xung, chúng liên quan và ảnh hưởng đến việc quyết
định thành tích nhảy xa. Lực tối đa mà con ngươì tạo ra, một mặt phụ thuộc
vào đặc tính sinh cơ của động tác ( độ dài cánh tay đòn, khả năng thu hút các
nhóm cơ lớn nhất hoạt động…) Mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động
của từng nhóm cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng.
* Mức độ hoạt động của cơ quy định bởi hai yếu tố:
- Xung động từ các nơron thần kinh vận động trong sừng trước tủy
sống đến cơ.
- Phản ứng của cơ (tức là lực do có sinh ra để đáp ứng xung động

thần kinh).
2.1.2. Cơ sở lý luận của tố chất sức nhanh.
Sức nhanh là một tổ hợp các thuộc tính năng của con người, nó quy
định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản
ứng vận động. Những hình thức biểu hiện sức nhanh:
- Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động
- Tốc độ động tác đơn
- Tần số động tác.
Những hình thức biểu hiện sức nhanh tương đối độc lập với nhau.
Đặc biệt là các chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương
quan với tốc độ động tác. Những hình thức nếu trên là thể hiện các năng
lực khác nhau.
5


Tốc độ khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất. Yếu tố
quyết định của tốc độ là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ.
Theo quan điểm sinh lý sức nhanh chính là: Thời gian phản ứng vận động bao
gồm năm thành phần:
- Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ
- Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương
- Truyền hưng phấn trong tổ chức lưới và hình thành tín hiệu ly tâm
- Truyền tín hiệu từ hệ thống thần kinh trung ương tới cơ.
- Hưng phấn cơ và hoạt động tích cực.
Trong đó, giai đoạn thứ ba chiếm nhiều thời gian nhất. Những động tác
thực hiện với tốc độ tối đa khác với động tác chậm, về đặc điểm sinh lý khác
biệt cơ bản thể hiện ở chỗ khi thực hiện động tác với tốc độ tối đa thì khả
năng điều chỉnh bằng cảm giác trong quá trình thực hiện động tác sẽ gặp khó
khăn. Do đó, với tốc độ cao khó có thể hiện được động tác chính xác. Trong
các động tác có tốc độ lớn, hoạt tính cơ diễn ra trong thời gian ngắn, đến mức

cơ không thể kịp co lại nhiều và thực tế cơ hoạt động theo cơ chế độ đẳng
trường.
Tần số động tác phụ thuộc vào tính linh hoạt của quá trình thần kinh
phụ thuộc vào tốc độ chuyển động trạng thái hưng phấn, ức chế của trung khu
vận động. Theo quan điểm sinh hóa, sức nhanh phụ thuộc vào hàm lượng ATP
trong cơ và tốc độ phân giải nhanh ATP dưới ảnh hưởng của xung động thần
kinh cũng như vào tốc độ tổng hợp nó. Vì các bài tập tốc độ diễn ra trong thời
gian ngắn nên quá trình tổng hợp ATP hầu như thực hiện theo cơ chế yếm khí.
2.1.3. Cơ sở lý luận của tố chất sức bền.
Sức bền là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước,
hay là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay là năng
lực duy trì khả năng vận động trong thời gian ngắn nhất mà con người có thể
chịu được.
Sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong khoảng thời
gian ngắn nhất mà con người có thể chịu được.
Trong đó sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài với
cường độ thấp có sự tham gia của phần lớn hệ cơ.
Sức bền chuyên môn: Là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong
những loại hình bài tập nhất định.
Nhưng ở đây kéo dài khả năng tập luyện và thi đấu của môn nhảy xa,
muốn duy trì hoạt động nhảy liên tục nhất thiết phải có sức bền. Chủ yếu các
bài yếu các bài tập trong nhảy xa là các bài tập có tốc độ và công suất lớn,
thực hiện trong khoảng thời gian ngắn. Vì vậy năng lượng được sử dụng chủ
yếu là phân giải ATP và CP dự trữ trong cơ. Khi hợp lại nhiều lần cũng dẫn
đến mệt mỏi ở những lần lặp lại cuối cùng. Do vậy sức bền cũng có ảnh
6


hưởng đến thành tích nhảy xa.
2.1.4. Cơ sở lý luận của khả năng phối hợp vận động:

Phối hợp vận động là khả năng thực hiện những động tác phối hợp
phức tạp và khả năng hình thành những đường dây liên hệ tạm thời đảm bảo
cho việc thực hiện các động tác phức tạp được biểu hiện dưới 3 hình thức:
- Sự chuẩn xác của động tác về không gian
- Sự chuẩn xác của động tác khi thời gian bị hạn chế.
- Khả năng giải quyết nhanh và đúng tình huống xuất hiện bất ngờ
trong hoạt động.
Tập luyện lâu dài làm tăng độ linh họat của quá trình thần kinh, làm
cho cơ hưng phấn và thả lỏng nhanh hơn. Nâng cao hiệu quả trong nhảy xa
nghĩa là: Hoàn thiện thể lực và kỹ thuật, nâng cao khả năng phối hợp vận
động giữa các giai đoạn thực hiện động tác. Trong thời gian ngắn nhất phát
huy sức mạnh tốc độ lớn, chính xác về không gian và mức độ dùng sức.
Trong môn Điền kinh nói chung và môn nhảy xa nói riêng các tố chất
thể lực có mối liên hệ với nhau, phát triển tố chất này thì kéo theo sự phát
triển các tố chất khác. Việc xác định các yếu tố thể lực ảnh hưởng đến thành
tích môn nhảy xa không chỉ giới hạn ở một tố chất nào đó mà phụ thuộc vào
nhiều yếu tố.
2.1.5. Tầm quan trọng của các yếu tố thể lực chuyên môn nhằm
nâng cao thành tích nhảy xa.
Trong quá trình thực hiện các bài tập thể lực cơ thể đã diễn ra những
biến đổi về tâm lý, sinh lý. Từ những biến đổi đó giúp cơ thể thích ứng dần
với yêu cầu LVĐ ngày càng lớn. Qua tài liệu và thực tiễn chúng tôi thấy rằng:
Tố chất phát triển thành tích thể thao nói chung và nhảy xa nói riêng là sức
mạnh tốc độ, tốc độ và sức bền chuyên môn chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau trong việc nâng cao thành tích nhảy xa vì vậy: Trong quá trình huấn
luyện, giảng dạy nhằm nâng cao thành tích nhảy xa phải dựa trên cơ sở nền
tảng là sự phát triển toàn diện của các tố chất thể lực.
Quá trình huấn luyện, giảng dạy nhảy xa ngoài nhiệm vụ nâng cao về
mặt kỹ thuật người giáo viên phải kết hợp chặt chẽ giữa huấn luyện toàn
diện các tố chất thể lực với việc tăng cường sức mạnh tốc độ mới đem lại

hiệu quả. Thực tế chứng minh trong nhảy xa yếu tố quyết định là sức mạnh
tốc độ.Muốn duy trì lâu được hoạt động nhảy trong thi đấu thì sức bền
chuyên môn rất cần thiết.
Do vậy, muốn nâng cao thành tích nhảy xa cần vận dụng hệ thống các
bài tập phát triển Sức mạnh, tốc độ và sức bền chuyên môn.
* Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh phổ thông.
- Đặc điểm tâm lý.
Ở lứa tuổi này là tuổi hình thành thế giới quan tự ý thức, hình thành
7


tính cách và hướng vào tương lai, đó cũng là tuổi lãng mạn ước mơ độc đáo
và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. đó cũng là tuổi nhu cầu đầy sáng tạo, nảy
nở tình cảm mới.
Trí tuệ các em mang tính nhạy bén và phát triển đến trình đột tương
đối. Tư duy các em chặt chẽ và nhất quán. các em đã có thái độ tự giác tích
cực trong tập luyện xuất phát từ những hành động, động cơ đúng đắn các em
rất nhạy bén với những cái mới. Tuy nhiên tâm lí, suy luận thích triết lí lại đưa
các em đến chỗ vội vàng thiếu khái quát, thiếu cơ sở thực tế, nên dẫn đến tình
trạng xa rời lý thuyết với thực hành.
Trí nhớ của thường không máy móc, khi học bài thường chú ý đến chủ
đề và vạch ra dàn bài, rút ra những ý chính gạch chân dưới chân, xây dựng sơ
đồ tóm tắt.
Tưởng tượng của các em phát triển mạnh, biểu tượng mang tính sáng
tạo cao. Các em đã có những ước mơ táo bạo và muốn làm những việc có ý
nghĩa xã hội lớn lao. Các em đã có tích độc lập trong suy nghĩ và hành động,
mọi việc thường tỏ ra chủ động và sáng tạo.
Ở lứa tuổi này hưng phấn thế hơn ức chế. Do vậy các em tiếp thu cái
mới rất nhanh nhưng cũng không chóng chán, khi thành công để trở nên tự
mãn. Điều đó hoàn toàn không tốt cho quá trình tập luyện và thi đấu. Tính tự

ái thường xen lẫn trong học tập. Vì vậy cần ép buộc kết hợp với tự nguyện,
nghiêm khắc cùng động viên là biện pháp tốt cho các em.
- Đặc điểm sinh lý:
Ở lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hòan chỉnh các
bộ phận vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần. Chức năng sinh lý
tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể cũng
được nâng cao.
+ Xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển, cột sống đã ổn định về hình
dáng nhưng vẫn dễ bị cong vẹo. ở nữ xương nhỏ, yếu hơn ở nam.
+ Cơ: phát triển muộn hơn xương, tính đàn hồi của cơ tăng nhanh nhưng không đều, chủ yếu là cơ nhỏ và dài.
+ Hệ thần kinh: Tiếp tục được phát triển, tạo điều kiện cho việc hình
thành phản xạ có điều kiện.
+ Hệ tuần hoàn: Tương đối hoàn thiện buồng tim phát triển tương đối
hoàn chỉnh ( mạch đập của nam 70- 80 lần / 1 phút). Phản ứng của hệ tuần
hoàn tương đối rõ rệt, sau vận động huyết áp và mạch hồi phục nhanh.
+ Hệ hô hấp: Đã phát triển tương đối hoàn thiện. Vòng ngực trung
bình của nam: 67-72 cm, của nữ 69- 74 cm.
Dung tích phổi tăng lên 3- 4 lít, khả năng trao đổi chất tăng rõ rệt, tần
số hô hấp gần giống với người lớn. Tuy nhiên các cơ hô hấp còn yếu nên sức
co giãn của vòng ngực ít mà chủ yếu là cơ hoành.
+ Hệ tiêu hóa: Phát triển tốt, hấp thụ năng tượng và đạt hiệu suất lớn.
8


+ Hệ bài tiết: Hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là bài tiết qua da. Do vậy
hồi phục sau vận động diễn ra nhanh, sự trao đổi chất và năng lượng tương
đối hoàn thiện.
Căn cứ vào những đặc điểm phát triển của cơ thể có thể thấy giai đoạn
này phát triển sức mạnh tốc độ cho các em là phù hợp, sự tiếp thu động tác tốt
có chọn lọc đặc biệt nhờ vào sự hưng phấn thần kinh để tác động các baì tập

có tính chất tốc độ trong huấn luyện thể lực.
2.2. Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển thể lực chuyên môn
trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa của nam học sinh trường THPT Lương
Đắc Bằng - Hoằng Hóa
2.2.1. Lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ và tốc độ cho nam
học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng - Hoằng Hóa
Để xác định đựơc các test nhằm đánh giá thể lực chuyên môn của nam
học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng - Hoằng Hóa thông qua phân tích
các tài liệu liên quan, quan sát các buổi tập kiểm tra thể lực chuyên môn của
học sinh để tìm ra các test đánh giá khả năng phát triển sức mạnh, tốc độ.
Sau khi tổng hợp đã tìm được 4 test:
- Chạy 10m tốc độ cao (s)
- Bật xa tại chỗ (m)
- Chạy 30m tốc độ cao (s)
- Bật 3 bước tại chỗ (m)
Để lựa chọn các test phù hợp để đánh giá thể lực chuyên môn cho học
sinh trường THPT Lương Đắc Bằng - Hoằng Hóa. Tôi tiến hành phỏng vấn
nhằm thu thập ý kiến giáo viên đã từng huấn luyện học sinh gioi, giảng dạy,
đặc điểm trình độ đối tượng phỏng vấn được trình bày ở biểu đồ 3.1và kết quả
bảng 3.1.
Biểu đồ 3.1: Biểu diễn đặc điểm trình độ đối tượng phỏng vấn

- Trình độ đại học 15 năm công tác trở lên chiếm 40%
- Trình độ đại học 10 năm công tác trở lên chiếm 40%
- Trình độ đại học 5 năm công tác trở lên chiếm 20%
9


Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn của nam học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng - Hoằng

Hóa.
(n = 30)
TT

Các test

Số người đồng ý

Tỷ lệ %

1

Bật xa tại chỗ (m)

20

83,33

2

Chạy 10m TĐC (s)

18

60

3

Chạy 30m TĐC (s)


20

76,66

4

Bật 3 bước tại chỗ (m)

20

80

Qua bảng 3.1 cho thấy 4 test đưa ra phỏng vấn có 3 test được các, giáo
viên trả lời có ý kiến tán đồng có tỷ lệ cao hơn 70% là:
- Bật xa tại chỗ (m)
- Chạy 30m TĐC (s)
- Bật 3 bước tại chỗ (m)
Còn 1 test có ý kiến đánh giá có tỷ lệ dưới 70% là:
- Chạy 10m TĐC (s)
Từ kết quả trên chúng tôi sử dụng 3 test: bật xa tại chỗ (m), chạy 30 m
tốc độ cao (s) và bật 3 bước tại chỗ (m) để đánh giá thể lực chuyên môn cho
học sinh THPT trong môn nhảy xa.
Để khách quan hơn nữa tôi tính mối tương quan giữa kết quả các test
trên với thành tích nhảy xa. Qua thu thập và xử lý số liệu cho kết quả bảng
3.2
Bảng 3.2. Mối tương quan giữa kết quả kiểm tra các test với thành tích
nhảy xa (n= 10)
TT

Test


rtính

1

Bật xa tại chỗ (m)

0,832

2

Chạy 30m TĐC ( s)

0,819

3

Bật 3 bước tại chỗ (m)

0,849

rbảng

p

0,811

0,05

Qua bảng 3.2 các test có hệ số tương quan từ 0,819 đến 0,849 ở ngưỡng

xác suất P ≤ 0,05 là những test đảm bảo tính thông báo trong đánh giá thể lực
chuyên môn cho nam học sinh nhảy xa các test được sử dụng là.
- Bật xa tại chỗ (m) :Đánh giá sức mạnh tốc độ.
10


- Chạy 30m tốc độ cao (s) :Đánh giá tốc độ tối đa trong chạy đà.
- Bật 3 bước tại chỗ (m) :Đánh giá sức bền chuyên môn.
- Thành tích nhảy xa (m):Đánh giá sức bền chuyên môn và tổng hợp.
2.2.2. Thực trạng khả năng phát triển thể lực của nam học sinh
trường THPT Lương Đắc Bằng - Hoằng Hóa.
Sau khi xác định được các test đánh giá thể lực chuyên môn trong nhảy
xa và tiến hành khảo sát, tổng hợp các tài liệu liên quan đến huấn luyện, giảng
dạy để tìm hiểu xem sự phát triển thể lực chuyên môn trong năm 2016- 2017
đạt kết quả ra sao. Qua thu thập xử lý số liệu cho kết quả bảng 3.3
Bảng 3.3. So sánh thành tích các test đánh giá thể lực chuyên môn trong
nhảy xa năm học 2015 – 2016 và 2016 - 2017 (n=10)
Test
Năm

Bật xa tại chỗ
(m)

Chạy 30m
TĐC (s)

Bật 3 bước
tại chỗ (m)

Nhảy xa

(m)

20152016

2016
-2017

20152016

2016
-2017

20152016

2016
-2017

20152016

2016
-2017

x

2,50

2,55

3,95


3,84

7,90

8,05

5,15

5,28

±δ

0,11

0,12

0,08

0,15

0,08

0,19

0,17

0,13

Thông số


ttính

0,56

1,83

tbảng

2,101

p

> 0,05

1,5

1,625

Nhìn vào bảng 3.3 cho ta thấy thành tích bật xa tại chỗ, chạy 30m tốc
độ cao, bật 3 bước tại chỗ và nhảy xa ở năm học 2016 - 2017 tốt hơn năm học
2015- 2016 nhưng sự khác nhau chưa có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p > 0,05,
cụ thể là:
+ Thành tích trung bình bật xa tại chỗ của năm học 2015-2016 là
2,50m, năm 2016 -2017 là 2,55m, ở ngưỡng xác suất p > 0,05 vì t tính= 0,56 <
t bảng = 2,101
+ Thành tích trung bình của bật 3 bước tại chỗ năm 2015-2016 là
7,90m năm học 2016-2017 là 8,05m, ở ngưỡng p > 0,05 vì t tính =1,5 < tbảng =
2,101
+ Thành tích trung bình của nhảy xa năm học 2015- 2016 là 5,15m,
năm hoc 2016- 2017 là 5,28m, ở ngưỡng p > 0,05 vì t tính= 1,625 < t bảng =

2,101
Kết quả bảng 3.3 chúng tôi bước đầu kết luận:
11


- Trình độ thể lực chuyên môn của nam học sinh trường THPT Lương
Đắc Bằng - Hoằng Hóa được tăng lên sau một giai đoạn tập luyện được thể
hiện như năng lực tốc độ trong chạy đà (30m tốc độ cao) , sức mạnh tốc độ
(bật xa tại chỗ) và sức bền chuyên môn (bật 3 bước tại chỗ ).
- Thể lực chuyên môn của học sinh năm học 2016-2017 tốt hơn năm
học 2015-2016 nhưng chưa đảm bảo độ tin cậy ở ngưỡng xác suất p > 0,05
chứng tỏ trình độ thể lực chuyên môn năm học 2015-2016 và năm học 20162017 chưa có sự khác biệt rõ ràng vì ttính < tbảng. Có thể đánh giá trình độ thể
lực chuyên môn của học sinh chưa phát triển tốt do ứng dụng các bài tập phát
triển thể lực chuyên môn chưa hợp lý.
2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển thể lực
chuyên môn nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho nam học sinh trường
THPT Lương Đắc Bằng.
* Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn trong nhảy xa
cho nam học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng.
Qua phân tích các tài liệu, thông qua nghiên cứu thực trạng việc sử
dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn, chúng tôi đưa ra 19 bài tập để
phát triển thể lực chuyên môn trong nhảy xa cho nam học sinh trường THPT
Lương Đắc Bằng các bài tập như sau:
1. Bật thu gối trên hố cát 15 lần x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 1- 3’
2. Bật xa tại chỗ 5 lần x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi lần 1- 2’, giữa mỗi tổ 3- 5’.
3. Chạy đạp sau 50m 3 lần, nghỉ giữa mỗi lần 2- 3’
4. Bật cóc 30m x 3 lần, nghỉ giữa mỗi lần 2- 3’
5. Gánh tạ 20 kg bước xoạc 40 lần x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi lần 2- 3’
6. Gánh tạ 20 kg tại chỗ nâng cao đùi 20 lần x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi
tổ 4- 5’

7. Gánh tạ 20 kg đạp sau 50m x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 4- 5’
8. Bật nhảy đổi chân với bục cao 30 cm 15 lần x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi
tổ 2- 3’
9. Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân, 20 lần / 1 bên x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi
tổ từ 2- 3’.
10. Chạy 30m TĐC 2 lần x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi lần 3 phút, nghỉ giữa mỗi
tổ là 4’.
11. Chạy 60m XPC 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi lần 3 phút, giữa mỗi tổ 7’
12. Chạy 10 m TĐC 3 lần x2 tổ, nghỉ giữa mỗi lần 3 phút, giữa mỗi tổ 7’
13. Chạy 40m XPC 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa mỗi lần 3 phút, giữa mỗi tổ 7’
14. Nâng cao đùi tốc độ tối đa tại chỗ 15 lần x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 5- 7’
15. Gánh tạ 30 kg bật nhảy 20 lần x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 7-10’
12


16. Bật 3 bước tại chỗ 3 lần x 2 tổ, nghỉ giữa các lần 1-2’, giữa mỗi
tổ 2-3’
17. Bật cao qua lại rào cao 40cm 30 lần x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 3- 4’
18. Bật liên tục qua 5 rào, rào cao 80cm x 3 tổ, nghỉ giữa mỗi tổ 3’
19. Lò cò 30m x 3 lần, nghỉ giữa mỗi lần 3’
Để tìm hiểu các bài tập thể lực chuyên môn thường xuyên được sử
dụng trong huấn luyện và giảng dạy nhảy xa chúng tôi tiến hành phỏng vấn
các giáo viên điền kinh bằng phiếu phỏng vấn. Số phiếu phát ra là 30, số
phiếu thu về là 30. Kết quả được trình bày ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn giáo viên về lựa chọn bài tập phát triển thể
lực chuyên môn trong nhảy xa ( n = 30)
Tố
Số
chất TT
Nội dung bài tập

người
thể lực
đồng ý
1 Bật thu gối trên hố cát 15lần x 3 tổ nghỉ giữa tổ 1-3’
25
Bật xa tại chỗ 5lần x 2 tổ nghỉ1-2’ trên lần nghỉ 3-5’
2
22
trên tổ
3 Chạy đạp sau 50m 3 lần nghỉ 2-3’ trên lần
18
4 Bật cóc 30m x 3 lần nghỉ 2-3’ trên lần
21
Sức
5 Gánh tạ 20kg bước xoạc 40lần x 2 tổ nghỉ 4-5’ trên tổ
17
mạnh
Gánh tạ 20kg tại chỗ nâng cao đùi 20lần x 3 tổ nghỉ
6
19
tốc độ
4-5’ trên tổ
7 Gánh tạ 20kg đạp sau50m x 2tổ nghỉ 4-5’ trên tổ
16
Bật nhảy đổi chân bục cao 30cm 15lần x 3tổ nghỉ 2-3’
8
24
trên tổ
đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân 20lần trên 1 bên x 3
9

18
tổ, nghỉ 3-4’ trên tổ.
10 Chạy 30m TĐC 2lần x 3 tổ, nghỉ 3’ trên lần, 4’ trên tổ
25
11 Chạy 60m XPC 3 lần x 2tổ, nghỉ 3’ trên lần, 7’ trên tổ
17
Bài tập 12 Chạy 10m TĐC 3lần x 2 tổ, nghỉ 3’ trên lần, 5’ trên tổ
26
tốc độ 13 Chạy 40m XPC 3lần x 2tổ, nghỉ3’ trên lần, 7’ trên tổ.
24
Nâng cao đùi tại chỗ tốc độ tối đa 15” x 3 tổ, nghỉ 514
19
7’ trên tổ
15 Gánh tạ 30kg bật nhảy 20lần x 3 tổ, nghỉ 7-10’ trên tổ
21
23
Sức 16 Bật 3 bước tại chỗ 3lần, nghỉ 1-2’ trên lần, 2-3’ trên tổ
bền
Bật cao qua lại rào cao 40cm 30lần x 3tổ nghỉ 3-4’
17
17
chuyên
trên tổ
môn 18 Bật liên tục qua 5 rào, rào 80cm x 3tổ, nghỉ 3’ trên tổ
18
19 Lò cò 30m x 3lần, nghỉ 3’ trên lần
18

Tỷ lệ
%

83,33
73,33
60,00
70,00
56,66
63,63
53,33
80,00
60,00
83,33
56,56
86,66
80,00
63,33
70,00
76,66
56,66
60,00
60,00

Qua bảng 3.4 cho thấy: Trong 19 bài tập được phỏng vấn có 9 bài tập
được các giáo viên điền kinh đánh giá với mức thường xuyên sử dụng chiếm
13


tỷ lệ trên 70% thành phần LVĐ cụ thể được trình bày qua bảng 3.5 những bài
tập này được lựa chọn để ứng dụng cho đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.5: Nội dung bài tập phát triển thể lực chuyên môn trong nhảy xa

Tố chất

TT
thể lực

Sức
mạnh
tốc độ

Bài tập
tốc độ
Sức bền
chuyên
môn

Khối lượng
Nội dung bài tập

SL

Tổ

QN

Tổng

1

Bật thu gối liên tục trên cát

15


3

1-3’

45 lần

2

Bật xa tại chỗ

5

2

3-5’

10 lần

3

Bật cóc 30m

3

1

2-3

3 lần


4

Bật nhảy đổi chân bục cao 30cm

15

3

2-3’

45 lần

5

Chạy 30m TĐC

2

3

3-5’

6 lần

6

Chạy 10m TĐC

3


2

3-3’

6 lần

7

Chạy 40m XPC

3

2

3-5’

6 lần

8

Gánh tạ 30kg bật nhảy

20

3

7-8’

60 lần


9

Bật 3 bước tại chỗ

3

2

2-3

6 lần

Sau khi lựa chọn được các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ, tốc
độ, sức bền chuyên môn, chúng tôi đưa vào thực nghiệm với thời gian là 10
tuần từ 15/9/2016 đến 1/12/2016. Mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 45 phút cho thực
hiện các bài tập ứng dụng. Sự phân chia nhóm được trình bày ở phần đối
tượng nghiên cứu.
2.4. Hiệu quả bài tập phát triển tố chất thể lực chuyên môn trước
và sau thực nghiệm.
Sau 10 tuần thực nghiệm các bài tập với 10 học sinh, để chúng tôi có
đủ điều kiện đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên
môn trong nhảy xa cho nam học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng. Chúng
tôi tiến hành kiểm tra các test 2 lần trước và sau thực nghiệm qua thu thập số
liệu và xử lý bằng phương pháp thống kê cho kết quả bảng 3.6 và 3.7
Bảng 3.6 so sánh kết quả các test của hai nhóm trước thực nghiệm
( nA= nB = 10)
Test

Bật xa tại chỗ
(m)


Chạy 30m
TĐC (s)

Bật 3 bước tại
chỗ (m)

Nhảy xa (m)

14


Chỉ số

Đối
chứng

Thực
nghiệm

Đối
chứng

Thực
nghiệ
m

Đối
chứng


Thực
nghiệm

Đối
chứng

Thực
nghiệm

x

2,55

2,63

3,84

3,78

7,95

8,05

5,15

5,30

0,08

0,12


0,08

0,15

0,09

0,2

0,20

0,14

±δ

ttính

1,714

1,034

1,449

tbảng

2,101

p

> 0,05


1,948

Nhìn vào bảng 3.6 cho thấy thành tích trung bình của các nhóm về bật
xa tại chỗ (m), chạy 30m tốc độ cao(s); bật 3 bước tại chỗ (m); nhảy xa (m)
của 2 nhóm trước thực nghiệm sự khác biệt không có ý nghĩa thể hiện kết quả
ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất p > 0,05.
Như vậy chúng tôi khẳng định trước thực nghiệm trình độ thể lực
chuyên môn của 2 nhóm là tương đương nhau. Sự phân nhóm là ngẫu nhiên
tạo cơ sở đánh giá hiệu quả bài tập ứng dụng sau thực nghiệm.
Bảng 3.7: So sánh kết quả các test của hai nhóm sau thực nghiệm
(nA= nB=10)
Bật xa tại chỗ
(m)

Test

Bật 3 bước
tại chỗ (m)

Chạy 30m
TĐC (s)

Nhảy xa (m)

Nhóm
Đối
Thực
Đối
Thực

Đối
Thực
Đối
Thực
Chỉ số chứng nghiệm chứng nghiệm chứng nghiệm chứng nghiệm
x

2,62

2,72

3,75

3,66

7,97

8,12

5,2

5,4

±δ

0,07

0,08

0,04


0,09

0,08

0,17

0,2

0,18

ttính

3,027

2,812

2,542

tBảng

2,101

P

< 0,05

2,352

Qua bảng 3.7 ta thấy:

Thành tích trung bình của các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
sau thực nghiệm cao hơn so với trước thực nghiệm được thể hiện ở t tính > tbảng
cụ thể:
15


Thành tích trung bình nhảy xa của nhóm đối chứng là 5,20m, nhóm
thực nghiệm là 5,40m với ttính = 2,352 > t bảng = 2,101 như vậy chứng tỏ trình
độ thể lực chuyên môn mức độ hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa của nhóm thực
nghiệm tốt hơn so với nhóm đối chứng. Đảm bảo xác xuất p < 0,05
Tương tự thành tích bật xa tại chỗ, chạy 30m TĐC, bật 3 bước tại chỗ
của cả 2 nhóm đều tốt lên những nhóm thực nghiệm tốt hơn so với nhóm đối
chứng. Từ kết quả nghiên cứu đã chứng minh việc vận dụng bài tập phát triển
thể lực chuyên môn đã đem lại hiệu quả, phù hợp với trình độ tập luyện của
nam học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng.
Sự khác biệt giữa kết quả trước và sau thực nghiệm của nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm được thể hiện rõ qua các biểu đồ 3.2 đến 3.5.
m
2,75

2,72

Nhóm thực nghiệm.

2,7
2,65

2,63

Nhóm đối chứng.


2,62

2,6
2,55

2,55
2,5
2,45
TTN

STN

Thời điểm

Biểu đồ 3.2 biểu diễn kết quả trước và sau thực nghiệm của bật xa
tại chỗ(m)
S
3.84

3.85
3.8

Nhóm thực nghiệm.

3.78
3.75

3.75


Nhóm đối chứng.

3.7
3.66

3.65
3.6

thời điêm

3.55
TTN

STN

16


Biểu đồ 3.3 biểu diễn kết quả trước và sau thực nghiệm của chạy 30m
TĐC (s)

m
8.15

8.12

8.1

Nhóm thực nghiệm.


8.05

8.05

Nhóm đối chứng.

8

7.97
7.95

7.95
7.9
7.85
TTN

STN

Thời điểm
Biểu đồ 3.4 biểu diễn kết quả trước và sau thực nghiệm bật 3 bước tại
chỗ(m)
m
5.4
5.4

5.35

Nhóm thực nghiệm.

5.3


5.3

Nhóm đối chứng.

5.25
5.2

5.2
5.15

5.15
5.1

T

5.05
5

TTN

STN

Thời điểm

Biểu đồ 3.5 biểu diễn kết quả trước và sau thực nghiệm của nhảy
xa (m)
Tóm lại: Từ kết quả nghiên cứu trên sau thời gian 10 tuần thực nghiệm
qua 3 test đánh giá thể lực chuyên môn và qua thành tích nhảy xa của nhóm
học sinh thực nghiệm phát triển hơn nhóm học sinh đối chứng và sự khác biệt

có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Các bài tập phát triển thể lực chuyên
môn nhằm nâng cao thành tích nhảy xa của học sinh trường THPT Lương Đắc
Bằng qua lựa chọn đã thể hiện tính hiệu quả rõ rệt.
17


3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Sau thời gian nghiên cứu chúng tôi đi đến kết luận như sau:
- Đánh giá trình độ thể lực chuyên môn trong nhảy xa chúng tôi đã xác
định các test dựa trên kết quả phỏng vấn và mối tương quan, chúng tôi xác
định được các Test sau.
+ Bật xa tại chỗ
+ Chạy 30m tốc độ cao
+ Bật 3 bước tại chỗ
+ Nhảy xa
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển thể lực
chuyên môn trong các trường phổ thông huyện Hoằng Hóa, kết quả phỏng
vấn và tham khảo tài liệu chuyên môn chúng tôi xác định được 9 bài tập
+ 4 bài tập sức mạnh tốc độ
+ 3 bài tập tốc độ
+ 2 bài tập sức bền chuyên môn
- Qua kết quả nghiên cứu cho thấy các bài tập phát triển thể lực chuyên
môn trong nhảy xa của nam học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng đã có
hiệu quả và phù hợp với đối tượng thực nghiệm. Thể hiện ở thành tích bật xa
tại chỗ, chạy 30m TĐC, bật 3 bước tại chỗ, nhảy xa sau thực nghiệm tốt hơn
trước thực nghiệm, đảm bảo ngưỡng thống kê cần thiết p < 0,05
3.2. Kiến nghị
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi có một số kiến nghị sau.
- Các bài tập lựa chọn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong

giảng dạy và huấn luyện nhảy xa.
- Vì thời gian có hạn và mới làm quen với nghiên cứu nên thời gian ứng
dụng ngắn, rất mong các tác giả khác nghiên cứu trên nhiều đối tượng với thời
gian nghiên cứu nhiều hơn.
XÁC NHẬN
Hoằng Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2017
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
VỊ
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thanh Bình

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (1996), "Điền kinh", NXB TDTT Hà Nội.
2. Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên (1995), "Sinh lý học TDTT", NXB
TDTT Hà Nội.
3. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Nghiệp (1993), "Lý luận và phương
pháp huấn luyện thể thao", Sở TDTT thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Phạm Ngọc Viễn và cộng sự (1990), "Tâm lý học TDTT", NXB TDTT Hà
Nội.
5. Nguyễn Đức Văn (1978), "Toán thống kê" , NXB TDTT Hà Nội .
6. Dương Nghiệp Chí (1991), "Đo lường Thể Thao", NXB TDTT Hà Nội.
7. Lưu Quang Hiệp – Lê Đức Chương – Vũ Chung Thủy, Lê Hữu Hưng
(2000), "Y học TDTT", NXB TDTT Hà Nội.
8. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh, Phạm Khắc Học ( 2000), "Điền
Kinh", NXB TDTT Hà Nội.

9. V.B Popop ( 1984), "Nhảy xa", NXB TDTT Hà Nội.
10. Một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên các khóa. Thư viện ĐH TDTT

19


PHỤ LỤC 1: TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY HUẤN LUYỆN THỂ LỰC CHUYÊN MÔN CHO HỌC SINH
NHẢY XA CỦA TRƯỜNG THPT Lương Đắc Bằng
Tuần
TT

Nội dung

1
1

1 Bật thu gối liên tục trên cát

2
2

4

+

2 Bật xa tại chỗ

5

6 Chạy 10m TĐC


9 Bật 3 bước tại chỗ.

7

8

9

6
10

11

7
12

+

13

8
14

+

+
+

+


+
+
+

18

19

+

20

+

+

+
+

+

+

+

+

+


+
+

+

17

+

+
+

16

10

+

+

+

9

+

+

+
+


15

+
+

7 Chạy 40m XPC
8 Gánh tạ 30kg bật nhảy

6

5

+

Bật nhảy đổi chân bục cao 30cm

5 Chạy 30m TĐC

4

+

3 Bật cóc 30m
4

3

3


+
+

+

+

+

20


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

HLV

:

Huấn luyện viên

2.

NXB

:

Nhà xuất bản

3.


LVĐ

:

Lượng vận động

4.

TDTT

:

Thể dục thể thao

5.

(s)

:

Giây

6.

(')

:

Phút


7.

VĐV

:

Vận động viên

8.

XPC

:

Xuất phát cao

9.

XPT

:

Xuất phát thấp

10.

TĐC

:


Tốc độ cao

11.

THPT

:

Trung học phổ thông

12.
13.

(m)
(kg)

:
:

Mét
Kilôgam

14.

TT

:

Thứ tự


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu

1

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

21


2.1.1. Cơ sở lý luận của sức mạnh tốc độ

4

2.1.2. Cơ sở lý luận của tố chất sức nhanh

4

2.1.3. Cơ sở lý luận của tố chất sức bền

5


2.1.4. Cơ sở lý luận của khả năng phối hợp vận động

6

2.1.5. Tầm quan trọng các của yếu tố thể lực

6

SỞviệc
GIÁO
DỤC bài
VÀtập
ĐÀO
TẠO
THANH
2.2. Thực trạng
sử dụng
phát
triển
thể lực HOÁ
chuyên môn

8

THPT
LƯƠNG
ĐẮCsinh
BẰNG
trong giảng dạy kỹTRƯỜNG
thuật nhảy

xa của
nam học
trường THPT
Lương Đắc Bằng - Hoằng Hóa
3.1.1. Lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ và tốc độ cho nam học sinh

8

trường THPT Lương Đắc Bằng
3.1.2. Đánh giá khả năng phát triển thể lực của nam học sinh trường THPT
Lương Đắc Bằng.
2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển thể lực chuyên
môn cho nam học sinh trường THPT Lương Đắc Bằng.
2.4. Hiệu quả bài tập phát triển tố chất thể lực chuyên môn trước và sau
thực nghiệm
3. Kết luận và kiến nghị SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

10
11
13
17

LựaTHAM
chọn KHẢO
hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên môn 18
TÀI LIỆU
PHỤnhằm
LỤC nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh trường THPT
19


Lương Đắc Bằng - huyện Hoằng Hóa- Thanh Hóa”

Người thực hiện: Nguyễn Thanh Bình
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lương Đắc Bằng
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Thể dục

THANH HOÁ NĂM 2017

22



×