Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN xây dựng hệ thống bài tập tích hợp tin học 11 cho chương II và chương III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.33 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….2
1.1. Lý do chọn đề tài: ………………………………………………………....2
1.2. Mục đích nghiên cứu:……………………………………………………...3
1.3. Đối tượng nghiên cứu:……………………………………………………..3
1.4.Phương pháp nghiên cứu:…………………………………………………..3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………………...4
2.1. Cơ sở lý luận: ……………………………………………………………...4
2.2. Thực trạng : ………………………………………………………………..4
2.3. Các giải pháp: ……………………………………………………………...5
I. BÀI TẬP TÍCH HỢP CHO CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN GIẢN
1. Bài 15/64 SGK Hình 10 - Nâng cao:……………………………………….6
2.Bài 42/214 SGK Đại số 10 - Nâng cao:……………………………………..6
3. Bài 19/65 SGK Hình học 10 - Nâng cao:…………………………………...7
4. Bài 24/66 SGK Hình học 10 - Nâng cao: ......................................................8
5. Bài 29/66 SGK Hình học 10 - Nâng cao........................................................8
6 .Bài 3/18 SGK Vậy lý 11 - Nâng cao..............................................................9
7. Bài 4/18 SGK Vật lý 11 - Nâng cao.............................................................10
8. Bài 3/36 SGK Vật lý 11- Nâng cao..............................................................10
II. BÀI TẬP TÍCH HỢP CHO CHƯƠNG III: CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ
LẶP.....................................................................................................................11
1. Bài 14/40 SBT Đại số 10 - Nâng cao...........................................................12
2. Bài 3.18/21 Sách BT Tin 11.........................................................................13
3. Bài 3.19/21 Sách BT Tin 11.........................................................................14
4. VD1/98 Sách BT Đại số 11 câu d)...............................................................15
5. VD1/98 Sách BT Đại số 11 câu c)...............................................................16
2.4.HIỆU QUẢ...................................................................................................16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..............................................................................18
3.1. Kết luận........................................................................................................18
3.2. Kiến nghị......................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................20



1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài :
Công nghệ thông tin đã thực sự bùng nổ và đã có những tác động tích cực
đến sự phát triển kinh tế xã hội của con người và đất nước. Nhiều quốc gia trên
thế giới ý thức được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn
cho lĩnh vực này, đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích hợp
với ngành khoa học này, do vậy chúng ta có thể sớm hoà nhập với khu vực và
trên thế giới.
Xác định được tầm quan trọng đó nên Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào
tạo đã đưa môn Tin học vào nhà trường ngay từ bậc tiểu học, đã được tiếp xúc,
làm quen dần với lĩnh vực công nghệ thông tin.
Tin học là một môn học mới ở các trường phổ thông nên học sinh còn
nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận với môn học này. Đặc biệt ở chương trình lớp 11 học
lập trình là một nội dung mới lạ đối với đa số học sinh với nhiều khái niệm,
thuật ngữ, cấu trúc dữ liệu, ngôn ngữ lập trình học sinh mới được tiếp xúc lần
đầu. Do đó, học sinh dễ mắc sai lầm khi lập trình giải quyết các bài toán.
Học ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal là khởi đầu cho việc tiếp cận ngôn
ngữ lập trình bậc cao, qua đó giúp học sinh hình dung được sự ra đời, cấu tạo,
hoạt động cũng như ích lợi của các chương trình hoạt động trong máy tính. Qua
đó giúp các em có thêm một định hướng, một niềm đam mê về tin học, về nghề
nghiệp mà các em chọn sau này. Tuy nhiên, với học sinh khối 11 khi học tin học
đa số các em thấy khó khăn. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn mà học sinh
thường gặp là rất phong phú nhưng có thể thấy một số nguyên nhân chính sau
đây:
+ Khó khăn khi xác định bài toán.

+ Rất khó liên hệ phương pháp giải một số bài toán trong toán học hay vật
lý với thuật giải trong tin học.
Qua nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc tạo hứng thú cho học sinh yêu thích
môn Tin học là một việc làm rất cần thiết. Trên thực tế tôi thấy học sinh thường
yêu thích các môn tổ hợp thi Đại học như Toán, Lý, Hóa, Sinh,... Do vậy, tôi đặt
ra câu hỏi sao không vận dụng Tin học 11 để lập trình giải các bài toán trong
2


Toán học hay Vật lý mà các yêu thích. Từ đó các em có thể nhìn thấy và nhận ra
ngay ứng dụng của Tin học 11. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài: “Xây
dựng hệ thống bài tập tích hợp Tin học 11 cho chương II và chương III”, để tạo
cho các em niềm đam mê và hứng thú khi học lập trình.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học trong trường phổ
thông, đặc biệt là dạy học lập trình ở Tin học lớp 11.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông nói chung
và môn Tin học nói riêng.
- Khơi dậy lòng đam mê, yêu thích và hứng thú khi học môn Tin học của học
sinh. Đặc biệt là giúp các em nhìn thấy những ứng dụng đơn giản, cụ thể, gần
gũi, thiết thực của lập trình thông qua các bài tập tích hợp với môn Toán, Vật lý.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa Toán lớp 10 nâng cao, Toán lớp
11 nâng cao, sách Vật lý 11 nâng cao phù hợp với nội dung kiến thức của
chương II và chương III của Tin học 11.
- Năm học 2017 - 2018 tôi được phân công giảng dạy tại các lớp
11C1,11C2, 11C3, 11C4 và tôi đã áp dụng hệ thống bài tập này với các em học
sinh khối 11 tại 2 lớp 11C1 và 11C2 trường THPT Hậu Lộc 2 – Thanh Hóa, qua
hệ thống bài tập này tôi dạy cho các em biết và thấy được việc xây dựng thuật
toán giải các bài toán mà các em yêu thích trên máy tính không phải là khó, để

các em thực sự yêu thích và đam mê lập trình Tin Học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của các môn Khoa học tự nhiên như Toán, Lí,
Hóa, Sinh. Trong đó môn Toán là môn học cơ sở cho sự phát triển tư duy lập
trình trong Tin học.
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của Ngôn ngữ lập trình Pascal. Sự hoạt động tuần
tự từng bước của máy tính khi thực hiện chương trình.
- Dựa vào phân tích, đánh giá mức độ học sinh hiểu vận dụng, giải được các
bài toán trong các môn học khác, để từ đó xây dựng, giới thiệu các bài toán phù
hợp với từng đối tượng học sinh.
3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức,
hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình
thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết,
nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
Tuy nhiên với kiến thức ban đầu về ngôn ngữ lập trình Pascal của chương
trình tin học 11, theo tôi nghĩ nên tạo hứng thú cho học sinh khi bắt đầu học lập
trình.Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động
dạy - học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong
đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết
tâm...; nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy
học, sự hứng thú trong học tập.
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì việc lĩnh hội tri
thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được

bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích,
không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt
môn học đó. Chính vì vậy, từ các môn học như Toán, Vật lý mà học sinh yêu
thích tôi chuyển sang các yêu cầu lập trình ở Tin học để các em thấy được sự
gần gũi, mối liên hệ giữa các môn học này và tạo cho các em bước đầu sự đam
mê về lập trình
2.2. Thực trạng:
Đối với Tin học 10, 12 thì tính ứng dụng của môn học trong thực tế các em
dễ dàng nhìn thấy và thực hiện được luôn. Còn với Tin học 11 thuộc về lĩnh vực
lập trình, khó có sản phẩm để các em nhìn thấy. Hơn thế việc tư duy thuật toán
cũng là một nội dung khó đối với các em. Điều này dẫn đến rất nhiều học sinh
không thích và học kém môn học này.
Sau nhiều năm giảng dạy với các ví dụ và bài tập được giới thiệu ở chương
II và chương III trong sách giáo khoa Tin học 11 tôi thiết nghĩ mình nên xây
dựng thêm một số bài tập Toán, Lí cơ bản để học sinh có mối liên hệ giữa các
4


môn học để các em nhìn thấy những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình
trong việc giải các bài tập Toán, Lí trên máy tính. Từ đó các em sẽ nhận ra việc
học Tin học lập trình không quá khó và yêu thích môn học này.
2.3. Các giải pháp:
Ở những bài đầu của sách giáo khoa Tin học 11 đầu là những bài giới
thiệu tổng quan về ngôn ngữ lập trình, giới thiệu một số khái niệm trong lập
trình học sinh sẽ cảm thấy hơi đơn điệu và nhàm chán. Tôi thiết nghĩ cũng giống
như môn Toán, Lí, Hóa để làm được bài tập các em phải nhớ, hiểu công thức thì
mới vận dụng để làm bài được. Nên những bài này khi dạy tôi luôn luôn nhấn
mạnh với các em phải hiểu, nhớ và thuộc lí thuyết thì mới vận dụng lập trình
được ở những nội dung sau.
Bước đầu tiếp cận với lập trình là rất quan trọng, giáo viên dẫn dắt vấn

đề thật đơn giản, gần gũi để các em không có cảm giác sợ hãi, lo lắng. Khi dạy
chương II giáo viên cần truyền đạt tới các em những kiến thức cơ bản nhất của
ngôn ngữ lập trình. Trong lúc học giáo viên nên lồng ghép những câu như “Tin
học cũng như Toán, như Lý. Để viết được chương trình các em cần nhớ cú pháp,
câu lệnh giống như việc các em làm bài tập cần nhớ công thức để vận dụng”.
Kiến thức trọng tâm của chương II giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
Chương trình thường gồm hai phần : Khai báo, thân
- Nhớ ý nghĩa các từ khóa để dùng khi viết chương trình: Program, Uses,
Var, Const, Begin, End.
- Tên, phạm vi lưu trữ các kiểu dữ liệu: Byte, Integer, Longint, Word,
Real, Char, Boolean..
- Các phép toán, các phép so sánh, phép toán quan hệ
- Các hàm số học chuẩn: ABS, SQR, SQRT, Sin, Cos,
- Hai lệnh nhập, in dữ liệu : Read,Readln, Write, Writeln
Khi học chương II là ta có thể vận dụng kiến thức Toán học, Vật lý vào để
làm một số bài tập. Giáo viên có thể lồng ghép các bài này trong các tiết dạy lí
thuyết. Đến mỗi phần tương ứng nên cho học sinh xem những gì mà máy tính
làm được. Hoặc ở các tiết thực hành giáo viên có thể giao thêm bài để các em tự
5


mình viết trên máy. Từ đó các em dễ cảm nhận được ứng dụng của lập trình
trong quá trình học.
I. BÀI TẬP TÍCH HỢP CHO CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN GIẢN
Khi dạy xong phần lý thuyết của Tiết 7 tôi có lồng ghép các bài tập sau:
1. Bài 15/64 SGK Hình 10 – Nâng cao
Cho tam giác ABC có a=12, b=13, c=15. Hãy viết chương trình tính
CosA.
Để viết được chương trình bài này học sinh cần biết áp dụng hệ quả của
b2  c2  a 2

2bc
định lý Cosin: CosA =
. Từ đó, ta chỉ việc sử dụng câu lệnh gán

trong chương trình là sẽ tính được yêu cầu của bài toán. Cuối cùng là in kết quả
ra màn hình.
Chương trình
Program Bai15Tr64;
Uses crt;
Var
a,b,c, CosA: real;
Begin
A:=12; b:=13; c:=15;
CosA:=( (sqr(b)+sqr(c)-sqr(a))/(2*b*c);
Write(‘Gia tri CosA la’, CosA:8:2);
Readln;
End.
2. Bài 42/ 214 SGK Đại số 10 – Nâng cao:
Tôi chuyển thành bài toán trong Tin học như sau:
Viết chương trình tính giá trị của các biểu thức lượng giác sau.
a)
b)

Sin

11
5
Cos
12
12


Cos


3
5
cos
cos
7
7
7
0

0
0
0
c) sin 6 sin 42 sin 66 sin 78

Đối với dạng bài này giúp học sinh hiểu qui tắc tính hàm lượng giác trong
Pascal. Bài này trong toán học học sinh dễ dàng giải được bằng cách biến đổi
6


hàm lượng giác hoặc bấm máy tính cầm tay nhưng tôi muốn giới thiệu để các
em thấy, hình dung ra được qui trình làm việc của máy tính thông qua một
NNLT. Vậy để tính được các em cần nhớ hàm lượng giác Sin, Cos, đối số của
các hàm này chỉ tính theo đơn vị Radian và được đặt trong (). Vì vậy câu a) và
câu b) các em dễ dàng tính được, còn đối với câu c) thì lưu ý cho học sinh là đối
số không nhận giá trị độ mà nhận giá trị radian thông qua sử dụng hằng Pi có
sẵn trong NNLT nên Sin60 được biến đổi thành Sin(6*pi/180), tương tự với

Sin420, Sin660, Sin780. Muốn tính được giá trị của một biểu thức trên máy tính
thì người lập trình cần phải đưa về ngôn ngữ để máy tính hiểu được thông qua
các quy tắc, quy ước, cú pháp của từng ngôn ngữ lập trình.
Chương trình
Program Bai42Tr214;
Uses crt;
Const pi=3.14;
Begin
Writeln(‘Ket qua cau a = ’, sin(11*pi/12)*Cos(5*pi/12));
Writeln(‘Ket qua cau b = ’, Cos(pi/7)*cos(3*pi/7)*cos(5*pi/7));
Writeln(‘Ket qua cau c = ’, Sin(6*pi/180)* Sin(42*pi/180)*Sin(66*pi/180)*
Sin(78*pi/180));
Readln;
End.
Trong tiết 8- Bài tập và thực hành 1 tôi có đưa thêm bài tập sau:
3. Bài 19/65 SGK Hình học 10 – Nâng cao:
Tam giác ABC có góc A = 600, góc B = 450, b=4. Tính hai cạnh a và c.
Với yêu cầu bài này giáo viên giúp học sinh ôn lại định lý Sin:
a
b
c


sin A sin B sin C

Từ đó ta chỉ việc sử dụng câu lệnh gán trong chương trình là sẽ tính được
yêu cầu của bài toán. Cuối cùng là in kết quả ra màn hình.
Chương trình:
Program Bai19Tr65Hinh10;
Uses

crt;
const
pi=3.14;
7


Var gocc,b,c,a:real;
Begin
b:=4;
gocc:= 180-(45+60);
a:=(b*Sin(60*pi/180)) / sin(45*pi/180);
c:= (b*sin(gocc*pi/180)) / sin(45*pi/180);
write (‘ Canh b la’, b:8:2);
write(‘Canh c la’, c:8:2);
readln;
End.
Trong tiết 9 – Câu hỏi và bài tập tôi đã đưa ra hệ thống bài tập sau:
4. Bài 24/66 SGK Hình học 10- Nâng cao.
Tam giác ABC có a= 7, b = 8, c = 6. Tính ma.
Để viết được bài này học sinh cần nhớ được công thức trung tuyến trong tam
b2  c2 a 2
m 

2
4
giác. Cụ thể:
2
a

Chương trình:

Program Bai24Tr66Hinh10;
Uses
crt;
Var
a,b,c,ma : real;
Begin
write(‘ Nhap vao do lon a, b, c la 3 canh tam giac’);
readln(a, b, c);
ma: = ((sqr(b)+sqr(c))/2 - sqr(a)/4;
write(‘Trung tuyen Ma cua tam giac la’, ma:8:2);
readln;
End.
5. Bài 29/66 SGK Hình học 10- nâng cao.
Tam giác ABC có b=6.12; c=5.35; góc A =840. Tính diện tích tam giác đó.
8


Để viết được chương trình bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính
diện tích tam giác khi biết 2 cạnh và 1 góc. Chúng ta sẽ sử dụng công thức:
S= ½*b*c*SinA;
Chương trình:
Program Bai29Tr66Hinh10;
Uses
crt;
Const
pi=3.14;
Var
b,c,s : real;
Begin
b:=6.12;

c:=5.35;
s: = ½*b*c*Sin(84*pi/180);
write ( ‘ Dien tich tam giac la’, s:8:2);
readln;
End.
Không chỉ giải các bài toán học. Với môn Vật lí cũng có một số bài toán
được ngôn ngữ lập trình giải một cách đơn giản, nhanh chóng. Tôi xin đưa ra
một số bài như sau:
6. Bài 3/18 SGK Vật lý 11 - Nâng cao
Một điện tích thử đặt tại điểm có cường độ điện trường 0.16V/m. Lực tác
dụng lên điện tích đó bằng 2.10-4N. Hỏi độ lớn của điện tích đó là bao nhiêu?
Bài này, chắc chắn các em cũng đã được giải trong môn lí rồi. Giờ đây giải
bài toán Vật lí này trong Pascal sẽ như thế nào, điều này sẽ tạo ra nhiều hứng thú
cho các em. Sau khi viết được chương trình xong các em sẽ nhận ra ứng dụng
của Pascal đối với các môn học khác.
Học sinh sẽ trả lời được công thức tính lực tác dụng lên điện tích là F=q*E.
Từ đó, ta dễ dàng tính được độ lớn q của điện tích đó. Giáo viên hướng dẫn các
em viết dưới dạng dấu phẩy động được quy định trong ngôn ngữ lập trình ví dụ
như sau: 2.10-4= 2E-4
Chương trình:
Program Bai3Tr18Ly11;
Uses
crt;
Var
e,f,q : real;
9


Begin
e:=0.16;

f:=2E-4;
q:= f/e;
Write (‘ Do lon cua dien tich do la’, q:8:2);
readln;
End.
7. Bài 4/18 SGK Vật lý 11 - Nâng cao
Có một điện tích q = 5.10-9 C đặt tại điểm A trong chân không. Xác định cường
độ điện trường tại điểm B cách A một khoảng 10cm.
Khi giới thiệu bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính cường độ điện
trường của điện tích điểm Q tại một điểm. Học sinh sẽ trả lời công thức đã được
Q
2
học: E= 9.109 r , với r là khoảng cách từ điểm khảo sát đến điện tích Q.

Chương trình:
Program Bai4Tr18Ly11;
Uses
crt;
Var
e,r,q : real;
Begin
q:=5E-9;
r:=0.1;
e:=( 9E+9)*abs(q)/sqr(r);
Write ( ‘Cuong do dien truong la’, e:8:2);
Readln;
End.
Với chương trình này các em nhớ được cách sử dụng hàm số học chuẩn
trong Pascal là hàm giá trị tuyệt đối và hàm bình phương.
8. Bài 3/36 SGK Vật lý 11 - Nâng cao

Một tụ điện có điện dung 500pF được mắc vào 2 cực của một máy phát điện có
hiệu điện thế 220V. Tính điện tích của tụ điện.
Với bài này học sinh dễ dàng áp dụng công thức tính điện tích của tụ điện
Q=CU và giáo viên nhắc cho các em đổi điện dung C=500pF = 5.10-10F.
Chương trình:
10


Program Bai3Tr36Ly11;
Uses
crt;
Var
c,u,q : real;
Begin
c:=5E-10;
u:=220;
q:=c*u;
Write ( ‘Dien tich cua tu dien la’, q:8:2);
Readln;
End.
II. BÀI TẬP TÍCH HỢP CHO CHƯƠNG III: CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP
Ở chương III bài tập không còn đơn giản nữa, bước đầu đã có sự tư duy.
Để làm được bài tập ở chương này học sinh cần nhớ cú pháp và hiểu sự hoạt
động của câu lệnh rẽ nhánh If, hoặc lệnh lặp For, While. Đặc biệt giáo viên cần
giải thích, minh họa được sự hoạt động của máy tính khi gặp các câu lệnh này,
máy tính sẽ thực hiện như thế nào.
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Cấu trúc rẽ nhánh thiếu IF <điều kiện> THEN <câu lệnh>;
- Cấu trúc rẽ nhánh đủ IF <điều kiện> THEN <câu lệnh1>
ELSE <Câu lệnh2>;

- Câu lệnh ghép được đặt trong BEGIN … END;
- Cấu trúc lặp biết trước số lần lặp
FOR <biến đếm>:=<giá trị đầu> TO <giá trị cuối> DO <câu lệnh>;
FOR <biếnđếm>:=<giá trị cuối> DOWNTO <giá trị đầu> DO lệnh>;
- Cấu trúc lặp chưa biết trước số lần lặp
WHILE <điều kiện> DO <câu lệnh>;
Bài tập ở các môn học khác được ứng dụng để giải trên máy tính ở
chương này không nhiều, khó vận dụng hơn so với chương trước vì càng những
cấu trúc khó, kiến thức khó thì nó sẽ có những đặc trưng riêng của bộ môn. Nếu
11


giáo viên tạo được sự hứng thú cho học sinh ngay từ những buổi ban đầu thì đó
sẽ là khởi đầu của sự thành công cho cả cô và trò. Trong chương ” Cấu trúc rẽ
nhánh và lặp” tôi xin gửi tới một số bài tập tích hợp ở môn Toán như sau:
Khi các em học xong tiết 10- Bài: Cấu trúc rẽ nhánh, tôi đã đưa bài tập
sau:
1. Bài 14/40 SBT Đại số 10 – Nâng cao:
Hãy giải bài toán sau trên máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình Pascal.
Xác định trục đối xứng, tọa độ đỉnh, các giao điểm với trục tung và trục
hoành của Parabol
a) y=2x2 – x- 2;
b) y = -2x2 - x +2;
Tôi đưa ra bài này giúp các em vận dụng cấu trúc If ... Then. Để định
hướng giải bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính tọa độ đỉnh của Parabol
(x0= -; y0 = -). Từ đó ta viết chương trình tính được tọa độ đỉnh ứng với từng
hàm. Các hệ số a,b,c được nhập từ bàn phím.
- Trường hợp xác định trục đối xứng là x gán bằng –b/2a
- Trường hợp tìm giao với trục hoành gán x=0 ta dễ dàng tính được y

- Trường hợp giao với trục tung tức y=0. Tương đương với việc giải một phương
trình bậc hai tìm nghiệm x. Nếu phương trình không có nghiệm thì hàm số
không giao với trục hoành. Nếu phương trình có 1 nghiệm hoặc 2 nghiệm phân
biệt thì phương trình giao với trục hoành tại một điểm hoặc tại hai điểm. Khi đó
máy tính sẽ thông báo ra màn hình. Từ kiến thức các em được học trong toán
học các em dễ dàng vận dụng nó trong lập trình.
Chương trình:
Program Bai14tr40toan10;
Var
y,x,x1,x2,a,b,c,d:real;
Begin
Writeln(‘Nhap vao he so a,b,c cua ham so can kiem tra ’);
Writeln(‘ a= ’);readln(a);
Writeln(‘ b= ’);readln(b);
Writeln(‘ b= ’);readln(b);
d:=sqr(b)-4a*c; x:=-b/2*a; y:=-d/4*a;
Write (‘ Trục doi xung la’, x:8:2);
12


Writeln(‘Toa do dinh cua ham so la: ‘,‘x=’, x:8:2, ‘y=’, y:8:2 );
X:=0; y:=a*sqr(x)+b*x+c;
Writeln(‘Toa do diem giao voi truc hoanh la: x=’, x:8:2, ‘y=’, y:8:2 );
If d<0 Then Writeln(‘ Do thi khong cat Ox’)
Else
If d=0 Then
Begin
X:= -b/2*a;
Writeln(‘Đo thi tiep xuc voi Ox tai 1 diem la: ‘, x :8 :2, y);
End

Else Begin
x1:=(-b+sqrt(d))/2*a;
x2:= (-b-sqrt(d))/2*a;
Write(‘Đo thi cat Ox tai 2 diem la:’, x1:8:2, y);
Write(‘ va’, x2 :8 :2, y);
End;
Readln;
End.
Thông qua chương trình này học sinh sẽ được khắc sâu và hiểu rõ hơn về
cấu trúc If .. Then .. Else cũng như sự hoạt động tuần tự của máy tính khi thực
hiện chương trình.
Trong tiết 16- Câu hỏi và bài tập tôi đã đưa ra các bài tập sau:
2. Bài 3.18/21 Sách BT Tin 11
Cho ba số nguyên m,n,k. Nếu 3 số này theo thứ tự nhập vào tạo thành một cấp
số cộng thì tăng gấp đôi mỗi số, trong trường hợp ngược lại thì giảm mỗi số một
đơn vị. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Ở bài tập này các em sẽ được luyện viết câu lệnh với cấu trúc If .. Then ..
Else dựa trên nền tảng kiến thức toán học về cấp số cộng. Giáo viên hỏi học sinh
về tính chất một dãy số là cấp số cộng. Nếu 3 số m,n,k theo thứ tự tạo thành một
cấp số cộng thì ta có điều gì? Học sinh sẽ liên tưởng và nhớ lại kiến thức toán
học để trả lời: n=(m+k)/2; Đây chính là điều kiện của câu lệnh If, từ đó giáo
viên dẫn dắt học sinh viết chương trình giải quyết bài toán.
Chương trình
13


Program Bai3.18SachBT;
Uses
crt;
Var m,n,k: Integer;

Begin
Writeln(‘Nhap vao 3 so m,n,k = ’);Readln(m,n,k);
If n=(m+k)/2 Then
Begin
Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ lap thanh mot cap so cong’);
n:=n*2;
m:=m*2;
k:=k*2;
End
Else Begin
Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ khong lap thanh mot cap so cong’);
n:=n-1;
m:=m-1;
k:=k-1;
End;
Readln;
End.
3. Bài 3.19/21 Sách BT Tin 11
Cho ba số nguyên p,q,r (≠ 0). Kiểm tra ba số này, theo thứ tự nhập vào có tạo
thành một cấp số nhân hay không. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Tuơng tự như bài 3.18 sách bài tâp tin 11. Giáo viên lại kết hợp cùng học
sinh nhớ lại tính chất của một cấp số nhân trong toán học. Trong quá trình dạy
tôi thấy rất nhiều em vận dụng linh hoạt các định lí hoặc định nghĩa của cấp số
nhân trong toán học. Tôi luôn động viên các em sáng tạo linh hoạt miễn sao đáp
ứng được yêu cầu của bài toán. Về phần mình với các em học sinh còn chậm tôi
định hướng cho các em vận dụng định lí 2 của cấp số nhân
Trong một cấp số nhân, bình phương của mỗi số hạng (trừ số hạng đầu và
cuối) đều là tích của hai số hạng đứng kề với nó, nghĩa là với k≥2.
Qua đây tôi hướng các em đến điều kiện của câu lệnh If là SQRT(q)=p.r thì ba
số tạo thành một cấp số nhân.

Chương trình
Program Bai3.19SachBT;
Uses
crt;
Var p,q,r : Integer;
14


Begin
Writeln(‘Nhap vao 3 so p,q,r = ’);Readln(p,q,r);
If SQRT(q)=p.r Then
Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ lap thanh mot cap so nhan’)
Else
Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ khong lap thanh mot cap so nhan’);
Readln;
End.
4. VD1/ 98 BT Đại số 11 câu d)
Un
Cho dãy số (Un) biết U1=1, Un+1= 1  U n với n �1. Viết chương trình in ra

sáu số hạng đầu của dãy.
Dựa vào kiến thức các em vừa được tiếp cận về khái niệm, tính chất của
dãy số trong toán học nên các em dễ dàng hiểu được yêu cầu của bài toán. Từ
kiến thức các em đã biết tôi hướng các em đến câu hỏi. Vậy để giải bài toán này
trên máy tính trong Tin học ta giải như thế nào?
Ta phân tích đề bài đã cho biết số hạng đầu của dãy số và công thức tính
Un. Ta sẽ dùng vòng lặp For hoặc While để tính số hạng tiếp theo của dãy số
Un
thông qua công thức tính Un+1= 1  U n . Sau mỗi lần lặp ta sẽ tính và in ra được


một số hạng tiếp theo của dãy số đã cho. Đề bài yêu cầu in ra 6 số hạng đầu tiên
nên ta dùng vòng For duyệt từ 2 đến 6 vì số hạng đầu đã biết, chỉ tính từ số hạng
thứ 2 trở đi. Giáo viên nhấn mạnh với học sinh từ vòng lặp For có thể dễ dàng
chuyển sang dùng vòng lặp while. Có thể gọi hai học sinh nên viết ở cả hai dạng
lặp.
Program VD1tr98toan11For;
Program VD1tr98toan11While;
Uses crt;
Uses crt;
Var u,n : integer;
Var u,n : integer;
Begin
Begin
U:= 1;
U:= 1;n:=2;
Writeln(‘6 so hang dau cua day so la: Writeln(‘6 so hang dau cua day so
’);
la:’);
15


Write(u:5);
For n:=2 to 6 do
Begin
U:=u/(1+u);
Write(u:5);
End;
Readln;
End.


Write(u:5);
While n<= 6 do
Begin
U:=u/(1+u); n:=n+1;
Write(u:5);
End;
Readln;
End.

5. VD1/ 98 BT Đại sô 11 câu c)
Cho dãy số (Un) biết U1=1, Un+1=
sáu số hạng đầu của dãy.

un2  1

với n � 1. Viết chương trình in ra

Qua bài toán này học sinh được nhớ lại hàm SQRT và hàm SQR trong
Pascal.
Chương trình:
Program VD1ctr98toan11For;
Uses crt;
Var u,n : integer;
Begin
U:= 1;
Writeln(‘6 so hang dau cua day so la: ’);
Write(u:5);
For n:=2 to 5 do
Begin
U:=SQRT(SQR(u)+1);

Write(u:5);
End;
Readln;
End.
2.4. HIỆU QUẢ

16


- Qua sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy hiệu quả đầu tiên là giáo viên Tin học
tiếp cận được với nội dung đổi mới giáo dục hiện nay đó là dạy học theo chủ đề
tích hợp, liên môn.
- Học sinh rất có hứng thú với môn học vì được củng cố lại những kiến thức ở
các môn học mà mình yêu thích, đồng thời nhìn rõ tính ứng dụng của ngôn ngữ
lập trình trong học tập.
- Sau khi dạy xong chương 2 tôi đã ra để kiểm tra 15 phút ở các lớp mình dạy:
Đề kiểm tra 15’: Tính diện tích S của tam giác có số đo các cạnh lần lượt là
5,8,13.
- Sau khi dạy xong chương 3, tôi đã ra đề kiểm tra 1 tiết như sau:
Đề kiểm tra 1 tiết:
Cho dãy số (Un) biết U1=2, Un+1= Un-1 với n �1. Viết chương trình in ra 5 số
hạng đầu của dãy.
Với 2 đề kiểm tra trên tôi đều áp dụng cho cả 4 lớp mình dạy, trong đó
11C1 và 11C2 tôi đã áp dụng hệ thống bài tập này, còn 2 lớp 11C3 và 11C4 tôi
dạy với các bài tập trong sách giáo khoa.
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TRA 15 PHÚT
Lớp

Sĩ số


11C1
11C2
11C3
11C4

46
45
43
37

Giỏi
SL
13
10
5
4

Khá
%
SL
28,2 20
22,2 16
11,6 13
10,8 13

%
43,4
35,5
30,2
35,1


Trung bình
SL
%
13
28,2
19
42,2
24
55,8
19
51,3

Yếu
SL
0
0
1
1

%
0
0
2,0
2

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TRA 1TIẾT
Giỏi
Khá
Trung bình

Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11C1 46
20 43,5
23
50,0
3
6,5
0
0
11C2 45
14 31,1
25
55,5
6
13,3
0
0
11C3 43
7
16,2
22
51,1

14
32,5
0
0
11C4 37
5
13,5
18
48,6
13
35,1
1
2
Với kết quả như trên thì số lượng học sinh có học lực giỏi, khá đã tăng đáng
kể tại các lớp 11C1 và 11C2 khi tôi áp dụng phương pháp này, điểm số giữa các
nhóm lớp có sự phân biệt rõ ràng. Điều này đồng nghĩa với việc ngày càng có
Lớp

Sĩ số

17


nhiều học sinh yêu thích môn tin học lập trình hơn và lập trình không còn là nỗi
sợ của học sinh phổ thông nữa.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
- Học sinh đã tích cực, chủ động và tự giác hơn khi học về ngôn ngữ lập
trình.
- Phần lớn các em đã vận dụng kiến thức về lập trình để giải quyết các bài

toán ở Toán học, Vật lý tạo cho các em sự hứng thú khi học về ngôn ngữ lập
trình.
- Dạy học lập trình là một trong những phần khó và không ít giáo viên
trong trường tôi, cũng như một số giáo viên ở trường khác đều gặp phải không ít
những khó khăn. Chính vì vậy trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi muốn đưa ra
một cách tiếp cận môn Tin học một cách tự nhiên dựa vào sự yêu thích sẵn có từ
các môn học khác trong mỗi em học sinh.
- Với bản thân, tôi đã vận dụng kinh nghiệm này trong các tiết bài tập của
chương II và chương III và bước đầu tôi nhận thấy các em đã có sự yêu thích
môn học nó là một nền tảng tốt để các em tiếp cận thuận lợi tới những kiến thức
khó hơn trong lập trình ở kỳ II.
3.2 Kiến nghị:
Trong quá trình ứng dụng sáng kiến tôi có một số kiến nghị như sau:
- Dạy học lập trình là phần khó trong môn Tin học phổ thông, nên nhà
trường và giáo viên cần phải quan tâm đến việc bồi dưỡng chuyên môn, khả
năng tư duy thuật toán.
- Nhà trường tổ chức đầu tư thêm kính phí mua trang thiết bị phục vụ cho
việc giảng dạy của giáo viên, thực hành của học sinh được tốt hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập tích
hợp Tin học 11 cho chương II và chương III” mà tôi đã thực hiện trong năm
học 2017-2018 vừa qua và bước đầu đã đạt được kết quả như mong đợi. Mặc
dù bản thân đã cố gắng rất nhiều, tuy nhiên trong quá trình thực hiện và trình
bày không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của các
đồng nghiệp, Hội đồng khoa học giáo dục tỉnh nhà quan tâm giúp đỡ để tôi rút

18


kinh nghiệm, thực hiện tốt hơn, để sáng kiến được hoàn thiện hơn, giúp ích cho
công tác giáo dục chung được tốt hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi tự
viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Phạm Thị Thu Hường

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tin học 11 THPT (NXB Giáo dục)
2. Sách giáo viên Tin học 11 THPT (NXB Giáo dục)
3. Sách giáo khoa Đại số 10, Hình học 10 (NXB Giáo dục)
4. Sách giáo khoa Đại số 11(NXB Giáo dục)
5. Sách giáo khoa Vật lí 11(NXB Giáo dục)
6. Sách bài tập Tin học 11 (NXB Giáo dục)
7. Quách Tuấn Ngọc - Bài tập Ngôn ngữ lập trình Pascal

20



×