Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Thực hành_BDCB phòng thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.24 KB, 31 trang )


PhÇn thùc hµnh
Thêi l­îng: 16 tiÕt

1. Một số kỹ thuật làm việc trong
phòng thí nghiệm hh
I. Mục tiêu:
- Đọc được tên các loại hóa chất và hiểu được các kí hiệu
ghi trên nhãn mác các loại hóa chất.
- Có kĩ năng sắp xếp các dụng cụ, hóa chất trong phòng
kho hợp lý, an toàn.
- Sử dụng được các dụng cụ thủy tinh

II. Nội dung thực hành
1. Thực hành đọc tên các hóa chất trong bộ dụng cụ thiết bị
của các lớp 10,11,12 và phân loại các hóa chất :
+ Phân loại hóa chất theo trạng thái : chất rắn, chất
lỏng, chất khí
+ Phân loại muối theo anion ( muối clorua, muối
sunfat, muối nitrat)
+ Phân loại theo axit, bazơ
+ Phân loại theo đơn chất (phi kim, kim loại)
+ Phân loại theo oxit
+ Phân loại theo tính chất nguy hiểm: Các hoá chất
dễ cháy, dễ nổ, độc hại...

2. Hiểu và trình bày được ý nghĩa của các kí hiệu ghi
trên nhãn mác của các lọ hóa chất :
Kí hiệu, công thức. Khối lượng. Thể tích. Năm sản
xuất . Nơi sản xuất. Ngày xuất xưởng và hạn sử dụng.
Độ tinh khiết của hóa chất. Kí hiệu an toàn trên nhãn


mác.
3. Nhận biết được tên của các loại dụng cụ thủy tinh :
ống nghiệm, ống thủy tinh, ống hình trụ, bình cầu,
ống sinh hàn, dụng cụ nhận biết tính đẫn điện, dụng
cụ điều chế chất khí....
Thực hành sắp xếp các dụng cụ hóa chất trong phòng
kho
a. Sắp xếp các dụng cụ bao gồm dụng cụ bằng kim loại,
dụng cụ bằng thủy tinh, dụng cụ bằng nhựa.
b. Sắp xếp các loại tranh ảnh, sơ đồ, biểu bảng , đĩa ghi
hình...

4. Sắp xếp các hóa chất trong phòng kho theo sự phân
loại hóa chất ở trên và theo quy định
5. Sử dụng được một số các dụng cụ bằng thủy tinh
a. Cắt được một đoạn ống thuỷ tinh loại có đường kính
nhỏ hơn 5mm, 10mm và đoạn ống thuỷ tinh lớn.
b. Uốn ống thủy tinh và loe miệng ống
c. Đục thủng một lỗ trên ống thủy tinh hoặc ở đáy ống
nghiệm
d. Rửa các dụng cụ thủy tinh bằng phương pháp cơ học,
bằng phương pháp hóa học
e. Sấy khô các dụng cụ thủy tinh

2. Hoà tan , lọc, kết tinh và pha chế dung dịch
I. Mục tiêu:
- Biết cách hoà tan một chất rắn, chất lỏng.
- Biết cách lọc, kết tinh một số hoá chất cụ thể.
- Biết cách pha chế nồng độ của một số dung
dịch( Pha dung dịch theo nồng độ phần trăm,

nồng độ mol/lit)

II. Cách tiến hành:
Khi pha chế dung dịch cần tuân theo các quy tắc sau đây:
1) Bình, lọ để pha chế dung dịch phải được rửa sạch và tráng
nước cất trước khi pha.
2) Phải dùng nước cất để pha hoá chất (nếu không có thì có thể
dùng nước mưa thật sạch, tuy không được tinh khiết).
3) Trước khi pha dung dịch cần phải tính toán lượng chất tan

dung môi.
4) Nên pha dung dịch kiềm đặc vào bình sứ.
5) Nếu có thể nên kiểm tra lại nồng độ của dung dịch bằng tỉ
khối kế.
6) Sau khi pha xong dung dịch, cần phải cho vào lọ có màu
thích hợp, đậy kín và dán nhãn để bảo quản tốt dung dịch.

1. Pha dung dịch của chất rắn trong nước
theo nồng độ phần trăm
1.1 Pha dung dịch của chất rắn không ngậm nước
Pha chế 250g dung dịch 10% một chất đã cho
(chẳng hạn natri clorua, bari clorua, đồng sunfat,).
Ta tính 10% của 250g, đó là 25g. Như thế phải lấy
25g chất tan và 225g nước (225g nước chiếm một
thể tích là 225ml.
Dùng cân sẽ lấy được 25g chất tan, còn 225ml nước
thì dùng ống chia độ để đong.

1.2. Pha dung dịch của chất rắn ngậm nư
ớc:

Pha 100g dung dịch 10% đồng sunfat từ muối
CuSO
4
. 5H
2
O
Lượng đồng sunfat trong 100g dung dịch là
10g. Khối lượng mol của CuSO
4
.5H
2
O =
250g. Khối lượng mol của CuSO
4
bằng 160g.

Lượng muối đồng sunfat ngậm nước là x đư
ợc tính theo tỉ lệ:

Vậy phải cân lấy 15,6g CuSO
4
.5H
2
O và
đong 84,4g nước đem hoà tan vào nhau.

2. Pha dung dịch của chất lỏng trong nước theo
nồng độ phần trăm
Ví dụ: Pha 250g dung dịch axit sunfuric 10% từ dung
dịch H

2
SO
4
đặc hơn.

Muốn pha 250g dung dịch 10% H
2
SO
4
thì phải lấy
25g axit nguyên chất 100%. Nhưng ở đây chỉ có axit
92% nên phải lấy:

Lượng axit này bằng: 27,2 : 1,824 = 14,9ml.

Dùng ống đo nhỏ lấy 14,9ml axit H
2
SO
4
đã cho rót
vào ống đo khác đã đong sẵn 222,8ml (250g 27,2g
= 222,8g) nước, ta sẽ được dung dịch cần dùng


3. Pha dung dịch có nồng độ mol/lít (M)
Ví dụ: Cần pha 250ml dung dịch 0,1M natri
clorua. Khối lượng mol của natri clorua là
58,5g. Trong 1 lít dung dịch 0,1M có 0,1 mol
(= 5,85g) natri clorua. Vậy trong 250ml dung
dịch phải có 5,85 : 4 1,46 gam muối ăn.

Do đó cần lấy gần 1,5g natri clorua cho vào
ống đo rồi tiếp tục thêm nước cất vào cho đủ
250ml. Như thế ta được dung dịch cần pha
chế. Muốn được chính xác hơn thì pha chế
vào bình định mức.

4. Pha dung dịch nồng độ mol từ dung dịch có
nồng độ phần trăm và ngược lại:
Ví dụ 1 : Pha dung dịch HCl 37% ( D =1,17g/ml)
thành dung dịch HCl 1M.
Cách tính : Số mol HCl = 1 mol , khối lượng m =
36,5 g. Khối lượng dung dịch :
mdd = 36,5/37 x 100% = 98,64 g
Thể tích của dung dịch HCl 37% cần V= m
dd
/ D =
98,64/1,17=84,30 ml
Lấy 84,30 ml dung dịch HCl 37% cho vào bình định
mức 1000 ml, cho thêm nước vào đến vạch, đậy
nút bình định mức dốc ngược 2- 3 lần, lắc đều ta sẽ
được 1000 ml dung dịch HCl 1M.
=

×