BÁO CÁO KẾT QUẢ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu:........................................................................................................3
2. Tên sáng kiến:........................................................................................................3
3. Tác giả sáng kiến:...................................................................................................3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Giáo viên Nguyễn Văn Chung.................................4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:..................................................................................4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn):
ngày 20 tháng 9 năm 2017.........................................................................................4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến.................................................................................4
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................4
1. Lý do chọn sáng kiến:............................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến:.....................................................................5
3. Nhiệm vụ của sáng kiến:.......................................................................................5
4. Đối tượng nghiên cứu sáng kiến:...........................................................................6
5. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến:..............................................................................6
6. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả....................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................6
8. Cấu trúc của sang kiến:........................................................................................10
PHẦN II: NỘI DUNG..............................................................................................11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................11
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan và quan điểm về huấn luyện VĐV chạy
cự ly 100m...............................................................................................................11
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan...........................................................11
1.1.2. Quan điểm về huấn luyện VĐV chạy cự ly 100m..........................................12
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV chạy cự ly ngắn.....................13
1
1.2.1. Cơ sở sinh lý của chạy cự ly ngắn.................................................................13
1.2.2. Cơ chế cung cấp năng lượng trong chạy cự ly ngắn.....................................13
1.2.3. Các chỉ số về tốc độ trong chạy cự ly ngắn...................................................13
1.3. Các phương tiện và phương pháp huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho
VĐV chạy cự ly ngắn..............................................................................................14
1.3.1. Các phương tiện sử dụng trong Huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn trong
chạy cự ly 100m.......................................................................................................14
1.3.2. Các phương pháp sử dụng trong huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn cho
VĐV chạy cự ly ngắn ..............................................................................................15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN CHẠY 100M...........18
CHO HỌC SINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO............................18
2.1. Quan điểm huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho học sinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo..................................................................................18
2.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng
dạy của Trường THPT Trần Hưng Đạo...................................................................21
2.3. Thực trạng giáo án phát triển sức mạnh tốc độ chạy cự ly 100m cho học sinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo..........................................................................22
2.4. Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m cho học
sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.................................................................22
2.5. Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test đã lựa chọn.......................23
3.1. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích
chạy 100m cho học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo..................................27
3.2. Xác định hiệu quả các bài tập phát triển triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích chạy 100m cho học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.................................34
1. Kết luận..............................................................................................................43
2. Kiến nghị............................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................47
2
1. Lời giới thiệu:
Điền kinh là môn học trọng điểm của chương trình TDTT cho học sinh các
trường trung học. Thông qua học tập và tập luyện môn điền kinh sẽ thúc đẩy quá
trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng các cơ quan nội tạng,
phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh,
nâng cao sức khỏe học sinh nói chung.
Điền kinh có nhiều môn, nội dung phong phú, hình thức tập luyện đa dạng,
các lứa tuổi khác nhau có thể chọn lựa môn thích hợp với mình để tập luyện. Ngày
nay điền kinh không thể thiếu trong các cuộc thi đấu Đại hội thể dục thể thao toàn
quốc, khu vực, châu lục và trên thế giới.
Trong thực tế qua quan sát các buổi học trên lớp, trong quá trình huấn luyện
và thi đấu tại hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc của học sinh nam trường THPT
Trần Hưng Đạo cho thấy, trong quá trình thực hiện bài tập tần số bước chạy và độ
dài bước chạy của học sinh nam chưa tốt, điều này chứng tỏ sức mạnh tốc độ còn
yếu. Trong tập luyện cũng như dụng cụ, sân bãi và đặc biệt là việc lựa chọn bài tập
chưa phù hợp nên thành tích chạy 100m của học sinh nam trường THPT Trần Hưng
Đạo chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn góp phần nâng cao thành
tích chạy cự ly 100m của học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo tôi tiến hành
lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh nam trường THPT Trần Hưng
Đạo”
2. Tên sáng kiến:
Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy
100M cho học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Văn Chung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Hưng Đạo
- Số điện thoại: 0978.063.909 - Email:
3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Giáo viên Nguyễn Văn Chung
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến là môn điền kinh nội dung chạy 100 M cho học
sinh nam. Sáng kiến đi sâu vào việc lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tố độ cho
học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo. Với việc lựa chọn các bài tập phù hợp
với đối tượng học sinh sẽ giúp cho quá trình tập luyện, thi đấu đạt kết quả cao của
học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm
hơn): ngày 20 tháng 9 năm 2017.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến:
Điền kinh là một môn thể thao có lịch sử lâu đời, được phổ biến rộng rãi
trên thế giới. Với nội dung phong phú và đa dạng, điền kinh chiếm một vị trí quan
trọng trong chương trình thi đấu của Đại hội thể thao Olimpic, Đại hội TDTT châu
lục, Đị hội TDTT toàn quốc, Hội khỏe phù đổng và đời sống văn hóa nhân loại.
Điền kinh là môn thể thao với nội dung hoạt động phong phú dưới nhiều hình thức
khác nhau như: đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp ... thu hút được
đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tập luyện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi. Tập
luyện điền kinh đơn giản nhưng lại mang lại hiệu quả cao, do đó điền kinh được coi
là môn thể thao quần chúng.
Ngày nay điền kinh là môn thể thao không thể thiếu trong những cuộc thi
đấu của Đại hội thể thao toàn quốc, khu vực, Châu lục và trên thế giới. Tập luyện
điền kinh là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho việc tập luyện của các môn thể thao
khác. Bởi vì trong điền kinh luôn có sự phát triển của các tố chất thể lực sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động, đồng thời
phát triển con người một cách toàn diện cường tráng về thể lực, dồi dào về sức
khỏe, có tinh thần lạc quan, kiên trì, tự chủ, sẵn sàng, quyết tâm đem lại vinh quang
cho đất nước.
4
Thực tiễn đã chứng minh để đạt được thành tích cao trong chạy 100m phụ
thuộc rất nhiều yếu tố như: điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tư tưởng, trạng
thái tâm lý, kỹ thuật và tố chất thể lực. Trong các tố chất thể lực thì tố chất sức
mạnh tốc độ là yếu tố quan trọng rất cần thiết cho nội dung chạy cự ly 100m. Yếu
tố quyết định đến thành tích chạy cự ly 100m là tăng độ dài bước chạy và giai đoạn
nâng cao hiệu quả chạy lao sau xuất phát, sự liên quan chặt chẽ tới thành tích đó là
các chỉ số sức mạnh tốc độ.
Chạy cự ly 100m là nội dung yêu cầu người tập phải đạt được mức độ phát
triển toàn diện cả về mặt thể lực, kỹ thuật, chiến thuật. Là hoạt động có chu kỳ
diễn ra rất nhanh, trong thời gian ngắn đòi hỏi người tập cùng lúc sử dụng nhiều
khả năng như: Sức nhanh; sức mạnh, sự khéo léo... Qua quan sát thực tế các buổi
tập luyện trên lớp, huấn luyện đội tuyển điền kinh học sinh nam trường THPT Trần
Hưng Đạo cho thấy, trong quá trình thực hiện bài tập tần số bước chạy và độ dài
bước chạy của học sinh nam chưa tốt, điều này chứng tỏ sức mạnh tốc độ còn yếu.
Trong tập luyện cũng như dụng cụ, sân bãi và đặc biệt là việc lựa chọn bài tập chưa
phù hợp nên thành tích chạy 100m của học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo
chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn góp phần nâng cao thành
tích chạy cự ly 100m của học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo tôi tiến hành
lựa chọn sáng kiến: “Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao
thành tích chạy 100m cho học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo”.
2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến:
Thông qua kết quả đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong thành tích chạy
100m của học sinh nam nhà trường, đề tài lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát
triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo.
3. Nhiệm vụ của sáng kiến:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu của sáng kiến, sáng kiến đề ra 2 nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
5
Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích chạy 100 M cho học sinh nam trường THPT Trần Hưng
Đạo.
Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập từ đó áp dụng vào công tác
giảng dạy và huấn luyện nhằm nâng cao thành tích chậy 100 m học sinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo.
4. Đối tượng nghiên cứu sáng kiến:
Các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho học sinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
5. Phạm vi nghiên cứu sáng kiến:
Học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo
6. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của TDTT trong những năm gần đây
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phong trào TDTT như: Đầu tư trang thiết
bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao. Thành lập và huấn luyện các đội tuyển
nhằm phát triển thể thao thành tích cao. Đảng và Nhà nước luôn giành sự quan tâm
cho công tác phát triển Thể thao Quần chúng đặc biệt là công tác GDTC trường
học.
Thành tích chạy 100m của học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo trong
các kỳ hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc và trong chương trình học thành tích còn
nhiều hạn chế. Nếu lựa chọn được các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong nội
dung chạy cự ly 100m phù hợp với học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo sẽ
góp phần nâng cao thành tích chạy cự ly 100m nói chung và thể lực chuyên môn
nói riêng. Qua đó nâng cao được thành tích học tập, thi đấu cũng như nâng cao chất
lượng đào tạo chung của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu tiến hành đọc và phân tích tài liệu tham khảo
như: giáo trình điền kinh, lý luận và phương pháp thể dục thể thao, lý luận và
6
phương pháp GDTC trong trường học, Sinh lý học thể dục thể thao, tâm lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm, huấn luyện thể thao...để tổng hợp chọn lọc một số vấn
đề có liên quan đến sáng kiến về cơ sở lý luận, sinh lý, tâm lý, phương pháp về thể
dục thể thao để phát triển sức mạnh tốc độ của lứa tuổi cần nghiên cứu và phải đảm
bảo tính khoa học của sáng kiến.
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Sáng kiến tiến hành phỏng vấn 25 HLV, GV, có trình độ chuyên môn môn
điền kinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và trung tâm TDTT tỉnh,
có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và huấn luyện khi tiến hành nghiên
cứu nhằm thu thập các thông tin và số liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Để giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra sáng kiến đã sử dụng phương pháp này
để khảo sát thực tế và phát hiện những thay đổi về số lượng và chất lượng trên đối
tượng nghiên cứu, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá với vấn đề nghiên cứu.
7.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Trong quá trình nghiên cứu, sáng kiến sử dụng các test đánh giá sức mạnh tốc
sau:
1. Chạy 30m XPC (s)
Để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ.
Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.
Cách tiến hành kiểm tra: 2 người kiểm tra 1 người đứng ở vạch xuất phát, 1
người đứng ở ngang vạch đích theo dõi bấm giờ người được kiểm tra. Khi có lệnh
"vào chỗ" người được kiểm tra đi vào vạch xuất phát, chân trước và chân sau cách
nhau khoảng rộng bằng vai, trọng tâm hơi đổ về trước, 2 tay thả lỏng tự nhiên, bàn
chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái. Khi nghe khẩu lệnh "sẵn sàng
", hạ thấp người, trọng tâm cơ thể dồn vào chân trước, tay hơi co khuỷu đưa ra
ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên, tập trung
chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh "chạy" lập tức lao nhanh về phía đích, khi
ngực hoặc vai của người chạy cách mặt phẳng đích 20cm thì bấm đồng hồ và kết
thúc.
7
2. Chạy 60m XPC(s): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống như
chạy 30m XPC.
3. Chạy 100m XPT(s): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống như
chạy 30m XPC.
4. Bật xa tại chỗ (cm).
Để đánh giá sức mạnh bột phát của chân
Dụng cụ kiểm tra: Thước dài 3m rộng 0,5cm, kẻ vạch xuất phát, thước băng
đặt bên cạnh vuông góc vạch xuất phát và làm điểm xuất phát. Thước được ghim
chặt xuống đất để không bị xê dịch trong khi kiểm tra.
Cách tiến hành: Người được kiểm tra đứng 2 chân tự nhiên, 2 mũi bàn chân đặt
sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao, rồi hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập
thân, người hơi lao về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới ra sau, dùng hết sức
phối hợp toàn thân bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật nhảy ra xa đồng thời 2 tay
vung về phía trước khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồng thời cùng một
lúc. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến điểm chạm cuối cùng của
gót bàn chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị cm lấy lẻ từng 1cm. Thực hiện
hai lần lấy lần xa nhất
5. Bật xa ba bước (cm): Dụng cụ kiểm tra; Cách tiến hành kiểm tra: giống như
bật xa tại chỗ.
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn, đề tài tiến hành
thực nghiệm trên 40 học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo và được chia
thành hai nhóm:
- Nhóm A: Nhóm thực nghiệm gồm 20 học sinh nam: Tập theo bài tập thể lực
chuyên môn đã nghiên cứu và lựa chọn.
- Nhóm B: Nhóm đối chứng gồm 20 học sinh nam : Tập theo nội dung bài tập
truyền thống.
7.6. Phương pháp toán học thống kê
Để xử lý số liệu thu thập được đề tài sử dụng các chỉ số sau: x , t, δ, r,W [18].
8
1. Giá trị trung bình cộng:
n
x
i
x
i 1
n
Trong đó: X là số trung bình.
X i là giá trị của từng cá thể
n : là số lượng đối tượng quan sát.
2. Phương sai:
2
( xi x)
(Với n ≤ 30)
n 1
3. Độ lệch chuẩn:
2
4. So sánh 2 số trung bình quan sát:
t
Trong đó:
x A xB
c2 c2 (Với nA < 30 và nB < 30)
n A nB
2
( x x A ) 2 ( x xB ) 2
n A nB 2
5. So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu:
t
xd
d
n
Trong đó:
xd
d
d
;
n
2
d
n
2
2
d
;
n
6. Tính hệ số tương quan:
r
( x x)( y y)
( x x) ( y y )
i
i
2
i
2
i
9
Trong đó: xi là chỉ số đo của từng cá thể nhóm A
yi là chỉ số đo của từng cá thể nhóm B
X , là giá trị trung bình của hai nhóm tương ứng
7. Nhịp độ tăng trưởng:
W
Trong đó:
(V2 V1 )
%
0,5 (V1 V2 )
- W: Nhịp độ phát triển (%).
- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu.
- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu.
- 0,5: Các hằng số.
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu
của đề tài được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel đã được xây dựng trên máy
vi tính.
8. Cấu trúc của sáng kiến:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, phần
nội dung của sáng kiến kinh nghiệm được cấu trúc thành 3 chương :
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác huấn luyện chạy 100 m cho học sinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo.
Chương 3: lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy 100 m cho học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
10
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan và quan điểm về huấn luyện VĐV
chạy cự ly 100m.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan.
Khái niệm về sức mạnh tốc độ.
Sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong các động tác nhanh. Trong
hoạt động thể thao có rất nhiều quan điểm về tố chất sức mạnh tốc độ. Có 3 quan
điểm dưới góc độ chuyên môn sau:
- Sức mạnh tốc độ theo quan điểm cũ Verkhosanxki: Thể hiện khả năng
chống lại đối kháng bên ngoài trong khoảng từ 40-70% khả năng tối đa.
- Sức mạnh tốc độ theo quan điểm Jurgen Hatmann: Nét đặc trưng cơ bản
của sức mạnh tốc độ đó là sự kết hợp giữa sức mạnh tốc độ với lực của bên
ngoài (trọng lượng tạ, trọng lượng dụng cụ).
- Sức mạnh tốc độ là năng lực cố gắng lớn nhất của bắp thịt thực hiện các
động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất với biện độ nhất định.
Như vậy, có thể khái quát sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong
các động tác nhanh.
Sức nhanh: Theo tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn “Sức nhanh là một
tổ hợp những đặc điểm chức năng của con người xác định trực tiếp và chủ yếu tính
chất nhanh của động tác, cũng như xác định thời gian của phản ứng vận động”
Sức bền: Theo Nô vi cốp A.Đ, Matveép L.P, Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn
“Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay là năng
lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng.”
Sức bền là khả năng cơ thể chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào đó, là
khả năng duy trì hoạt động khi mệt mỏi xuất hiện trong thời gian dài.
Khéo léo: Theo Lê Bửu, Trịnh Trung Hiếu, Trịnh Hùng Thanh, Hồ Thiệu
Tùng, Trần Đức Phấn... khéo léo là khả năng của con người thực hiện một hoạt
động vận động nhất định, chính xác và có hiệu quả cao phù hợp với yêu cầu của bài
11
tập thể chất nào đó đề ra. Khéo léo có quan hệ chặt chẽ với các phẩm chất tâm lý
và các tố chất thể lực của con người. Như vậy có thể nói “khéo léo là khả năng của
con người trong một hoạt động” .
Mềm dẻo: Nô vi cốp A.Đ, Matvêép L.P mềm dẻo là khả năng thực hiện những
bài tập thể chất có biên độ lớn đòi hỏi các nhóm cơ, khớp, dây chằng tham gia vào
hoạt động có độ đàn hồi cao đáp ứng được yêu cầu của bài tập.
1.1.2. Quan điểm về huấn luyện VĐV chạy cự ly 100m.
Muốn đạt được thành tích cao trong chạy 100m VĐV cần phải có quá trình
luyện tập thường xuyên lâu dài, có hệ thống và đảm bảo tính khoa học. Đồng thời
cũng phải biết vận dụng những phương tiện, phương pháp, những bài tập phù hợp
cho từng giai đoạn tập luyện và phù hợp độ tuổi - trình độ - năm luyện tập của mỗi
cá nhân VĐV. Việc lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cũng như bài
tập bài tập hoàn thiện tốt kỹ thuật cần phải được phân phối hợp lý cho mỗi kỳ huấn
luyện trong năm và hợp lý cho mỗi giai đoạn huấn luyện đảm bảo phù hợp với độ
tuổi, trình độ phát triển thể chất - thể trạng của cơ thể mỗi VĐV giúp cho việc thi
đấu đạt được thành tích đỉnh cao. Trong quá trình huấn luyện VĐV điền kinh nói
chung và cự ly 100m nói riêng được chia làm 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn thực hiện
mục đích và nhiệm vụ riêng biệt đáp ứng nhu cầu và mục đích huấn luyện.
Giai đoạn huấn luyện ban đầu là giai đoạn huấn luyện cơ sở tạo nền tảng vững
chắc cho sự phát triển thành tích trong tương lai của VĐV trẻ. Giai đoạn này sự tác
động của bài tập nhằm phát triển toàn diện các tố chất thể lực của VĐV
Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu là huấn luyện thể lực chung
toàn diện, nâng cao mức độ chung của cơ thể tạo nên các vốn kỹ năng vận động để
hình thành nền tảng vững chắc cho thành tích trong tương lai, giai đoạn này sử
dụng rộng rãi các phương tiện huấn luyện có chú ý đến đặc thù của chạy 100m.
Trong giai đoạn này người ta sử dụng các bài tập có tính chất dẫn dắt và định
hướng và vận dụng những bài tập nhằm phát triển thành tích cao. Lượng vận động
sử dụng trong giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu là duy trì khả năng
mền dẻo, linh hoạt cũng như khả năng phối hợp vận động.
Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu: là giai đoạn mà tính chuyên môn
hóa được thể hiện rõ rệt hơn, tỷ lệ các bài tập mang tính chất chuyên môn hóa về
12
thể lực, kỹ - chiến thuật, tâm lý được sử dụng nhiều hơn và đây cũng là thời điểm
phát triển thành tích của VĐV
Giai đoạn hoàn thiện thành tích thể thao: đây là giai đoạn vận động chạy
100m đạt đến trình độ cao nhất, tương ứng với cuộc thi đấu lớn đòi hỏi lượng vận
động trong. HLV phải biết điều hòa mối mối quan hệ giữa khối lượng và cường độ
Tóm lại mỗi giai đoạn huấn luyện đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ riêng
biệt, tuy nhiên việc tập luyện phát triển ở giai đoạn này chính là sự chuẩn bị cho
phát triển của giai đoạn sau và nó trở thành chiếc cầu nối, các mắt xích không thể
thiếu trong quá trình đào tạo nên VĐV có thành tích cao.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV chạy cự ly ngắn.
1.2.1. Cơ sở sinh lý của chạy cự ly ngắn.
Mối tương quan giữa đơn vị vận động nhanh và chậm trong cơ bắp của các
VĐV đạt thành tích cao ở những môn điền kinh khác nhau cho thấy, các VĐV chạy
cự ly dài trình độ cao, tỷ lệ phần trăm các đơn vị vận động cơ rút chậm (các sợi cơ
“chậm”) có trong cơ bắp cao hơn rõ rệt.
Ví dụ: Các sợi “nhanh” và “chậm” ở các VĐV chạy marathon ưu tú (tương
quan của các sợi) từ 18 – 25% đến 82 – 75% ở các VĐV chạy ngắn cấp cao thì mối
thương quan trên là ngược lại: từ 70 – 90% đến 30 – 10% Những số liệu nêu trên
đủ chứng minh về khả năng có thể xác định sớm việc chuyên môn hóa thể thao sau
này của VĐV ngay từ khi mới bước vào tập luyện thể thao.
1.2.2. Cơ chế cung cấp năng lượng trong chạy cự ly ngắn.
Nguồn năng lượng chủ yếu để cơ hoạt động là ATP. Sự phân chia ATP thành
ADP và phốt phát vô cơ làm giải phóng một số năng lượng nhất định. Vì dự trữ
ATP trong tế bào cơ không lớn nên để duy trì các hoạt động thì cần thường xuyên
tái tạo chúng. Việc tái tạo ATP trong quá trình hoạt động cơ được thực hiện bằng 3
cách khác nhau về tốc độ, thời hạn hồi phục năng lượng, công suất và dung lượng.
1.2.3. Các chỉ số về tốc độ trong chạy cự ly ngắn
1.2.3.1. Thời gian xuất phát
Tốc độ chạy của VĐV là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định
đến thành tích trong chạy ngắn. Tuy vậy, khi VĐV rời bàn đạp xuất phát và thực
13
hiện bước đầu tiên sau xuất phát thì việc thắng hay thua của một số các đấu thủ có
thể đã trở nên khá rõ ràng. Việc thua thiệt trong xuất phát khó có thể bù lại ở giữa
quãng, vì vậy điều quan trọng cần làm rõ là các động tác xuất phát diễn ra trong
trình tự nào và có những khả năng nào để tiết kiệm thời gian xuất phát. Tiếng súng
phát lệnh của trọng tài là tín hiệu để bắt đầu hành động, nhưng trước khi VĐV có
hành động đầu tiên thì đối với mỗi người cần một khoảng thời gian nhất định.
Khoảng thời gian này được gọi là thời kỳ tiềm tàng phản ứng vận động
1.2.3.2. Tần số bước chạy và độ dài bước chạy.
Tốc độ chạy phụ thuộc vào sự thay đổi các thành phần như độ dài bước chân,
tần số bước. Vì vậy để phân tích diễn biến tốc độ chạy thì ngoài thời gian chạy qua
các đoạn trong cự ly chạy nhất thiết phải có thông tin về số lượng bước chạy trong
các đoạn cự ly để từ đó xác định tần số bước và tốc độ chạy trong từng đoạn cự ly.
1.3. Các phương tiện và phương pháp huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn
cho VĐV chạy cự ly ngắn.
1.3.1. Các phương tiện sử dụng trong Huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn
trong chạy cự ly 100m.
Phương tiện sử dụng để huấn luyện thể lực cho VĐV chạy 100m là các bài tập
chuyên môn. Khi sử dụng các bài tập này cần lưu ý, tốc độ tối đa mà con người ta
có thể phát huy trong động tác nào đó không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà còn
phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: sức mạnh động lực, độ linh hoạt khớp, sự
hoàn thiện kỹ thuật.Vì vậy khi giáo dục tốc độ nhất thiết phải phối hợp chặt chẽ
giữa giáo dục các tố chất thể lực với hoàn thiện kỹ thuật động tác. Để giáo dục tốc
độ người ta sử dụng các bài tập tốc độ. Các bài tập này phải thoả mãn 3 yêu cầu :
1. Kỹ thuật bài tập cho phép thực hiện với tốc độ giới hạn.
2. Kỹ thuật bài tập đã được tiếp thu tới mức kỹ xảo.
3. Thời gian bài tập ngắn không quá 20’’ đến 22’’ để tốc độ không bị giảm ở
cuối cự ly.
Bài tập thể lực cho VĐV chạy 100m là việc thực hiện các động tác cụ thể, để
tăng cường thể chất và nâng cao trình độ thể thao. Để đạt được thể thao thành tích
cao, người ta sử dụng các phương tiện khác nhau, kể cả các phương tiện chung của
14
quá trình sư phạm. Trong huấn luyện chạy 100m thì nhóm phương tiện chung bao
gồm: Điều kiện về dụng cụ, tạ, bóng nhồi… Điều kiện về môi trường tự nhiên - và
bài tập thể lực. Trong đó bài tập thể lực là phương tiện chính nhằm chuẩn bị thể lực
chung và phát triển lực chuyên môn cho chạy 100m.
Đối với học sinh, VĐV chạy 100m giai đoạn chuyên môn hóa sâu, cần đưa các
bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, tốc độ, sức bền tốc độ, thực hiện trong thời gian
ngắn, với phương pháp lặp lại. Mục đích chính của các bài tập nhằm tạo khả năng
thích ứng của các chức phận trong hệ thống cơ quan cơ thể đối với sự tác động của
lượng vận động, hỗ trợ cho việc thực hiện các bài tập phát triển thể lực chuyên môn
chạy 100m trong các giai đoạn sau.
1.3.2. Các phương pháp sử dụng trong huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn
cho VĐV chạy cự ly ngắn .
Các phương pháp tập luyện lặp lại (Lặp lại tăng tiến và phương pháp biến đổi).
Khi sử dụng các phương pháp này cần lưu ý một số đặc điểm sau:
Cường độ phải luôn được duy trì ở mức tố đa trong mỗi lần thực hiện bài tập.
Thời gian bài tập đảm bảo duy trì tốc độ tối đa.
Số lần lặp lại được quy định theo khả năng duy trì tốc độ tối đa.
Quãng nghỉ giữa các lần tập phải đủ cho cơ thể hồi phục hoàn toàn.
1.3.3. Huấn luyện các tố chất thể lực trong chạy cự ly 100m.
Thể lực chung là sự phát triển toàn diện về các tố chất thể lực như sức nhanh,
sức mạnh, sức bền và khéo léo, mền dẻo… Huấn luyện thể lực chung là đảm bảo sự
phát triển đồng bộ các yếu tố thể lực đặc trưng và được tiến hành trong suốt cả quá
trình huấn luyện nhưng tập trung cao ở trong giai đoạn đầu của quá trình huấn
luyện (giai đoạn huấn luyện nền tảng và giai đoạn huấn luyện cơ bản). Phát triển
các tố chất thể lực chung nhằm tạo nên cơ sở ban đầu thật tốt để chuẩn bị cho quá
trình đi sâu ào từng môn điền kinh lựa chọn. Về quan hệ các tố chất thể lực chung
và thể lực chuyên môn phải phối hợp có tính khoa học, có tuần tự, theo từng thời
kỳ huấn luyện mà người ta phân chia theo tỷ lệ thường thì trong giai đoạn đầu
người ta sử dụng 2/3 tổng khối lượng để nhằm phát triển thể lực chung tạo nền
15
móng tốt cho giai đoạn tiếp theo. Qua thực tiễn huấn luyện cho thấy cần huấn luyện
tốt các tố chất thể lực sau cho VĐV chạy 100m:
Huấn luyện sức mạnh: Muốn phát triển các dạng của tố chất sức mạnh,
chúng ta cần chú ý đến quá trình sử dụng phương pháp, hệ thống bài tập và lượng
vận động phù hợp cho đối tượng VĐV mới đem lai kết quả phát triển thành tích
cao, nhất là đối với VĐV chạy cự ly ngắn nói chung và chạy 100m nói riêng.
Huấn luyện sức mạnh - nhanh: Chạy 100m là hoạt động đòi hỏi có tốc độ và
được thực hiện từ đầu cho đến cuối cự ly, vì vậy yếu tố sức mạnh - nhanh phải
được ưu tiên phát triển song song với huấn luyện sức nhanh. Bởi lẽ cự ly 100m thể
hiện khả năng bộc lộ sức mạnh - nhanh rõ rệt nhất và mang tính chất đặc thù ở giai
đoạn xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát.
Để huấn luyện VĐV chạy 100m về khả năng sử dụng sức mạnh - nhanh
chúng ta cần chú ý mức độ hoạt động linh hoạt của các khớp, sức nhanh và khả
năng hoàn thiện kỹ thuật và các yếu tố khác.
Rèn luyện khả năng nâng cao sử dụng lực khi thực hiện động tác người ta
cần chú ý đến các điều kiện sau:
+ Bài tập về trọng tải bên ngoài phù hợp với độ tuổi không gây ảnh hưởng
đến thể chất;
+ Bài tập thực hiện về khả năng phối hợp cao.
+ Thời gian của bài tập phải đủ sao cho khi thực hiện bài tập không bị ức chế
thần kinh.
+ Bài tập thực hiện cường độ tối đa.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18.
1.4.1. Đặc điểm tâm lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18.
Tâm lý con người rất phong phú và đa dạng, trong thể dục thể thao khi tham gia
các hoạt động tập luyện và thi đấu tâm lý của mỗi con người cũng được biểu hiện khác
nhau, con người tâm lý rất tốt đây là điều kiện thực hiện các hoạt động theo ý muốn,
ngược lại có người có tâm lý không vững khi đứng trước các cuộc thi đấu thường có
những biểu hiện run sợ, sốt trước vận động biểu hiện đó sẽ ảnh hưởng đến thành tích thi
đấu. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, huấn luyện đòi hỏi GV, HLV thể thao phải nắm
16
được các quy luật, đặc điểm tâm lý lứa tuổi mà mình giảng dạy và huấn luyện để có
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Sự biểu hiện về tâm lý, khuynh hướng và các phản ứng đối với trạng thái
căng thẳng thần kinh cảm xúc ở nam và nam có sự khác biệt. Việc nghiên cứu các
đặc điểm, tính cách và những nét đặc thù trong đời sống tinh thần của các em nam
giúp chúng ta đánh giá một cách khách quan khả năng của họ để sử dụng các biện
pháp đối đãi cá biệt thích hợp hơn trong tập luyện nhằm nâng cao thành tích.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý nam lứa tuổi từ 16 đến 18.
Cơ chế thích nghi của cơ thể với vận động của các em nam về nguyên tắc
như các em nam, không có khác biệt đáng kể. Tuy nhiên về mặt hình thái và chức
năng, cơ thể nam có một số đặc điểm riêng.
Hệ xương có dấu hiệu bắt đầu giảm tốc độ phát triển, sụn ở hai đầu xương
dài nhưng lượng sụn chuyển thành xương ít. Bộ xương của nam kém phát triển hơn
nam, một số xương nhỏ hơn, thành xương mảnh hơn và bề mặt tương đối nhẵn. Với
cấu tạo xương như vậy làm cho khả năng chịu đựng trọng tải lớn ở nam giới rất
kém. Mức độ phát triển cơ thể và hệ thống dây chằng bị hạn chế, do vậy ở nam dễ
bị chấn thương khi mang vác và hoạt động mạnh
Cơ thể các em nam còn có hiện tượng xuất tinh. Quá trình sinh tinh ở nam là
một quá trình sinh lý do những biến đổi trong hoạt động của các tuyến sinh dục gây
ra. Trong quá trình tập luyện TDTT cần đặc biệt lưu ý đến những biến đổi sinh lý
xảy ra trong cơ thể nam để điều chỉnh lượng vận động cho phù hợp.
17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN CHẠY 100M
CHO HỌC SINH NAM TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
2.1. Quan điểm huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho học sinh
nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Bảng 2.1. Vai trò và thực trạng công tác huấn luyện, giảng
dạy sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho học sinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo.
(n = 25)
Kết quả
Stt
Nội dung
Mức độ
n
1
Vai trò của sức mạnh tốc Rất quan trọng
độ trong huấn luyện
Quan trọng
chạy 100m.
Không quan trọng
2
Thực trạng công tác Rất quan tâm
huấn luyện, giảng dạy
Bình thường
sức mạnh tốc độ.
Không quan tâm
Tỷ lệ %
21
84
4
16
0
0
7
28
18
72
0
0
Từ kết quả thu được ở bảng 2.1 cho thấy:
Về vai trò của sức mạnh tốc độ thì đại đa số các GV, HLV đều cho rằng, sức
mạnh tốc độ có vai trò rất quan trọng trong công tác huấn luyện, giảng dạy cho học
sinh nam chạy 100m (21 ý kiến lựa chọn, chiếm tỷ lệ 84%). Có 4 ý kiến cho rằng
sức mạnh tốc độ có vai trò quan trọng trong công tác huấn luyện, giảng dạy cho học
sinh nam chạy 100m, chiếm tỷ lệ 16%. Như vậy, 100% các ý kiến được hỏi đều xác
định là sức mạnh tốc độ có ý nghĩa từ rất quan trọng đến quan trọng trong công tác
huấn luyện, giảng dạy cho học sinh nam chạy 100m.
18
Về thực trạng của công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ cho học
sinh nam chạy 100m, kết quả cho thấy, đa số các ý kiến đều cho rằng trong thực tế
huấn luyện có quan tâm đến huấn luyện sức mạnh tốc độ nhưng chưa nhiều (7 ý
kiến lựa chọn cho rằng rất quan tâm tới huấn luyện sức mạnh tốc độ, chiếm tỷ lệ
28%), 18 ý kiến cho rằng huấn luyện sức mạnh tốc độ có vai trò bình thường chiếm
tỷ lệ 72%).
Để thấy rõ về thực trạng của công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ
cho học sinh nam chạy 100m, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng việc sử dụng các
bài tập phát triển sức mạnh tốc độ thông qua việc khảo sát chương trình, kế hoạch
huấn luyện đã được bộ môn xây dựng.
Bảng 2.2. Tỷ lệ thời gian huấn luyện các tố chất thể lực cho học sinh nam
trường THPT Trần Hưng Đạo
Stt
Nội dung huấn luyện các tố chất thể lực
Thời gian huấn
luyện
Giờ
%
1
Sức nhanh
79
20.3
2
Sức mạnh
94
24.1
3
Sức bền
120
30.7
4
Khả năng phối hợp vận động
97
24.9
Tổng
390
100
Qua bảng 2.2 cho thấy thời gian huấn luyện dành cho từng tố chất thể lực là
chưa đồng đều. Có tỷ lệ thời gian tương đối cao là khả năng phối hợp vận động (97
giờ chiếm 24.9%) và sức bền (120 giờ chiếm 30.7%) riêng đối với tố chất sức
mạnh và sức nhanh thì có tỷ lệ thời gian ít hơn sức mạnh (94 giờ chiếm tỷ lệ
24.4%) và sức nhanh (79 giờ chiếm tỷ lệ 20.3%). Như vậy, qua tìm hiểu thực tiễn
công tác huấn luyện, giảng dạy sức mạnh tốc độ cho học sinh nam chạy cự ly 100m
ở Trường THPT Trần Hưng Đạo cho thấy:
19
Các HLV (GV) đã xác định được vai trò và tầm quan trọng của sức mạnh tốc
độ trong công tác huấn luyện, giảng dạy, tuy nhiên thực tế huấn luyện sự quan tâm
đến sức mạnh tốc độ chưa cao.
Các HLV hầu hết chỉ quan tâm đến huấn luyện sức bền và khả năng phối hợp
vận động cho sinh viên, thể hiện ở việc phân bổ thời gian tương đối nhiều 55.6 %.
Trong khi đó thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chương trình huấn luyện
năm chưa được quan tâm đúng mức và quá ít, chỉ chiếm tỷ lệ 24.1% (khoảng một
tuần một giờ).
20
2.2. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác huấn luyện,
giảng dạy của Trường THPT Trần Hưng Đạo.
Bảng 2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng day, huấn luyện ở Trường
THPT Trần Hưng Đạo
TT
Sân tập – dụng cụ
Số lượng
Chất lượng
Hiệu quả sử
dụng
1
Sân vận động
1
trung bình
trung bình
2
Đường chạy cự ly 100m
1
Trung bình
Trung bình
3
Bộ đệm nhảy cao
1
Trung bình
Trung bình
4
Hố nhảy xa
1
Trung bình
Trung bình
5
Dây nhảy
10
Trung bình
Trung bình
6
Bàn đạp
8
khá
Khá
7
Sân bóng chuyền
1
Trung bình
Trung bình
8
Sân cầu lông
2
Trung bình
Trung bình
Qua bảng 2.3 cho thấy:
Sân bãi dụng cụ phục vụ cho công tác huấn luyện, giảng dạy cự ly 100m còn
thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng ngay cả những dụng cụ đơn giản như:
Đường chạy chưa đảm bảo tiêu chuẩn. Một số các dụng cụ khác như bộ đệm nhảy
cao… chất lượng chưa đảm bảo về tiêu chuẩn.
Từ kết quả thực tế trên cho thấy, Trường THPT Trần Hưng Đạo cần phải có
kế hoạch đầu tư cải tiến, nâng cấp và xây dựng mới hơn nama về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ tập luyện cho môn điền kinh nói chung và tổ 100m nói riêng.
21
2.3. Thực trạng giáo án phát triển sức mạnh tốc độ chạy cự ly 100m cho học
sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Việc sử dụng giáo án có các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đang áp dụng
tại Trường THPT Trần Hưng Đạo để huấn luyện cho học sinh nam chạy cự ly 100m
được thể hiện rõ qua 16 giáo án (2 tháng) như sau: các giáo án huấn luyện đều có
chung một xu hướng:
Thời gian một giáo án 45 phút chia ra các phần như: khởi động chung, khởi
động chuyên môn, phần cơ bản, thể lực và thả lỏng, cụ thể được trình bày tại phụ
lục 2.
Trong 16 giáo án huấn luyện có 6 giáo án sử dụng các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ cho học sinhchạy cự ly 100m; 10 giáo án huấn luyện chủ yếu phát
triển sức bền.
Từ thực tế trên đã chỉ ra rằng, số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho
học sinh nam chạy 100m trường THPT Trần Hưng Đạo quá ít, không phù hợp với
đặc thù của loại hình hoạt động này. Đây có thể là một trong những nguyên nhân
chính dẫn tới việc thành tích học tập, thành tích trong thi đấu của nam học sinh
chưa cao qua các kỳ hội khỏe phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4. Lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m cho học
sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo.
Để lựa chọn các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu phù
với các điều kiện thực tiễn của Trường THPT Trần Hưng Đạo sáng kiến đã tiến
hành phỏng vấn 25 HLV, GV(trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc) đã và đang trực tiếp làm
công tác huấn luyện, giảng dạy trong chạy cự ly 100m (phụ lục 2). Kết quả phỏng
vấn trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Kết quả lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy 100m
cho học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n = 25)
22
TT
Nội dung test
Rất quan
trọng
Quan trọng
%
Không
quan trọng
%
%
1
Bật xa tại chỗ (cm)
21
84
4
16
0
0
2
Bật xa 3 bước (cm)
19
76
6
24
0
0
3
Bật xa 5 bước (cm)
13
52
8
32
4
16
4
Bật xa 10 bước (cm)
8
32
5
20
12
48
5
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
22
88
3
12
0
0
6
Chạy 60m xuất phát cao (giây)
20
80
5
20
0
0
7
Chạy 100m xuất phát thấp (giây)
23
92
2
8
0
0
Từ kết quả thu được ở bảng 2.4, với nguyên tắc chỉ lựa chọn những test có ý
kiến đông ý từ 70% trở lên đề tài đã chọn được 05 test sau:
- Bật xa tại chỗ (cm)
- Bật xa 3 bước (cm)
- Chạy 30m xuất phát cao (giây)
- Chạy 60m xuất phát cao (giây)
- Chạy 100m xuất phát thấp (giây)
2.5. Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test đã lựa chọn.
Để xác định tính thông báo của các test đã lựa chọn, được trình bày ở bảng
2.5.
Bảng 2.5. Hệ số tương quan giữa sức mạnh tốc độ và thành tích chạy 100m của
học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=20)
23
TT
Test
Kết quả kiểm tra
( x )
Hệ số tương
quan (r)
1
Bật xa tại chỗ (cm)
205 ± 11.75
0.78
2
Bật xa 3 bước (cm)
569 9.58
0.83
3
Chạy 30m xuất phát cao (s)
5.78 ± 0.23
0.76
4
Chạy 60m xuất phát cao (s)
9.85 ±0.26
0.87
5
Chạy 100m xuất phát thấp (s)
13.79 ± 0.43
0.79
Từ kết quả thu được ở bảng 2.5 cho thấy:
Cả 5 test lựa chọn ở đối tượng nghiên cứu đều thể hiện mối tương quan mạnh và
rất mạnh có đầy đủ tính thông báo với từ r > 0.76 – 0.87 cho phép ứng dụng trong thực
tiễn đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam học sinhchạy cự ly 100m của Trường THPT
Trần Hưng Đạo.
Độ tin cậy của các test đánh sức mạnh tốc độ cho học sinh nam chạy cự ly
100m ở Trường THPT Trần Hưng Đạo được thực hiện qua test như trên bảng 2.6.
Bảng 2.6. Độ tin cậy các test đánh giá sức mạnh tốc độ trong chạy 100m cho học
sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo (n=20)
Kết quả kiểm tra
TT
Nội dung test
Hệ số tương
Lần 1
( x )
Lần 2
( x )
quan (r)
1
Bật xa tại chỗ (cm)
205 ± 11.75
207 ± 13.35
0.96
2
Bật xa 3 bước (cm)
569 9.58
569.5 10.38
0.97
3
Chạy 30m xuất phát cao (s)
5.78 ± 0.23
5.66 ± 0.17
0.95
4
Chạy 60m xuất phát cao (s)
9.85 ±0.26
9.75 ± 0.21
0.98
5
Chạy 100m xuất phát thấp (s) 13.79 ± 0.43
13.78 ± 0.38
0.93
24
Từ kết quả thu được ở bảng 2.6 cho thấy: Cả 5 test sử dụng để đánh giá sức
mạnh tốc độ của học sinh nam chạy cự ly 100m ở Trường THPT Trần Hưng Đạo
đều có độ tin cậy cao với từ r > 0.92 trở lên. Điều đó cho thấy 5 test đề tài lựa
chọn mang tính khả thi và phù hợp với đối tượng nghiên cứu cũng như điều kiện
thực tiễn tại Trường THPT Trần Hưng Đạo
2.6. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong chạy 100m của học sinh nam
Trường THPT Trần Hưng Đạo.
Sáng kiến tiến hành so sánh kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ trong chạy cự
ly 100m của học sinh nam trường THPT Trần Hưng Đạo với đội tuyển điền kinh
tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở các test đã lựa chọn, kết quả được trình bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Thực trạng sức mạnh tốc độ trong chạy cự ly 100m củahọc sinh
Trường THPT Trần Hưng Đạo với đội điền kinh tỉnh Vĩnh Phúc(n=40)
TT
Các test
Trường
THPT Trần
Hưng Đạo
(n=20)
Đội điền kinh
tỉnh Vĩnh
Phúc (n=20)
So sánh
x
x
t tính
p
1
Bật xa tại chỗ (cm)
205
11.75
225
13.23
5.050
< 0.05
2
Bật xa 3 bước (cm)
569
9.58
598
11.07
8.787
< 0.05
3
Chạy 30m xuất phát cao (s)
5.78
0.23
5.10
0.17
9.714
< 0.05
4
Chạy 60m xuất phát cao (s)
9.85
0.38
9.10
0.20
7.978
< 0.05
5
Chạy 100m xuất phát thấp (s)
13.79
0.43
12.59
0.38
9.523
< 0.05
Từ kết quả thu được ở bảng 2.7 cho thấy: có sự khác biệt rõ rệt ở các kết quả
kiểm tra với ttính > tbảng với sự khác biệt P < 0.05. Điều đó chứng tỏ rằng, sức mạnh
tốc độ của học sinh nam chạy 100m Trường THPT Trần Hưng Đạo kém hơn so với
các nam VĐV đội điền kinh tỉnh Vĩnh Phúc.
Tóm lại: Từ những kết quả nghiên cứu trên có thể đi đến kết luận sau:
25