Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN định dạng hiện tượng cộng hưởng điện trong mạch RLC nối tiếp và vận dụng giải một số bài toán cơ bản vật lý 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.77 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng kinh nghiệm
2.3. Phương pháp định dạng và giải bài tập về cộng hưởng điện
2.4. Kết quả của sáng kiến
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị

TRANG
1
1
1
1
3
3
5
5
16
18
18
18



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế môn vật lí thi trắc nghiệm, nội dung bài thi đa
dạng và phủ rộng nên mỗi học sinh phải nắm chắc kiến thức cơ bản toàn chương
trình. Đồng thời học sinh phải có kỹ năng, kỹ xảo tốt khi giải bài tập Vật lí, có
như vậy mới đáp ứng được cho thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia đạt kết quả cao và
là cơ sở để các em chọn vào trường Đại học, Cao đẳng.
Trong phần kiến thức Vật lí 12, các câu trắc nghiệm phần điện xoay chiều
có số lượng câu nhiều, kiến thức rộng, nhiều công thức, nhiều dạng nhiều
phương pháp giải nên học sinh rất lúng túng, khó khăn trong việc xác định manh
mối (do giả thiết ẩn) để định hướng con đường đi tìm lời giải nhanh gọn nhất.
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy hiện tượng cộng hưởng
điện được khai thác rất nhiều trong đề thi cấp THPT Quốc Gia. Nhưng sách giáo
khoa ban cơ bản đề cập hiện tượng này rất đơn giản, nhiều học sinh không nắm
được bản chất của hiện tượng cộng hưởng điện trong mạch RLC như thế nào.
Câu hỏi mà các em học sinh thường đặt ra là làm thế nào để biết có xảy ra hiện
tượng cộng hưởng điện hay không, nếu có thì các đại lượng có mối quan hệ thế
nào với nhau, có thể giải nhanh các bài toán bằng cách nào mà không cần phải
tính toán biến đổi quá nhiều.
Vì vậy bản thân tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu các chuyên đề để dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng được yêu cầu của người
học. Một trong những chuyên đề đó có chuyên đề về hiện tượng cộng hưởng
điện trong mạch RLC nối tiếp.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Bản thân tôi nhận thấy cần phải tích cực nghiên cứu khoa học, tìm ra
phương pháp giảng dạy phù hợp để kích thích được hứng thú học tập cho học
sinh. Từ đó mới lôi cuốn học sinh vào bài học, khiến các em trở thành trung tâm
của quá trình dạy và học. Các em có kĩ năng phản xạ về các hiện tượng Vật lí,
đặc biệt là giải quyết nhanh được các bài toán, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

Qua quá trình dạy học, tôi đã nghiên cứu chuyên sâu về đoạn mạch xoay
chiều RLC nối tiếp khi xảy ra cộng hưởng điện với đề tài “Định dạng hiện
tượng cộng hưởng điện trong mạch RLC nối tiếp và vận dụng giải một số bài
toán cơ bản Vật lý 12 THPT” nhằm góp phần giúp học sinh nắm rõ bản chất,
không bị lúng túng, không mất nhiều thời gian và tìm ra hướng đi khi gặp các
bài toán có liên quan đến cộng hưởng điện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Vận dụng các kiến thức tổng hợp về hiện tượng cộng hưởng điện, kiến
thức toán để biện luận về điều kiện cực trị của các đại lượng Vật lí.
- Phối hợp với các hoạt dộng dạy bồi dưỡng, phụ đạo, sưu tầm và tổng
hợp bài tập liên quan đến cộng hưởng trong các đề thi của Bộ mà học sinh

2


thường gặp lúng túng để phân tích và tìm hiểu những vấn đề còn tồn tại cần
khắc phục của học sinh.
- Thu thập thông tin qua giờ học, thái độ học tập, khả năng vận dụng kiến
thức qua bài tập về nhà và bài kiểm tra của học sinh... Qua đó, phân tích, đánh
giá hiệu quả của chuyên đề đồng thời điều chỉnh, bổ sung kinh nghiệm cho
những lớp học tiếp theo.
Sáng kiến đã được hoàn thiện từ các bước cơ bản sau:
- Thu thập, liệt kê các dấu hiệu nhận biết hiện tượng cộng hưởng điện
trong mạch RLC nối tiếp.
- Chứng minh các hệ quả thường gặp khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng
điện.
- Phân loại sắp xếp thành hệ thống dễ nhớ tiện dụng khi sử dụng cho học
sinh.
- Phát hiện những điều học sinh hay nhầm lẫn giữa hiện tượng cộng hưởng

điện với các trường hợp khác.
- Đưa ra phương pháp giải nhanh các bài toán liên quan đến cộng hưởng
điện.
- Sưu tầm các bài tập hay về cộng hưởng điện (cả các câu hỏi định tính và
định lượng) cho học sinh ôn luyện và vận dụng.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm hiện tượng cộng hưởng điện
Xét mạch điện RLC nối tiếp. Đặt điện áp đặt
vào hai đầu đoạn mạch u = U 0 cos(ωt + ϕ u ) .
Hình 1

- Mạch RLC là một dao động có tần số riêng
ω0 =

1
LC

.

- Khi tần số của nguồn ω = ω 0 =
I max =

1
LC


thì là Z L = Z C , do đó Z min = R ⇒

U
U
= . Lúc này biên độ của dòng điện đạt giá trị cực đại tức là biên độ
Z min R

dao động cưỡng bức đạt giá trị cực đại. Hiện tượng này gọi là hiện tượng cộng
hưởng điện.
2.1.2. Điều kiện để có hiện tượng cộng hưởng
Z L = Z C ⇔ ω 2 LC = 1; f =

1
2π LC

2.1.3. Giản đồ vector khi có hiện tượng cộng hưởng

U 0 L ;U L

0

U 0 C ;U C

U 0 R ;U R

I

U 0 ;U
Hình 2


2.1.4. Cách tạo ra hiện tượng cộng hưởng
- Giữ nguyên tần số ω nguồn cưỡng bức thay đổi tần số dao động riêng của
mạch bằng cách thay đổi L hoặc C. (thực tế thường gặp nhất là thay đổi C bằng
cách sử dụng tụ xoay, còn thay đổi L của cuộn cảm thực tế khó thiết kế hơn nên
ít sử dụng phương pháp thay đổi L)-Giữ nguyên R L,C thay đổi tần số của
nguồn cưỡng bức ω .

4


2.1.5. Đường cong cộng hưởng của đoạn mạch RLC mắc nối tiếp
I
R1

U
R

(R2>R1)

0

ω0 =

1

R2

LC
Hình 3


ω

Trên đồ thị thực nghiệm cho thấy R càng nhỏ thì hiện tượng cộng hưởng càng
rõ nét và ngược lại. ( R tương tự như Fcản trong dao động cơ)
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng kinh nghiệm
Qua qua trình giảng dạy phần cộng hưởng điện, tôi nhận thấy việc phân biệt
mạch điện có cộng hưởng hay không là khó khăn với hầu hết học sinh có học
lực trung bình trở xuống. Tuy nhiên, ngay cả học sinh khá, giỏi vẫn bị nhầm lẫn,
hoặc nếu có phát hiện ra được hiện tượng cộng hưởng thì vẫn còn rất lúng túng
khi giải toán.
2.2.1. Một số trường hợp học sinh dễ bị nhầm với hiện tượng cộng hưởng
Trường hợp 1: Trong mạch RLC nối tiếp nếu thay đổi R để công suất cực
đại không gây ra hiện tượng cộng hưởng.
Trường hợp 2: Trong mạch RLC nối tiếp có L thay đổi để U Lmax trong mạch
lúc đó không có hiện tượng cộng hưởng.
Trường hợp 3: Trong mạch RLC nối tiếp có C thay đổi để U Cmax trong mạch
lúc đó không có hiện tượng cộng hưởng.
Trường hợp 4: Trong mạch RLC nối tiếp có L thay đổi để ULRmax trong mạch
lúc đó không có hiện tượng cộng hưởng.
Trường hợp 5: Trong mạch RLC nối tiếp có C thay đổi để U CRmax trong mạch
lúc đó không có hiện tượng cộng hưởng.
Trường hợp 6: Trong mạch RLC nối tiếp có ω thay đổi để ULmax hoặc UCmax
trong mạch lúc đó không có hiện tượng cộng hưởng.
2.2.2. Một số ví dụ
Ví dụ 1: Cho đoạn mạch xoay chiều gồm biến trở R, cuộn thuần cảm L và tụ
điện C mắc nối tiếp. Đặt vào hai đầu đoạn mạch điện áp xoay chiều u=220 2
cos100πt(V). Điều chỉnh biến trở đến giá trị R = 220Ω thì công suất của mạch
đạt giá trị cực đại. Giá trị cực đại của công suất là bao nhiêu?

5



Học sinh có thể nhầm là cộng hưởng và tính Pmax =
đúng là Pmax =

U2
= 220W nhưng đáp án
R

U2
= 110 W ( Đây là bài toán về thay đổi giá trị của R để công
2R

suất cực đại).
Ví dụ 2: Cho đoạn mạch RLC mắc nối tiếp: cuộn dây thuần cảm kháng có độ
tự cảm L, tụ điện có điện dung C, R là một điện trở thuần thay đổi được. Đặt hai
đầu mạch một điện áp xoay chiều ổn định. Điều chỉnh điện trở đến giá trị R = 60
Ω thì mạch tiêu thụ công suất cực đại. Xác định tổng trở của mạch lúc này?
Học sinh có thể nhầm là cộng hưởng và tính Z = R = 60 Ω nhưng đây là bài
toán thay đổi giá trị của R để công suất cực đại Z = R 2 = 60 2 Ω
Ví dụ 3: Cho mạch điện như hình vẽ 4.
C
L
R
M
B
Điện áp giữa hai đầu AB có biểu thức A
u = 200cos100π t (V). Cuộn dây thuần cảm
V
có L thay đổi được, điện trở R = 100Ω, tụ

Hình 4
−4

10
(F). Xác định L sao cho điện áp hiệu dụng giữa hai
π
điểm M và B đạt giá trị cực đại, tính hệ số công suất của mạch điện khi đó.
Học sinh có thể nhầm là cộng hưởng và tính hệ số công suất bằng 1 nhưng
bài toán này không phải cộng hưởng, phải dùng phương pháp riêng để giải.
Ví dụ 4 Mạch điện như hình vẽ.
V’
Cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L =
L
R
N C
0,318 H, R = 100 Ω, tụ C là tụ xoay. A
B
M
Điện áp đặt vào hai đầu đoạn mạch có
V
Hình 4
biểu thức u = 200 2 cos100π t (V).
a. Tìm C để điện áp giữa hai đầu bản tụ đạt giá trị cực đại, tính giá trị cực đại đó.
b. Tìm C để điện áp hai đầu MB đạt cực đại, tính giá trị cực đại đó.
Học sinh có thể nhầm là cộng hưởng nhưng bài toán này không phải cộng
hưởng, phải dùng phương pháp riêng để giải.
điện có điện dung C =

2.3. Phương pháp định dạng và giải bài tập về cộng hưởng điện
2.3.1. Các dấu hiệu (hệ quả) để nhận biết hiện tượng cộng hưởng

2.3.1.1. Các dấu hiệu thường gặp
+ Z L = Z C ⇔ ω 2 LC = 1 ⇔ 4π 2 f 2 LC = 1 ;
+ Z=R
+ U 0 R = U 0 hoặc U R = U .
+ Pmax = UI =

U2
.
R

+ cos ϕ = 1 hoặc tan ϕ = 0 .
+ u cùng pha với i hoặc u cùng pha với uR.

6


+ u vuông pha với uc ( sớm pha hơn uc góc
+ u vuông pha với uL ( trễ pha hơn uL góc

π
).
2

π
).
2

2.3.1.2. Nếu mạch RLC có L thay đổi
A


B

Ta có
I=

M
U

( R + r ) + (Z L − Z C )
2

2

nếu Z L = Z C ⇒ I max =

L,r

C

R

U
R+r

N

Hình 5

R, r và ZC không thay đổi.
- Nếu mạch chỉ có L thay đổi và cuộn dây không thuần cảm ngoài các dấu

hiệu 2.3.1.1 mà đề bài cho ; Ucmax; PRmax; Pr max thì trong mạch có hiện tượng cộng
hưởng .
Hệ quả

 +U RC max = I max Z RC
 +U
 c max = I max Z C

2
 + PR max = I max R
+ P = I 2 r
max
 r max

- Nếu mạch chỉ có L thay đổi và cuộn dây thuần cảm, ngoài các dấu hiệu
2.3.1.1 mà đề bài cho ULCmin;Ucmax;URCmax thì trong mạch có hiện tượng cộng
hưởng.
Hệ quả

U
= IZ LC min = 0
 LC min
U c max = I max Z C

2
2
U RC max = I max R + Z C

2.3.1.3. Nếu mạch RLC có C thay đổi
Từ hình vẽ ta có:

U

+ I = ( R + r ) 2 + (Z − Z ) 2
L
C
nếu Z L = Z C ⇒ I max =

U
R+r

R
A

M

L,r

C
N

B

Hình 6

+ Điện áp hiệu dụng trên đoạn MB hay U LrC cực tiểu thì xảy ra cộng hưởng
nếu C hoặc L thay đổi.
+ R, r và ZL không thay đổi.
- Nếu mạch chỉ có C thay đổi, cuộn dây không thuần cảm, ngoài các dấu
hiệu 2.3.1.1 mà đề bài cho U ANmax, UMNmax; PRmax; Pr max thì trong mạch có hiện
tượng cộng hưởng.


7


Hệ quả

2
2
U
AN max = I max Z AN = I ( R + r ) + Z L

2
2
U
MN max = I max r + Z L

2
 PR max = I max
R

2
 Pr max = I max r

- Nếu mạch chỉ có C thay đổi, cuộn dây thuần cảm, ngoài các dấu hiệu
2.3.1.1. mà đề bài cho UMBmin; UMNmax; UANmax ; PRmax; thì trong mạch có hiện
tượng cộng hưởng điện .
U LC min = 0U MN max = I max Z L

2
2

Hệ quả U AN max = I max R + Z L

2
 PR max = I max R
2.3.1.4. Nếu mạch RLC có ω (hoặc f) thay đổi
+ Để Pmax, URmax, ULC=0, hoặc cos ϕ =1 hoặc tan ϕ =0 thì trong mạch có hiện
1
tượng cộng hưởng xảy ra, ω =
.
LC

*Lưu ý:
- Trong mạch RLC nối tiếp có L, C, hoặc ω thay đổi mới có thể gây ra hiện
tượng cộng hưởng.
- Trong mạch RLC nối tiếp U R ≤ U còn UL,UC có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ
hơn U
2.3.2. Phương pháp:
- Từ đề bài tìm các dấu hiệu nhận biết hiện tượng cộng hưởng điện(các dấu
hiệu trong phần 2.3.1)
- Chú ý chỉ cần có một trong các dấu hiệu trên đối với mạch RLC nối tiếp
là có thể khẳng định mạch xảy ra cộng hưởng
- Sau khi phát hiện cộng hưởng,ta có thể sử dụng bất kì hệ quả nào liên
quan đến đại lượng đề bài yêu cầu tính như : điện áp, tổng trở, cường độ
dòng điện, góc lệch pha, hệ số công suất, công suất.
- Có thể sử dụng thêm kiến thức đã học về mạch RLC nối tiếp để giải bài
toán nếu là bài toán tổng hợp liên quan đến nhiều vấn đề.
2.3.3. Vận dụng để giải một số bài tập.
“Việc sử dụng dấu hiệu (hệ quả) của hiện tượng cộng hưởng thường là mấu
chốt để giải quyết bài toán trắc nghiệm hiệu quả nhanh chóng trong bài tập lớn,
sau đây là một số ví dụ”

Ví dụ 1: Cho mạch điện như hình vẽ. uAB = 200 2 cos100πt (V). R =100 Ω ;
1
H; C là tụ điện biến đổi ; RV →∞ . Tìm C để vôn kế V có số chỉ lớn nhất.
π
C
L
Tính Vmax?
R
A
B
−4
10
A. 100 2 V, 1072,4µF ; B. 200 2 ;
F ;
π
V
L=

8


10−4
C. 100 2 V;
µF ;
π

10−4
D. 200 2 ;
µF.
π


Hình 7

Giải: Dựa vào dấu hiệu 2.3.1.3 và điều kiện cộng hưởng ta thấy số chỉ của Vôn
Kế (V) là giá trị điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch chứa R và L.
2
2
Ta có: UV= I .Z RL = R + Z L .

U
R + (Z L − Z C ) 2
2

.Do R, L không đổi và U xác định

=> UV=UVmax=> cộng hưởng điện, nên ZL=ZC
1
1
10−4
 C= 2 = 1 (100π)2 =
F.

π
π

Chọn B

1
H. Đặt
π

vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều u = 220 2 cos100π t (V). Biết tụ
điện C có thể thay đổi được.
a. Xác định C để điện áp đồng pha với cường độ dòng điện.
b. Viết biểu thức dòng điện qua mạch.
Ví dụ 2: Cho mạch điện xoay chiều như hình vẽ. Biết R = 50Ω, L =

A

R

L

C

B

Bài giải:
Hình 8

a. Dựa vào dấu hiệu 2.3.1.1 để u và i đồng pha: ϕ = 0 thì trong mạch xảy ra
hiện tượng cộng hưởng điện.
1
1
10−4
1
⇒C = 2 =
=
⇒ ZL = ZC ⇒ ω L =
;
ω L 100π 2 . 1

π F
(
)
ωC
π
b. Dựa vào dấu hiệu 2.3.1.1 tính được I0 và pha ban đầu của i
do trong mạch xảy ra cộng hưởng điện nên Zmin = R
U
U
220 2
⇒ Io = o = o =
= 4,4 2 (A)
Z min R
50
Pha ban đầu của dòng điện: ϕi = ϕu − ϕ = 0 . Vậy i = 4,4 2 cos100π t (A)
Ví dụ 3: (ĐH-2009): Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 120V, tần số
50 Hz vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở thuần 30 Ω, cuộn cảm
thuần có độ tự cảm

0,4
(H) và tụ điện có điện dung thay đổi được. Điều chỉnh
π

điện dung của tụ điện thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm đạt giá trị cực
đại bằng
A. 150 V.
B. 160 V.
C. 100 V.
D. 250 V.
Giải: Dựa vào dấu hiệu 2.3.1.3 và hệ quả để phát hiện cộng hưởng rồi tính

ULmax

9


Z L = 40Ω ;U LMAX = I MAX .Z L =

U .Z L U .Z L
=
= 120.40/30=160V
Z MIN
R

Chọn B
Ví dụ 4: Một mạch điện không phân nhánh gồm điện trở R=100 Ω ,cuộn thuần
cảm có L thay đổi được và tụ có điện dung C. Mắc mạch vào nguồn có
u = 100 2Cos (100πt +

π
)V . Thay đổi L để điện áp hai đầu điện trở có giá trị hiệu
6

dụng UR=100V. Biểu thức nào sau đây đúng cho cường độ dòng điện qua mạch:
π
6
π
C. i = 2cos(100π t + ) (A)
4

A. i = 2cos100π t + ) (A)


π
6

B. i = cos (100π t + ) (A)
D. i = 2cos (100π t ) (A)

Giải: : Dựa vào dấu hiệu 2.3.1.1 sau đó áp dụng chính dấu hiệu để tính I và
pha ban đầu của dòng điện.
Theo đề ta có U=100V, UR=100V. Vậy UR=U, do đó trong mạch xảy ra cộng
hưởng điện.
U 100
=
= 1A -> I0= I 2 = 2 A
R 100
π
+Do i cùng pha với u => i = 2Cos (100πt + ) (A) . Chọn A
6

+ Lúc này i cùng pha với u và I=

Ví dụ 5: Cho mạch điện xoay chiều
L
C
R
như hình vẽ.
A
B
A
−4

M
2
10
Biết R = 200Ω, L = H, C =
F.
π
π
Hình 9
Đặt vào hai đầu mạch điện một điện áp
xoay chiều u = 100cos100π t (V)
Khi R, L, C không đổi để số chỉ của ampe kế lớn nhất, thì tần số dòng điện phải
bằng bao nhiêu? Tính số chỉ ampe kế lúc đó. (Biết rằng dây nối và dụng cụ đo
không làm ảnh hưởng đến mạch điện).
Bài giải:
Dựa vào dấu hiệu 2.3.1.1 sau đó áp dụng chính dấu hiệu để tính I
U
I
=
Ta có:
2 ; Để số chỉ của ampe kế cực đại I Amax thì Zmin
R 2 + ( Z L − ZC )
⇒ Z L − ZC = 0 ⇒ Z L = Z C (cộng hưởng điện)
1
1
⇒ 2π f .L =
⇒ f=
≈ 35,35 Hz
2π f .C
2π LC
U

U
100
= =
= 0,35 (A)
Số chỉ ampe kế cực đại: IAmax = I max =
Z min R
2.200

10


Ví dụ 6: Cho đoạn mạch như hình vẽ : u AB = 63 2 cos ωt , RV = ∞; RA = 0; cuộn
dây thuần cảm có cảm kháng Z L = 200Ω , thay đổi C cho đến khi vôn kế V chỉ cực
đại 105V . Số chỉ của Ampe kế là :
L
C
R
M
A
B
A
A.0,25A
B.0,3A
C.0,42A
D.0,35A
V

Hình 10

HD: Sử dụng dấu hiệu 2.3.1.3 và hệ quả

Cộng hưởng ZL =ZC => UAM max =
Thế số :

105 =

U AB
R

63
R 2 + 2002 =>
R

R 2 + Z L2

R =150Ω;

I =

U R U AB 63
=
=
=0,42A
R
R
150

Chọn C
Ví dụ 7: (ĐH – 2011). Một đoạn mạch AB gồm hai đoạn mạch AM và MB mắc
nối tiếp. Đoạn mạch AM gồm điện trở thuần R 1 mắc nối tiếp với tụ điện có điện
dung C, đoạn mạch MB gồm điện trở thuần R 2 mắc nối tiếp với cuộn cảm thuần

có độ tự cảm L. Đặt điện áp xoay chiều có tần số và giá trị hiệu dụng không đổi
vào hai đầu đoạn mạch AB. Khi đó đoạn mạch AB tiêu thụ công suất bằng 120
W và có hệ số công suất bằng 1. Nếu nối tắt hai đầu tụ điện thì điện áp hai đầu

π
, công
3

đoạn mạch AM và MB có cùng giá trị hiệu dụng nhưng lệch pha nhau

suất tiêu thụ trên đoạn mạch AB trong trường hợp này bằng
A. 75 W.
B. 90 W.
C. 160 W.
D. 180 W.
Giải:
* Ban đầu, mạch xảy ra cộng hưởng (dựa vào dấu hiệu 2.3.1.1 về hệ số công
suất bằng 1): P1 =

U2
= 120 ⇒ U 2 = 120.( R1 + R2 ) (1)
R1 + R2

U

UMB

π/3

* Lúc sau, khi nối tắt C, mạch còn R1R2L:

+) UAM = UMB ; ∆ϕ = π/3
Vẽ giản đồ ⇒ ϕ = π/6 ⇒ tan ϕ =
⇒ P2 = ( R1 + R2 ) I 2 = ( R1 + R2 )

120( R1 + R2 )
( R1 + R2 ) + ( R1 + R2 ) 
3

2

I

UAM

ZL
1
( R + R2 )
=
⇒ ZL = 1
R1 + R2
3
3

U2
= ( R1 + R2 )
Z2

ϕ

= 90


2

w⇒

Đáp án C.
Ví dụ 8: (ĐH – 2011). Đặt điện áp u = U 2 cos 2πft (U không đổi, tần số f thay
đổi được) vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở thuần R, cuộn cảm
thuần có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C. Khi tần số là f 1 thì cảm kháng
và dung kháng của đoạn mạch có giá trị lần lượt là 6 Ω và 8 Ω . Khi tần số là f2
thì hệ số công suất của đoạn mạch bằng 1. Hệ thức liên hệ giữa f1 và f2 là
4
3

A. f 2 = f1.

B. f 2 =

3
f1.
2

C. f 2 =

2
f1.
3

3
4


D. f 2 = f1.

11

.


Giải:
Z

1

3

2
L
* Với tần số f1: Z L = 2πf1 L = 6; Z C = 2πf C = 8 ⇒ Z = ( 2πf1 ) .LC = 4
(1)
1
C
* (Dựa vào dấu hiệu 2.3.1.1,hệ số công suất bằng 1)Với tần số f2 mạch xảy ra
cộng hưởng, ta có: (2πf 2 ) 2 LC = 1
(2)
1

1

1


1

f2

2

2

⇒ f 2=
f1
* Chia từng vế của (2) cho (1) ta được: f =
⇒ Đáp án C.
3
3
1
(Dựa vào hình 2 ta dễ nhận ra f2>f1 ta đã loại được 2 phương án B và D)
Ví dụ 9 ( ĐH-2010).
Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 200 V và tần số không đổi vào hai
đầu A và B của đoạn mạch mắc nối tiếp theo thứ tự gồm biến trở R, cuộn cảm
thuần có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C thay đổi. Gọi N là điểm nối giữa
cuộn cảm thuần và tụ điện. Các giá trị R, L, C hữu hạn và khác không. Với C =
C1 thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu biến trở R có giá trị không đổi và khác

không khi thay đổi giá trị R của biến trở. Với C =

C1
thì điện áp hiệu dụng giữa
2

A và N bằng

A. 200 V.
B. 100 2 V.
C. 100 V.
D. 200 2 V.
Giải:
Dựa vào dấu hiệu 2.3.1.1: UR không đổi khi R thay đổi nghĩa là U R= U mạch
cộng hưởng với giá trị C1
Theo gt Với C = C1 thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu biến trở R có giá trị
không đổi và khác không khi thay đổi giá trị R của biến trở:
⇒ Z = Z, C= ⇒ Z = 2Z
⇒ U =U. (R +Z ) / ((R +( Z -Z) ) ⇒U=200 V ⇒ Chọn A.
Ví dụ 10: Đoạn mạch AB gồm đoạn AM (chứa tụ điện C nối tiếp điện trở R=
100 Ω ) và đoạn mạch MB chứa cuộn dây). Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện
π
áp xoay chiều ổn định u AM = 200cos ωt V; uMB = 200cos(ωt + ) V. Lúc t = 0,
2
2
dòng điện trong mạch đang có giá trị
I 0 và đang giảm. Công suất tiêu thụ của
2
mạch là:
A. 200 W
B. 350W
C. 400 W
D. 100 W
Giải:
Nhận xét: Bài toán này hầu hết học sinh không nhận diện được là có cộng
hưởng điện. Dấu hiệu cộng hưởng đã bị ẩn, bằng biến đổi toán học hoặc sự quan
sát tinh ý thì mới thu được kết quả.
π

2
Lúc t = 0, dòng điện trong mạch đang có giá trị
I 0 và đang giảm ⇒ ϕi = .
4
2

12


Mà: u AB = u AM + uMB = 200 2 cos(ωt +
áp hai đầu mạch cùng pha.

π
π
) V ⇒ ϕu = . Suy ra dòng điện và điện
4
4

U2
Dựa vào dấu hiệu 2.3.1.1: công suất tiêu thụ của mạch là ⇒ P =
= 400 W.
R
⇒ Chọn C.
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Một đoạn mạch xoay chiều tần số 50 Hz nối tiếp RLC, cuộn cảm thuần
có độ tự cảm l/π H. Nếu điện áp trên L lệch pha π/2 so với điện áp hai đầu đoạn
mạch thì điện dung của tụ bằng
A. 500/π μF.
B. 250/π μF.
C. 100/π μF.

D. 50/π μF .
Bài 2: Một đoạn mạch xoay chiều tần số 50 (Hz) nối tiếp RLC, điện dung của tụ
50/π (μF). Nếu điện áp trên C lệch pha π/2 so với điện áp hai đầu đoạn mạch thì
cuộn cảm thuần có độ tự cảm bằng
A. 0,1/π H.
B. 2/π H.
C. 0,2/π H.
D. 1/π H.
Bài 3: Đoạn mạch xoay chiều RLC mắc nối tiếp tần số 50 (Hz). Điện trở thuần
R = 10Ω, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = 0,1/π (H), tụ điện có điện dung
C.Nếu điện áp hai đầu đoạn mạch cùng pha với điện áp hai đầu điện trở R thì giá
trị điện dung của tụ điện là
A. 3,18 μF.
B. 50/π μF.
C. 1/π mF.
D. 0,1/π mF.
Bài 4: (ĐH−2012) Mạch xoay chiều RLC nối tiếp.Trường hợp nào sau đây điện
áp hai đầu mạch cùng pha với điện áp hai đầu điện trở R
A. Thay đổi C để URmax.
B. Thay đổi R để Ucmax
C. Thay đổi L để ULmax.
D. Thay đổi f để Ucmax.
Bài 5: Khi có cộng hưởng điện trong đoạn mạch điện xoay chiều RLC không
phân nhánh thì
A. cường độ dòng điện tức thời trong mạch cùng pha với điện áp tức thời đặt
vào hai đầu đoạn mạch.
B. điện áp tức thời giữa hai đầu điện trở thuần cùng pha với điện áp tức thời
giữa hai bản tụ điện.
C. điện áp tức thời giữa hai đầu điện trở thuần cùng pha với điện áp tức thời
giữa hai đầu cuộn cảm.

D. công suất tiêu thụ trên đoạn mạch đạt giá trị nhỏ nhất.
Bài 6: Gọi u, uR, uL và uC lần lượt là điện áp tức thời hai đầu mạch, hai đầu điện
hở R, hai đầu cuộn cảm thuần L và hai đầu tụ điện C của đoạn mạch nối tiếp
RLC. Thay đổi tần số dòng điện qua mạch sao cho trong mạch xảy ra cộng
hưởng điện thì
A. u = uC.
B. uL = uC.
C. uR = u. D.uR = uL.
Bài 7: Mạch điện xoay chiều nối tiếp gồm: điện trở thuần R, cuộn cảm thuần có
độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C nối tiếp. Chỉ thay đổi tần số góc ω để
LCω2 = 2. Chọn phương án đúng.
13


A. Khi giảm ω thì công suất tiêu thụ trên mạch luôn giảm.
B. Tần số góc ω bằng 2 lần tần số góc riêng của mạch
C. Để mạch có cộng hưởng ta phải tăng ω.
D. Dòng điện qua mạch sớm pha hơn điện áp hai đầu mạch.
Bài 8: Đặt vào hai đầu một đoạn mạch xoay chiều RLC không phân nhánh điện
áp u = U0cosl00πt thì hiệu điện thể hai đầu mạch lệch pha π/3 so với cường độ
dòng điện. Biết cuộn thuần cảm có cảm kháng 20Ω còn tụ điện có điện dung
thay đổi được. Cho điện dung C tăng lên hai lần so với giá trị ban đầu thì trong
mạch có cộng hưởng điện. Điện trở thuần của mạch có giá trị bằng
A. 20/ 3 Ω.
B. 20 3 Ω.
C. 10 3 Ω
D. 5 3 Ω.
Bài 9: Một đoạn mạch AB gồm hai đoạn mạch AM và MB mắc nối tiếp. Đoạn
mạch AM gồm điện trở thuần R1 mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung C, đoạn
mạch MB gồm điện trở thuần R2 mắc nối tiếp với cuộn cảm thuần có độ tự cảm

L. Đặt điện áp xoay chiều u = U 0cosωt (U0 và ω không đổi) vào hai đầu đoạn
mạch AB thì công suất tiêu thụ của đoạn mạch AB là 100 W. Khi đó LCω2 = 1
và độ lệch pha giữa uAM và uMB là 90°. Nếu đặt điện áp trên vào hai đầu đoạn
mạch MB thì đoạn mạch này tiêu thụ công suất bằng:
A. 100 W.
B. 50 W.
C. 200 W.
D. 70 W.
Bài 10: Một đoạn mạch xoay chiều nối tiếp AB gồm điện trở thuần R, cuộn cảm
thuần L và tụ điện có điện dung C.Điện áp hai đầu đoạn AB là u = U 0cosωt (V)
thì điện áp trên L là uL = U0cos(ωt + π/3) (V). Muốn mạch xảy ra cộng hưởng thì
điện dung của tụ bằng
A. C 3 .
B. C 3 .
C. 0.5C.
D.2C.
Bài 11: Một đoạn mạch xoay chiều nối tiếp AB gồm điện trở thuần R, cuộn cảm
thuần L và tụ điện có điện dung C.Điện áp hai đầu đoạn AB là u = 2U 0cosωt (V)
thì điện áp trên C là uC = U0cos(ωt – 2π/3) (V). Muốn mạch xảy ra cộng hưởng
thì điện dung của tụ bằng
A. C 3 .
B. C. 2
C. C/2.
D. 2C.
Bài 12: Một mạch điện xoay chiều gồm một tụ điện C nối tiếp với một cuộn
dây. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp u = U 8 cosωt (V) thì điện áp hai
đầu tụ điện C là uC = Ucos(ωt – 3π/4) (V). Tỷ số giữa dung kháng và cảm kháng
bằng
A. 3/4.
B. 1/3.

C. 4/3.
D.2.
Bài 13: Đặt vào hai đầu mạch RLC nối tiếp một điện áp xoay chiều có giá trị
hiệu dụng trên các phần tử R, L, C làn lượt là 30 V, 50 V và 90 V. Khi thay tụ C
bởi tụ C’ để mạch có cộng hưởng thì điện áp hiệu dụng hai đầu điện trở R bằng
A. 50 V.
B. 45 V.
C. 60 V.
D. 40 V.
Bài 14: Một đoạn mạch AB mắc nối tiếp gồm: điện trở thuần R, tụ điện có điện
dung C và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi được. Đặt vào hai đầu đoạn
mạch AB điện áp xoay chiều 200 V − 50 Hz. Điều chỉnh L để L = CR 2 và điện
áp ở hai đầu cuộn cảm lệch pha so với điện áp ở hai đầu đoạn mạch AB góc π/2.
Điện áp hiệu dụng ở hai đầu tụ điện là
14


A. 100 V.
B. 150 V.
C. 50 V.
D. 200 V.
Bài 15: Một đoạn mạch AB mắc nối tiếp gồm: điện trở thuần R, tụ điện có điện
dung C và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi được. Đặt vào hai đầu đoạn
mạch AB điện áp xoay chiều 100 V − 50 Hz. Điều chỉnh L để L = 0,25CR 2 và
điện áp ở hai đầu cuộn cảm lệch pha so với điện áp ở hai đầu đoạn mạch AB góc
π/2. Điện áp hiệu dụng ở hai đầu tụ điện là
A. 40 V.
B. 30 V.
C. 50V.
D. 20 V.

Bài 16: Đoạn mạch xoay chiều nối tiếp gồm điện trở thuần R, tụ điện C và cuộn
cảm Lr. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều 120 V − 50 Hz thì
điện áp giữa hai đầu đoạn R−C và điện áp giữa đầu đoạn C−Lr và có cùng một
giá trị hiệu dụng 90 V và trong mạch đang có cộng hưởng điện. Điện áp hiệu
dụng giữa hai đầu điện trở R là
A. 30 2 V.
B. 60 2 V.
C. 30 3 V.
D. 30V.
Bài 17: Đoạn mạch xoay chiều nối tiếp gồm điện trở thuần R, tụ điện C và cuộn
cảm Lr. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều 120 V − 50 Hz thì
điện áp giữa hai đầu đoạn R−C và điện áp giữa đầu đoạn C−Lr và có cùng một
giá trị hiệu dụng 90 V và trong mạch đang có cộng hưởng điện. Điện áp hiệu
dụng giữa hai đầu cuộn cảm là
A. 30 17 V.
B. 60 2 V.
C. 30 3 V.
D.30V.
Bài 18: Dòng điện xoay chiều trong đoạn mạch RLC có tần số 50 Hz, cuộn dây
thuần cảm có độ tự cảm 0,25/π (H). Tụ điện có điện dung biến thiên đang được
điều chỉnh ở giá trị C1 = 400/π ((J.F). Điện trở thuần R không đổi. Tăng dần điện
dung của tụ điện từ giá trị Cl cường độ hiệu dung của dòng điện sẽ
A. Tăng.
B. Giảm.
C. Lúc đầu tăng sau đó giảm.
D. Lúc đầu giảm sau đó tăng.
Bài 19: Đoạn mạch gồm điện trở thuần 30 Ω , cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm
1/π H và tụ điện có điện dung 0,1/π mF nối tiếp. Mắc đoạn mạch vào nguồn điện
xoay chiều có điện áp hiệu dụng không đổi, tần số góc co thay đổi được. Khi
cho ω thay đổi từ 50π rad/s đến 150π rad/s thì cường độ hiệu dụng của dòng

điện trong mạch
A. tăng rồi sau đó giảm.
B. giảm,
C. tăng.
D. giảm rồi sau đó tăng.
Bài 20: Đoạn mạch gồm điện trở thuần, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm 4/π H
và tụ điện có điện dung 0,1/π mF nối tiếp. Mắc đoạn mạch vào nguồn điện xoay
chiều có điện áp hiệu dụng không đổi, tần số f thay đổi được. Khi cho f thay đổi
từ 20 Hz đến 30 Hz thì cường độ hiệu dụng của dòng điện trong mạch
A. tăng rồi sau đó giảm.
B. giảm,
C. tăng.
D. giảm rồi sau đó tăng.
Bài 21: Dung kháng của một đoạn mạch RLC nối tiếp đang có giá trị nhỏ hơn
cảm kháng. Ta làm thay đổi chỉ một trong các thông số của đoạn mạch bằng các
cách nêu sau đây, cách nào có thể làm cho hiện tượng cộng hưởng điện xảy ra?
A. Tăng điện dung của tụ điện.
B. Tăng hệ sô tự cảm của cuộn dây.
C. Giảm điện trở thuần của đoạn mạch.
D. Giảm tần số dòng điện.
15


Bài 22: Chọn câu SAI trong các câu sau: Mạch điện xoay chiều RLC nối tiếp
đang xảy ra cộng hưởng. Nếu thay đổi tần số của điện áp đặt vào hai đầu mạch
thì:
A. Điện áp hiệu dụng trên L tãng.
B. Công suất trung bình trên mạch
giảm,
C. Hệ số công suất của mạch giảm.

D. Cường độ hiệu dụng qua mạch
giảm.
Bài 23: Đoạn mạch điện xoay chiều tần số f0 gồm điện trở thuần R, cuộn dây có
cảm kháng ZL và tụ điện có dung kháng ZC mắc nối tiếp. Nếu chỉ tăng dần tần số
từ giá trị f0 thì điện áp hiệu dụng trên R tăng rồi giảm. Chọn kết luận đúng.
A. ZL> ZC.
B. ZL< ZC.
C. ZL = ZC.
D. cuộn dây có điện trở thuần bằng 0.
Bài 24: Mạch xoay chiều RLC có hiệu điện thể hiệu dụng ở 2 đầu đoạn mạch
không đổi. Hiện tượng cộng hưởng điện xảy ra khi thay đổi
A. tần số f để điện áp trên tụ đạt cực đại.
B. điện trở R để điện áp hên tụ đạt cực đại.
C điện dung C để điện áp trên R đạt cực đại.
D. độ tự cảm L để điện áp trên cuộn cảm đạt cực đại.
Bài 25: Trong mạch điện xoay chiều RLC nối tiếp đang có cộng hưởng điện thì
kết luận nào sau đây SAI?
A. Điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn cảm bằng điện áp hiệu dụng hai đầu tụ
điện.
B. Cường độ hiệu dụng trong mạch cực đại.
C. Điện áp hiệu dụng ở hai đầu đoạn mạch lớn hơn điện áp hiệu dụng ở hai đầu
điện trở R.
D. Điện áp hai đầu mạch cùng pha với điện áp hai đầu điện trở R.
Bài 26: Hai đoạn mạch nối tiếp RLC khác nhau: mạch 1 và mạch 2, cộng hưởng
với dòng điện xoay chiều có tần số lần lượt là f và 2f. Biết độ tự cảm của mạch 2
gấp đôi độ tự cảm của mạch 1. Nếu mắc nối tiếp hai đoạn mạch đó với nhau
thành một mạch thì nó sẽ cộng hưởng với dòng điện xoay chiều có tần số là
A.f 3 .
B. 1,5f
C. 2f.

D. 3f.
Bài 27: Mạch điện X (gồm 3 phần tử: R1, L1, C1 mắc nối tiếp) có tần số góc khi
cộng hưởng là ω1 và mạch điện Y (gồm 3 phần tử: R2, L2, C2 mắc nối tiếp) có tần
số góc khi cộng hưởng là ω2. Biết ω1 ≠ ω2 và L1 = 2L2. Mắc nối tiếp 2 mạch X và
Y với nhau thì tần số góc khi cộng hưởng của mạch này là :
2ω + ω2
ω12 + 2ω22
2ω12 + ω22
ω
=
ω
ω
A.
B. ω =
C. ω =
D. ω = 1
1 2
3
3
3
Bài 28: Hai đoạn mạch nối tiếp RLC khác nhau: mạch 1 và mạch 2, cộng hưởng
với dòng điện xoay chiều có tần số góc lần lượt là ω0 và ω0/2. Biết điện dung của
mạch 2 bằng một nửa điện dung của mạch 1. Nếu mắc nối tiếp hai đoạn mạch đó
với nhau thành một mạch thì nó sẽ cộng hưởng với dòng điện xoay chiều cỏ tần
số là
16


A.. 3ω 0 .
B. l,5 ω 0 .

C. 2 3ω 0 .
D. ω 0 / 3
Bài 29: Một đoạn mạch AB mắc nối tiếp gồm: điện trở thuần R, tụ điện có điện
dung C và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi được. Đặt vào hai đầu đoạn
mạch AB điện áp xoay chiều 100 V − 50 Hz. Điều chỉnh L để R 2 = 6,25L/C và
điện áp ở hai đầu cuộn cảm lệch pha so với điện áp ở hai đầu đoạn mạch AB góc
π/2. Điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn cảm là
A. 40 V.
B. 30 V.
C. 50 V.
D. 20 V.
Bài 30: Một đoạn mạch AB gồm hai đoạn mạch AM và MB mắc nối tiếp. Đoạn
mạch AM gồm điện trở thuần R1 mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung C, đoạn
mạch MB gồm điện trở thuần R2 mắc nối tiếp với cuộn cảm thuần có độ tự cảm
L. Đặt điện áp xoay chiều u = U0cosωt (V) (U0 và ω không đổi) vào hai đầu
đoạn mạch AB thì công suất tiêu thụ của đoạn mạch AB là 85 W. Khi đó
LCω2=1 và độ lệch pha giữa u AM và uMB là 90°. Nếu đặt điện áp trên vào hai đầu
đoạn mạch MB thì đoạn mạch này tiêu thụ công suất bằng:
A. 85 W.
B. 135 W.
C. 110W.
D. 170 W.
ĐÁP ÁN
5.A
6.C
15.C 16.D
25.C 26.A

1.C
2.B

3.C
4.A
7.B
8.A
9.A 10.C
11.C 12.B 13.A 14.D
17.A 18.B 19.A 20.A
21.D 22.A 23.B 24.C
27.C 28.D 29.A 30.A
2.4. Kết quả của sáng kiến
2.4.1. Giải pháp thực hiện sáng kiến
Đưa các dạng bài đã phân dạng vào các tiết bài tập,dạy theo hình thức
chuyên đề.
Đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với các đối tượng học sinh
nhằm phát huy tính tích cực của các em.
Đối với lớp cơ bản chủ yếu ôn các dạng bài sử dụng các dấu hiệu thông
thường (2.3.1.1) hoặc từ khái niệm và điều kiện cộng hưởng,lớp nâng cao thì
đưa thêm các dạng khó hơn cần sử dụng các hệ quả hoặc kiến thức tổng hợp để
giải quyết bài toán.
In thêm các câu hỏi trắc nghiệm,các câu hỏi của các năm thi THPTQG gần
đây để các em ôn luyện ,tham khảo.
Đánh giá năng lực và khả năng tiếp cận kiến thức của học sinh.
2.4.2. Kết quả thực nghiệm
Khi dạy bài tập về hiện tượng cộng hưởng tôi đã đưa ra thử nghiệm đối với
2 lớp 12B4, 12B6 là 2 lớp học chương trình cơ bản, trong đó lớp 12B6 tôi áp
dụng sáng kiến này vào dạy, còn lớp 12B4 không thực hiện, chỉ dạy thông
thường theo phương pháp cũ. Do vậy, kết quả kiểm tra trắc nghiệm 45 phút ở cả
hai lớp có sự khác biệt rõ nét và nhận được kết quả như sau:

17



Trước khi thử nghiệm:
Giỏi
Lớp

Số
Tỉ lệ
Số lượng
12B4 45 3
6,7%

Khá
Số
lượng
19

TB
Tỉ lệ Số
lượng
42,2% 19

Yếu
Tỉ lệ
Số
lượng
42,2% 4

12B6


17

39,5%

46,5% 3

Khá
Số
lượng
20

TB
Tỉ lệ
Số
lượng
44,4% 19

Yếu
Tỉ lệ
Số
lượng
42,2% 3

60,5%

25,6% 1

43

3


7%

20

Tỉ lệ
8,9%
7%

Sau khi thử nghiệm:

12B4


Số
45

Giỏi
Số
lượng
3

12B6

43

5

Lớp


Tỉ lệ
6,7%

11,6% 26

11

Tỉ lệ
6,7%
2,3%

Như vậy, trước khi thử nghiệm, chất lượng mặt bằng ở hai lớp gần như tương
đương nhau. Nhưng sau khi thử nghiệm dạy chuyên đề hiện tượng cộng hưởng
điện ở lớp 12B6 và đối chứng ở lớp 12B4 thì thấy thái độ học tập ở hai lớp khác
nhau, lớp 12B6 các em tích cực chiếm lĩnh tri thức hơn, hứng thú hơn ở lớp
12B4. Kết quả bài kiểm tra sau khi học xong phần cộng hưởng điện thì thu được
như trên. Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm 12B6 tăng lên rõ rệt
từ 39,5% tăng lên 60,5%, tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi từ 7% tăng lên 11,6%, còn
lớp đối chứng hầu như không thay đổi.
Khi thực nghiệm sáng kiến trên, kết quả cho thấy các em khá hứng thú với
các dạng bài tập và câu hỏi định tính liên quan đến hiện tượng cộng hưởng điện.
Các em đã biết cách phát hiện hiện tượng nhờ các dấu hiệu và hệ quả từ đó đã
biết cách vận dụng vào giải nhanh các bài toán từ đơn giản đến phức tạp tiết
kiệm thời gian đạt hiệu quả cao.
Vì vậy tôi tiếp tục triển khai kinh nghiệm này ở các lớp còn lại để giúp học
sinh học tốt các bài tập về cộng hưởng điện, giúp học sinh xác định tốt hướng đi
và giải tốt những bài toán về bài tập về cộng hưởng điện. Từ đó khuyến khích
được học sinh tự tin hơn, yêu thích môn Vật lý và tin tưởng hơn vào chính mình,
góp phần giúp học sinh ôn luyện chuẩn bị cho kì thi THPTQG sắp tới đạt kết
quả cao nhất.

2.4.3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến
Sáng kiến có ưu điểm là rõ ràng, dễ nhớ, dễ hiểu, lô gic. Nên tôi đã áp dụng
vào thực tế giảng dạy cho học sinh trường THPT Quảng Xương II năm học
18


2018-2019. Kết quả cho thấy đa số các em biết áp dụng vào giải bài tập cơ bản
liên quan đến cộng hưởng điện. Một số học sinh khá giỏi có thể vận dụng giải
được một số bài khó trong các đề thi THPT Quốc Gia những năm gần đây và
một số bài tổng hợp .Các em khá hứng thú với dạng bài tập này và biết cách phát
hiện hiện tượng cộng hưởng nhanh dù cho nhiều bài thuộc các dạng khác nhau
trộn lẫn . Sáng kiến có khả năng áp dụng và nhân rộng vào dạy học cho học sinh
toàn khối 12 của trường THPT Quảng Xương II trong năm học 2019-2020 và
các năm tiếp theo.

19


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Khi học sinh áp dụng cách định dạng và phương pháp giải các bài tập về
cộng hưởng điện trong mạch RLC nối tiếp, kết quả thực hiện cho thấy:
- Học sinh hiểu được bản chất hiện tượng cộng hưởng điện, Biết cách phát
hiện hiện tượng cộng hưởng dựa vào các dấu hiệu và hệ quả từ dạng thông
thường đến dạng ít gặp từ đó vận dụng giải quyết được một số dạng bài tập.
- Có thể giải nhanh một số bài trắc nghiệm liên quan đến cộng hưởng mà
không cần biến đổi tính toán nhiều,đạt hiệu quả về thời gian.
- Kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp giải, trình bày bài gọn gàng dễ
hiểu.
- Có thể giải nhanh các câu hỏi định tính về cộng hưởng điện.

- Hạn chế việc nhầm lẫn giữa hiện tượng cộng hưởng điện với các trường
hợp khác.
- Có khả năng sử dụng kết hợp các phương pháp bổ sung cho nhau để giải
quyết các vấn đề cụ thể trong từng bài toán.
3.2. Kiến nghị
Là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Vật lí tại trường THPT
Quảng Xương II, tôi thấy rằng việc cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm phát
huy tính tích cực của người học là một việc làm hết sức cần thiết và phải thường
xuyên. Để đạt được kết quả cao nhất, hơn ai hết, vai trò của người thầy là vô
cùng quan trọng, lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy học, giúp cho
các em chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức. Những yếu tố trên tạo ra sự thành
công của tiết học.
Mặc dù rất tâm huyết và nỗ lực trong việc nghiên cứu và áp dụng sáng
kiến nhưng không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất mong
nhận được sự góp ý chân tình của các đồng nghiệp. Cũng hy vọng các đồng
nghiệp quan tâm đến nội dung của sáng kiến và có thể tìm thấy những nội dung
bổ ích của sáng kiến để áp dụng có hiệu quả trong thực tế giảng dạy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày 27 tháng 5 năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKNcủa mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN

Mai Thị Hiếu

20



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tên tài liệu, tác giả,nhà xuất bản, năm xuất bản

1

- Sách giáo khoa Vật lý 12 ban cơ bản: Lương Duyên Bình (Tổng chủ
biên) nhà xuất bản giáo năm 2007.

2

- Sách giáo khoa Vật lý 12 ban nâng cao: Nguyễn Thế Khôi (Tổng
chủ biên) dục nhà xuất bản giáo dục năm 2007.

3

- Những bài tập Vật lý 12 hay và điển hình: Nguyễn Cảnh Hòe.

4

- 200 bài toán điện xoay chiều: Vũ Thanh Khiết. nhà xuất bản giáo
dục năm 1996.

5
6

- Tuyển tập các bài toán cơ bản & nâng cao Vật lý THPT: Vũ Thanh
Khiết, nhà xuất bản giáo dục.
- Các bài toán chọn lọc vật lí 12 –Tác giả: Vũ Thanh Khiết-Nhà xuất

bản giáo dục-năm 2008.

21



×