Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Bài tiểu luận rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.04 KB, 52 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

BÀI TIỂU LUẬN

Đề tài: RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
ACB

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3
1.
2.
3.
4.
5.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................................3
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI..........................................................................................................3
ĐỐI TRƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................3
BỐ CỤC ĐỀ TÀI.............................................................................................................2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..........................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................2
1.1 Cho vay doanh nghiệp của NHTM............................................................................2
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM.................................................................5


1.3 Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG.............................................................................18
2.1 Giới thiêu khái quát về Ngân hàng thương mai cồ phần Á Châu............................18
2.2 Tình hình cho vay doanh nghiệp của ngân hàng.....................................................29
2.3 Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng acb........................................................................................................................ 31
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ACB....................................................................38
3.1 Định hướng phát triển và mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng...................................................................................................38
3.2 Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu:.....38
3.3 Một số kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước:..............................46


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng được biết
đến như một đặc thù, là yếu tố tất yếu khách quan, là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt, khi hoạt động tín dụng đã và đang là
một trong những hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại (NHTM). Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ tác động rất lớn và ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh
hưởng đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước với nhiều bất ổn, hoạt
động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp liên tục gặp nhiều khó khăn. Các NHTM
Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Á Châu nói riêng vì thế gặp rất nhiều rủi ro trong
hoạt động cho vay và thu nợ, nợ xấu đang ở mức cao. Thực tiễn hoạt động tín dụng của
ngân hàng trong thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng trong cho vay chưa được kiểm
soát một cách hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được

quản lý và kiểm soát chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu
các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng lợi nhuận của ngân hàng. Góp phần nâng
cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh.
2. Mục tiêu đề tài
Hệ thống các rủi ro có thể xảy ra trong các giai đoạn: quyết định cho vay, cam kết cho vay
và giải ngân trong quy trình cấp tính dụng cho khách hàng.
Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng ACB
3. Đối trượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến công tác hạn
chế rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng ACB
Phạm vi nghiên cứu: Công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng ACB.
4. Phương pháp nghiên cứu

3


Vận dụng những nghiên cứu của các đề tài đi trước, kết hợp với những phương pháp tổng
hợp, thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và
làm sáng tỏ vấn đề trong việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng ACB
5. Bố cục đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
Chương 3. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1 Cho vay doanh nghiệp của NHTM
1.1.1 Cho vay của NHTM
a. Khái niệm cho vay
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, “ hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”. Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp bao gồm: mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho
vay, bảo quản hộ tài sản, quản lý ngân quỹ, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện
thanh toán, bảo lãnh, cho thuê thiết bị, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Trong đó thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ ½ đến tổng thu nhập của ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách
hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu cho người sử dụng.
• Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời .
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
4


b. Phân loại cho vay
 Căn cứ theo mục đích:
 Cho vay đầu tư dự án
 Cho vay vốn lưu động
 Cho vay tiêu dùng
 Cho vay đầu tư bất động sản
 Cho vay đầu tư chứng khoán
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
 Căn cứ theo thời hạn cho vay:
 Cho vay ngắn hạn: loại cho vay có thời hạn dưới một năm.Mục đích của loại
cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

 Cho vay trung hạn:loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định
 Cho vay dài hạn : loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư
 Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng:
 Cho vay không bảo đảm:loại cho vay không có tài sản thế chấp,cầm cố hoặc
bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có bảo đảm:loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp. cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
 Căn cứ vào phương thức cho vay:
 Cho vay theo hạn mức: ngân hàng và khách hàng xác định thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo hạn
mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường
xuyên.
 Cho vay từng lần: đặc điểm của phương thức cho vay từng lần là mỗi lần vay
vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp
đồng tín dụng.
1.1.2 Cho vay doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm doanh nghiệp:
Trong phần các hình thức cho vay của ngân hàng thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được đề cập
dưới tiêu thức phân loại là đối tượng cho vay. Trên thực tế, ở các quốc gia khác nhau, ở các
địa phương khác nhau, ở các thời điểm kinh tế xã hội khác nhau thì DNV&N lại được xác
định trên những cơ sở về quy mô vốn, số lượng lao động khác nhau. Có nghĩa là mặc dù
được xác định trên cơ sở những số tuyệt đối ( quy mô vốn, số lượng lao động) nhưng khái
niệm DNV&N lại vẫn mang tính chất tương đối. Vậy nên khi nói đến một doanh nghiệp là
lớn hay vừa và nhỏ thì ta phải đặt doanh nghiệp vào những điều kiện cụ thể là quốc gia nào,
5



địa phương nào, thời điểm nào, tình hình kinh tế nào, hoạt đông trong lĩnh vực kinh doanh
nào.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu cho thấy có rất nhiều tiêu thức phân loại DNV&N phổ biến như
số lượng lao động thường xuyên, số vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, giá trị
gia tăng..trong đó thì hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất là quy mô vốn và lao động.
Ở Việt Nam: theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNV&N đã đưa ra khái niệm: “ DNV&N là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đã đăng ký theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người”
Như vậy, DNV&N ở Việt Nam bao gồm:
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt đông theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà
nước.
Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí kinh doanh theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2001 về đăng kí kinh doanh
b. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp:
 Thứ nhất, không như các doanh nghiệp lớn, các DNV&N đi vào hoạt động chỉ cần
lượng vốn ban đầu ít, sản xuất các mặt hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh
được rủi ro do thời gian sản xuất ngắn. Với lưọng vốn không quá 10 tỷ đồng, số lao
động không quá 300 lao động, thủ tục pháp lý đễ dàng cùng những điều kiện đơn
giản sẽ là cơ sở cho sự hình thành ngày càng nhiều các DNV&N .
 Thứ hai, với số lượng lao động không nhiều, việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý, kiểm tra, giám sát trong các DNV&N tương đối gọn, không có quá nhiều
khâu trung gian. Đặc điểm này tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh nghiệp và làm
tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, với số lượng lao động không
nhiều, mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động trong DNV&N tương đối
chặt chẽ, có thể dễ dàng trao đổi ý kiến, nhờ đó người lãnh đạo có thể nắm bắt được
trình độ chuyên môn cũng như nguyện vọng, tâm tư của người lao động để phân
công công tác hợp lý. Các quyết định, chính sách, tư tưởng của người lãnh đạo sẽ
nhanh chóng được tiếp cận và triển khai bởi người lao động.

 Thứ ba, phần lớn các chủ DNV&N là nhừng người có tính sáng tạo, bản thân họ phải
vất vả gây dựng sự nghiệp trong cơ chế thị trường nên họ có xu hướng tạo ra tính
năng động cho các DNV&N, thích nghi trước những thay đổi của nền kinh tế. Ngoài
ra, số lượng doanh nghiệp quá lớn, Nhà nước không kham nổi, những điều khoản ưu
6




đãi mà Nhà nước dành cho các DNV&N là không dễ dàng đạt được. Hiểu được tình
hình đó, DNV&N phải đề cao tinh thần tự lực, tự cường cao, đi lên trong cạnh tranh.
Thứ tư, do vốn đầu tư nhỏ, vốn thiết bị công nghệ không lớn, các DNV&N dễ dàng
đổi mới thiết bị, công nghệ và đối tượng kinh doanh để nâng cao chất lưọng, hạ giá
thành sản phẩm. Ngoài ra, DNV&N có thể dễ dàng chuyển hướng kinh doanh kịp
thời khi gặp những điều kiện bất lợi trong kinh doanh và nền kinh tế có những biến
động bất thường.

1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng trong cho vay
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng
cho một khách hàng ; có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng
gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn ,
luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân hàng có thể không được
hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động
ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát . Rủi ro tín dụng phát
sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được gốc và lãi của khoản cho vay , hoặc là
việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn .
Trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không
chắc chắn do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng .Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân

hàng như : bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân
hàng, những chứng khoán có giá ( trái phiếu, cổ phiếu) , tín dụng thuê mua, đồng tài trợ.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng .
 Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro , rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
 Rủi ro giao dịch: một hình thức của rủi ro của tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
 Rủi ro lựa chọn :rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng, khi ngân
hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
 Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức
cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo
 Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay, bao gôm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xứ lý các khoản
cho vay có vấn đề.
7


 Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành
hai loại : Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
 Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,mang tính riêng biệt bên
trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành,lĩnh vực kinh tế.Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn
 Rủi ro tập trung: trường hợp ngân hàng cho vay vốn quá nhiều đối với một số khách
hàng,cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,lĩnh vực kinh
tế ,hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định ,hoặc cùng một loại hình cho vay có
rủi ro cao.
 Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng,rủi ro được phân chia thành các loại:

Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn và rủi ro do không có khả năng trả nợ:
 Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan hệ tín
dụng,ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu được vốn vay,những tổn thất xảy ra
trong trường hợp này gọi lả rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.
 Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi
vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của khách hàng
để thu nợ.
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng






a. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
Nguyên nhân môi trường tự nhiện: các thiệt hại từ thiên tai, bão lụt,hạn hán, động đất
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: các vấn đề như chu kỳ kinh tế,lạm phát, thất
nghiệp, tỷ giá.
Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước:như chính sách đầu tư,chính sách
thuế,chính sách xuất nhập khẩu,tỷ giá..Nếu chính sách của Nhà nước thay đổi thường
xuyên doanh nghiệp sẽ không lường trước được khả năng rủi ro cao
Môi trường pháp lý,chính trị

b. Nguyên nhân chủ quan:
 Từ phía khách hàng:
 Nguyên nhân từ phiá đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín
dụng cho ngân hàng
 Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: thể hiện ở việc biến động nhiều hay ít theo
hướng xấu của kết quả kinh doanh

 Rủi ro tài chính: thể hiện ở việc các khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ
gốc và lãi vay.Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ,nó gắn liền với cơ
cấu tài chính của khách hàng.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
8


Chính sách tín dụng không hợp lý, đề ra mức tăng trưởng tín dụng quá cao
Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng,không chấp hành đúng quy trình
cho vay,vi phạm đạo đức kinh doanh.
 Định giá tài sản đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp
lý cần thiết.
 Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng mong muốn tỷ trọng cho vay nhiều hơn các
ngân hàng khác.
 Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng



Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi, biến động của giá trị
tài sản đảm bảo nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch
các tài sản đó. Có 3 yêu cầu đối với các tài sản đảm bảo là: dễ định giá,dễ cho ngân hàng
quyền sở hữu hợp pháp,dễ chuyển nhượng
1.2.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng
a. Đối với ngân hàng
Nếu một khoản vay nào đó thất thoát,không thu hồi được thì ngân hàng phải sử dụng các
nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến chừng mực nào đấy ngân hàng không có
đủ nguồn vốn để trả cho người gủi tiền thì ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán,có thể dẫn đến phá sản.Như vậy,rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
ngân hàng.
b. Đối với nền kinh tế xã hội

Bắt nguồn từ bản chất và chúc năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính
chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu
vay lại.Do đó,thực chất quyền sở hũu những khoản cho vay là quyền sở hũu của người đã
gửi tiền vào ngân hàng.Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu
thiệt mà quyền lợi của nhũng người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.Nếu có sự thất thoát trong
hoạt động tín dụng,dù chỉ ở một ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thi có thể gây
phản ứng dây chuyền đe doạ đến tính an toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng.Từ đó
gây ra những bất ổn về kinh tế xã hội.
1.3 Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
1.3.1 Quan điểm về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM là việc các NHTM thực
hiện những biện pháp phòng ngừa và xử lý nhằm giảm bớt tổn thất của những rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi
của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Trong trường họp
9


người vay tiền bị phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do
đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự tổn thất, mất mát về tài chính mà Ngân
hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân hàng không trả nợ được đủng hạn,
không thực hiện đủng cam kết với bất kỳ lí do nào.
Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ do ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng
không trả được nợ theo họp đồng tín dụng đã ký. Nghĩa là, khả năng khách hàng không trả
được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ.
Nền kinh tế thị trường, trong môi trường kinh doanh luôn biến động, thì tính ổn định trong
các đơn vị, các tổ chức kinh tế mang tính chất tương đối. Khi doanh nghiệp vay vốn Ngân
hàng để kinh doanh mà gặp phải rủi ro mất khả năng thanh toán nợ, chính là rủi ro của Ngân
hàng.

1.3.2 Nội dung của hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
a. Những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
 Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý.
Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán bộ Ngân hàng, những
người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Chính sách này được xây dựng
khoa học, cẩn thận thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu
chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đủng co hội kinh doanh. Một
chính sách tín dụng tốt phải là một ứng dụng thông minh của những nguyên tắc tín dụng
thích họp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế. Chính sách tín dụng tốt
sẽ nâng cao chất lượng các khoản cho vay của Ngân hàng.
Một chính sách tín dụng tốt gồm các yếu tố cơ bản:






Có mục tiêu rõ ràng: Ngân hàng cần cân đối giữa các mục tiêu quan trọng như: Cân
đối giữa mục tiêu sinh lời với mục tiêu bảo đảm tín an toàn, mục tiêu đạt thị phần cao
với việc đảm bảo uy tín doanh nghiệp cũng như tính an toàn trong hoạt động vay
vốn.
Xác định rõ ràng chiến lược thực hiện: Ngân hàng thường xác định tỷ lệ phần trăm
các khoản cho vay theo đối tượng, theo thời hạn, theo vị trí địa lý.. .để đạt được mức
độ đa dạng hóa như Ngân hàng mong muốn.
Xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cán bộ tham gia vào quá trình
ra quyết định cho vay: Chính sách tín dụng cần quy định cụ thể trách nhiệm của Ban
giám đốc, bộ phận chức năng và quyền hạn của phòng ban và cán bộ tín dụng. Tính
đồng bộ, hệ thống trong hoạt động sẽ tạo ra sự nhịp nhàng, tránh chồng chéo cũng
như bỏ sót.
10



Đưa ra các tiêu thức tín dụng: Một chính sách tín dụng tốt phải quy định điều kiện
của các khoản vay có thể chấp nhận được, những yếu tố cần xem xét quyết định cho
vay.. .Đây là giai đoạn đầu tiên quyết định hiệu quả của công tác triển khai tín dụng
sau này cũng như khả năng hoàn vốn của khách hàng.
 Xác lập các phưong pháp kiểm soát: Chính sách tín dụng cần quy định lịch trình
kiểm soát các khoản vay, quy định báo cáo các vấn đề có liên quan với các cấp quản
lý Ngân hàng...Đồng thời tận dụng tối đa ưu thế của công nghệ trong hoạt động kiểm
tra.
 Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng


Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, và rủi ro thì luôn cùng
chiều với lợi nhuận dự kiến. Vì vậy, rủi ro tín dụng luôn tồn tại trong nghiệp vụ của Ngân
hàng cấp tín dụng. Nhưng như thế không có nghĩa là biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
cũng là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận. Ngân hàng vẫn tiếp tục tăng tỷ lệ cho vay trong co
cấu sử dụng vốn. Một trong những giải pháp cho bài toán lợi nhuận-rủi ro của Ngân hàng là
sử dụng biện pháp chuyển rủi ro giữa các Ngân hàng.
Đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có những khách hàng có nhu
cầu vay vốn lớn, khả năng đáp ứng của một Ngân hàng không đủ hay việc tập trung
quá mức vào một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro lớn nếu khách hàng không trả được
nợ. Thông thường trong trường họp này các ngân hàng sẽ cùng liên kết tham gia
thẩm định dự án và góp vốn cho vay để chia sẻ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh
doanh. Đối với các họp đồng đồng tài trợ, quá trình thẩm định dự án cũng như việc
đánh giá chất lượng các khoản vay sẽ chặt chẽ hơn, chính xác hơn do đó sẽ làm giảm
tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Nhờ việc họp tác, các Ngân hàng thương mại có
thể phát huy thế mạnh của mỗi ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động đồng tài trợ được
an toàn, hiệu quả và hạn chế được rủi ro. Trong trường họp xấu nhất, rủi ro xảy ra,
thì hậu quả của nó được phân tán giữa các chủ thể nên tổn thất mà một ngân hàng

phải gánh chịu là nhỏ so với khi ngân hàng đó đứng ra cho vay toàn bộ dự án.
 Mua bảo hiểm cho vay: Khi gặp các hoạt động nhiều rủi ro nhưng cũng nhiều thuận
lợi, có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu
đựng rủi ro, bằng cách mua bảo hiểm cho vay.
 Bán rủi ro: Là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro.
Trong trường họp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng có thể khó chịu nổi rủi ro xảy
ra, ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho một ngân hàng khác hoặc trung gian tài
chính chấp nhận rủi ro để hưởng hoa hồng phí.
 Xếp hạng rủi ro tín dụng


Xếp hạng rủi ro tín dụng là cách ước tính chính thức tín dụng từ trước đến nay của cá nhân
hay công ty.
11


Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng giúp phân loại theo mức độ rủi ro tương ứng với nguyên
nhân phát sinh. Điều này cho phép ngân hàng thương mại xác định chính xác hơn những
đặc điểm của danh mục cho vay, xác suất xuất hiện các khoản vay xấu. Các hệ thống xếp
hạng rủi ro tín dụng thường xem xét hiện trạng tài chính và khả năng hoàn trả của người
vay, giá trị hiện tại và thanh khoản của tài sản đảm bảo, các nội dung khác liên quan đến
người vay- những dấu hiệu giúp đánh giá triển vọng thu hồi gốc và lãi. Đặc biệt yếu tố về
dòng tiền tương lai của khách hàng ngày càng được xem là yếu tố quan trọng nhất.
Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng được xem xét và cập nhật phù hợp với thông tin thu thập
được. Việc xếp hạng cụ thể đối với các khoản vay lớn, độ phức tạp cao, rủi ro cao hoặc các
khoản tín dụng có vấn đề cần được xem xét định kỳ.
Tóm lại, các ngân hàng cần định kỳ thực hiện xếp hạng rủi ro tín dụng cho khách hàng,
đánh giá lại món vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức phân bổ dự phòng, điều chỉnh lại
giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng cho phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần thiết
nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay, tài sản thế chấp có dấu hiệu bất thường

ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay.
 Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng thường phát mại tài sản đảm bảo tín dụng của khách
hàng, đồng thời sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất.
Ngân hàng phải thường xuyên phân loại tài sản theo các nhóm:




Tín dụng dưới tiêu chuẩn:
Tín dụng có vấn đề:
Tổn thất tín dụng:

Tổng tổn thất tín dụng đối với Ngân hàng được tính theo quy tắc chung là:
o Lấy dư nợ nhóm “Tín dụng dưới tiêu chuẩn”nhân với hệ số 0.20
o Lấy dư nợ nhóm “Tín dụng có vấn đề” nhân với hệ số 0.50
o Lấy dư nợ nhóm “ Tổn thất tín dụng” nhân với hệ số 1.00.
Cộng kết quả của các nhóm lại ta tính được “Tổng tổn thất tín dụng” đối với Ngân hàng.
Neu tổng tổn thất tín dụng lớn hon quỹ dự trữ tổn thất tín dụng và vốn cổ phần của ngân
hàng, thì nhà quản trị kinh doanh ngân hàng có thể phải thay đổi chính sách cho vay hay có
kế hoạch bổ sung quỹ dự trữ tín dụng và vốn cổ phần.
Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín dụng bị tổn thất. Qua đó,
giúp ngân hàng tránh được trường hợp khó khăn về tài chính trong hoạt động có thể dẫn đến
đổ vỡ. Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng được thực hiện
12


theo quyết định của Ngân hàng Nhà Nước. Trong công tác trích lập dự phòng rủi ro, các tiêu
chí sau cần được thường xuyên xác định:
Tỷ lệ tổn thất = x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn= x 100%
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
 Sử dụng đảm bảo tín dụng chắc chắn
Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh doanh của khách
hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đủng dự kiến.
Khi xem xét tài sản đảm bảo các ngân hàng cần chủ ý một số điểm sau:
Giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
Bởi bảo đảm tín dụng không những là nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng mà còn
nâng cao ý thức của khách hàng trong việc trả nợ. Vì vậy, nếu giá trị của tài sản bảo
đảm nhỏ sẽ làm cho người vay có động cơ không trả nợ.
 Tính lỏng của tài sản phải cao. Tức là tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ, khả
năng chuyển đổi của tài sản sang tiền mặt dễ dàng. Tính lỏng của tài sản sẽ ảnh
hưởng đến thời gian, chi phí của Ngân hàng.
 Có cơ sở pháp lý đầy đủ để người cho vay có quyền về xử lý tài sản.
 Phân tích tài chính doanh nghiệp



Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp, các khoản vay thường lớn và chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí của nó của nó ngày càng nhỏ do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng, vì thế chỉ cần một số ít khoản vay không thu được sẽ làm cho toàn bộ lợi nhuận của
ngân hàng bị mất và họ đối mặt với nguy cơ phá sản. Nhận dạng các nguồn rủi ro có thể xảy
ra và lượng hóa nó là biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay của ngân
hàng. Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn, phân tích tài chính doanh nghiệp được xem là
công cụ hữu hiệu để nhận dạng và đánh giá nguy cơ xảy ra rủi ro đối với món vay.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, ngân hàng cần đánh giá 3 rủi ro sau:





Phân tích các khoản mục chủ yếu trên báo cáo tài chính: Việc phân tích sự biến đổi
các khoản mục sẽ giúp cho ngân hàng xác định được các vấn đề đang phát sinh tại
doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra những dự báo triển vọng về tình hình tài chính
tương lai. Những khoản mục ngân hàng cần làm rõ chủ yếu nằm trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo thu nhập.
Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu: Thông tin từ bảng cân đối kế toán và báo cáo
thu nhập thường được bổ sung bằng phân tích các hệ số tài chính. Đe thấy rõ những
13




vấn đề của doanh nghiệp như hiệu quả sử dụng các nguồn lực, khả năng kiểm soát
chi phí, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng trang trải chi phí tài chính, khả năng
thanh toán khả năng sinh lợi... .Ngân hàng cần chủ trọng phân tích các hệ số tài chính
sau: hiệu suất sử dụng các nguồn lực, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lợi,
khả năng thanh toán, đòn bẩy tài chính.
Phân tích phương án tài chính dự tính: Ngân hàng chủ trọng đánh giá phương án tài
chính dự tính cũng như các điều kiện tài chính của doanh nghiệp trong tưong lai. Nó
sẽ giúp ngân hàng nhận biết được khả năng sinh lợi, nhu cầu vay, khả năng trả nợ và
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vấn đề mà ngân hàng cần quan
tâm khi đánh giá phương án tài chính này là tính khả thi của phương án mà doanh
nghiệp đề xuất.

Như vậy, báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi “Liệu ngân hàng có
gặp phải rủi ro nếu như ngân hàng chấp nhận hợp tác với doanh nghiệp không? ” Việc đánh
giá rủi ro này là khá khó khăn, phụ thuộc vào trình độ năng lực cũng như tính nhạy bén, linh
hoạt của người phân tích. Tuy nhiên, 3 rủi ro mà ngân hàng cần đánh giá sẽ là cơ sở quan
trọng để ngân hàng xem xét nguy cơ rủi ro xảy ra, để đưa ra các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng.

 Sử dụng các công cụ phái sinh
Hiện nay, bên cạnh các biện pháp truyền thống để kiểm soát rủi ro tín dụng, các ngân hàng
thương mại trên thế giới còn sử dụng phổ biến các công cụ phái sinh chuyển giao rủi ro tín
dụng.
Sử dụng các họp đồng phái sinh để chuyển giao rủi ro tín dụng, nghĩa là các nhà quản lý rủi
ro sẽ tập trung vào việc chuyển giao rủi ro tín dụng từ một ngân hàng sang ngân hàng đối
tác khác bằng cách sử dụng các họp đồng phái sinh tín dụng. Đặc điểm chung của những
công cụ quản lý rủi ro này là chủng giữ nguyên tài sản có trên sổ sách kế toán của những tổ
chức khởi tạo ra những tài sản đó, đồng thời chuyển giao một phần rủi ro tín dụng có sẵn
trong những tài sản này sang các đối tác khác, thông qua đó sẽ đạt được những mục tiêu
như: Các ngân hàng khởi tạo có phương tiện để chuyển giao rủi ro tín dụng mà không cần
phải bán tài sản có đó đi; khi việc bán tài sản có làm suy yếu mối quan hệ của một ngân
hàng với khách hàng, thì việc chuyển giao tín dụng sẽ cho phép ngân hàng vẫn duy trì được
mối quan hệ của một ngân hàng với khách hàng đó.


Hoán đỗi tín dụng (Credit Swap)

Một trong những hình thức điển hình nhất của các công cụ tín dụng phái sinh là hợp đồng
hoán đổi tín dụng, trong đó hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các
khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Việc các bên tham gia họp đồng tín
14


dụng giúp các ngân hàng nâng cao tính đa dạng hóa của danh mục cho vay, đặc biệt nếu các
ngân hàng hoạt động trong những thị truờng khác nhau.
Đặc điểm thanh toán bất ngờ của hợp đồng hoán đổi tín dụng gần giống với những đặc điểm
thuờng gắn với hợp đồng bảo hiểm. Nhu vậy, nguời mua bảo hiểm đối với rủi ro tín dụng
bằng cách chi trả các khoản thanh toán định kỳ theo một tỷ lệ % cố định của mệnh giá
khoản tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng dự kiến xảy ra, ví dụ nhu nguời vay vỡ nợ, nguời bán

bảo hiểm chi trả một khoản thanh toán để bù đắp cho phần tổn thất tín dụng đã được bảo
hiểm. Nguợc lại nguời mua bảo hiểm không phải chi trả khoản tiền nào cả.
Giả sử rủi ro tín dụng được xác định là vỡ nợ, một họp đồng hoán đổi tín dụng có thể được
hình thành. Đe rễ hình dung ta xét ví dụ, một ngân hàng (nguời thụ huởng) nắm giữ một
khoản vay được xếp hạng tín dụng A, có lãi suất thả nổi được trả 2% nhiều hơn so với mức
lãi suất tham chiếu. Nguời nắm giữ khoản nợ này ký kết họp đồng hoán đổi tín dụng để bảo
hiểm đối với rủi ro tổn thất tín dụng do nguời vay vỡ nợ. Nguời nắm giữ khoản nợ này là
nguời mua bảo hiểm. Giả sử trả 0.1% mỗi kỳ cho nguời bán bảo hiểm. Neu nguời vay vỡ
nợ, nguời bán bảo hiểm sẽ phải trả một khoản thanh toán được xác định từ truớc. Nguợc lại,
nguời mua bảo hiểm không phải trả bất kỳ một khoản thanh toán nào. Khoản thanh toán này
bù đắp phát sinh khi nguời vay vỡ nợ. Các họp đồng dẫn xuất có thể được hình thành theo
nhiều cách, ví dụ nhu thanh toán một khoản cố định khi nguời vay vỡ nợ hoặc khoản thanh
toán phải tuơng đuơng với những khoản tổn thất.


Họp đồng quyền chọn tín dụng (Credit options)

Họp đồng quyền chọn tín dụng là một công cụ bảo vệ của ngân hàng trước những tổn thất
trong trị giá tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín
dụng của ngân hàng giảm sút. Hợp đồng này đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu
như các khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không được thanh toán. Nếu như khách
hàng vay vốn trả nợ như kế hoạch, ngân hàng sẽ thu được những khoản thanh toán như dự
tính và hợp đồng quyền chọn sẽ không được sử dụng. Như vậy, ngân hàng sẽ mất toàn bộ
phí trả trên họp đồng quyền.
Họp đồng quyền chọn cũng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí
vay vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm.
b. Những biện pháp xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.


15


Ở Việt Nam theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt Nam,
nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 quy định tại điều 6, bao gồm:
Nhóm 3 (khoản nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
Nhóm 4 (khoản nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nếu
tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về
mặt tài chính nên khó trả nợ cho Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ Xấu/Tổng dư nợ
Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay không nỗ lực trả nợ.
Điều này sẽ gây cho Ngân hàng khó khăn lớn trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Nếu nợ xấu không giải quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích
lập sự phòng rủi ro sẽ không đủ để bù đắp phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài
chính đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn là vấn đề khó khăn cho các Ngân hàng.
Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn= Dư nợ mất vốn/Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ co cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được co cấu lại lần đầu....
Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho Ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản
tín dụng mà bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập = Dự phòng RRTD/ Tổng dư nợ kỳ báo cáo dự phòng RRTD được trích
lập
Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của hầu hết các Ngân hàng
được thực hiện theo quyết định số 493/QD-NHNN và quyết định số 18/2007/QD-NHNN

của NHNN Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như
sau: Nhóm 1 là 0%; nhóm 2 là 5%; Nhóm 3 là 20%; Nhóm 4 là 50%; Nhóm 5 là 100%.
Dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng
0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Tỷ lệ này ngày càng cao chứng tỏ
16


rủi ro càng cao vì dự phòng trích lập nhiều sẽ làm tăng chi phí của Ngân hàng dẫn đến giảm
lợi nhuận thậm chí làm cho Ngân hàng bị lỗ.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp
Để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp đạt hiệu quả cao thì ngân hàng thực
hiện các biện pháp phòng ngừa và xử lý, tuy nhiên các biện pháp này cũng chịu sự tác động
bởi các yếu tố như:





Các nhân tố bên trong ngân hàng như: Quy trình tín dụng, công tác tô chức ngân
hàng, phẩm chất và trình độ cán bộ tín dụng, kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin
ngân hàng.
Các nhân tố bên ngoài: Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước, môi
trường kinh tế.
Kinh nghiệm của một số nước trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

Kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng của Mỹ.
Nước Mỹ là cường quốc kinh tế lớn nhất thế giới, với nền kinh tế mạnh tổng GDP đạt tới
hơn 20.000 tỷ USD/năm trong năm 2006. chiếm 25% GDP của toàn thế giới. Hoạt động tài
chính của Mỹ có tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới. Hệ thống ngân hàng của Mỹ đã có

bề dày hoạt động rất thiệu quả, có
những ngân hàng lớn nhất trên toàn thế giới, và cũng phải đối phó với rất nhiều rủi ro tín
dụng trong từng thời kỳ nhất định. Họ đã biết cách hạn chế đến mức tối đa các rủi ro có thể
chấp nhận được bằng những biện pháp hiệu quả, đã tìm kiếm những khoản vay chất lượng
cao hơn bằng cách đề ra các điều kiện chặt chẽ hơn.
Các ngân hàng Mỹ coi trọng việc đánh giá uy tín của khách hàng xin cấp tín dụng. Đánh giá
các dự án và phương án sản xuất kinh doanh một cách chặt chẽ và thường xuyên theo dõi
tình hình kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra, việc đánh giá chính xác tài sản thế chấp
cũng làm cho hoạt động quản trị rủi ro của các ngân hàng ở Mỹ ngày càng vững mạnh cho
đến nay.
Nhưng năm 2008, Mỹ đã gặp phải cuộc khủng hoảng ngân hàng xuất phát từ hoạt động cho
vay dưới tiêu chuẩn, nó đã gây ra thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế Mỹ và lan rộng ra toàn
cầu. Khủng hoảng cho vay thế chấp tại Mỹ xuất phát từ việc các ngân hàng giảm nhẹ các
tiêu chuẩn cho vay, và đương nhiên các tổ chức tín dụng đã phải gánh chịu hậu quả đầu tiên
bởi các khoản cho vay dễ dãi của họ không có khả năng thu hồi. Các khoản vay này được
chứng khoán hóa và bán cho giới đầu tư khiến cho tình hình càng trở nên tồi tệ hơn khi giới
đầu tư bị thiệt hại nặng nề. Đến lượt mình giới đầu tư lại bán tháo các khoản đầu tư đang
nắm trong tay khiến chúng rớt giá thảm hại gây thiệt hại cho các ngân hàng đầu tư. Các
17


ngân hàng đầu tư sụp đổ khiến các khoản ủy thác đầu tư của công chủng bốc hơi và đẩy
hàng trăm ngàn người vào cảnh khánh kiệt. Hậu quả là, nước Mỹ đã có 25 ngân hàng phải
đóng cửa trong năm 2008 và đến cuối quý 1/2009 đã có thêm 21 ngân hàng nữa đóng cửa
(trong đó có ngân hàng lớn thứ 4 của Mỹ, Lehman Brothers). Cho vay cầm cố dưới chuẩn
của Mỹ được xem là nguyên nhân gây ra những rối loạn trong hệ thống Ngân hàng Mỹ, từ
đó bùng phát thành khủng hoảng tài chính và biến thành khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bên
cạnh việc các ngân hàng lớn ở Mỹ đã sụp đổ, số khác bị sáp nhập hoặc đối mặt với nguy cơ
thiếu hụt thanh khoản.
Để đối phó với rủi ro tín dụng hiện tại, Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ (FED) đã giảm lãi suất

và bơm tiền cho các ngân hàng. Các ngân hàng lớn tại Mỹ đã đua ra quyết định lập nguồn
quỹ gần 80 tỷ USD để mua chứng khoán cầm cố và các tài sản khác để ngăn chặn cuộc
khủng hoảng tín dụng ảnh huởng đến kinh tế toàn cầu.
Đồng thời FED cũng siết chặt không chỉ đối với mảng cho vay cầm cố mà còn quy định đối
với mở thẻ tín dụng, cho vay với doanh nghiệp và hàng loạt sản phẩm tín dụng khác nhằm
phòng tránh rủi ro. Từ tháng 8/2007 cho đến nay, Mỹ đã phải đua ra nền kinh tế 2.300 tỷ
USD, trong đó gói giải pháp cứu trợ bằng tiền mặt lên tới 800 tỷ USD để cứu vãn hệ thống
ngân hàng và xem xét đua ra các gói giải pháp tuơng tự.
Tuy nhiên, các ngân hàng đã thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá mức độ tín nhiệm
của các khoản nợ, đánh giá chuẩn mực tín dụng trong thị truờng thế chấp và vai trò của nhà
quản trị trong việc đua ra các chính sách tín dụng cho từng thời kỳ.
Kinh nghiệm phòng chổng rủi ro tín dụng của Đài Loan.
Đài Loan đang phải đối mặt với viễn cảnh chung của những cuộc khủng hoảng khi mà nền
kinh tế Mỹ đã có ảnh huởng lớn đến Đài Loan. Ket quả là, thị truờng chứng khoán đã bị tổn
thất nặng nề và hơn 30 công ty đã tuyên bố phá sản. Tín dụng ở Đài Loan thông thuờng
được thế chấp bằng cổ phiếu hoặc tài sản. Nhưng thật không may giá trị của các tài sản thế
chấp lại giảm sút cùng với thời điểm mà các chủ nợ tuyên bố phá sản. Vì vậy, mà các khoản
nợ khó đòi ngày càng tăng lên. Đẻ lấy lại lòng tin đối với các nhà đầu tư, chính phủ Đài
Loan đã nhanh chóng thực hiện một loạt các chính sách nhằm ngăn chặn nguy cơ sụp đổ
của thị trường tài chính. Chính phủ quyết định cứu các công ty đang gặp khó khăn bằng
cách yêu cầu các ngân hàng xóa khỏi sổ sách các khoản nợ khó đòi, tiếp tục hỗ trợ phát triển
về vốn, tạo điều kiện cho các công ty đó phục hồi và phát hiển. Đồng thời nhanh chóng sửa
đổi chính sách thuế và chính sách bảo vệ ngân hàng bằng nhiều cách, mà bản chất là sử
dụng ngân sách nhà nuớc như:
Chuyển thuế thu nhập từ lãi tiền gửi sang cho ngân hàng.

18


Loại bỏ thuế từ lãi cho vay mà truớc đây ngân hàng phải nộp cho ngân sách nhà nước để tài

trợ cho các ngân hàng.
Chính phủ khuyến khích các ngân hàng trong nuớc và nuớc ngoài thậm chí cả các công ty
danh tiếng đầu tu vào các công ty quản lý tài sản- là các công ty sẽ giải quyết các khoản nợ
khó đòi cho ngân hàng.
Chính phủ khuyến khích việc sát nhập giữa các ngân hàng yếu kém với các ngân hàng có
tình hình tài chính lành mạnh, tránh việc để cho các ngân hàng yếu kém tự sụp đổ.
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại JPMorgan Chase- Ngân hàng lớn thứ 2 của Mỹ.
JPMorgan Chase là một trong số những ngân hàng đầu tu đã tránh được những tổn thất lớn
trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua. Đó không phải là do Ngân hàng đã thấy
được thảm họa đang đến mà là vì họ luôn giữ vững 2 nguyên tắc co bản trong quản lý rủi ro:
không nắm giữ quá nhiều một tài sản nào và chỉ giữ những gì chắc chắn tạo ra lợi nhuận đã
tính đến yếu tố rủi ro.
Thực ra, JPMorgan là một trong những ngân hàng đã phát triển mạnh cả hai sản phẩm giấy
nợ có bảo đảm (CDO) và công cụ đầu tu cấu trúc (Structured Investment Vehicle - SIV hình thức huy động vốn ngắn hạn bằng việc phát hành thuong phiếu với lãi suất thấp, rồi
đầu tu vào các loại chứng khoán được đảm bảo bằng tài sản với lãi suất cao). Đây là những
sản phẩm đã khiến nhiều ngân hàng lâm vào cảnh vỡ nợ. Tuy nhiên, sau đó, JPMorgan đã
loại bỏ SIV ra khỏi danh mục sản phẩm cùng với 60 tỉ USD các khoản nợ có bảo đảm khi
nhận thấy các khoản này khá rủi ro.
Ngân hàng còn “đóng cửa” 60 khoản tín dụng khác đối với các nhà đầu tư theo hình thức
SIV và các khách hàng doanh nghiệp vì nhận ra rằng các khoản tín dụng này sẽ mau chóng
giảm giá trị nếu Ngân hàng bị hạ bậc tín nhiệm. Đối với các khoản nợ còn lại, Ngân hàng đã
làm giảm rủi ro bằng cách mua bảo hiểm. Những nhà kiểm soát rủi ro trong Ngân hàng giờ
được trao nhiều quyền lực hơn, và một ủy ban quản lý rủi ro mới và hoàn toàn độc lập đã
được lập ra để việc kiểm soát được công tâm và chặt chẽ hơn.
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Qua những kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân
hàng thuơng mại trên thế giới, có thể rủt ra một số bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng
thuơng mại Việt Nam nhu sau:



Một là, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các ngân hàng bảo lãnh, các tổ chức
mua bán nợ, kinh doanh rủi ro góp phần tăng cuờng các biện pháp, giải pháp trong
hoạt động tài trợ rủi ro đồng thời góp phần phát triển đầy đủ các thị trường.
19










Hai là, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận, các khâu trong quy trình giải
quyết các khoản vay. Để hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao chất luợng phân tích
đánh giá khoản vay, các ngân hàng thuơng mại Việt Nam nên tổ chức bộ phận tín
dụng theo huớng: độc lập phòng khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bộ phận
thẩm định riêng để đảm bảo sự độc lập trong quyết định cấp tín dụng, kiểm soát toàn
bộ quy trình cấp tín dụng từ giai đoạn khởi tạo và phê duyệt cho đến khi hoàn trả hết.
Thành lập một bộ phận độc lập trong từng ngân hàng thương mại, chuyên sâu nghiên
cứu, phân tích và dự báo về sự phát triển của thành phần kinh tế, khu vực kinh tế, các
ngành hàng, khách hàng. Trên cơ sở phân tích, đưa ra những dự báo và chiến lược
phát triển kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn, khả năng chấp nhận rủi ro.
Ba là, ban hành hệ thống chấm điểm đánh giá xếp loại khách hàng hữu hiệu, trên cơ
sở đó xếp loại khách hàng và có chính sách tín dụng phù hợp với từng khách hàng.
Bốn là, xây dựng và áp dụng rộng rãi hệ thống đo lường, giám sát các loại rủi ro tín
dụng theo thông lệ ngân hàng quốc tế.
Năm là, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. Không
chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp mà còn quan tâm đến dòng tiền của khách hàng

vay, các yếu tố như: năng lực tài chính, uy tín, hiệu quả kinh doanh...
Sáu là, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao
năng lực đánh giá, phân tích rủi ro tín dụng cho cán bộ thẩm định rủi ro tín dụng, cán
bộ rủi ro chuyên trách nhằm từng bước xây dựng xây dựng đội ngũ chuyên gia về
quản trị rủi ro tín dụng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
2.1 Giới thiêu khái quát về Ngân hàng thương mai cồ phần Á Châu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
a. Ngày thành lập:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số
0032/NHGP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/4/1993, và Giấy phép số
533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/5/1993. Ngày 04/6/1993,
ACB chính thức đi vào hoạt động.
b. Thời điểm niêm yết:
ACB niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (trước đây là Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội) theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006. Cổ phiếu
ACB bắt đầu giao dịch vào ngày 21/11/2006.

20


c. Các giai đoạn phát triển
 Giai đoạn 1993 – 1995 Giai đoạn hình thành ACB.
Nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn và hiệu quả.”
Hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân.
 Giai đoạn 1996 – 2000 Niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Tham gia chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai
năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện.

Hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng: Xây dựng hệ thống mạng diện rộng và vận
hành hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân
hàng toàn diện).
Tái cơ cấu Hội sở theo hướng phân biệt đơn vị kinh doanh và hỗ trợ.
Thành lập Công ty Chứng khoán ACB.
 Giai đoạn 2001 – 2005 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài
hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
Ngân hàng Standard Chartered Bank (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và
trở thành cổ đông chiến lược của ACB.
Triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: (i) nâng cấp
máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ có khả năng tích hợp với nền công nghệ
lõi hiện có, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
 Giai đoạn 2006 – 2010 Niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động: Thành lập mới và đưa vào hoạt động cả thảy
223 chi nhánh và phòng giao dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị vào
cuối năm 2010.
Thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB.
Phát hành thêm 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ
đồng (2007); và tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng (2008).
Xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn ở tỉnh Đồng Nai.
Được Nhà nước Việt Nam tặng hai huân chương lao động và được nhiều tạp chí tài chính có
uy tín trong khu vực và trên thế giới bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
21


 Giai đoạn 2011 – 2015 Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 20112015 và tầm nhìn 2020 được ban hành; trong đó nhấn mạnh đến việc chuyển đổi hệ
thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng đến
áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
Đưa vào hoạt động Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center), xây

dựng theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Việt Nam, với tổng giá trị đầu tư gần 2 triệu USD.
Trung tâm Vàng ACB là đơn vị đầu tiên trong ngành cùng một lúc được Tổ chức QMS
Australia chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO
9001:2008 và Tổ chức Công nhận Việt Nam (Accreditation of Vietnam) công nhận năng lực
thử nghiệm và hiệu chuẩn (xác định hàm lượng vàng) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC
17025:2005.
Sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến hoạt động của ACB, đặc biệt là huy động và
kinh doanh vàng. ACB đã ứng phó tốt sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8; nhanh
chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian ngắn sau đó; và
thực thi quyết liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng cuối năm.
Năm 2013, hiệu quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng trưởng
khả quan về huy động và cho vay, lần lượt là 10,3% và 4,3%. Nợ xấu của ACB được kiểm
soát dưới mức 3%. Quy mô nhân sự cũng được tinh giản. Thực hiện lộ trình tái cơ cấu 2013
– 2015 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Năm 2014, ACB nâng cấp hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi (core banking) từ TCBS lên DNA,
thay thế hệ cũ đã sử dụng 14 năm. Hoàn tất việc thay đổi logo, bảng hiệu mặt tiền trụ sở cho
toàn bộ các chi nhánh và phòng giao dịch và ATM theo nhận diện thương hiệu mới (công bố
ngày 05/01/2015). Hoàn tất việc xây dựng khung quản lý rủi ro nhằm đáp ứng đầy đủ các
quy định mới về tỷ lệ đảm bảo an toàn. Quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của kênh
phân phối được nâng cao.
Trong năm 2015, ACB hoàn thành các dự án chiến lược như (i) tái cấu trúc kênh phân phối,
(ii) hình thành trung tâm thanh toán nội địa (giai đoạn 1), (iii) hoàn thiện phương thức đánh
giá hiệu quả hoạt động đơn vị và nhân viên Hội sở; đồng thời cho khởi tạo và triển khai các
dự án ngân hàng giao dịch (transaction banking), ngân hàng ưu tiên (priority banking), quản
lý bán hàng (customer management system), v.v. nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

22


2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban


23


2.1.3 Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng
Năm 2015, kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến, sức khỏe hệ thống ngân hàng Việt
Nam được cải thiện, nhưng cạnh tranh gay gắt, lãi suất tiếp tục giảm, khả năng trả nợ của
một số khách hàng suy yếu đã khiến cho hoạt động ngân hàng có nhiều rủi ro.
Tuy nhiên với định hướng chiến lược rõ ràng từ Hội đồng Quản trị, các mục tiêu, phương án
hành động cụ thể và các kịch bản ứng phó linh hoạt đã giúp ACB đạt được những kết quả
khả quan.
Kết quả thực hiện nổi bật năm 2015:
• ACB đã tiếp tục kiên trì và nhất quán trong mục tiêu xây dựng một bảng tổng kết tài sản
lành mạnh, có tính thanh khoản và an toàn vốn cao, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của NHNN.
• Tích cực và liên tục xử lý thu hồi cũng như trích lập dự phòng cho các khoản phải đòi còn
tồn đọng.
• Hoạt động kinh doanh liên ngân hàng đã được tái cấu trúc để hài hòa với hệ thống quản lý
rủi ro và khẩu vị rủi ro mới của ACB.
• Chuẩn bị tích cực cho việc áp dụng quy định của Hiệp ước Basel II về chuẩn mực vốn.
• Triển khai mô hình kinh doanh kênh phân phối mới.
a. Tổng tài sản
Tổng tài sản (TTS) đạt 201 nghìn tỷ đồng, tăng 22 nghìn tỷ đồng (12%) so cuối năm 2014,
và đạt 99% kế hoạch. TTS của ngân hàng không chỉ tăng về quy mô mà còn luôn đảm bảo
nâng cao chất lượng tài sản, có tính thanh khoản cao (với tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất cấp 1
và an toàn vốn đạt lần lượt 9,3% & 12,8%, tỷ lệ Cho vay/Huy động ổn định quanh mức 7577%.)
TTS hiện tại hầu hết là VND (chiếm tỷ lệ 93%). Dư nợ cho vay vàng chỉ còn khoảng 10
nghìn lượng. Rủi ro về giá vàng, ngoại tệ hầu như không đáng kể.
Cơ cấu tài sản có sự dịch chuyển: gia tăng tỷ trọng cho vay khách hàng trong TTS, cuối
2015 tỷ trọng này là 66%, đạt mức cao nhất đối với ACB từ trước tới nay, khẳng định chiến
lược tập trung vào hoạt động ngân hàng bán lẻ của Tập đoàn.

Bên cạnh đó tài sản sinh lời tăng 14%, cao hơn tăng trưởng quy mô TTS, chiếm 92% TTS.
Tài sản sinh lời tiếp tục được ACB chú trọng phát triển, tập trung chủ yếu vào cho vay
khách hàng truyền thống và trái phiếu chính phủ, nhằm đảm bảo mục tiêu tối đa hiệu quả sử
dụng vốn đồng thời đảm bảo an toàn thanh khoản.

24


2011

2012

2013

2014

2015

Cho vay/TTS

36,2%

57,5%

63,4%

63,9%

65,8%


Tài sản sinh lời/TTS

76,5%

87,4%

90,2%

91,0%

92,3%

b. Hoạt động tín dụng
Kể từ năm 2012, ACB đã chủ động tăng trưởng dư nợ với kỷ luật chặt chẽ, đảm bảo hài hòa
mục tiêu quản lý rủi ro và tăng trưởng. Dư nợ cho vay khách hàng đạt 134 ngàn tỷ, tăng 18
ngàn tỷ đồng (15.2%) so cuối năm 2014, đạt mức tăng trưởng cao nhất của ACB kể từ năm
2012 trở lại đây và 102% kế hoạch đề ra.

25


×