Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SKKN rèn luyện kĩ năng liên hệ giữa tác phẩm vợ chồng a phủ của tô hoài với tác phẩm hai đứa trẻ của thạch lam cho học sinh kh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.69 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRẦN ÂN CHIÊM
-----------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LIÊN HỆ GIỮA TÁC
PHẨM “VỢ CHỒNG A PHỦ” CỦA TÔ HOÀI VỚI
TÁC PHẨM “HAI ĐỨA TRẺ” CỦA THẠCH LAM
CHO HỌC SINH LỚP 12

Người thực hiện: Trịnh Hồng Vân
Chức vụ: Giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm môn: Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC
Nội dung
1.MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu


2.3. Một số biện pháp xây dựng và tổ chức dạy học rèn luyện kĩ năng
liên hệ giữa tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài với tác phẩm
Hai đứa trẻ của Thạch Lam cho học sinh lớp 12
2.3.1. Dàn ý chung cho kiểu bài nghị luận liên hệ văn học
2.3.2. Một số dạng đề liên hệ giữa tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô
Hoài với tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
2.3.2.1. Liên hệ phong cách nghệ thuật nhà văn Tô Hoài với nhà văn
Thạch Lam
2.3.2.2. Liên hệ giữa giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo trong tác phẩm
Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài với giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo
trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
2.3.2.3. Liên hệ giữa nhân vật trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của
Tô Hoài với nhân vật trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
2.3.2.4 . Liên hệ giữa chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm Vợ chồng A
Phủ của Tô Hoài với chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm Hai đứa trẻ
của Thạch Lam
2.3.2.5. Liên hệ chất thơ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
với chất thơ trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
2.3.3. Đề thử nghiệm theo cấu trúc đề thi THPT quốc gia năm 2018
2.4. Hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng liên hệ giữa tác phẩm Vợ
chồng A Phủ của Tô Hoài với tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
cho học sinh lớp 12
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
1
1
2

2
2
3
3
3
4
4
5
5
7
9
10
12
13
19
20
21
22


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục luôn được coi là vấn đề ưu tiên trong sự phát triển của nhà nước ta.
Giáo dục luôn đổi mới để nâng cao chất lượng và phù hợp với thời đại. Nghị quyết
số 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8,
khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền đạt một chiều, ghi nhớ máy

móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển nhận thức”. Như vậy, vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học chưa bao giờ cũ; nó luôn được đặt ra như một yêu
cầu quan trọng, bức thiết, then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục.
Chúng ta đang sống trong một nền văn minh hiện đại với rất nhiều thành tựu ấn
tượng của khoa học và công nghệ. Con người đang dần bước vào cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Đó vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho giáo dục. Hệ thống
giáo dục cũng phải phát triển và đổi mới để kịp bước đi của thời đại. Đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng rèn luyện, phát triển kĩ năng của người học là
một tất yếu.
Đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn hiện nay theo định hướng phát triển
năng lực học sinh. Mục tiêu đánh giá là học tập phát triển, xác định các phương
diện năng lực mà học sinh cần hình thành và phát triển qua môn học, chú ý tích hợp
kiến thức các nội dung học tập trên phương diện hình thành năng lực.
Theo thông báo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cấu trúc đề thi THPT quốc gia
môn Ngữ văn năm 2018 vẫn tiếp nối những định hướng đổi mới đã thực hiện năm
2017; vừa giữ được sự ổn định, vừa có những điều chỉnh phù hợp hơn với đối
tượng, bối cảnh và thời gian làm bài thi. Điểm đổi mới của đề thi THPT quốc gia
môn Ngữ văn năm 2018 là mở rộng phạm vi ôn luyện và kiểm tra đánh giá, không
chỉ các nội dung của chương trình Ngữ văn lớp 12 mà cả chương trình Ngữ văn lớp
11, có độ phân hóa cao hơn so với đề thi môn Ngữ văn năm 2017.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong
quá trình gắn bó với nghiệp dạy văn, bản thân tôi luôn trăn trở, học hỏi không
ngừng để đổi mới phương pháp dạy học văn phù hợp với yêu cầu của bộ môn, phù
hợp với yêu cầu của đối tượng dạy học.
Bằng kinh nghiệm của bản thân, và sự tìm tòi, trăn trở, nghiêm cứu; tôi mạnh
dạn trình bày những sáng kiến của mình trong việc “Rèn luyện kĩ năng liên hệ
giữa tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài với tác phẩm Hai đứa trẻ của
Thạch Lam cho học sinh lớp 12”.
1



1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài này tôi mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Ngữ văn nói chung.
- Đề tài nghiên cứu sẽ đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá của kì
thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2018 và lâu dài về sau.
- Đề tài nghiên cứu sẽ rất cần thiết và bổ ích, đáp ứng kịp thời nhu cầu của học sinh
lớp 12 trong việc ôn luyện chuẩn bị cho kì thi Trung học phổ thông quốc gia năm
2018. Đề tài này sẽ giúp các em trang bị những kiến thức cần thiết cho việc ôn tập,
đặc biệt biến lí thuyết thành kĩ năng thực hành một cách thành thạo - một vấn đề
then chốt trong quá trình ôn thi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Rèn luyện kĩ năng liên hệ cho học sinh lớp 12 trường THPT Trần Ân Chiêm trong
quá trình ôn thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2018 môn Ngữ văn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là liên hệ các vấn đề thuộc tác phẩm Vợ chồng A
Phủ của nhà văn Tô Hoài với các vấn đề thuộc tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn
Thạch Lam.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài “Rèn luyện kĩ năng liên hệ giữa tác phẩm Vợ chồng A
Phủ của Tô Hoài với tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam cho học sinh
lớp 12”, tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận – thực tiễn.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp.
- Phương pháp so sánh – đối chiếu.
- Phương pháp khảo sát – thực nghiệm.

2



2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động, và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các
yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Môn ngữ văn là một môn học nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp, góp
phần tạo nên trình độ văn hóa cơ bản của học sinh. Cùng với phần Đọc hiểu và
Tiếng Việt, phần Làm văn được chú trọng vì đây là phần thể hiện rõ nhất kĩ năng
thực hành, sáng tạo của học sinh. Làm văn gồm hai dạng: nghị luận văn học, nghị
luận xã hội. Yêu cầu nghị luận văn học hiện nay không chỉ đơn thuần là các câu hỏi
đóng khung trong một tác phẩm mà đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng liên hệ giữa
tác phẩm này với tác phẩm khác, đặc biệt là giữa tác phẩm của chương trình Ngữ
văn 12 và tác phẩm của chương trình Ngữ văn 11. Như vậy để làm tốt bài nghị luận
văn học, học sinh cần phải trang bị kiến thức phong phú và kĩ năng thuần thục.
Khi nói đến một tác phẩm văn học là nói đến sự kết hợp không thể tách biệt
giữa nội dung và hình thức. Vì thế, tiêu chí liên hệ thường sẽ được xem xét từ hai
bình diện lớn này. Về nội dung của tác phẩm văn xuôi bao gồm: đề tài, chủ đề, tư
tưởng, cảm hứng nghệ thuật…Về hình thức của tác phẩm văn xuôi bao gồm: nhan
đề, thể loại, kết cấu, cốt truyện, đoạn văn, nhân vật, ngôn từ, hình ảnh, chi tiết,
giọng điệu, điểm nhìn, không gian và thời gian, biện pháp tu từ …
Quá trình liên hệ có thể diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc
không cùng một thời đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái khác
nhau của một nền văn học. Mục đích cuối cùng của kiểu bài này là yêu cầu học
sinh phải làm rõ hiện tượng văn học chính, sau đó liên hệ với hiện tượng văn học
thứ hai (thông thường sẽ liên hệ giữa hai hiện tượng văn học), rồi phải nhận xét,
đánh giá rút ra được điểm giống và khác nhau giữa hai vấn đề liên hệ, từ đó thấy
được những mặt kế thừa, những điểm cách tân của từng tác giả, tác phẩm. Không
dừng lại ở đó, kiểu bài này còn hình thành kĩ năng lí giải nguyên nhân của sự khác
nhau giữa các hiện tượng văn học – một năng lực rất cần thiết góp phần tránh cách
học “bình tán”, khuôn sáo trong các bài văn của học sinh hiện nay.

2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Liên hệ giữa các tác phẩm văn học là một yêu cầu rất quan trọng đối với học
sinh. Liên hệ giữa tác phẩm này với tác phẩm khác để thấy được vẻ đẹp độc đáo,
riêng biệt của mỗi hiện tượng văn học là biểu hiện của việc biết thưởng thức cảm
thụ tác phẩm văn học. Điều này buộc học sinh trong quá trình học văn không thể có
cái nhìn đơn giản về một tác phẩm độc lập; mà đòi hỏi các em phải thực sự hiểu
bản chất của hiện tượng văn học và liên tục tư duy, sáng tạo, có cái nhìn rộng với
các hiện tượng văn học liên quan.
Nghị luận liên hệ văn học là một dạng đề khó bởi phạm vi vấn đề nghị luận
thường không nằm trong một tác phẩm văn học, nhất là không nằm trong phạm vi
3


một khối học. Hơn nữa, dạng đề này mới và chưa được cụ thể hóa thành bài học
trong sách giáo khoa. Kiểu bài này được áp dụng trong việc kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực bắt đầu từ kì thi THPT quốc gia môn Ngữ văn năm
2018. Vì vậy không ít giáo viên còn lúng túng khi giảng dạy, có số giáo viên nhầm
lẫn giữa nghị luận liên hệ văn học với nghị luận so sánh văn học. Học sinh thì kiến
thức lại hạn hẹp trong khuôn khổ một tác phẩm, và phần đa có tâm lí ngại khó, ngại
sáng tạo, quen với cách học thuộc lòng theo lối mòn.
Nghị luận liên hệ văn học không phải nghị luận so sánh văn học. Dạng đề nghị
luận so sánh văn học đã từng quen thuộc trong đề thi Đại học, Cao đẳng từ năm
2009. Ví dụ trong đề thi tuyển sinh Đại học năm 2009 môn Ngữ văn khối C có câu
III a (theo chương trình chuẩn) như sau: Cảm nhận của anh/chị về những vẻ đẹp
khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt – Kim Lân) và nhân vật người đàn
bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu). Đối với kiểu so sánh
văn học thì cách làm phổ biến là giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh; sau
đó làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất, làm rõ đối tượng so sánh thứ hai; rút ra
những nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả các bình diện chủ đề,
nội dung, hình thức nghệ thuật.

Đối với kiểu đề liên hệ văn học có những điểm khác với so sánh văn học như:
- Nhấn mạnh yêu cầu về phần kĩ năng làm bài bao gồm kĩ năng tạo lập văn bản, kĩ
năng vận dụng các thao tác nghị luận, đặc biệt là kĩ năng liên hệ một vấn đề trong
tác phẩm văn học này với một vấn đề trong tác phẩm văn học khác.
- Khi giới thiệu vào bài chỉ giới thiệu về đối tượng chính, điều đó xác định đó là
vấn đề trọng tâm trong bài làm.
- Khi phân tích, học sinh cần tập trung xoáy sâu vào đối tượng chính, còn đối tượng
thứ hai nêu ngắn gọn những vấn đề cần liên hệ.
- Sau đó yêu cầu rút ra nhận xét đánh giá, kèm theo sự lí giải về vấn đề đã liên hệ.
2.3. Một số biện pháp xây dựng và tổ chức dạy học rèn luyện kĩ năng liên hệ
giữa tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài với tác phẩm Hai đứa trẻ của
Thạch Lam cho học sinh lớp 12
2.3.1. Dàn ý chung cho kiểu bài nghị luận liên hệ văn học:
Trong thời gian qua, kiểu bài này tôi đã lồng ghép trong các tiết ôn tập, ra đề và
chữa bài kiểm tra, áp dụng cho học sinh khối 12 ở trường THPT Trần Ân Chiêm.
Về cơ bản, học sinh đã vận dụng một cách hiệu quả trong việc giải quyết các đề bài
yêu cầu kĩ năng liên hệ văn học. Sau đây là một số định hướng cơ bản cho kiểu bài
nghị luận liên hệ văn học:
Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu khái quát về đối tượng chính.
Thân bài:
* Bước 1: Làm rõ đối tượng chính (học sinh cần vận dụng kết hợp nhiều thao tác
nghị luận để lí giải, phân tích, chứng minh, bình luận một cách cụ thể, rõ ràng).
4


* Bước 2: Liên hệ với đối tượng thứ hai (đây là đối tượng được đem ra để liên hệ,
đối tượng này do chưa được dẫn dắt ở mở bài nên phần này sẽ dẫn dắt ngắn gọn,
sau đó chỉ liên hệ những điểm cơ bản, không quá đi sâu như đối tượng chính).
* Bước 3: Đánh giá, nhận xét điểm giống nhau và khác nhau giữa hai đối tượng
trên cả bình diện nội dung, nghệ thuật; tuy nhiên vẫn đánh giá tập trung vào đối

tượng chính (bước này học sinh cần vận dụng nhiều thao tác lập luận, chủ yếu là
thao tác lập luận phân tích, so sánh).
* Bước 4: Lí giải nguyên nhân dựa vào các tiêu chí cơ bản sau:
- Bối cảnh xã hội, lịch sử, văn hóa.
- Tư tưởng, phong cách tác giả.
- Đặc trưng thi pháp từng thời kì văn học.
(Bước này vận dụng nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận
phân tích).
Kết bài: Đánh giá về hai đối tượng liên hệ (tập trung vào đối tượng chính), sau
đó nêu những suy nghĩ của bản thân.
Lưu ý: Trong quá trình làm bài, học sinh không nhất thiết phải tuân thủ nghiêm
ngặt quy trình trên. Học sinh có thể linh hoạt trong việc trình bày, có thể phối hợp
nhiều bước cùng một lúc, miễn là thể hiện được đầy đủ ý cơ bản và các kĩ năng làm
bài, đặc biệt là kĩ năng liên hệ văn học.
2.3.2. Một số dạng đề liên hệ giữa tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài với
tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
2.3.2.1. Liên hệ phong cách nghệ thuật nhà văn Tô Hoài với nhà văn Thạch
Lam
* Vài nét về phong cách văn học
- Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, người sáng tác phải có phong cách nổi bật:
đấy chính là phong cách nghệ thật của mỗi nhà văn chân chính. Phong cách nghệ
thuật là những nét độc đáo, riêng biệt trong cách cảm nhận và tái hiện đời sống của
một tác giả. Bởi vậy, Buy- phông từng viết: “Phong cách chính là người”.
- Cái riêng, cái mới lạ thể hiện trong tác phẩm của nhà văn: là cái nhìn có chiều sâu
của sự cảm nhận và khám phá đời sống, là giọng điệu riêng biệt, là sự sáng tạo mới
mẻ trong việc sử dụng các phương tiện hình thức nghệ thuật (sử dụng ngôn từ, xây
dựng kết cấu, nghệ thuật xây dựng và phân tích tâm lí nhân vật … ). Phong cách
nhà văn là một quá trình vận động, phát triển không ngừng qua mỗi giai đoạn sáng
tác. Mặc dù vậy, cái riêng độc đáo có giá trị thẩm mĩ – cốt lõi phong cách, dù ở
điều kiện hoàn cảnh nào cũng ổn định, thống nhất, cho dù có lúc ở thế “lộ thiên”

hay “mạch ngầm”.
* Đề luyện
“Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá tra thường trông thấy có một cô con gái
ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù
quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy
5


cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Người ta thường nói: nhà Pá Tra làm thống lí,
ăn của dân nhiều, đồn Tây lại cho muối về bán, giàu lắm, nhà có nhiều nương,
nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng. Thế thì con gái nó còn bao giờ phải xem
cái khổ mà biết khổ, mà buồn. Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái
nhà Pá Tra: cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lí Pá Tra”
(Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
Cảm nhận của anh/chị về phong cách sáng tác của nhà văn Tô Hoài qua đoạn văn
trên. Từ đó liên hệ với văn phong nhà văn Thạch Lam qua đoạn văn mở đầu truyện
ngắn Hai đứa trẻ để thấy nét đặc sắc trong hai phong cách văn học.
Học sinh: suy nghĩ, tự lập dàn ý, thảo luận với nhóm.
Giáo viên: nhận xét và hướng dẫn dàn ý như sau:
Mở bài: Giới thiệu khái quát về phong cách sáng tác nhà văn Tô Hoài và đoạn
văn thể hiện phong cách sáng tác của ông.
Thân bài:
* Luận điểm 1. Phong cách sáng tác của nhà văn Tô Hoài qua đoạn văn:
- Đoạn văn mở đầu tác phẩm phác họa chân dung Mị khi làm dâu nhà thống lí Pá
Tra. Chân dung Mị là một mảng màu đối nghịch tương phản gay gắt với khung
cảnh thế lực nhà thống lí Pá Tra. Nhà thống lí tấp nập, đông vui bao nhiêu thì Mị cô
đơn thui thủi bấy nhiêu. Nhà thống lí giàu có, sang trọng bao nhiêu thì Mị cơ cực
bấy nhiêu. Nhà thống lí danh giá, quyền lực bao nhiêu thì Mị khổ sở bấy nhiêu. Là
con dâu nhà thống lí nhưng vây quanh Mị là một núi công việc nặng nhọc. Mị lúc
nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi.

- Đặc tả vẻ mặt cùng chân dung của Mị trong thế đối lập với gia cảnh nhà thống lí
Pá Tra, Tô Hoài đã hé mở thân phận bất hạnh, éo le, ngang trái đầy bất hạnh, bi
kịch của Mị. Tiếng là con dâu nhà quan nhưng Mị lại mang thân phận của đứa con
ở, kẻ nô lệ, suốt đời chỉ biết cúi mặt, cam chịu. Hình bóng Mị chìm dần vào những
vật vô tri, vô giác lẫn vào thân phận trâu ngựa.
→ Từ góc quay rất hẹp, Tô Hoài đã khái quát bức tranh rộng lớn của Tây Bắc với
những gam màu đen tối, đau thương. Qua đó, thấy được lòng xót thương của nhà
văn với thân phận con người và sự căm phẫn các thế lực tàn bạo.
Tô Hoài là nhà văn có khả năng quan sát, có cái nhìn hiện thực rất tinh tế sắc
sảo. Cách trần thuật linh hoạt, kết cấu truyện đảo ngược thời gian đã tạo được một
cách mở đầu tác phẩm gây ấn tượng mạnh với người đọc.
* Luận điểm 2. Liên hệ với văn phong Thạch Lam qua đoạn văn mở đầu tác phẩm:
- Mở đầu thiên truyện là cảnh thiên nhiên lúc chiều tàn và nỗi lòng của nhân vật
Liên. Cảnh và người thật đẹp nhưng cũng thật gợi buồn. Tất cả đang tối dần đi, mờ
đi, tàn đi trong cô quạnh.
- Nghệ thuật tương phản đối lập, gợi hơn tả, nghệ thuật lấy động tả tĩnh, lấy xa nói
gần, giọng văn nhẹ nhàng, những câu văn gợi cảm xúc giống như những câu thơ …
* Luận điểm 3. Nhận xét về phong cách hai tác giả:
6


- Tô Hoài nổi tiếng là nhà văn giỏi miêu tả phong tục, giỏi khắc họa nét riêng trong
cảnh vật và số phận con người ở một vùng đất. Yếu tố quyết định được coi là hạt
nhân trong phong cách của nhà văn Tô Hoài chính là cảm quan hiện thực đời
thường. Thế mạnh của Tô Hoài là nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lối miêu tả sinh
động, ngôn từ phong phú.
- Thạch Lam viết những truyện không có cốt truyện đặc biệt, chủ yếu khai thác thế
giới nội tâm con người; giọng văn nhẹ nhàng, bay bổng, cách miêu tả đầy chất thơ.
* Luận điểm 4. Lí giải sự khác nhau:
Mỗi nhà văn có phong cách nghệ thuật riêng:

- Thạch Lam là nhà văn tiêu biểu của dòng văn học lãng mạn trước cách mạng.
- Tô Hoài là nhà văn tiêu biểu của dòng văn học hiện thực sau cách mạng.
Kết bài: Đánh giá chung, rút ra ý nghĩa của vấn đề.
2.3.2.2. Liên hệ giữa giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ
chồng A Phủ của Tô Hoài với giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo trong tác phẩm
Hai đứa trẻ của Thạch Lam
* Về giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong tác phẩm văn xuôi
- “Văn học là nhân học” (M.Gor-ki). Chính vì vậy, giá trị cốt lõi của văn học là giá
trị hiện thực và giá trị nhân đạo. Giá trị hiện thực là toàn bộ hiện thực được nhà văn
phản ánh trong tác phẩm văn học, hầu hết hiện thực trong tác phẩm văn chương
đều là hiện thực được hư cấu từ hiện thực cuộc sống.
- Giá trị nhân đạo là niềm cảm thông sâu sắc của nhà văn với nỗi đau, bất hạnh của
những con người. Đồng thời nhà văn còn thể hiện sự nâng niu trân trọng với những
nét đẹp trong tâm hồn con người và khả năng vươn dậy của con người. Tác giả
Enxa-Triôlê từng nói: “Nhà văn là người cho máu”. Quả thật, quá trình sáng tạo là
một quá trình gian khổ và vinh quang, đòi hỏi mỗi nhà văn phải dốc toàn bộ mồ
hôi, nước mắt thậm chí cả máu của mình. Nhà văn như loài phượng hoàng lửa
trong truyền thuyết trầm mình vào lửa đỏ để làm nên sự hồi sinh của cuộc sống –
chính là những tác phẩm văn học thấm đẫm tinh thần nhân đạo, thấm đẫm tình yêu
thương con người.
* Đề luyện
Cảm nhận của anh/chị về giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ
chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. Liên hệ với giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo
trong tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam để thấy tấm lòng của hai nhà
văn.
Học sinh: suy nghĩ, tự lập dàn ý, thảo luận với nhóm.
Giáo viên: nhận xét và hướng dẫn dàn ý như sau:
Mở bài: Giới thiệu vài nét về nhà văn Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ và
vấn đề nghị luận.
Thân bài:

* Luận điểm 1. Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ:
7


- Giá trị hiện thực: Tác phẩm đã phản ánh chân thực số phận cực khổ, đắng cay, bất
hạnh của người dân lao động miền núi (điển hình là Mị và A Phủ).
- Giá trị nhân đạo:
+ Đồng cảm sâu sắc với đời sống cực khổ, bất hạnh của người dân lao động miền
núi. Tô Hoài đã ghi lại câu chuyện thương tâm, nỗi đau đời người vẫn còn đọng lại
qua bao thế hệ con người Tây Bắc. Số phận của Mị và A Phủ đã được nhà văn tắm
đẫm trong bầu không khí yêu thương và đồng cảm sâu sắc.
Mị vốn là cô gái trẻ trung, yêu đời, tràn đầy sức sống nhưng từ khi bị bắt về
làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị đã bị bóc lột về thể xác, bị hủy diệt về đời
sống tinh thần. Cuộc sống đó đã làm Mị cạn khô nhựa sống, làm tắt lụi ngọn lửa
của niềm vui sống trong Mị.
A Phủ vốn là chàng trai khỏe mạnh, ham thích cuộc sống tự do nhưng phải
sống kiếp đời nô lệ, bị đánh đập, bị phạt vạ, bị trói đứng cho tới gần chết.
+ Phát hiện, khẳng định và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người ngay cả
khi bị cuộc đời vùi dập: Mị dù sống âm thầm, lay lắt như một cái bóng nhưng vẫn
tiềm tàng một sức sống mãnh liệt. Sức sống của Mị bừng dậy trong đêm tình mùa
xuân và đêm cứu A Phủ. A Phủ cũng ẩn giấu một sức sống mạnh mẽ, khi được giải
thoát, A Phủ đã thực sự rũ bỏ nỗi sợ hãi để đến với cuộc sống tự do.
+ Thấu hiểu, trân trọng, đề cao khát vọng chính đáng của con người, đồng thời chỉ
ra con đường đấu tranh giải phóng người lao động thoát khỏi cuộc đời tăm tối.
+ Vạch trần tội ác của bọn phong kiến thống trị.
* Luận điểm 2. Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo trong tác phẩm Hai đứa trẻ:
- Giá trị hiện thực: bức tranh chân thực và đượm buồn về một phố huyện nhỏ bé,
nghèo xơ xác. Nơi đó có những mảnh đời bóng tối, họ sống lam lũ, tội nghiệp,
quẩn quanh, bế tắc, tương lai mù xám.
- Giá trị nhân đạo:

+ Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn giành cho những con người nhỏ bé, nghèo
túng, sống quẩn quanh, tẻ nhạt.
+ Phát hiện những phẩm chất tốt đẹp của những người lao động nghèo. Đó là sự
chịu thương chịu khó, giàu lòng yêu thương.
+ Trân trọng những ước mơ chân chính của con người.
* Luận điểm 3. Nhận xét về tấm lòng của hai nhà văn:
- Cả hai nhà văn đều cảm thông sâu sắc với những cảnh đời bất hạnh, đồng thời
phát hiện, nâng niu, trân trọng vẻ đẹp của con người.
- Tuy nhiên điểm khác biệt là nhà văn Tô Hoài đã phát hiện sức sống tiềm tàng,
mãnh liệt và khát vọng tự do của người lao động miền núi từ kiếp đời nô lệ. Là nhà
văn của thời đại mới, Tô Hoài vừa phản ánh hiện thực vừa thể hiện ước mơ đổi đời
của đồng bào miền núi Tây Bắc, khi ánh sáng cách mạng bắt đầu soi thấu vào cuộc
đời tăm tối của họ. Mị và A Phủ từ bóng tối vươn ra ánh sáng, từ nô lệ vươn lên
làm người tự do. Tô Hoài đã thể hiện được một khía cạnh mới của chủ nghĩa nhân
8


đạo trong văn học sau cách mạng: văn học không chỉ phản ánh hiện thực mà còn
cải tạo hiện thực, chỉ ra con đường giải phóng con người. Còn nhà văn Thạch Lam
thể hiện sự cảm thương với những mảnh đời lay lắt, đồng thời trân trọng những ước
mơ và hi vọng của họ.
- Có sự khác biệt đó bởi tác phẩm Hai đứa trẻ viết giai đoạn trước cách mạng, khi
chưa có ánh sáng cách mạng soi đường; tác phẩm lại được viết theo khuynh hướng
lãng mạn. Còn tác phẩm Vợ chồng A Phủ là tác phẩm của nền văn học cách mạng
sau, vì vậy có thể nhìn thấy sức sống tiềm tàng mãnh liệt và khả năng cách mạng
của người lao động.
Kết bài: Đánh giá chung, rút ra ý nghĩa vấn đề.
2.3.2.3. Liên hệ giữa nhân vật trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài với
nhân vật trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
* Nhân vật trong truyện ngắn

- Nhân vật là yếu tố quan trọng hàng đầu của thể loại truyện ngắn. Nhân vật văn
học thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm nghệ thuật và lí tưởng thẩm mĩ của nhà
văn về con người. Nhân vật văn học được miêu tả qua các biến cố, xung đột, mâu
thuẫn, chi tiết. Vì vậy, khi tìm hiểu nhân vật văn học chúng ta cần thông qua các
phương diện: ngoại hình, nội tâm, hành động, biến cố, ngôn ngữ…
- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đã thành công trong việc xây dựng các hình tượng
nhân vật: Mị, A Phủ, thống lí Pá Tra, A Sử; trong đó nhân vật Mị, A Phủ là những
hình tượng nhân vật chính. Nhân vật Mị, A Phủ tiêu biểu cho kiểu nhân vật số
phận, tính cách.
* Đề luyện
Cảm nhận của anh/ chị về số phận nhân vật A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A
Phủ của nhà văn Tô Hoài. Liên hệ với những mảnh đời người dân phố huyện trong
tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam để nhận xét về cách nhìn và tình cảm
của nhà văn đối với người lao động trong xã hội cũ?
Học sinh: suy nghĩ, tự lập dàn ý, thảo luận với nhóm.
Giáo viên: nhận xét và hướng dẫn dàn ý như sau:
Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật A Phủ.
Thân bài:
* Luận điểm 1. Số phận nhân vật A Phủ:
- Số phận cơ cực đắng cay: mồ côi, không còn người thân thích, lúc còn bé phải đi
làm thuê hết nhà này đến nhà khác.
- Sức khỏe phi thường: sống sót qua bệnh dịch đậu mùa, lớn lên trở thành chàng
trai khỏe mạnh, ham thích những công việc nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm.
- Đứa con của núi rừng tự do ấy vẫn không thoát khỏi thân phận nô lệ:
+ A Phủ bị bắt, bị đánh đập tàn nhẫn, bị chửi bới thậm tệ, bị phạt vạ và trở thành nô
lệ không công cho nhà thống lí Pá Tra.
+ Trong thân phận nô lệ, A Phủ phải làm những việc rất vất vả, nguy hiểm.
9



- Sức sống mãnh liệt:
+ Dù là nô lệ, A Phủ vẫn là chàng trai của tự do, mạnh mẽ phi thường.
+ Khi được Mị giải thoát, A Phủ trong tình trạng gần như kiệt sức, nhưng với sức
mạnh kiên cường vốn có, A Phủ đã quật sức vùng lên chạy. A Phủ đã chiến thắng sự
yếu đuối, chiến thắng nỗi sợ hãi, chiến thắng thần chết, thần quyền và uy quyền. A
Phủ đã giải thoát luôn cuộc đời cầm tù của Mị.
→ Góp phần khẳng định giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm; chứng tỏ sở
trường quan sát nhạy bén, khả năng nắm bắt cá tính con người của nhà văn.
* Luận điểm 2. Liên hệ với những mảnh đời người dân phố huyện trong tác phẩm
Hai đứa trẻ:
- Mẹ con chị Tí cuộc sống quẩn quanh, buôn bán chả kiếm được bao nhiêu nhưng
chiều nào cũng dọn hàng từ chập tối đến đêm.
- Bà cụ Thi hơi điên, nghiện rượu hiện lên đầy ám ảnh với hành động ngửa cổ uống
một hơi cạn sạch cút rượu đầy, dáng đi lảo đảo và tiếng cười khanh khách lần vào
bóng tối.
- Gia đình bác Xẩm với kiếp sống gần sát đất.
- Bác Siêu với gánh phở ế ẩm.
- Hai chị em Liên đã bị đánh mất tuổi thơ khi gắn chặt với quán hàng tạp hóa nhỏ,
với chiếc chõng tre dưới gốc cây bàng, với bóng tối bao quanh phố huyện nghèo.
* Luận điểm 3. Nhận xét về cách nhìn và tình cảm nhà văn đối với con người:
- Giống nhau: Hai nhà văn đều phản ánh cuộc sống vất vả, tối tăm của người lao
động trong xã hội cũ. Qua đó, họ đều thể hiện thái độ thương cảm, trân trọng những
ước mơ, khát vọng của con người.
- Khác nhau:
+ Thạch Lam thể hiện cái nhìn xót thương cho cuộc đời, số phận tối tăm, mòn mỏi,
bế tắc của người dân nơi phố huyện.
+ Tô Hoài khẳng định, bằng sức sống mãnh liệt, những người lao động như Mị và
A Phủ đã tự giải phóng mình khỏi kiếp đời nô lệ để đến với cuộc sống tự do.
- Có sự khác nhau đó là do mỗi nhà văn có cái nhìn riêng về con người, đồng thời
có sự chi phối của hoàn cảnh sáng tác, khuynh hướng văn học, phong cách tác giả.

Kết bài: Đánh giá chung, rút ra ý nghĩa vấn đề.
2.3.2.4 . Liên hệ giữa chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của
Tô Hoài với chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
* Chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự
- Nhà văn M.Gor-ki đã nói: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Quả đúng như vậy,
trong một tác phẩm văn học, chi tiết có tính nghệ thuật đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Chi tiết nghệ thuật kết nối các sự kiện, tình tiết tác phẩm, thúc đẩy sự phát
triển cốt truyện. Chi tiết nghệ thuật thể hiện tài năng và quan niệm nghệ thuật của
nhà văn, góp phần khẳng định vị trí của nhà văn. “Một tác phẩm được ví như bóng
đèn điện thì những chi tiết hay như những sợi dây tóc phát sáng” (Nguyễn Thanh
10


Tú). Trong các tác phẩm có giá trị có những chi tiết “phát sáng”, gợi ám ảnh sâu
sắc trong tâm trí người đọc.
- Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã lựa chọn được nhiều chi
tiết “đắt”. Chi tiết về nắm lá ngón, chi tiết về tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân,
chi tiết cúng trình ma, chi tiết về giọt nước mắt A Phủ … đó đều là những “sợi dây
tóc phát sáng” kết nối mạch truyện, chuyển tải nội dung hiện thực và nội dung
nhân đạo của tác phẩm.
* Đề luyện
Cảm nhận của anh/chị về chi tiết tiếng sáo mà nhân vật Mị nghe được trong
đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài). Liên hệ với chi tiết tiếng còi xe
lửa mà nhân vật Liên chờ đợi trong đêm khuya ( Hai đứa trẻ - Thạch Lam). Từ đó
hãy đánh giá vai trò của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự.
Học sinh: suy nghĩ, tự lập dàn ý, thảo luận với nhóm.
Giáo viên: nhận xét và hướng dẫn dàn ý như sau:
Mở bài: Vài nét về tác giả, tác phẩm và chi tiết tiếng sáo.
Thân bài:
* Luận điểm 1. Chi tiết tiếng sáo trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ:

- Hoàn cảnh xuất hiện của chi tiết tiếng sáo: Mị vốn là cô gái trẻ trung yêu đời.
Nhưng từ khi bị bắt làm dâu nhà thống lí Pá Tra, Mị trở nên câm lặng, cảm xúc và
tinh thần phản kháng cũng bị tê liệt. Những đêm tình mùa xuân đã trở lại, Mị nghe
thấy tiếng sáo.
- Dụng ý sáng tạo chi tiết tiếng sáo của nhà văn:
+ Tiếng sáo là âm thanh gợi cảnh sắc, phong tục, nét đẹp văn hóa của người dân
miền núi Tây Bắc.
+ Dìu tâm hồn Mị trở về miền quá khứ tươi đẹp, giúp Mị lấy lại nhựa sống đã mất.
+ Là biểu tượng cho tiếng gọi cuộc sống, tình yêu; nó đã lay gọi khát vọng yêu đời,
yêu cuộc sống tự do trong Mị.
- Ý nghĩa của chi tiết tiếng sáo:
+ Góp phần thể hiện ý nghĩa tư tưởng, giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa tâm lí, tính cách nhân
vật. Nó cũng là sản phẩm của một cây bút tài hoa.
* Luận điểm 2. Liên hệ với chi tiết tiếng còi xe lửa trong tác phẩm Hai đứa trẻ:
- Hoàn cảnh xuất hiện: Khi phố huyện nghèo đã về khuya, tĩnh mịch, bóng tối bao
trùm, con người đã vắng càng ít ỏi. Hoạt động cuối cùng của phố huyện là con tàu
chạy qua theo lịch trình hằng đêm về đón và trả khách.
- Ý nghĩa:
+ Âm thanh tiếng còi xe lửa vang lại, rít lên là thứ âm thanh mạnh mẽ đã phá tan
cái u buồn lặng lẽ nơi phố huyện. Đây là âm thanh gọi dòng kí ức đẹp đẽ ùa về, âm
thanh của náo nức và khát vọng của những tâm hồn cằn cỗi hướng về một cuộc
sống tốt đẹp hơn.
11


+ Góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo và tài năng của Thạch Lam.
* Luận điểm 3. Nhận xét về vai trò của chi tiết trong tác phẩm tự sự:
Chi tiết nghệ thuật vô cùng quan trọng; nếu không có nó, tác phẩm dường như
chưa có được tầm vóc. Chi tiết nghệ thuật giống như một hạt cát nhưng đủ để mang

đến một sa mạc mênh mông; giống như một giọt nước nhưng có thể làm đồng hiện
cả đại dương bao la. Chi tiết nghệ thuật là những yếu tố nhỏ lẻ của tác phẩm nhưng
có sức chứa lớn về cảm xúc, tư tưởng; đồng thời thể hiện tài năng của mỗi nhà văn.
Kết bài:
Đánh giá: hai chi tiết trên là những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, có sức dư ba,
góp phần tạo nên hai thiên truyện ngắn giá trị. Qua hai chi tiết ấy, ta càng hiểu sâu
sắc hơn về tấm lòng nhân đạo của hai nhà văn lớn của văn học dân tộc.
2.3.2.5. Liên hệ chất thơ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài với chất
thơ trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam
* Chất thơ trong truyện ngắn
- Chất thơ là chất trữ tình được tạo nên từ sự hòa quyện giữa vẻ đẹp của cảm xúc,
tâm trạng, tình cảm với vẻ đẹp của cách biểu hiện nó để có thể khơi gợi những rung
động thẩm mĩ và tình cảm nhân văn.
- Chất thơ trong truyện ngắn được tạo nên khi nhà văn chú ý khai thác và biểu hiện
một cách tinh tế cái mạch cảm xúc, tâm trạng, tình cảm của nhân vật hoặc của
chính mình trước thế giới bằng những chi tiết, hình ảnh đầy gợi cảm và một lối văn
trong sáng, truyền cảm, phù hợp với nhịp điệu riêng của cảm xúc, tâm hồn.
- Pha-đê-ép từng nói: “Văn xuôi cần phải có đôi cánh. Đôi cánh ấy chính là thơ”.
Như vậy, trong quan niệm sáng tác của nhà văn, chất thơ không đơn giản chỉ là sự
trang trí, một thứ trang sức làm lộng lẫy cho văn xuôi mà chính nó là chiếc cầu nối
mềm mại đưa văn xuôi thấm vào hồn người êm ái hơn.
* Đề luyện
Cảm nhận của anh/chị về chất thơ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn
Tô Hoài. Liên hệ với chất thơ trong tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam
Học sinh: suy nghĩ, tự lập dàn ý, thảo luận với nhóm.
Giáo viên: nhận xét và hướng dẫn dàn ý như sau:
Mở bài: Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận.
Thân bài:
* Luận điểm 1. Chất thơ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ:
- Chất thơ toát lên từ thiên nhiên miền Tây Bắc với những núi non, nương rẫy,

sương giăng…; đặc biệt là không gian mùa xuân tươi đẹp, đầy màu sắc và âm
thanh.
- Chất thơ được cảm nhận bởi cuộc sống sinh hoạt, phong tục tập quán của con
người nơi đây; đặc biệt là phong tục đón Tết của đồng bào vùng cao.

12


- Chất thơ vút lên từ vẻ đẹp của tâm hồn tiềm tàng sức sống mãnh liệt. Chất thơ ấy
chứa đựng trong nỗi khát khao tự do, khát khao một tương lai tốt đẹp của con người
(tiêu biểu là vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Mị, A Phủ).
- Chất thơ từ ngôn từ, hình ảnh, câu văn: Ngôn từ văn xuôi của Tô Hoài giàu chất
thơ, chất họa; những hình ảnh gợi hình, gợi cảm; kiểu câu văn giàu nhịp điệu “như
biết co duỗi nhịp nhàng” (Nguyễn Tuân).
* Luận điểm 2. Liên hệ với chất thơ trong tác phẩm Hai đứa trẻ:
- Chất thơ từ khung cảnh thiên nhiên êm ả, tĩnh lặng của phố huyện.
- Chất thơ toát lên từ vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng nhân vật Liên. Ở nhân vật Liên
có vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ thơ trong sáng, thuần khiết. Chất thơ riêng biệt của
truyện chính là những rung động tinh tế trước cuộc sống xung quanh; những hoài
niệm và mơ mộng về quá khứ; lòng trắc ẩn đối với những cảnh ngộ đáng thương
của nhân vật Liên.
- Truyện không có cốt truyện đặc biệt, mạch truyện đậm chất trữ tình; ngôn từ,
hình ảnh, chi tiết chứa chan chất thơ; câu văn ngắn, nhịp điệu chậm rãi.
* Luận điểm 3. Điểm riêng:
- Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, chất thơ bắt nguồn từ tình cảm gắn bó sâu
nặng của nhà văn “thiên nhiên và con người miền Tây đã để thương, để nhớ cho tôi
nhiều quá, tôi không bao giờ quên” (Tô Hoài). Những trang văn của ông là một lời
tri ân với núi rừng, sông suối và con người Tây Bắc.
- Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, chất thơ được chưng cất từ đời sống bình dị,
thường nhật, bằng chính những rung động của tâm hồn nhà văn Thạch Lam; chất

thơ tỏa ra từ tình yêu cái đẹp, từ cái nhìn tinh tế trước thiên nhiên, đời sống và niềm
tin ở thiện căn của con người.
- Có sự khác biệt đó là do cốt cách văn chương của mỗi nhà văn.
Kết bài: Đánh giá chung, rút ra ý nghĩa vấn đề.
2.3.3. Đề thử nghiệm theo cấu trúc đề thi THPT quốc gia năm 2018
A. Mục đích của đề kiểm tra. Giúp học sinh:
1. Về kiến thức:
Để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức về tác giả, tác phẩm, kiến thức lí
luận văn học của học sinh lớp 12.
2. Về kĩ năng:
Kĩ năng làm văn nghị luận văn học: Kĩ năng phân tích, đánh giá về nhân vật
văn học; kĩ năng liên hệ kiến thức giữa tác phẩm chương trình Ngữ văn lớp 12 và
tác phẩm chương trình Ngữ văn lớp 11; kĩ năng nhận xét, đánh giá về tư tưởng tác
phẩm.
3. Về thái độ: Nghiêm túc trong ôn tập và thi cử, đồng thời chuẩn bị tâm lí thi
cử bình tĩnh, tự tin.
4. Định hướng hình thành năng lực:
- Năng lực cảm thụ, năng lực liên hệ, đối chiếu.
13


- Năng lực tư duy, nhận định, phán đoán.
- Năng lực phân tích, lí giải, trình bày.
B. Hình thức kiểm tra: Tự luận, thời gian 120 phút.
C. Thiết lập khung ma trận
NỘI DUNG
I.Đọc
hiểu

Tổng


- Ngữ liệu:
Văn bản nhật
dụng/ văn bản
nghệ thuật.
- Tiêu chí lựa
chọn: 01
đoạn trích
hoặc 01văn
bản hoàn
chỉnh, độ dài
150-300 chữ.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
II.Làm Câu 1: Nghị
văn
luận xã hội
- Khoảng 200
chữ.
- Trình bày
suy nghĩ về
vấn đề xã hội
được đặt ra
qua văn bản
đọc hiểu.
Câu 2: Nghị
luận văn học
- Nghị luận về

một bài thơ/

MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Nhận biết Thông
Vận dụng
hiểu
thấp
- Nhận
biết các
thể loại/
các
phương
thức biểu
đạt/các
thao tác
lập luận…
- Chỉ ra
chi tiết/
hình ảnh/
biện pháp
tu từ…
2
1.0
10%

- Khái quát
chủ đề/ nội
dung chính.
- Hiểu
được quan

điểm/ tư
tưởng tác
giả.
- Ý nghĩa
từ ngữ/
hình ảnh/
biện pháp
tu từ ...

- Nhận xét
đánh giá về
giá trị nội
dung/ nghệ
thuật của
văn bản.
- Rút ra bài
học về tư
tưởng/
nhận thức.

1
1.0
10%

1
1.0
10%
Viết
văn.


Vận
dụng
cao

TỔNG
SỐ

4
3.0
30%
đoạn

Viết bài
văn.

14


Tổng
Tổng
cộng

đoạn thơ.
- Nghị luận về
một tác phẩm/
đoạn trích văn
xuôi.
- Nghị luận về
một ý kiến
bàn về văn

học.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Số câu
2
Số điểm
1.0
Tỉ lệ
10%

1
1.0
10%

1
2.0
20%
2
3.0
30%

1
5.0
50%
1
5.0
50%

2

7.0
70%
6
10.0
100%

D. Đề bài
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài, phần ra đề thử nghiệm chỉ ra câu 2 phần làm
văn. Đáp án sẽ hướng dẫn theo biểu điểm. Câu 2 phần làm văn 5 điểm (chiếm tỉ lệ
50% tổng số điểm của đề thi THPT quốc gia).
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình
mùa xuân ở Hồng Ngài (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với tâm trạng nhân vật Liên khi đợi chuyến tàu
đêm đi qua phố huyện (Hai đứa trẻ - Thạch Lam, Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2016) và nhận xét sự gặp gỡ về tư tưởng nhân đạo của hai tác giả.
Học sinh: làm bài kiểm tra.
Giáo viên: nhận xét bài làm học sinh và hướng dẫn đáp án.
PHẦN CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
II.
Câu 2 Yêu cầu về kĩ năng:
0.5
Làm (5.0đ) - Có kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học: xác định
văn
đúng vấn đề nghị luận và triển khai thành hệ thống các

(7.0đ)
luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận khác nhau;
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; diễn đạt trôi
chảy, mạch lạc.
- Bố cục đầy đủ, rõ ràng, viết có cảm xúc, không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câu.
15


Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về hai tác giả Tô Hoài, Thạch Lam,
hai tác phẩm Vợ chồng A Phủ và Hai đứa trẻ, học sinh
có thể sắp xếp, trình bày ý theo nhiều cách khác nhau,
nhưng cần đảm bảo được các nội dung sau:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của
văn xuôi Việt Nam hiện đại. Văn phong Tô Hoài giản dị,
trong sáng đầy cảm xúc, hóm hỉnh với những triết lí
thâm trầm.
- Vợ chồng A Phủ được viết sau chuyến đi thực tế Tây
Bắc năm 1953.
- Nhân vật Mị là hình tượng trung tâm tác phẩm, diễn
biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng
Ngài đã được nhà văn thể hiện rất thành công.
2. Thân bài:
2.1. Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm
tình mùa xuân ở Hồng Ngài
- Trước đêm tình mùa xuân, Mị phải sống đọa đày trong
cảnh làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Mị dường như
đã tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản

kháng. Kiếp sống của Mị chẳng khác nào con trâu, con
ngựa trong nhà thống lí Pá Tra. Tuy nhiên sức sống của
Mị chưa hoàn toàn lụi tắt, nó có thể trỗi dậy khi gặp hoàn
cảnh thuận lợi.
- Những tác động ngoại cảnh đã đánh thức tâm hồn Mị:
+ Khung cảnh mùa xuân tươi vui, tràn đầy sức sống.
+ Không khí đón Tết nhộn nhịp.
+ Âm thanh tiếng sáo tác động vào thính giác, đánh thức
tri giác ở Mị. Âm thanh tiếng sáo đã xuyên qua hàng rào
lạnh giá bên ngoài để vọng vào miền sâu thẳm trong tâm
hồn Mị, đánh thức sức sống âm thầm trong cõi lòng Mị.
- Diễn biến tâm trạng, hành động của Mị:
+ Đầu tiên, Mị ngồi nhẩm thầm lời bài hát của người
đang thổi, đánh dấu bước trở lại của người con gái yêu
đời, yêu sống ngày nào.
+ Trong cái nồng nàn của không khí mùa xuân và bữa
rượu ngày Tết, Mị cũng uống rượu, uống ực từng bát.
+ Âm thanh văng vẳng của tiếng sáo dìu tâm hồn Mị về
những đêm tình mùa xuân ngày trước. Mị của quá khứ

4.5

0.5

3.5
2.25
0.25

0.5


1.0

16


đã hồi sinh. Mị đã tìm thấy chính mình, lòng ham sống
trong Mị đã trở lại, khát vọng hạnh phúc bừng tỉnh. Mị ý
thức rất rõ quyền được sống, được đi chơi ngày Tết.
+ Sự đối lập một bên là thế giới được đánh thức với một
bên là kiếp sống trâu ngựa đã khiến Mị nghĩ đến việc kết
liễu đời mình. Mị lại ước gì có nắm lá ngón trong tay ăn
cho chết ngay chứ không muốn nhớ lại nữa. Nhưng tiếng
sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Từ chỗ là
âm thanh bên ngoài, tiếng sáo trở thành nốt nhạc trong
tâm hồn Mị.
+ Mị muốn được giải thoát ra khỏi cái ô cửa mờ đục,
trăng trắng của căn buồng Mị. Mị muốn đi chơi. Hành
động của Mị thật quyết liệt: Mị xắn ống mỡ bỏ vào đĩa
đèn cho sáng, giống như là thắp lên ánh sáng trong cuộc
đời u tối triền miên của mình. Mị quấn lại tóc, lấy chiếc
váy hoa. Mị làm tất cả thật bình thản và quyết liệt như
ngày xưa, khi trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo.
+ Ngọn lửa ham sống của Mị bị A Sử vùi dập một cách
dã man. Nhưng sức sống mãnh liệt vẫn đang trào dâng
trong lòng Mị. Mị dường như quên nỗi đau về thể xác,
Mị vẫn thấy hơi rượu nồng nàn, vẫn cuốn theo tiếng sáo
gọi bạn tình, tâm hồn Mị vùng bước đi.
→ Qua việc thể hiện tâm trạng nhân vật Mị trong đêm
tình mùa xuân, nhà văn Tô Hoài đã thể hiện niềm tin
vững chãi: Sức sống của con người dù bị giẫm đạp, đè

nén đến đâu cũng không bị mất đi. Đồng thời nhà văn
trân trọng niềm khát khao vươn lên cuộc sống tự do và
hạnh phúc của con người bị đọa đày, đau khổ. Nhà văn
cũng khẳng định: chế độ phong kiến miền núi đã trói
buộc, giam hãm cuộc sống con người. Chế độ ấy đáng
lên án nhân danh quyền sống, quyền hạnh phúc của con
người.
Thành công của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa
tâm trạng nhân vật với những diễn biến rất tinh vi, phức
tạp. Không gian, thời gian, giọng kể của tác giả theo tiết
tấu của tâm trạng ấy.
2.2. Giới thiệu khái quát về tác giả Thạch Lam, tác
phẩm Hai đứa trẻ, nhân vật Liên:
- Thạch Lam là nhà văn tiêu biểu cho dòng văn học lãng
mạn trước cách mạng. Văn phong Thạch Lam nhẹ nhàng,

0.5

0.25

17


trong sáng, giản dị, thầm trầm, sâu sắc.
- Truyện ngắn Hai đứa trẻ tiêu biểu cho lối viết truyện
không có cốt truyện đặc biệt, đi sâu vào thế giới nội tâm
với những cảm xúc mong manh, mơ hồ.
2.3. Tâm trạng nhân vật Liên khi đợi chuyến tàu đêm
đi qua phố huyện
- Hai chị em Liên đợi tàu không phải đơn thuần là làm

theo lời mẹ dặn cố thức chờ tàu để bán thêm một ít hàng.
Nguyên nhân sâu xa là xuất phát từ cuộc sống nghèo
buồn, tăm tối và tâm hồn phong phú đa cảm của hai đứa
trẻ. Dù đêm đã khuya, buồn ngủ ríu cả mắt, hai chị em
vẫn cố thức đợi tàu.
- Chuyến tàu gợi nhắc Liên những ngày ở Hà Nội.
- Con tàu như mang một thế giới khác đi qua, thế giới
chứa đựng niềm vui và hạnh phúc, khác hẳn cuộc sống
nghèo nàn tăm tối nơi phố huyện. Đoàn tàu đã mang theo
niềm hi vọng về cuộc sống tốt đẹp.
→ Nhà văn Thạch Lam bày tỏ niềm cảm thông, xót
thương những kiếp người bé nhỏ, sống lay lắt trong tối
tăm, khát khao ánh sáng và hạnh phúc. Nhà văn đã cất
công xây dựng một nền tối để tạo một vùng ước mơ lấp
lánh; nhà văn đã đốt lên ngọn lửa của niềm tin, hi vọng.
2.4. Điểm gặp gỡ về tư tưởng nhân đạo của hai tác giả
- Hai nhà văn đều thể hiện tấm lòng đồng cảm, xót
thương với những con người nhỏ bé, bất hạnh, chịu
nhiều thiệt thòi, đau khổ. Cả hai nhà văn đều phát hiện,
nâng niu, trân trọng vẻ đẹp của họ: sức sống tiềm tàng,
mãnh liệt; ước mơ thay đổi cuộc sống. Cả hai nhà văn
thành công trong nghệ thuật diễn tả tâm lí nhân vật, xây
dựng chi tiết, hình ảnh.
- Tuy nhiên điểm khác biệt là sức sống của Mị trỗi dậy
mãnh liệt là sức sống của con người bị chà đạp trong
cường quyền bạo lực, thần quyền lạc hậu. Còn tâm trạng
đợi tàu của Liên là tâm trạng của một mầm non thiếu ánh
sáng đang vươn tới ánh mặt trời.
- Có sự khác biệt đó bởi sự khác nhau trong phong cách
sáng tác. Mặt khác, tác phẩm Hai đứa trẻ viết trước cách

mạng, khi xã hội Việt Nam còn chìm trong hoàn cảnh
tăm tối; tác phẩm lại được viết theo khuynh hướng lãng
mạn. Còn tác phẩm Vợ chồng A Phủ là tác phẩm của nền

0.5

0.5

18


văn học cách mạng sau năm 1945 có thể nhìn thấy sức
sống tiềm tàng mãnh liệt và khả năng cách mạng của
người lao động.
3. Kết bài
0.5
- Khẳng định tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài và Thạch
Lam qua hai tác phẩm. Đó là căn cốt để làm nên một nhà
văn chân chính bởi “một nghệ sĩ chân chính phải là một
nhà nhân đạo từ trong cốt tủy” (Sê-khốp).
- Khẳng định thành công của hai tác giả trong nghệ thuật
thể hiện diễn biến tâm trạng, tâm lí nhân vật một cách
tinh vi, phức tạp.
2.4. Hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng liên hệ giữa tác phẩm Vợ chồng A
Phủ của Tô Hoài với tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam cho học sinh lớp 12
Trong quá trình ôn thi THPT quốc gia cho học sinh lớp 12 trường THPT Trần
Ân Chiêm, tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Chất lượng giảng dạy của bản thân đã được nâng lên, việc dạy văn
không còn một chiều giáo viên “độc diễn”, học sinh thụ động tiếp thu; vì vậy khiến
tôi hứng thú và say mê hơn nữa với nghiệp dạy văn.

Đối với học sinh, các em đã có sự thay đổi về nhận thức, không còn tâm lí lo sợ
đối với kiểu bài nghị luận liên hệ văn học. Thậm chí, có nhiều học sinh chủ động,
tích cực, tìm tòi những đề hay về kiểu bài này. Điều đó đã góp phần làm chuyển
biến tích cực tình trạng học sinh sợ môn văn, chán môn văn, ngán môn văn hiện
nay trong nhà trường. Về kĩ năng, học sinh đã biết vận dụng thành thạo một cách
bài bản các bước trong quá trình làm kiểu đề nghị luận liên hệ văn học. Vì vậy đã
cải thiện đáng kể điểm số môn văn.
Đây là kết quả tiếp thu bài của học sinh qua hoạt động kiểm tra, đánh giá (làm
đề thực nghiệm) ở các lớp 12 trường THPT Trần Ân Chiêm:
Lớp
12C5
12C6
Lớp
12C5
12C6

Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Sĩ số
Số học sinh đạt yêu cầu
Số học sinh không
đạt yêu cầu
41
28 (68%)
13 (32%)
42
27 (64%)
15 (36%)
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Sĩ số
Số học sinh đạt yêu cầu

Số học sinh không
đạt yêu cầu
41
39 (95%)
2 (5%)
42
40 (95%)
2 (5%)
19


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Rèn luyện kĩ năng liên hệ giữa tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài
với tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam thực sự rất cần thiết đối với học
sinh trong việc ôn thi THPT quốc gia. Việc dạy học như vậy phù hợp với thực tiễn
của quá trình đổi mới giáo dục và phương pháp dạy học trong nhà trường phổ
thông, phù hợp với sự đổi mới về phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học
hiện nay. Việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh sẽ phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh; tạo niềm say mê, hứng thú cho học sinh; giúp các em
có thể chinh phục những cách ra đề mới nhất. Nhìn chung, cách dạy theo hướng
này sẽ tạo một môi trường giáo dục tương tác hai chiều giữa thầy trò: Thầy say mê
nghiên cứu và truyền thụ; trò tiếp thu tích cực, sáng tạo.
3.2. Kiến nghị
Dạy học văn không thể chỉ áp dụng một phương pháp cho mọi vấn đề, mọi yêu
cầu; cũng không thể máy móc, thụ động cuốn theo những đổi mới mà không phù
hợp với đối tượng người học. Để đạt hiệu quả trong việc “Rèn luyện kĩ năng liên
hệ giữa tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài với tác phẩm Hai đứa trẻ của
Thạch Lam cho học sinh lớp 12” thì trước hết người giáo viên cần vững vàng
chuyên môn, nghiệp vụ, phải chuẩn bị tốt về nội dung, phương pháp phù hợp với

từng đối tượng học sinh, tránh áp đặt máy móc. Hiệu quả từ việc rèn luyện kĩ năng
cho học sinh không phải đến ngay lập tức, vì vậy giáo viên cần thực hiện các bước
kiên trì, bền bĩ, khéo léo. Đồng thời, để sáng kiến này đi vào thực hiện hiệu quả, về
phía học sinh cần nghiêm túc chuẩn bị các nội dung bài học; học tập với thái độ
tích cực, hứng thú và sáng tạo.
Trên đây là sáng kiến do tôi thiết kế theo phương pháp dạy học mới. Sáng kiến
này đã được đưa ra tổ chuyên môn trao đổi và nhất trí dạy kiểm nghiệm; sau khi
kiểm nghiệm thu được kết quả khả quan đã nhất trí đưa vào áp dụng dạy học. Tuy
nhiên, sáng kiến này sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong sự góp ý
chân thành của các thầy cô giáo, cũng như các bạn đồng nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày10 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết

Trịnh Hồng Vân
20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tô Hoài, Sổ tay viết văn, NXB Tác phẩm mới, 1977.
2. Hà Minh Đức, Lời giới thiệu tuyển tập Tô Hoài, Tập 1, NXB Văn học, 1987.
3. Hà Minh Đức (chủ biên), Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, 1994.
4. Đỗ Kim Hồi, Giảng văn văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, 1997.
5. Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999.
6. Lê Bá Hán (chủ biên), Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 2000.
7. Văn Thanh (tuyển chọn), Tô Hoài, về tác giả tác phẩm, NXB Giáo dục, 2001.

8. Vũ Dương Quỹ, Những ấn tượng văn chương, NXB Giáo dục, 2003.
9. Nguyễn Đăng Mạnh, Nhà văn Việt Nam hiện đại, chân dung và phong cách,
NXB Văn học Hà Nội, 2003.
10. Phương Lựu (chủ biên), Lí luận văn học, NXB Giáo dục, 2006.
11. Phan Trọng Luận (chủ biên) , Phương pháp dạy học văn, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2010.
12. Hà Thị Đức, Giáo dục học đại cương, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013.
13. SGK Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016.
14. SGK Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016.
15. Báo Giáo dục và thời đại (các số ra năm 2016).
16. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Bộ đề luyện thi Trung học phổ thông quốc gia năm
2018 môn Ngữ văn, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018.

21


PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm 1:
Cảm nhận của anh/chị về giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ
chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. Liên hệ với giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo
trong tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam để thấy tấm lòng của hai nhà
văn.
Lập dàn ý
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..

22


PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm 2:
Cảm nhận của anh/ chị về số phận nhân vật A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A

Phủ của nhà văn Tô Hoài. Liên hệ với những mảnh đời người dân phố huyện trong
tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam để nhận xét về cách nhìn và tình cảm
của nhà văn đối với người lao động trong xã hội cũ?
Lập dàn ý
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

23


×