Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.8 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM
NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO HỌC SINH LỚP 10

Họ và tên tác giả:

Lê Văn Thập

Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác:

Trường THPT Quảng xương 1

SKKN thuộc môn:

Thể dục

-1-


Thanh hóa năm 2019

-2-



A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Thể Dục Thể Thao (TDTT) là một lĩnh vực quan trọng của đời sống con người,
nó có quan hệ mật thiết với xã hội. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu tập luyện TDTT
càng tăng lên.
Tập luyện TDTT nhằm nâng cao và phát triển tố chất thể lực, sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, độ dẻo dai và sự khéo léo. Nó còn làm cho cơ thể phát triển một cách toàn diện
về trí tuệ và thể chất, nâng cao năng suất lao động. Như Hồ Chủ Tịch đã nói: “ Một
người dân yếu ớt sẽ làm cho cả nước yếu ớt. Một người dân khỏe mạnh sẽ làm cho cả
nước khỏe mạnh. Vậy nên tập luyện TDTT bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người
dân yêu nước ”.
Đặc biệt trong đời sống hiện đại, một con người hoàn hảo thì phải có sự hoàn thiện
về trí lực và thể lực. Vì thế trong chương trình giảng dạy Thể Dục ở các cấp Bộ GDĐT đã đưa bộ môn điền kinh nói chung và môn chạy cự ly 100m nói riêng vào chương
trình để rèn luyện sức khỏe và các tố chất thể lực cho học sinh.
Điền kinh nói chung và môn chạy cự ly 100m nói riêng là một trong những môn thể
thao cơ bản, có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất và huấn luyện thể
thao ở nước ta. Trong chương trình TDTT cho học sinh THPT, nó là một môn học trọng
điểm. Thông qua học tập và tập luyện các môn điền kinh nói chung và môn chạy 100m
nói riêng sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể, cải thiện và nâng cao chức
năng của các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt
động cơ bản cho học sinh nâng cao sức khỏe. Thêm vào đó tính ganh đua của nó khá
mạnh, sự thắng thua trong thi đấu đôi khi chỉ hơn kém nhau hơn 1% giây. Vì vậy nó rất
thuận lợi cho việc bồi dưỡng phẩm chất, ý chí, đạo đức, tác phong và tinh thần đoàn kết
hợp tác của học sinh. Có thể nói môn chạy cự ly 100m là một môn học trọng điểm
không thể thiếu trong mọi chương trình. Các môn thể thao khác không thể tách rời nó,
môn chạy cự ly 100m là nền tảng của các môn thể thao khác.

-3-



Song thực tế cho thấy rằng môn chạy cự ly 100m ở trường THPT Quảng Xương 1
nói riêng cũng như các trường THPT nói chung hiện nay vẩn chưa mang lại hiệu quả
tối ưu, nhiều học sinh vẫn chưa nhận thấy được tác dụng của môn học này. Song các
em vẫn cho rằng môn học chạy 100m không học thì cũng biết. Từ đó các em cảm thấy
chán nản, thiếu cố gắng, tích cực trong tập luyện. Vì thế mà ảnh hưởng đến kết quả học
tập. Vậy nguyên nhân nào gây nên hiện tượng này? Làm sao để cho các em đạt được
thành tích tốt nhất trong môn học này?
Vì vậy với tư cách là một giáo viên có tâm huyết với nghề, tôi nhận thấy việc học
nội dung 100m có nhiều ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao thành tích tất cả các môn thể
thao, rèn luyện thể lực, đạt đến thể thao đỉnh cao và nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THPT.
Hơn nữa, việc nghiên cứu đưa ra một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm
nâng cao thành tích chạy 100m ở trường THPT chưa được quan tâm nhiều.
Chính vì những lý do trên mà tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Lựa chọn một số bài tập
phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh lớp
10 ” để làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn sẻ góp phần nâng cao thành
tích chạy 100m cho các em học sinh.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ, nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh lớp 10 trường THPT Quảng
Xương 1. Nhằm góp phần thúc đẩy chất lượng dạy và học môn chạy 100m đạt thành
tích tốt hơn. Đồng thời rút ra một số kinh nghiệm để giảng dạy nội dung chạy ngắn các
năm sau được tốt hơn.
Ngoài ra, còn giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng vận
động và yêu thích môn học hơn.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp sử dụng lời nói: phân tích, giảng giải.
2. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
-4-



3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
4. Phương pháp quan sát khách quan, khảo sát và trò chuyện nhằm nắm bắt
đúng thực tế khách quan. Qua trò chuyện để tìm hiểu thái độ của học sinh với môn
học này.
5. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức tính toán thống kê đơn
giản để phân tích xử lý kết quả thu được và rút ra kết luận.
IV. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.
1. Thời gian nghiên cứu: Từ tuần 1 đến tuần 7 năm học 2018 – 2019.
2. Địa điểm nghiên cứu: Tại trường THPT Quảng Xương 1.

-5-


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Điền kinh là một nội dung có lịch sử phát triển lâu đời so với nhiều môn thể thao
khác. Còn chạy là một hoạt động tự nhiên của con người. Từ những hoạt động với
mục đích di chuyển tìm kiếm thức ăn, tự vệ và phòng chống thiên tai, vượt chướng
ngại vật, hoạt động ngày càng được hoàn thiện cùng với sự phát triển của xã hội loài
người dần dần trở thành một phương tiện giáo dục thể chất, một môn thể thao có vị trí
xứng đáng thu hút mọi người tham gia tập luyện.
Chạy là năng lực hoạt động cơ bản nhất của con người nhằm thích ứng với hoạt
động hằng ngày, lao động sản xuất và thể dục vui chơi. Là biện pháp quan trọng để
phát triển các tố chất thể lực. Học tập môn chạy 100m còn là để nâng cao sức khỏe,
góp phần rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần đoàn
kết hợp tác, tạo nên sức mạnh tập thể.
Thể dục thể thao, điền kinh nói chung và chạy 100m nói riêng sẽ xây dựng cho
học sinh sự cố gắng, sự thật thà, trung thực góp phần giáo dục đạo đức và hình thành

nhân cách cho học sinh. Làm cho học sinh có nếp sống lành mạnh, vui tươi học tập và
làm việc có khoa học, phòng chống và hạn chế một số bệnh về tim mạch, làm cho
xương tiếp thu máu một cách đầy đủ hơn. Các tế bào xương phát triển nhanh và trẻ
lâu, xương phát triển tạo ra vẻ đẹp và dáng đi khỏe mạnh đặc biệt là ở lứa tuổi đang
phát triển như học sinh THPT. Ngoài ra học tập nội dung này còn giúp làm cho tim
khỏe, dẫn đến sự vận chuyển máu trong hệ tim mạch đi nuôi cơ thể và thải các chất
cặn bã ra ngoài được thực hiện nhanh hơn. Nhờ vậy khí huyết được lưu thông, giúp cho
người tập ăn ngon ngủ tốt, sức khỏe tăng lên. Đồng thời hạn chế thời gian rảnh tránh
được một số tệ nạn như nghiện cờ bạc, rượu chè, ma túy và một số tệ nạn khác.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

-6-


Chạy cự ly ngắn là một nội dung đơn giản, cần ít phương tiện và dụng cụ để tiến
hành. Chạy 100m đòi hỏi phải chạy với tốc độ cực đại và cố gắng duy trì tới đích. Là
quá trình phối hợp nhuần nhuyễn của bốn giai đoạn kỹ thuật: xuất phát, chạy lao, chạy
giữa quảng, về đích. Đây là nội dung thể hiện đầy đủ các yếu tố nhanh nhẹn, khỏe
mạnh, khéo léo. Đặc biệt là ở lứa tuổi này, các em muốn khẳng định mình trước tập thể.
Tuy nhiên đa số các em còn coi nhẹ, ngại tập luyện. Ngoài ra ở lứa tuổi này các em cần
có một lượng vận động hợp lý hơn. Đặc biệt tình trạng học sinh không đáp ứng được
yêu cầu về thể lực ngày càng tăng. Do ý thức yếu kém của các em trong tập luyện ở
trường cũng như ở nhà. Hơn nữa trình độ thể lực và ngoại hình giữa các học sinh là
không đồng đều; một số em có trình độ thể lực rất tốt bên cạnh đó có một số em có thể
lực yếu hơn. Vì vậy việc đưa vào những bài tập với lượng vận động phù hợp với hai
đối tượng học sinh này là vấn đề cần quan tâm.
III. LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH.
1. Một số khái niệm:
+ Khái niệm sức mạnh tốc độ:
Sức mạnh tốc độ là sự phối hợp giữa sức nhanh và sức mạnh gọi là sức mạnh tốc độ.

+ Khái niệm sức mạnh:
Sức mạnh là khả năng khắc phục một trọng tải hoặc một lực nào đó bằng sự căng
cơ (sự co cơ đẳng trường).
• Phân loại sức mạnh gồm có:
+ Sức mạnh tối đa.
+ Sức mạnh tương đối.
+ Sức mạnh tuyệt đối.
+ Sức mạnh tối đa sinh lý.
• Bản chất của sức mạnh:
Phát triển sức mạnh cho cơ là sự phì đại cơ. Sự phì đại cơ xảy ra chủ yếu là do sợi
cơ có sẵn dày lên.
+ Khái niệm sức nhanh:
-7-


Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất.


Bản chất của sức nhanh.

Bản chất của sức nhanh được đánh giá bằng tính linh hoạt thần kinh cơ và tốc độ co
cơ.
+ Phân loại sức nhanh gồm có:
- Sức nhanh đơn giản.
- Sức nhanh phức tạp.
+ Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức mạnh trong hoạt động thể thao, tốc độ và sức
mạnh có liên quan mật thiết với nhau.
+ Phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhanh. Trong nhiều môn thể thao
kết quả hoạt động phụ thuộc không chỉ vào sức nhanh hay sức mạnh riêng lẻ mà phụ
thuộc vào sự phối hợp của hai tố chất. Sự phối hợp giữa sức mạnh và sức nhanh còn

được gọi là sức mạnh tốc độ.
+ Chạy 100m (là hoạt động có chu kỳ), là bài tập có cả sức nhanh và sức mạnh.
Sức mạnh thể hiện ở động tác đạp sau và giữ trương lực cơ lưng. Còn sức nhanh thể
hiện qua tần số bước chạy và động tác đánh tay.
• Phương pháp phát triển sức nhanh:
Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh là tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn
truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận động, tăng cường sự phối hợp
giữa các sợi cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng cơ. Yêu cầu này có thể đạt được bằng cách sử
dụng bài tập có tần số cao, trọng tải nhỏ, thời gian nghĩ giữa dài.
2. Nguyên lý kỹ thuật chạy.
a. Khái niệm.
Chạy là phương pháp di chuyển tự nhiên của con người bằng các bước chân. Động
lực chính để con người di chuyển là động tác đạp sau xuống mặt đất. Trong khi chạy
các hoạt động của thân người và của tay liên quan với các bước chân và lặp lại nhiều
lần liên tục theo thứ tự nhất định. Vì vậy đi và chạy là hoạt động mang tính chất chu kỳ.

-8-


Thực hiện di chuyển hai bước (chân phải và chân trái) tạo thành một chu kỳ hoạt động
chạy.
b. Cơ sở các động tác trong chu kỳ chạy.
- Nội lực: Là những lực sinh ra do hoạt động của cơ bắp, nhưng các hoạt động đó
không tự nó làm cho con người di chuyển được mà phải thông qua ngoại lực.
- Ngoại lực: Là những lực bên ngoài tác động vào cơ thể. Ngoại lực chiếm vai trò
quan trọng trong việc di chuyển của con người. Lực này xuất hiện do mối quan hệ này
tác động của cơ thể với điểm lực sinh ra phản lực. Phản lực bằng lực tác dụng nhưng
ngược chiều với nó (định luật III Newtơn). Ngoại lực còn do sức cản của không khí.
- Trọng lực: Là lực hút của trái đất. Nó có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động khi di
chuyển xuống dưới, khi hoạt động hướng lên trên thì trọng lực kiềm chế hoạt động.

Trọng lực không thể làm tăng hay giảm tốc độ hoạt động theo phương nằm ngang, mà
chỉ có thể làm thay đổi phương hướng của hoạt động.
c. Động tác đánh tay:
Trong chu kỳ chạy, hai tay được đánh giao nhau với động tác của hai chân, sự hoạt
động của tay khi đánh ra trước thì hơi chếch vào trong, khi đánh ra sau thì hơi chếch ra
ngoài. Động tác đánh tay có nhiệm vụ giữ thăng bằng cơ thể trong quá trình đi và chạy,
nó giúp cho chân hoạt động với tần số nhanh hơn. Tần số và biên độ đánh tay phụ thuộc
vào tần số và biên độ của chân.
d. Động tác của vai, hông, thân người:
Trong chu kỳ chạy thì trụ hông và trục vai chuyển động chéo nhau nhằm giữ thăng
bằng cho cơ thể và kéo dài được cho biên độ bước. Hoạt động của tay và vai liên quan
đến động tác xoay hông giúp tăng độ dài bước. Sự luân phiên hoạt động giữa các cơ
phía trước, phía sau của vai, các cơ của than người có tác dụng kéo căng và thả lỏng
được các cơ bắp nhiều hơn, giúp cho sức mạnh của chúng được phục hồi nhanh chóng.
Khi chạy thân người hơi ngã về trước hay thẳng đứng. Nếu ngã thân người về trước
nhiều thì thực hiện động tác đạp sau dễ hơn, nhưng đưa chân về trước lại khó khăn hơn.

-9-


Ngược lại nếu thân người ngã ra sau thì đưa chân về trước dễ dàng hơn nhưng góc độ
phía sau lại lớn hơn. Tốc độ chạy càng lớn thì độ ngã than của cơ thể về trước càng lớn.
e. Trọng tâm cơ thể:
Trong khi đi và chạy thì trọng tâm cơ thể di động hết sức phức tạp, lúc lên, lúc
xuống, lúc sang phải, lúc sang trái, lúc nhanh, lúc chậm. Khi chạy, trọng tâm cơ thể dao
động lên xuống tối thiểu là 10cm. Trọng tâm cơ thể cao nhất ở thời kỳ bay và thấp nhất
ở thời kỳ chống tựa ( thời điểm thẳng đứng). Đương nhiên, muốn chạy càng nhanh thì
trọng tâm cơ thể phải di động thấp và cố gắng hạn chế độ dao động lên xuống.
Như vậy dựa vào nguyên lý kỹ thuật chạy ta có thể lựa chọn những bài tập bổ trợ
hợp lý nhằm nâng cao được thành tích trong khi học nội dung chạy 100m.

3. Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m.
Trong quá trình giảng dạy nội dung chạy 100m , có rất nhiều bài tập bổ trợ nhằm
nâng cao thành tích cho các em học sinh. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực tế của
nhà trường, trình độ của các em học sinh cũng như nguyên lý của kỹ thuật chạy tôi sẽ
đưa vào một số bài tập bổ trợ như sau:
a. Một số bài tập bổ trợ.
- Chạy bước nhỏ:
Mục đích nhằm tăng tần số bước chạy phối hợp động tác toàn thân nhịp nhàng.
- Chạy nâng cao đùi:
Mục đích nhằm tăng tần số bước chạy và giúp các cơ đùi tham gia tích cực vào
động tác nâng cao đùi khi đưa về trước.
- Chạy đạp sau:
Mục đích nhằm tăng hiệu quả động tác đạp sau, phối hợp dùng sức hợp lý giữa các
bộ phận cơ thể khi chạy.
- Chạy tăng tốc 30m:
Mục đích nhằm củng cố kỹ thuật chạy và phát triển cả thể lực chuyên môn.
- Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay:
Mục đích nhằm thực hiện động tác đánh tay hợp lý.
- 10 -


- Vịn tay vào tường và thực hiện động tác đạp chân:
Mục đích tăng sức mạnh của động tác đạp chân đồng thời tăng tần số bước khi
chạy.
- Chạy nhanh tại chỗ:
Mục đích nhằm phát triển tần số động tác và phối hợp hoạt động của hai chân.
- Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: vào chỗ- sẵn sàng- chạy, và chạy tốc độ cao cự
ly 20m.
Mục đích nhằm tăng sức mạnh của lực đạp chân và sức nhanh phản xạ.
- Chạy biến tốc các đoạn 20- 30m.

Mục đích nhằm tăng cường sức nhanh động tác và sức nhanh phản xạ.
- Chạy tốc độ cao 60m.
Mục đích nhằm hoàn thiện và phát triển sức nhanh động tác, phối hợp ba giai
đoạn kỹ thuật: xuất phát- chạy lao- chạy giữa quãng.
- Chạy lặp lại các đoạn 30- 40m với tốc độ tối đa:
Mục đích nhằm phát triển tốc độ và hoàn thiện kỹ thuật.
- Chạy có giới hạn độ dài bước:
Mục đích nhằm cho học sinh cảm nhận được độ dài bước chạy của mình nhằm phối
hợp tốt với động tác đánh tay để đạt được hiệu quả tốt hơn.
-

Bật cao tại chỗ:

Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình chạy.
- Bật xa di chuyển:
Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình chạy.
- Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật có dây đích hoàn thiện cự ly 100m.
Để phát triển sức mạnh tố độ cần lưu ý đến sự luân phiên luyện tập và nghỉ ngơi
trong một buổi tập, lúc này các bài tập tiếp theo cần được thực hiện trên nền tảng của
sự phục hồi khả năng vận động khi tần số nhịp tim khoảng 120- 135 lần/phút. Thời gian
nghĩ trung bình để lặp lại các đoạn chạy 60m khoảng 2,5- 3 phút, 100m thì khoảng 5
phút.
- 11 -


b. Phương pháp tổ chức những bài tập bổ trợ vào tập luyện.
+ Chạy bước nhỏ: Lớp tập trung thành bốn hàng dọc. Mỗi lần bốn học sinh thực
hiện, thực hiện xong chạy nhẹ nhàng về đứng cuối hàng để thực hiện những lần tập sau.
Mỗi học sinh thực hiện hai lần và theo hiệu lệnh giáo viên. Cự ly di chuyển 7- 10m.
+ Chạy nâng cao đùi: Phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ.

+ Chạy đạp sau: Phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ.
+ Chạy tốc độ 30m: Phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ.
+ Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay: Cả lớp tập trung thành 4 hàng ngang, giản
cách, xen kẻ nhau. Đứng tư thế chân trước, chân sau, khụy gối, người khom tự nhiên.
Ban đầu thực hiện chậm, sau đó thực hiện tăng dần theo hiệu lệnh của giáo viên. Cứ
luân phiên nhanh- chậm như vậy trong khoảng thời gian hai phút.
+ Chạy biến tốc các đoạn 20- 30m: Cả lớp thực hiện. Ban đầu cả lớp thực hiện chạy
nhẹ nhàng. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em lập tức chạy nhanh với tốc độ
tối đa có thể. Sau khi chạy khoảng 20- 30m thì cho học sinh chạy chậm lại. Khi cả lớp
đã chạy đồng đều nhau thì tiếp tục cho học sinh chạy nhanh trở lại. Cứ như vậy thực
hiện trong khoảng 5 phút. Yêu cầu học sinh thực hiện tích cực theo hiệu lệnh của giáo
viên.
+ Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân: Mỗi nhóm tám học sinh thực hiện
theo hiệu lệnh giáo viên. Lúc đầu thực hiện chậm sau đó thực hiện nhanh dần, cứ luân
phiên như vậy trong khoảng thời gian một phút, sau đó đỗi nhóm tập. Yêu cầu thực
hiện động tác đạp chân liên tục.
+ Chạy nhanh tại chổ: Lớp đứng thành bốn hàng ngang giãn cách, xen kẻ nhau.
Thực hiện theo hiệu lệnh giáo viên. Cứ luân phiên chậm- nhanh trong khoang 2 phút.
Yêu cầu thực hiện bài tập tích cực.
+ Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: vào chỗ - sẵn sàng - chạy và chạy cự ly 20m:
Mỗi lần bốn học sinh thực hiện theo hiệu lệnh của giáo viên. Mỗi học sinh thực hiện kỹ
thuật từ 2- 3 lần.

- 12 -


+ Bật cao tại chỗ ôm gối: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang giản cách, xen kẻ.
Ngồi xuống hai tay chống hông. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì dùng sức mạnh
của chân bật cao tại chổ. Cứ thực hiện như vậy trong khoảng 2 phút. Yêu cầu thực hiện
tích cực.

+ Bật xa di chuyển: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang. Lần lượt hàng đầu tiên
thực hiện bật xa khoảng cách 15m. Lần lượt đến hàng thứ 2, 3, 4 củng thực hiện như
vậy. Sau khi đến vạch quy định thì tiến hành thực hiện ngược lại.
+ Chạy lặp lại các đoạn 30- 40m với tốc độ gần tối đa: Mỗ i nhóm 6 học sinh thực
hiện bài tập. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì học sinh nhanh chóng chạy đến vạch
đích đã vẽ sẵn với tốc độ gần tối đa. Sau đó chạy nhẹ nhàng về vạch xuất phát và thực
hiện chạy như lần đầu. Mỗi nhóm thực hiện chạy 3 lần, cứ thay nhóm tập luyện như
vậy cho đến hết lớp.
+ Chạy tốc độ cao 60m: Mỗi nhóm 4 học sinh thực hiện. Khi nghe hiệu lệnh của
giáo viên thì người tập nhanh chóng vào vạch xuất phát thấp với bàn đạp. Thực hiện lần
tập của mình. Thực hiện xong quay về cuối hàng để thực hiện những lần tập sau. Mỗi
học sinh thực hiện 2 lần. Yêu cầu thực hiện với tốc độ tối đa và hết cự ly đã quy định.
+ Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật hoàn thành cự ly 100m: Mỗi nhóm 4 học sinh thực
hiện. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em vào vạch xuất phát và thực hiện hoàn
thành cự ly. Yêu cầu thực hiện với tốc độ tối đa.
4. Nội dung, biện pháp thực hiện.
Như chúng ta đã biết môn thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng, nó khác
với những môn văn hóa khác ở chỗ là giảng dạy cho học sinh ngoài trời; học sinh tiếp
xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh như: Nắng, gió, ánh sáng, không khí…
Vì vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ chức, điều
khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp với nguyên tắc sư
phạm chung. Tác động của buổi tập phải toàn diện về các mặt giáo dưỡng, giáo dục sức
khỏe. Trong các nội dung của môn thể dục thì chạy ngắn có vai trò quan trọng liên quan

- 13 -


đến các nội dung khác. Sức nhanh nói chung và sức nhanh khi di chuyển rất cần thiết
cho các hoạt động sống.
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng hai nhóm:

+ Nhóm thực nghiệm: Ngoài những bài tập theo phân phối chương trình chuẩn thì
tôi có sử dụng thêm những bài tập phát triển sức mạnh tốc độ để nâng cao thành tích
cho học sinh.
+ Nhóm đối chứng: Tôi soạn theo phân phối chương trình chuẩn của Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo.
• Nhiệm vụ cụ thể của hai nhóm như sau:
-

Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm cụ thể kỹ thuật chạy 100m và tìm hiểu đặc
điểm chạy của học sinh. Một số bài tập bổ trợ kỹ thuật xuất phát thấp, chạy lao,
chạy giữa quảng, bài tập bổ trợ thể lực.

-

Nhiệm vụ 2: Một số bài tập hoàn thiện kỹ thuật xuất phát thấp, chạy lao, chạy
giữa quảng, bài tập bổ trợ phát triển thể lực. Phối hợp hoàn thiện ba giai đoạn kỹ
thuật: xuất phát- chạy lao- chạy giữa quảng.

- Nhiệm vụ 3: Kỹ thuật đánh đích, hoàn thiện kỹ thuật chạy 100m, luật điền kinh,
bài tập bổ trợ phát triển thể lực.
- Nhiệm vụ 4: Kiểm tra, đánh giá quá trình tập luyện của học sinh.
+ Do đặc thù riêng của môn học nên một buổi học sẽ học 2 tiết. Theo phân phối
chương trình chuẩn thì nội dung chạy 100m sẽ học trong 12 tiết, tiết 13 sẽ kiểm tra và
học chung với nội dung thể dục nhịp điệu. Ở đây tôi chỉ đưa vào những bài tập của nội
dung chạy ngắn. Còn nội dung của thể dục nhịp điệu thì dạy theo phân phối chương
trình và tôi không đưa vào. Như vậy nội dung chạy ngắn sẻ học trong 6 buổi. Phần mở
đầu ở mỗi buổi học của 2 nhóm là giống nhau. Bài tập cụ thể của 2 nhóm ở mỗi buổi
học như sau:
• Nhóm đối chứng.
- Buổi học 1:

Giới thiệu kỹ thuật chạy ngắn.
- 14 -


+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Chạy tăng tốc độ 30m.
+ Kiểm tra thử 100m
Bài tập về nhà: Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ
30m.
- Buổi học 2:
+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Chạy tăng tốc độ 30m.
+ Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp chạy 20m.
Bài tập về nhà: Chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, xuất phát thấp không bàn đạp cự
ly khoảng 60m.
- Buổi học 3:
+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Chạy tăng tốc độ 30m.
+ Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp chạy 15m.
+ Chạy có giới hạn độ dài bước.
+ Chạy lặp lại các đoạn ngắn 20- 30m.
Bài tập về nhà: Chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, xuất phát thấp không bàn đạp cự

ly khoảng 100m.
- Buổi học 4:
- 15 -


+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp chạy 15m.
+ Chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m.
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, chạy nâng cao
đùi.
-

Buổi học 5:

+ Luật điền kinh (phần chạy ngắn).
+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m.
+ Kỹ thuật đánh đích.
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, chạy nâng cao
đùi, luật điền kinh (phần chạy ngắn).
- Buổi học 6:
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 100m.
+ Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật, hoàn thành cự ly 100m.
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, phối hợp 4 giai
đoạn kỹ thuật, hoàn thành cự ly 100m.

• Nhóm thực nghiệm.
-

Buổi học 1:

+ Giới thiệu kỹ thuật chạy 100m.
+ Chạy đạp sau.
+ Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay.
+ Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân.
- 16 -


+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Bật xa di chuyển.
+ Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy” và chạy cự ly
20m.
+ Kiểm tra thử chạy 100m.
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, tại chỗ thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ,
chạy nhanh tại chỗ.
- Buổi học 2:
+ Chạy đạp sau.
+ Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay.
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Bật xa di chuyển.
+ Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy lặp lại các đoạn 30- 40m tốc độ gần tối đa.
+ Bật cao tại chỗ
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại
chỗ ôm gối, chạy tốc độ cao cự ly 60m.
- Buổi học 3:

+ Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay.
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy tốc độ 30m.
+ Chạy tốc độ 60m.
+ Chạy có giới hạn độ dài bước.
Bài tập về nhà: Thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối,
chạy nhanh tại chỗ, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 60m.
- Buổi học 4:
+ Chạy nhanh tại chỗ.
- 17 -


+ Thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp chạy cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy có giới hạn độ dài bước.
+ Chạy lặp lại các đoạn 30m tốc độ tối đa.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 100m.
Bài tập về nhà: Thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối,
chạy nhanh tại chỗ, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 100m.
- Buổi học 5:
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân.
+ Thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp chạy cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy biến tốc 20m tốc độ tối đa.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 100m.
+ Kỹ thuật đánh đích.
Bài tập về nhà: Thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối,
xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 100m.
- Buổi học 6:
+ Giới thiệu luật điền kinh nội dung chạy ngắn.

+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy biến tốc 20m tốc độ tối đa.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 100m.
Bài tập về nhà: Bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối, chạy tốc độ cao cự ly 60m,
xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 100m.
* So sánh những bài tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng thì ta có thể nhận
thấy rằng; buổi tập theo phân phối chương trình chuẩn thì quá lạm dụng những bài tập
bổ trợ như chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi…và hầu như buổi tập nào cũng đưa
những bài tập bổ trợ đó vào phần cơ bản. Đây cũng chính là thực trạng chung của nhiều
trường THPT. Còn buổi tập của nhóm thực nghiệm thì chỉ sử dụng những bài tập bổ trợ
- 18 -


đó vào phần khởi động, những bài tập còn lại thì ngoài những bài tập bổ trợ cơ bản thì
có đưa vào những bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích cho học
sinh.

C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Để đánh giá hiệu quả của đề tài thì tôi tiến hành kiểm tra thành tích của học sinh
trước và sau khi học nội dung chạy ngắn. Thang điểm để đánh giá thành tích của học
sinh là như nhau và theo nội dung chương trình.
Thang điểm để đánh giá kết quả tập luyện nội dung chạy 100m của học sinh như sau:
Điểm
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
Nữ 20.20 20.00 19.80 19.60 19.40 19.20 19.00 18.60 18.20 18.00
Nam 18.20 18.00 17.80 17.60 17.40 17.20 17.00 16.60 16.20 16.00
Kết quả thu được trong quá trình kiểm tra kết thúc nội dung học của học sinh như sau:
Bảng 1: Tỷ lệ điểm của học sinh trước khi học nội dung chạy ngắn:
Lớp

Sĩ số

Giỏi
9- 10

Khá
7- 8

Đạt
5- 6

Không đạt
<5

10C5
10C6
10C7

41

46
42

1=2%
3=7%
2=5%

4=9%
9=20%
6=14%

20=48%
14=30%
21=50%

17=41%
20=43%
13=31%

- 19 -


Với bảng 1 thì tôi có biểu đồ tương ứng:

Hình 1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ điểm của học sinh trước khi học nội dung chạy ngắn.
Bảng 2: Tỷ lệ điểm của học sinh sau khi học nội dung chạy ngắn:
Lớp

Sĩ số


10C5
10C6
10C7

41
46
42

Giỏi
9- 10
2=4%
12=26%
14=33%

Khá
7- 8
5=12%
24=52%
21=50%

Đạt
5- 6
22=53%
9=20%
7=17%

Với bảng 2 thì tôi có biểu đồ tương ứng:

- 20 -


Không đạt
<5
13=31%
1=2%
0=0%


Hình 2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ điểm của học sinh sau khi học nội dung chạy ngắn
Qua tỷ lệ của bảng 1 và bảng 2 thì kết quả của hai nhóm có tỷ lệ lần lượt như sau:
+ Trước khi học nội dung chạy ngắn:
Nhóm đối chứng là lớp 10C5: Tỷ lệ giỏi 2%, tỷ lệ khá 9%, tỷ lệ đạt 48% và tỷ lệ
không đạt 41%.
Nhóm thực nghiệm là lớp 10C6; Tỷ lệ giỏi 7%, tỷ lệ khá 20%, tỷ lệ đạt 30%, tỷ lệ
không đạt 43%.
Nhóm thực nghiệm là lớp 10C7; Tỷ lệ giỏi 5%, tỷ lệ khá 14%, tỷ lệ đạt 50%, tỷ lệ
không đạt 31%.
+ Sau khi học nội dung chạy ngắn:
Nhóm đối chứng là lớp 10C5: Tỷ lệ giỏi 4%, tỷ lệ khá 12%, tỷ lệ đạt 53% và tỷ lệ
không đạt 31%.
Nhóm thực nghiệm là lớp 10C6; Tỷ lệ giỏi 26%, tỷ lệ khá 52%, tỷ lệ đạt 20%, tỷ lệ
không đạt 2%.
Nhóm thực nghiệm là lớp 10C7; Tỷ lệ giỏi 33%, tỷ lệ khá 50%, tỷ lệ đạt 17%, tỷ lệ
không đạt 0%.
* Qua kết quả thu được của nội dung chạy ngắn có thể nhận thấy rằng những bài tập
phân phối theo chương trình chuẩn chỉ mang lại hiệu quả là học sinh tập luyện để nâng
cao sức khỏe là chính, còn những học sinh có thể hình và sức khỏe tốt thì những bài
tập đó lại quá nhẹ đối với các em. Vì vậy việc áp dụng những bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ vào trong quá trình dạy học sẽ tăng cường được lượng vận động phù hợp
với từng học sinh, qua đó nâng cao thành tích chạy 100m. Điều này thể hiện rất rõ ở
nhóm đối chứng.

Tóm lại:
Môn thể dục là một môn quan trọng đối với nền giáo dục hiện đại, là một mặt
của giáo dục toàn diện. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. để nâng cao chất
lượng giảng dạy học tập người giáo viên phải có kế hoạch cụ thể cho quá trình giảng
dạy, khảo sát chất lượng đánh giá tình hình. Chuẩn bị tốt nội dung, phương pháp, hình
- 21 -


thức tổ chức, chuẩn bị về sân bãi dụng cụ luyện tập. Luôn đưa học sinh vào tình huống
có vấn đề đòi hỏi các em phải hoạt động để giải quyết vấn đề. Diễn đạt gợi cảm có hình
ảnh minh hoạ cụ thể kèm theo. Khi phân tích kỹ thuật động tác cần kết hợp với kiến
thức của các môn học khác để các em hiểu rõ cơ sở khoa học của TDTT. Đưa vào giờ
học một số bài tập ở mức cao hơn cho phép học sinh thực hiện theo cách riêng của
mình. Thường xuyên đổi mới phương pháp luyện tập trách sự lặp lại nhàm chán. Phân
nhóm tập luyện và cho học sinh quan sát đánh giá lẫn nhau. Tạo không khí vui vẻ và
gần gũi. Kích thích sự hăng say tập luyện của các em bằng động viên, khích lệ. Tổ chức
thi đấu thể thao thúc đẩy phong trào tập luyện TDTT.
II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.
Như vậy sau hơn 6 tuần áp dụng đổi mới phương pháp tập luyện để nâng cao thành
tích chạy 100m cho nhóm thực nghiệm với việc áp dụng các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ, tăng dần lượng vận động phù hợp thì thành tích đã tăng cao rõ rệt so với
nhóm đối chứng.
Từ những vấn đề trên tôi mạnh dạn đưa ra những đề xuất để tăng cường hứng thú
tập luyện cho học sinh, giúp học sinh có được những thành tích nhất định trong quá
trình học bộ môn thể dục nói chung và nội dung cự ly ngắn nói riêng. Qua đó giúp học
sinh có được sức khỏe để học những môn khác đạt được hiệu quả tốt hơn.
Thứ nhất: Nhà trường quan tâm nhiều hơn nữa đến việc trang bị sân bãi bảo đảm cho
học sinh tập luyện. Đồng thời tổ chức các cuộc thi đấu điền kinh có khen thưởng để
khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh.
Thứ hai: Giáo viên giảng dạy bộ môn không ngừng trau dồi phẩm chất, thái độ, đổi

mới phương pháp dạy học tích cực hơn. Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư
phạm.
Thứ ba: Học sinh phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng, ý nghĩa của môn học đối
với sức khỏe, cuộc sống và công việc sau này của mình. Chú ý nghe giáo viên phân
tích, thị phạm động tác, nghiêm túc hơn nữa trong giờ học và mạnh dạn hỏi giáo viên

- 22 -


những gì chưa hiểu và thắc mắc về kỹ thuật động tác hay kiến thức chuyên môn có liên
quan. Cần sử dụng linh hoạt những kiến thức thực tế vào giờ học.
+ Trên đây là một số nghiên cứu ở mức độ cá nhân tôi, không thể tránh khỏi những
sai sót, những bất cập rất cần nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy
cô đồng nghiệp, các cấp quản lý để đề tài của tôi hoàn thiện hơn, từ đó có thể áp dụng
rộng rãi vào thực tế. Qua đó hoàn thành mục tiêu xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện về tất cả các mặt đức, trí, thể, mỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN
Lê Văn Thập

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn thể dục THPT – Nhà xuất
bản giáo dục việt nam.
2. Giáo trình điền kinh ĐH thể dục thể thao W1 - Nhà xuất bản thể dục thể thao
năm 2000.

3. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn thể dục – Nhà xuất bản
giáo dục.
4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn thể dục lớp 10 – Nhà xuất bản giáo dục
5. Sách giáo viên thể dục lớp 10 – Nhà xuất bản giáo dục.

- 23 -


MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………..2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………….2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU……………………………………………3
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………...3
IV. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU……………………………4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………………………...5
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………………..5
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…………………5
III. LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH. ……....6
1.Một số khái niệm………………………………………………………....6
- 24 -


2. Nguyên lý kỹ thuật chạy…………………………………………………7
3.Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy 100m….9
4. Nội dung, biện pháp thực hiện…………………………………………..12
C. KẾT LUẬN………………………………………………………………...18
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………………18
II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT………………………………………………...20


- 25 -


×