Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SKKN kết hợp smartphone và máy chiếu đa năng thay thế máy chiếu đa vật thể trong dạy học môn toán ở trường THPT triệu sơn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
MỤC LỤC

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
KẾT HỢP SMARTPHONE VÀ MÁY CHIẾU ĐA NĂNG
THAY THẾ MÁY CHIẾU ĐA VẬT THỂ TRONG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1

Người thực hiện: Lê Thị Ngọc Hà
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán học

THANH HOÁ NĂM 2019


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục trong thời đại 4.0 đòi hỏi phải đào tạo nên một
thế hệ trẻ có tri thức, năng động, sáng tạo, có kỹ năng sống,
dám đối mặt với thách thức và hội nhập quốc tế, do đó những
người làm giáo dục phải biết đưa công nghệ thông tin vào giảng
dạy, áp dụng những thành quả của khoa học kỹ thuật, sáng tạo,
đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả dạy học.
Đối với giáo viên trực tiếp đứng lớp, việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy không chỉ dừng lại ở việc khai
thác, sử dụng những thiết bị sẵn có của nhà trường vào bài
giảng mà cần sáng tạo ra các phương pháp mới, kết hợp các


thiết bị khác nhau tạo nên thiết bị mới nhằm giải quyết những
vấn đề khó khăn trong quá trình giảng dạy của bản thân và quá
trình tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng của học sinh.
Để ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, ngoài máy
tính thì máy chiếu là một trong những thiết bị không thể thiếu
để nâng hiệu quả bài giảng. Hiện nay, các nhà trường đều có 3
loại máy chiếu thông dụng:
- Máy chiếu hắt: dùng để chiếu chất liệu trong suốt, để sử
dụng trong giảng dạy giáo viên phải chuẩn bị các bản giấy nhựa
trong suốt, bút lông hoặc in sẵn, chi phí cho một tiết dạy
khoảng 30 ngàn đồng và chỉ sử dụng được một lần.
- Máy chiếu đa năng: là loại máy thông dụng nhất hiện
nay, được trang bị tại các phòng học phục vụ cho công tác
giảng dạy, học tập. Sử dụng máy chiếu đa năng giáo viên có
thể trình chiếu những tài liệu, hình ảnh có sẵn trong laptop. Tuy
nhiên, những mô hình dạy học có kích thước nhỏ, những tài liệu
không thể chuyển vào máy tính hoặc thời gian một tiết dạy
không cho phép làm việc đó thì máy chiếu đa năng không thể
giúp ích cho quá trình dạy học.
- Máy chiếu đa vật thể: giúp giáo viên cung cấp cho học
sinh hình ảnh trực quan trong không gian ba chiều của những
mô hình, thí nghiệm kích thước nhỏ khó quan sát, những hình
ảnh minh chứng sự sáng tạo cũng như những sai lầm cần sửa
chữa của học sinh trong quá trình dạy học. Thực tế hiện nay,
các trường THPT chưa thể trang bị máy chiếu đa vật thể phục
vụ công tác giảng dạy vì chi phí rất lớn.
Khắc phục những điểm hạn chế của thiết bị dạy học sẵn
có, tôi đã nghiên cứu một số ứng dụng kết hợp smartphone
(điện thoại thông minh) và máy chiếu đa năng tạo thành máy
chiếu đa vật thể để ứng dụng trong quá trình dạy học.

2


Với mục đích tích lũy kinh nghiệm cho bản thân, chia sẻ
kinh nghiệm hay cho đồng nghiệp tôi tổng hợp thành đề tài
“Kết hợp smartphone và máy chiếu đa năng thay thế
máy chiếu đa vật thể trong dạy học môn Toán ở trường
THPT Triệu Sơn 1”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết bị dạy học
sẵn có trong nhà trường.
Tạo hứng thú học tập và khơi dậy khả năng sáng tạo cho
học sinh.
Biểu dương khích lệ sự sáng tạo, sửa chữa sai lầm cho học
sinh trong quá trình học tập.
Chia sẻ khó khăn với nhà trường về kinh phí mua sắm các
trang thiết bị dạy học .
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục về đổi mới
phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lí và dạy học ở nhà trường phổ thông.
Các ứng dụng của máy chiếu đa năng, máy chiếu đa vật
thể, ứng dụng IP Webcam (trên hệ điều hành Android), ứng
dụng iVCam Webcam (trên hệ điều hành iOS), smartphone,
laptop phục vụ công tác dạy và học ở trường phổ thông.
Các mô hình dạy học, bài giảng, tiết dạy bài tập, tiết trả
bài kiểm tra môn Toán THPT.
Đề tài được thực hiện và đối chứng tại các lớp 10A4 và
10A5, 11C6 và 11C5 của Trường THPT Triệu Sơn 1 năm học 2018

- 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tìm và nghiên cứu tài liệu:
Tìm hiểu và nghiên cứu các ứng dụng của máy chiếu đa
năng, máy chiếu đa vật thể, ứng dụng IP Webcam (trên hệ điều
hành Android), ứng dụng iVCam Webcam (trên hệ điều hành
iOS), smartphone, laptop phục vụ công tác dạy và học ở trường
phổ thông.
- Phương pháp trò chuyện:
Trò chuyện, trao đổi với những nhà giáo có kinh nghiệm để tìm
hiểu những khó khăn khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học môn Toán.
3


- Phương pháp quan sát:
Theo dõi, quan sát sự sáng tạo, sai lầm thường gặp của
học sinh trong quá trình học tập; hứng thú học tập, sự tiến bộ
của học sinh sau khi được giáo viên biểu dương hoặc sửa chữa
sai lầm trong trình bày lời giải.
- Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn, trò chuyện học sinh và đồng nghiệp dự giờ để
nhận được các phản hồi sau mỗi tiết dạy.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm:
Phân tích các ứng dụng tương tự để chọn ra ứng dụng có
tính tối ưu để không gặp vấn đề ngoài ý muốn trong suốt quá
trình giảng dạy.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Ứng dụng sử dụng: IP Webcam trên hệ điều hành

Android (4.0.1 trở lên) và iVCam Webcam trên hệ điều hành iOS
(7.1.1) trở lên.
Hướng dẫn cài đặt ứng dụng:
- Đối với hệ điều hành Android:
* Ví dụ việc cài đặt được thực hiện trên điện thoại Samsung
Galaxy S8+.
Bước 1: Tìm và cài đặt ứng dụng IP Webcam (nhà phát hành
Pavel Khlebovich) trên Google Play (hình 1, 2).

4


Hình 1

Hình 2

Bước 2: Sau khi cài đặt, nhấn vào biểu tượng của ứng dụng
trên màn hình chính (được khoanh tròn màu đỏ - hình 3). Giao
diện khởi động ứng dụng như hình 4.

Hình 3

Hình 4

Bước 3: Trong giao diện ứng dụng, cuộn xuống dưới cùng và
nhấn Start server (phần được khoanh đỏ - hình 4) để bắt đầu
chiếu hình. Kết quả được như hình 5.
5



Hình 5

Bước 4: Kết nối máy tính cùng mạng wifi với điện thoại. Truy
cập vào địa chỉ web trong ô được khoanh đỏ ở hình 5. Ta được
giao diện web như hình 6.

Hình 6
Bước 5: Nhấn lần lượt các nút màu đỏ và màu xanh như trên
hình 6. Ta được kết quả như hình 7. Để trình chiếu toàn màn
hình, ta nhấn nút F11. (Để thoát khỏi toàn màn hình, ta cũng
nhấn nút F11).

6


Hình 7
- Đối với hệ điều hành iOS:
* Ví dụ việc cài đặt được thực hiện trên điện thoại iPhone 8+.
+ Cài đặt trên điện thoại:
Bước 1: Tìm và cài đặt ứng dụng iVCam Webcam trên App
Store.

Bước 2: Nhấn vào biểu tượng trên màn hình chính để mở ứng
dụng.
+ Cài đặt trên máy tính:
Bước
1:
Truy
cập
vào

đường
dẫn:
và bắt đầu tải về.
Bước 2: Khởi chạy bộ cài, nhấn OK.
7


Bước 3: Nhấn Next 3 lần để tiến hành cài đặt. Sau khi cài đặt
kết thúc, nhấn nút Finish để hoàn thành việc cài đặt.

+ Hướng dẫn sử dụng:
* Cả máy tính và điện thoại đều phải kết nối cùng một mạng
wifi.
Bước 1: Mở ứng dụng iVCam Webcam trên điện thoại (nếu lần
đầu tiên, ứng dụng sẽ hỏi yêu cầu cho phép truy cập micro và
camera, chúng ta nhấn đồng ý).
Bước 2: Khởi chạy ứng dụng iVCam trên máy tính. Máy sẽ tự
động nhận và kết nối hình ảnh. Nháy đúp vào hình ảnh trên
màn hình, hình ảnh sẽ chuyển sang toàn màn hình (hình a).
Bước 3: Trong trường hợp vẫn không kết nối được, nhấn vào
dấu º , bỏ tick ở ô Hardware Decoding (hình b).

8


Hình a

Hình b

Kết quả ta có được trên màn hình như hình sau:


Lưu ý: Ứng dụng chứa khá nhiều quảng cáo video, do đó giáo
viên nên tắt âm điện thoại trong quá trình giảng dạy (tránh gây
ồn). Dù vậy, việc quảng cáo không ảnh hưởng đến hình ảnh
hiển thị trên màn chiếu.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến
kinh nghiệm.
Do điều kiện cơ sở vật chất của Trường THPT Triệu Sơn 1
hiện nay đang còn hạn hẹp nên nhà trường chưa thể trang bị
máy chiếu đa vật thể cho từng lớp học. Vì vậy:
- Trong các tiết chữa bài kiểm tra, chữa các phiếu học tập
hoặc trong các tiết luyện tập, giáo viên gặp khó khăn trong việc
9


cho học sinh quan sát các bài làm tốt của bạn để học tập, các
bài có những lỗi sai điển hình để rút kinh nghiệm.
- Khi muốn biểu dương một học sinh có cách giải hay và
sáng tạo, giáo viên gặp khó khăn trong việc cho cả lớp cùng
quan sát cách giải của bạn, so sánh với cách giải trên bảng để
phân tích, chỉ ra sự sáng tạo, giúp học sinh có cái nhìn tổng
quan hơn về bài toán.
- Khi thực hiện bài giảng có sử dụng các hình ảnh trong
sách hoặc tài liệu tham khảo, giáo viên phải quét ảnh và phóng
to để trình chiếu. Điều này rất khó thực hiện (vì hiện nay Trường
THPT Triệu Sơn 1 không đưa máy quét ảnh vào hỗ trợ giảng
dạy) và tốn nhiều thời gian.
- Khi giáo viên cần cho học sinh quan sát những mô hình,
vật thể có kích thước nhỏ, với lớp học trên dưới 40 học sinh thì
việc quan sát của học sinh gặp khó khăn.

2.3. Kinh nghiệm và giải pháp sử dụng ứng dụng trên
smartphone kết hợp với máy chiếu đa năng để thay thế
máy chiếu đa vật thể.
2.3.1. Chuẩn bị các thiết bị.
- Smartphone, laptop (có kết nối Internet).
- Máy chiếu đa năng.
- Giá đỡ điện thoại.
- Ứng dụng sử dụng:
+ Đối với hệ điều hành Android (điện thoại hãng Samsung,
Oppo,…): IP Webcam + Đối với hệ điều hành iOS (điện thoại
iPhone): iVCam Webcam
2.3.2. Lắp đặt thiết bị để bắt đầu chiếu đa vật thể.
- Gắn giá đỡ vào mặt bàn, hướng kẹp xuống dưới sao cho
camera của điện thoại nằm song song với mặt bàn giáo viên.
Căn chỉnh khoảng cách từ camera điện thoại đến mặt bàn cho
hình ảnh trên máy chiếu phù hợp nhất (thông thường khoảng 25
- 30cm).
- Máy tính được kết nối với máy chiếu đa năng và điện
thoại.
- Đặt tài liệu cần chiếu dưới camera điện thoại.

10


(Hình minh hoạ việc bố trí lắp đặt thiết bị)
2.3.3. Ứng dụng đề tài để chữa bài kiểm tra hoặc các
phiếu học tập trong hoạt động nhóm cho học sinh.
Cách thực hiện:
- Để chữa bài kiểm tra hoặc các phiếu học tập cho học
sinh, giáo viên có thể đặt bài kiểm tra hoặc phiếu học tập trên

mặt bàn dưới camera điện thoại để chiếu trực tiếp lên màn hình
chiếu.
- Giáo viên dùng bút đỏ để chữa trực tiếp lên bài kiểm tra
và phiếu học tập của học sinh. Các bước thực hiện sẽ được
truyền trực tiếp lên màn hình chiếu. Trong quá trình sửa, giáo
viên cũng vừa phân tích lỗi sai cho học sinh, từ đó học sinh có
thể nhìn nhận vấn đề trực quan hơn và tránh được lỗi sai trong
các bài tập tương tự.
Ví dụ thực tế cho việc chữa phiếu học tập trong tiết 36:
Phương trình đường tròn - Hình học 10 Cơ bản. Học sinh làm Ví
dụ 2, đề bài như sau: Viết phương trình đường tròn có đường
kính AB , với A(2;- 1), B(4;5) .
Bài làm của học sinh và được sửa trực tiếp như sau:
+ Đường tròn có tâm I là trung điểm của đoạn thẳng AB
Þ I (3;2) .

AB
= 10
AB = (4 - 2) + (5 +1) = 2 10 Þ R = 2 10
2
.
2
2
+ Phương trình đường tròn: ( x - 3) + ( y - 2) = 40 10 .
2

2

Þ R=


11


Như vậy, ta có thể thấy đây là một lỗi sai thường gặp của
học sinh khi nhầm lẫn độ dài đường kính và độ dài bán kính dẫn
đến kết quả sai khi viết phương trình đường tròn.
Hình ảnh thực tế quá trình chữa bài tập của giáo viên:

Hình ảnh học sinh quan sát quá trình giáo viên chữa bài
tập trên màn hình:

Như vậy, ta thấy việc chữa bài cho học sinh trên phiếu học
tập rất tiện lợi, thay vì phải sử dụng giấy khổ to (rất khó viết,
vừa tốn thời gian và chi phí để chuẩn bị) hoặc ghi bài làm lên
12


trên bảng, ta có thể chữa trực tiếp bài làm trên giấy, vừa trực
quan, vừa tiết kiệm thời gian
2.3.4. Ứng dụng đề tài để biểu dương cách giải hay của
học sinh.
Trong quá trình làm bài tập, có những học sinh tìm ra được
các giải sáng tạo, nhanh và rõ ràng hơn, đặc biệt là trong quá
trình định hướng thi trắc nghiệm, giáo viên có thể chiếu bài làm
của học sinh đó lên để các em học sinh khác học tập, đồng thời
tiết kiệm thời gian xử lí bài toán (thay vì chép bài lên bảng).
Ví dụ thực tế tiết 29: Luyện tập Bất đẳng thức - Đại số 10
Cơ bản. Học sinh làm bài tập: Cho các số thực x,y,z thoả mãn
2
2

2
điều kiện x + y + z = 3. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức

P = xy + yz + 2 zx .

Cách giải trên bảng:
x2 + y2 + z 2
3
xy
+
yz
+
zx
³
=2
2.
Vì ( x + y + z ) ³ 0 nên ta có
2
y
2
0
³
2 nên ta có:
Mặt khác, vì ( z + x) ³ 0 và
2
2
x +z
x2 + z2 y2
3
zx ³ ³ =- .

2
2
2
2
3 3
P = xy + yz + 2 zx ³ - - =- 3.
2 2
Do đó:
Đẳng
thức
xảy
ra
khi

chỉ
é
ìï x + y + z = 0
êx =- 3 , y = 0, z = 3
ïï
2
2
ïí x 2 + y 2 + z 2 = 3 Û ê
ê
ê
ïï
êx = 3 , y = 0, z =- 3
ïïî y = 0
ê
2
2

ë
Vậy min P =- 3 .
Cách giải trên vở của một học sinh:
2
2
2
Ta có: P = xy + yz + 2 zx = xy + yz + 2 zx + x + y + z - 3
2

khi

2

= ( z + x) + y ( z + x ) + y 2 - 3 .
2
Û ( z + x) + y ( z + x) + y 2 - P - 3 = 0
(*)
Để tồn tại P thì phương trình (*) phải có nghiệm Û D ³ 0
Û y 2 - 4( y 2 + P - 3) ³ 0
3y2
Û P ³ - 3+
³ - 3
4
13



ờx = 3 , y = 0, z =ờ
2



ờx =- 3 , y = 0, z =

2

Du = xy ra
ùỡ ổ 3
3 ửổ
3



( x; y; z ) ẻ ùớ ỗ
;0;
;
;0;





ùù ỗ


2
2
2
ứố
ợố
Vy GTNN ca P l 3

ỡù y = 0
ùù
ù
y
ùớ x + z =- = 0
ùù
2
ùù 2
2
2
ùợ x + y + z = 3

3
2
3
2.
ùỹ
3ử

ù.

ý


ùù
2ứ


Hỡnh nh hc sinh quan sỏt c nh sau:
Cỏch gii trờn bng:


Cỏch gii trờn v ca hc sinh c chiu trờn mn hỡnh:

14


Như vậy, việc so sánh 2 cách giải trên bảng và trên màn
chiếu giúp học sinh có cái nhìn tổng quan hơn về bài toán cũng
như có một tư duy logic để giải các bài tập tương tự. Việc trình
chiếu như thế này cũng làm giảm đáng kể thời gian giải một bài
toán khó với nhiều cách làm khác nhau mang tính sáng tạo.
2.3.5. Ứng dụng đề tài để xử lý một số tình huống trong
tiết luyện tập.
Trong quá trình giảng dạy các tiết luyện tập, giáo viên
thường xuyên phải di chuyển và quan sát học sinh làm bài để
kịp thời tháo gỡ những khó khăn các em gặp phải.
Cách thực hiện: Ta tháo điện thoại ra khỏi giá đỡ và di
chuyển xuống lớp để chữa bài trực tiếp tại chỗ ngồi cho học
sinh.
Lưu ý: Trong quá trình chữa bài, điện thoại cần được giơ
nằm ngang, khoảng cách vừa phải.
Hình ảnh thực tế quá trình chữa bài dưới lớp học của giáo
viên:

15


Ví dụ thực tế tiết 41: Luyện tập Dấu của tam thức bậc hai Đại số 10 cơ bản. Học sinh làm bài tập: Giải bất phương trình:
( x - 3)(2 x +1)
£ 0 (2)

x +1
.
Trong tiết học tôi đã gặp một số tình huống sau:
Tình huống 1: Nhiều học sinh cùng mắc một lỗi sai cơ
bản. Khi đó, tôi chọn một bài làm của học sinh có lỗi sai cơ bản
điển hình nhất để chiếu lên và sửa trực tiếp vào vở của học sinh
cho cả lớp cùng quan sát và rút kinh nghiệm.
Bài làm của học sinh:
1
x +1 = 0 Û x =- 1; x - 3 = 0 Û x = 3; 2 x +1 = 0 Û x =2.
+ Ta có:
+ Bảng xét dấu:
1
- ¥

3
- 1
x
2
x–3


+
0
+
2x + 1


0


+
x+1

0
+
+
+
VT(2)

0
+
0

0
+
é 1 ù
x Î ( - ¥ ;- 1] È ê- ;3ú
ê
ë 2 ú
û.
+ Vậy nghiệm bất phương trình:
Hình ảnh bài làm được sửa của học sinh trên màn hình:

16


Tình huống 2: Bài làm của một học sinh rất chính xác,
trình bày đẹp. Tôi muốn cho cả lớp cùng xem và học tập bạn.
Lúc này tôi sẽ chiếu bài làm của học sinh đó lên màn hình
chiếu, đồng thời phân tích cách làm bài của học sinh, các em

ngồi dưới lớp hoàn toàn có thể tiếp thu và quan sát bài của bạn
một cách dễ dàng.
Bài làm của học sinh:
1
x - 3 = 0 Û x = 3; 2 x +1 = 0 Û x =- ; x +1 = 0 Û x =- 1
2
+ Ta có:
.
+ Bảng xét dấu:
1
- ¥

3
- 1
x
2
x–3



0
+
2x + 1


0
+
+
x+1


0
+
+
+
VT(2)

+
0

0
+
é 1 ù
x Î ( - ¥ ;- 1) È ê- ;3ú
ê
ë 2 ú
û.
+ Vậy nghiệm bất phương trình:
Hình ảnh học sinh quan sát được vở bài tập của bạn trên
màn hình:

17


Như vậy, ta có thể thấy để tiết kiệm thời gian cho quá trình
giảng dạy, giáo viên không nhất thiết phải gọi học sinh chữa bài
trên bảng. Giáo viên có thể chiếu trực tiếp bài làm học sinh trên
vở, nếu có lỗi sai thì sửa trực tiếp trên bài (như đã trình bày ở
mục 2.3.2), hoặc giáo viên có thể lấy làm bài mẫu để giảng và
chữa bài cho cả lớp. Điều này còn là một điểm ưu hơn máy
chiếu đa vật thể (chỉ có thể cố định một chỗ).

2.3.6. Ứng dụng đề tài để hỗ trợ quá trình giảng dạy.
Trong quá trình giảng dạy, chẳng hạn khi giảng dạy Hình
học không gian, việc vẽ hình thường tốn rất nhiều thời gian và
khó khăn cho giáo viên khi vẽ hình lên bảng với kích thước to.
Thay đó, ta có thể vẽ hình trên giấy và truyền hình trực
tiếp quá trình vẽ lên màn chiếu cho học sinh quan sát. Bên cạnh
việc học sinh có thể quan sát hình vẽ rõ ràng hơn, các em cũng
rèn luyện được kỹ năng vẽ hình bằng cách quan sát từng bước
các thầy cô vẽ.
Ví dụ thực tế tiết 20: Luyện tập Đường thẳng song song với
mặt phẳng - Hình học 11 Nâng cao. Giáo viên ra đề và chữa cho
học sinh bài tập:
Cho hình chóp S . ABCD . M là một điểm nằm trong D SCD .
a, Xác định giao điểm của AM và (SBD).
b, Xác định giao tuyến của (ABM) và (SAC).
c, Xác định giao tuyến của (ABM) và (SCD).
Từ đó xác định thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng
( ABM ) .
Đọc và phân tích đề bài, ta thấy:
18


- Để vẽ được hình trên máy tính (có sự hỗ trợ của ứng dụng
vẽ hình), với người thành thạo sẽ mất khoảng 4 đến 5 phút,
hoặc thậm chí lên đến 10 - 15 phút với người không thành thạo.
Với một khoảng thời gian đó, ta vừa mất thời gian, vừa không
rèn luyện được kỹ năng vẽ hình cho học sinh.
- Để vẽ một hình như vậy trên bảng, nếu vẽ với kích thước
vừa phải, học sinh rất khó quan sát. Còn nếu vẽ kích thước to,
giáo viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

- Để giải quyết vấn đề trên, ta chỉ cần vẽ hình bằng bút (có
thể bằng bút nhiều màu) trên giấy, vừa vẽ vừa hướng dẫn từng
bước vẽ hình cho học sinh. Khi đó, học sinh dễ dàng quan sát
từng bước vẽ hình của thầy cô trên màn chiếu, đồng thời lắng
nghe thầy cô hướng dẫn. Từ đó học sinh rèn luyện được kỹ năng
vẽ hình.
Hình ảnh thực tế quá trình vẽ hình của giáo viên:

Hình ảnh học sinh quan sát được trên màn hình:

19


Quá trình giảng bài có sự hỗ trợ của đề tài:

Như vậy, việc ứng dụng đề tài vừa tiết kiệm thời gian vẽ
hình, tiết kiệm bảng, vừa giúp học sinh quan sát trực quan hơn
quá trình vẽ hình, giúp các em hoàn thiện kỹ năng vẽ hình
không gian.
20


Ngoài ra, khi giảng bài cho học sinh, ta có thể chỉ rõ mối
quan hệ cũng như sự tương quan giữa các đối tượng do hình vẽ
rất to và rõ ràng. Khi đó, các em sẽ có cái nhìn tốt hơn và tiếp
thu bài dễ dàng hơn. Đây là tiền đề để nâng cao kết quả học
tập của các em trong quá trình học Hình học không gian.
2.3.7. Ứng dụng đề tài để trình chiếu các hình mẫu, các
mô hình toán học có kích thước nhỏ.
Ta cũng có thể ứng dụng để trình chiếu các hình mẫu về đồ

thị, hình học phẳng, hình học không gian,… cũng như các mô
hình Toán học có kích thước nhỏ. Ví dụ, khi giảng dạy về khối tứ
diện đều, ta có thể trình chiếu một số mẫu vật khối tứ diện,
chẳng hạn như khối rubik để học sinh dễ quan sát.
Hình ảnh mẫu vật thực tế:

Hình ảnh mẫu vật trên màn hình:

21


Thay vì sử dụng một mô hình to (dù to vẫn rất khó để tất
cả học sinh quan sát), giáo viên có thể sử dụng mô hình nhỏ và
chiếu trực tiếp để học sinh quan sát rõ ràng các đặc điểm của
nó. Từ đó, học sinh sẽ cảm thấy môn Toán đỡ khô khan, trừu
tượng mà trực quan và dễ dàng tiếp thu bài hơn.
2.3.8. Những lưu ý đối với giáo viên trong quá trình thực
hiện đề tài.
- Cả máy tính và điện thoại đều phải được kết nối vào cùng
một mạng wifi.
- Giá đỡ điện thoại phải chắc chắn, đảm bảo không gây
khó khăn đến quá trình giảng dạy.
- Điều kiện ánh sáng phải đủ tốt để cho chất lượng hình
ảnh tốt nhất. Trong trường hợp thiếu sáng, giáo viên có thể bật
flash của điện thoại lên để sử dụng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Tiết học trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu và lôi cuốn sự
chú ý của học sinh hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy môn học.
Việc chữa bài kiểm tra và các phiếu học tập trở nên trực

quan hơn vì học sinh quan sát các bài làm tốt của bạn để học
tập hoặc các bài có những lỗi sai điển hình để rút kinh nghiệm.
Giáo viên có thể biểu dương học sinh có cách giải hay và
sáng tạo, khuyến khích sự hăng say học tập của học sinh.
Các tư liệu, hình ảnh trong tài liệu tham khảo được chiếu
lên giúp bài học trở nên sinh động, lôi cuốn và dễ hiểu hơn.
22


Việc quan sát những mô hình có kích thước nhỏ cho cả lớp
học được dễ dàng hơn vì các mô hình cần quan sát được phóng
to trên màn hình chiếu.
Đặc biệt, hiệu quả lớn nhất là học sinh có thể quan sát
được từng thao tác của thầy cô một cách sinh động và trực
quan trên màn hình chiếu.
- Khảo sát hiệu quả khi áp dụng đề tài tại lớp 11C6 và đối
chứng với việc không áp dụng đề tài tại lớp 11C5 trong cùng
một bài học (bài tập hình học không gian ở mục 2.3.6) (hai lớp
11C6 và 11C5 có chất lượng học tập ngang nhau). Kết quả thể
hiện ở bảng số liệu sau:
Trước khi hướng
Sau khi hướng dẫn
dẫn giải
giải
Lớp Sĩ số
Số HS làm
Số HS làm
Tỉ lệ
Tỉ lệ
được

được
11C
39
2
5,13%
36
92,31%
6
11C
35
3
8,57%
17
48,57%
5
Dưới đây là bảng số liệu của bài kiểm tra hết chương II Hình học 11 được thực hiện tại hai lớp 11C6 (áp dụng đề tài) và
lớp 11C5 (không áp dụng đề tài):
Lớp

Điểm
số
9–
%
7–
%
5–
%
Dưới
%
10

8
6
5
11C6 39
4
10,2
20
51,2
13 33,3
2
5,13
6
8
3
11C5 35
2
5,71
12
34,2
12 34,2
9
25,7
9
9
1
- Khảo sát hiệu quả khi áp dụng đề tài tại lớp 10A4 và đối
chứng với việc không áp dụng đề tài tại lớp 10A5 trong các tiết
luyện tập của chương III Hình học 10 cơ bản (hai lớp 10A4 và
10A5 có chất lượng học tập ngang nhau) thông qua bảng số liệu
của bài kiểm tra hết chương III - Hình học 10:

Lớp

Điểm
số
9–
%
7–
%
5–
%
Dưới
%
10
8
6
5
10A4 40
5
12,5
22
55,0
12 30,0
1
2,50
0
0
0
10A5 33
2
6,06

12
36,3
11 33,3
8
24,2
7
3
4
23


Như vậy, đề tài đã trở thành một giải pháp hữu ích trong
việc dạy học môn Toán, giúp các em nâng cao khả năng phân
tích, từ đó cải thiện đáng kể kết quả học tập.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Đề tài được thực hiện và ứng dụng thành công ở các lớp
trong tất cả các tiết học, hiệu quả được biểu hiện rõ rệt ở thái
độ tập trung và kết quả học tập của học sinh. Bản thân tôi nhận
thấy khi người thầy có những phương pháp mới để kích thích sự
tập trung của các học sinh, tạo điều kiện để các em có thể lĩnh
hội nhiều nhất các kiến thức được truyền đạt thì việc học tập
của các em cũng đạt được kết quả cao hơn rõ rệt, đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước.
3.2. Kiến nghị - Đề xuất.
Giáo viên các bộ môn khác trong nhà trường có thể ứng
dụng SKKN này để trình chiếu việc thực hành thí nghiệm mẫu
hoặc trình chiếu các tranh ảnh, tư liệu để bài giảng được sinh
động và hấp dẫn hơn.
Giáo viên ở các trường THPT chưa trang bị máy chiếu đa

vật thể cho các lớp học có thể coi SKKN này là một tư liệu tham
khảo để áp dụng vào việc giảng dạy của mình nhằm tạo nên
một tiết học trực quan và dễ hiểu hơn, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Khi áp dụng đề tài này, giáo viên nên tìm hiểu và sử dụng
các tính năng khác của ứng dụng cũng như có thể tìm ra được
ứng dụng khác mang tính vượt trội hơn để nâng cao chất lượng
trình chiếu, cũng như áp dụng cùng với các phương pháp khác
để nâng cao hơn nữa chất lượng tiết học.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm
2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Lê Thị Ngọc Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. />24


[2]. />[3]. />
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ
LÊN


Họ và tên tác giả: Lê Thị Ngọc Hà.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Triệu Sơn 1.

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Hướng dẫn học sinh
giải bài toán khoảng
cách
bằng
phương
pháp so sánh.

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Cấp Tỉnh

Kết
quả
Năm học
đánh
giá xếp đánh giá

xếp loại
loại
(A, B, hoặc
C)

C

2015 –
2016

25


×