Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRƢƠNG NHẬT LINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------TRƢƠNG NHẬT LINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ BẮC GIANG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Thế Nữ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế Giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Bắc Giang” là
công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Thế Nữ.
Các tài liệu, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Trƣơng Nhật Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Bắc Giang",
tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin
đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý Đào tạo
Sau Đại học, các khoa và các phòng của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn - TS.
Trần Thế Nữ. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy cô giáo giảng viên trong trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
cô chú, anh chị cán bộ Cục Thuế, sự cộng tác của một số doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn

Trƣơng Nhật Linh


MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 4
6. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH ............................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................ 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................... 8

1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh.................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................................. 8
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát triển kinh tế xã
hội ở nước ta............................................................................................................ 10
1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý thuế giá trị giá tăng ....................................... 11
1.3.1. Giới thiệu chung về thuế giá trị gia tăng ...................................................... 11
1.3.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế giá trị gia tăng .................................. 14
1.3.3. Những vấn đề cơ bản và tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác quản lý
thuế GTGT ............................................................................................................... 27
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 33


2.1. Phƣơng pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu ............................................................ 33
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ........................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.......................................................... 36
2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 36
2.3.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp ......................................................... 36
2.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp ........................................................ 37
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC
THUẾ BẮC GIANG ...................................................................................................... 38
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang và các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn ....................................................................................................... 38
3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang ....................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.................................................................................................. 40
3.2. Khái quát bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Bắc Giang ..................................... 41
3.2.1. Sự hình thành, cơ cấu tổ chức bộ máy tại Cục thuế Bắc Giang ................... 41
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Ban trong Cục thuế .......................... 42

3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang ........................................................................... 45
3.3.1. Một số kết quả thu thuế từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong những
năm gần đây tại Cục thuế Bắc Giang ..................................................................... 45
3.3.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang trong giai đoạn 2015-2017 ................. 47
3.3.3. Thực trạng về mức độ hài lòng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối
với công tác quản lý thuế GTGT do Cục thuế Bắc Giang thực hiện trong giai đoạn
2015-2017 ................................................................................................................ 64
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang...................................................... 70
3.4.1. Các kết quả và nguyên nhân đạt được .......................................................... 70


3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại .................................................................... 73
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CỤC THUẾ BẮC GIANG ............................................................................................. 76
4.1. Mục tiêu của Cục thuế Bắc Giang trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh ................. 76
4.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang ................................................................. 77
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang ................................................................. 79
4.3.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyên tuyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế ........ 79
4.3.2. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế, cụ thể là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh .............................................................................................................. 80
4.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý kê khai thuế, quản lý hóa đơn chứng từ
................................................................................................................................. 81
4.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý hoàn thuế GTGT ..................................... 84

4.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT ................................... 85
4.3.6. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế ........................... 87
4.3.7. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý thuế ....................................................... 88
4.4. Kiến nghị ............................................................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 92


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

GTGT

Giá trị gia tăng

2

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

i



DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

2.1

2

2.2

3

3.1

Nội dung
Bảng thống kê khảo sát doanh nghiệp ngoài quốc
doanh theo loại hình
Bảng thống kê khảo sát doanh nghiệp ngoài quốc
doanh theo lĩnh vực hoạt động
Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ năm 2017 tại
Cục thuế Bắc Giang

Trang
32

33


41

Kết quả thu ngân sách trong ba năm 2015-2017 đối
4

3.2

với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế

43

Bắc Giang
5

3.3

6

3.4

7

3.5

8

3.6

9


3.7

10

3.8

11

3.9

12

3.10

13

3.11

Tình hình quản lý mã số thuế ở Cục thuế Bắc Giang
Tình hình nộp tờ khai của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Bắc Giang
Kết quả hoàn thuế giá trị gia tăng cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang
Kết quả thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tỷ lệ số thuế giá trị gia tăng truy thu sau thanh tra,
kiểm tra trên tổng số thuế giá trị gia tăng đã thu đƣợc
Tình hình nợ thuế giá trị gia tăng của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang
Tỷ lệ nợ thuế giá trị gia tăng của ngƣời nộp thuế trên

tổng số thu thuế giá trị gia tăng
Kết quả khảo sát về cách thức giải quyết vƣớng mắc
về thuế mà các doanh nghiệp thƣờng sử dụng
Kết quả khảo sát về tần suất liên hệ với cơ quan thuế

ii

47
49

53

55

56

58

60

61
62


để đƣợc tƣ vấn của các doanh nghiệp
14

3.12

15


3.13

Kết quả khảo sát về hình thức liên hệ với cơ quan
thuế mà các doanh nghiệp thƣờng sử dụng
Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết của doanh nghiệp
về các loại hồ sơ khai thuế phải nộp

63

63

Kết quả khảo sát về tình hình thanh tra, kiểm tra thuế,
16

3.14

đôn đốc nợ thuế, truy thu, phạt thuế GTGT trong các

64

doanh nghiệp
Mức độ hài lòng của các doanh nghiệp ngoài quốc
17

3.15

doanh về công tác quản ký thuế giá trị gia tăng do

65


Cục thuế Bắc Giang thực hiện
18

3.16

Kết quả khảo sát về mức độ phức tạp của thủ tục
hành chính thuế đối với các doanh nghiệp

iii

66


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

1.1

Tổng hợp các bƣớc trong từng quy trình quản lý
thuế giá trị gia tăng


20

2

1.2

Mô hình tháp tuân thủ

22

3

3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Bắc
Giang

39

iv


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nƣớc. Nó vừa đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nƣớc, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cơ sở đảm bảo công
bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Do vậy, hiệu quả trong công tác quản lý thuế
có vai trò to lớn, quyết định đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Để thực hiện đƣợc các chức năng, nhiệm vụ đó đòi hỏi công tác quản lý thuế phải không

ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả cho phù hợp với từng thời kỳ, từng nhiệm vụ cụ thể,
vừa phải đảm bảo số thu ngân sách Nhà nƣớc, vừa phải tạo điều kiện cho ngƣời nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế đƣợc quy định thành nhiều sắc thuế khác
nhau, trong đó thuế giá trị gia tăng là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan trọng
nhất trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Đất nƣớc chúng ta đang trong
thời kỳ hội nhập với kinh tế toàn cầu, do vậy việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là điều tất
yếu. Điều này đồng nghĩa với việc một số sắc thuế nhƣ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ
phải dỡ bỏ hoặc giảm xuống, nhƣ vậy nguồn thu NSNN sẽ bị cắt giảm đáng kể, vai trò
của thuế GTGT khi đó lại càng trở nên quan trọng. Bên cạnh đó, trong các sắc thuế gián
thu, thuế GTGT đƣợc coi là phƣơng pháp thu đƣợc đánh giá cao do có nhiều ƣu điểm nổi
trội nhƣ: Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, bảo hộ sản xuất trong nƣớc, tạo điều
kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp v.v. Tuy nhiên thuế GTGT là một sắc thuế lớn, việc quản lý phức
tạp nên trong quá trình quản lý không tránh khỏi những vƣớng mắc, khó khăn cần giải
quyết.
Ngày nay cùng với xu hƣớng phát triển kinh tế nói chung đã tạo điều kiện thuận
lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang có bƣớc phát
1


triển đột phá, góp phần giải phóng sức lao động, tạo nhiều công ăn việc làm, huy động
nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, tăng trƣởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng
thu ngân sách... Có thể khẳng định khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một bộ
phận cấu thành thống nhất của nền kinh tế quốc dân, đóng góp một phần không nhỏ vào
số thu của ngân sách hàng năm, nhƣng bên cạnh đó đây cũng là nguồn thu rất phức tạp
đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của ngành Thuế.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế rất nhạy bén, linh hoạt trong
kinh doanh, tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế cho thị trƣờng nhƣ: Kinh doanh trái

phép, làm hàng giả, trốn lậu thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Bên cạnh đó hệ thống kế toán
của các doanh nghiệp thực hiện chƣa triệt để, đôi khi chỉ là hình thức chống đối, có biểu
hiện thiếu trung thực trong ghi chép hóa đơn và phƣơng pháp hạch toán để trốn thuế. Mặt
khác, số lƣợng cơ sở sản xuất kinh doanh đông đảo, phát triển đa dạng nhiều ngành nghề
làm công tác quản lý của cơ quan Nhà nƣớc khá phức tạp. Thêm vào đó các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có trình độ văn hóa và sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, ý thức
chấp hành luật thuế chƣa cao, luôn tìm mọi cách để trốn thuế. Chính điều này gây khó
khăn cho công tác quản lý thuế GTGT của cơ quan thuế. Bởi những lý do trên, việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là điều
hết sức cần thiết và quan trọng.
Đã có rất nhiều những bài viết về hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đƣợc đăng tải trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng nhƣ Tạp chí thuế, trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế, các Cục, Chi cục thuế
địa phƣơng, những công trình nghiên cứu khoa học, những đề tài luận văn tốt nghiệp bàn
về hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã qua tham khảo, cho thấy có một số công trình, bài viết đã lâu, chƣa áp dụng, cập nhật
những thay đổi mới của Luật, Nghị định, Thông tƣ về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
giá trị gia tăng, không đặt vấn đề vào một địa bàn cụ thể, vấn đề nghiên cứu không phù
hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Bởi vậy
việc lựa chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
2


các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Bắc Giang" làm luận văn tốt nghiệp
có ý nghĩa rất thiết thực.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Về mục đích, đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của thuế GTGT đối
với doanh nghiệp và quy trình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, đồng thời đánh giá thực trạng và hiệu quả trong công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Bắc Giang trong vài

năm gần đây; tìm ra những điểm hạn chế trong công tác quản lý, từ đó đƣa ra những giải
pháp khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, sao cho đảm bảo nguồn thu
NSNN, đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tạo đƣợc sự hài
lòng đối với ngƣời nộp thuế.
Về nhiệm vụ, luận văn cần nêu đƣợc những điểm lƣu ý về quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, về nghĩa vụ nộp thuế, về cách kê khai,
tính thuế v.v, nghiên cứu kỹ thực trạng về công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang, nêu rõ những kết quả đã đạt đƣợc,
những mặt hạn chế còn tồn tại để từ đó đề xuất giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả của công tác quản lý thuế GTGT đối
với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang, do Cục thuế Bắc Giang quản lý, trong khoảng thời gian từ 2015-2017.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung xét trên giác độ kết quả của công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

3


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang, luận văn đã sử dụng phƣơng
pháp thu thập thông tin gồm cả hai dạng sơ cấp và thứ cấp, tổng hợp dữ liệu để phân tích
và so sánh, đồng thời đảm bảo luôn bám sát các quy định về thuế GTGT, quản lý thuế
GTGT của Nhà nƣớc đã nêu trong Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Quản lý thuế, các
Thông tƣ, Nghị định Chính phủ có liên quan.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích dựa trên một số chỉ tiêu định tính và
định lƣợng để làm rõ thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng, sử dụng

phƣơng pháp so sánh kết quả thu đƣợc qua các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu
(2015-2017)... qua đó đƣa ra nhận định và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
do Cục thuế quản lý.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế Bắc Giang nhƣ thế nào?
- Cục thuế Bắc Giang cần làm gì để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục quản lý?
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình, cơ sở lý luận của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
4


Chƣơng 3: Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Bắc Giang

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH, CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hiệu quả công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT đƣợc áp dụng ở các quốc
gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế GTGT ở mỗi nƣớc
có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện ở nƣớc đó. Ngay cả công tác quản lý thuế
GTGT trong một quốc gia ở các địa phƣơng, các cấp khác nhau cũng có sự khác nhau tùy
thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi địa phƣơng cũng nhƣ chức năng
nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cấp, mỗi bộ phận.
Trong thời gian qua, các công trình nghiên cứu về thuế và quản lý thuế ở Việt
Nam khá phong phú đa dạng, cụ thể:
Bài viết của tác giả Minh Anh (2018) đăng trên trang thoibaotaichinhvietnam.vn
đã thống kê về mức thuế suất GTGT của 112 nƣớc trên thế giới, trong đó có 88 nƣớc có
mức thuế suất từ 12 - 25% (56 nƣớc có mức thuế suất từ 17 - 25%), còn lại 24 nƣớc phổ
biến ở mức hơn 10%. Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
sụt giảm nhanh nên tỷ lệ huy động vào NSNN từ thuế, phí cũng giảm nhanh. Trên thế
giới, tình trạng nợ công tăng cao khiến các nƣớc, kể cả các nƣớc phát triển, tiến hành cơ
cấu lại thu NSNN theo hƣớng tăng cƣờng thu thuế giá thu (thuế GTGT và thuế tiêu thụ
đặc biệt) để bù đắp do giảm thuế thu nhập và thuế nhập khẩu.
Bài viết của tác giả Trung Kiên (2018) đăng trên trang tapchithue.com.vn đã công
bố thống kê về hiệu quả công tác quản lý hành chính thuế. Theo đó 3/6 chỉ tiêu đánh giá
hệ thống thuế của Việt Nam đều đạt điểm số cao là quản lý hành chính thuế đạt 9/10
điểm, tính đầy đủ của nguồn thu ngân sách 8/10 điểm và tính lũy tiến hệ thống thuế 7/10.
Báo cáo này cho thấy tính hiệu quả của công tác quản lý thuế nói chung đang đạt ở mức
6


cao, tuy nhiên các khoản thu phí và lệ phí còn khá nhiều, đồng thời nguồn thu NSNN vẫn
đang dựa nhiều vào thuế gián thu.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Đại Nghĩa (2014) đã hệ thống hóa đƣợc những
vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT. Đánh giá thực trạng công tác quản
lý thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc và đƣa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện

công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Vĩnh Phúc, tuy nhiên các giải pháp chƣa có
tính đột phá để cải thiện về cơ bản công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trƣơng Thị Hồng Nhung (2013) đã hệ thống vấn đề
pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam dƣới góc độ pháp lý, đƣa ra kết luận khoa học
về thực trạng pháp luật quản lý thuế GTGT và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế,
kết luận về nguyên nhân của thực trạng để làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn
thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý thuế GTGT ở Việt Nam. Luận
văn mới chỉ dừng lại ở mặt lý luận, chƣa đề cập về hiệu quả hoạt động quản lý thuế trên
địa bàn Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình trên đã nêu rõ đƣợc các căn cứ pháp lý, cơ sở lý luận
về pháp luật thuế GTGT, quản lý thuế GTGT và cũng đƣa ra một số biện pháp, kiến nghị
có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thuế GTGT. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, mỗi
địa phƣơng, cấp ngành khác nhau thì việc vận dụng chính sách và áp dụng các giải pháp
không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy, học viên đã linh hoạt khi tham khảo những
nội dung mà bản thân cho là phù hợp đối với đơn vị nghiên cứu, để tránh áp dụng một
cách máy móc, không hiệu quả cho thực tiễn việc nghiên cứu giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, Luận văn là nghiên cứu khoa học riêng về quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế tỉnh Bắc Giang quản lý trong giai đoạn
2015-2017. Các giải pháp đề xuất đƣa ra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT

7


gắn với việc phân tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, tính đặc thù của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Thứ hai, Luận văn cũng đƣa ra các chỉ tiêu định tính, định lƣợng cụ thể để đánh
giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục thuế Bắc Giang. Các chỉ tiêu này đƣợc xây dựng, phân tích, so sánh, đánh giá để

thấy đƣợc ý nghĩa cũng nhƣ sự biến động của chúng.
1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Theo hình thức sở hữu tài sản, các doanh nghiệp ở Việt Nam đƣợc chia thành hai
loại doanh nghiệp là doanh nghiệp Nhà nƣớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong
đó:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu
Nhà nƣớc, trừ khối hợp tác xã, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tƣ nhân
hay tập thể ngƣời lao động, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết
định phƣơng thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không
chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nƣớc hay cơ quan quản lý.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm nhiều loại hình nhƣ công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân và hợp tác xã.
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nƣớc ta có một số đặc điểm, cụ thể nhƣ sau:

8


Thứ nhất, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đặc điểm riêng về sở hữu. Đây là đặc
trƣng cơ bản nhất để phân biệt giữa doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp Nhà
nƣớc. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và
toàn quyền quyết định phƣơng thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế. Do đó, họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất bằng cách
trốn, tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn tinh vi. Vì vậy việc quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh cần đƣợc cơ quan thuế chú trọng tập trung, quản lý chuyên

nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là đối tƣợng kinh tế chiếm số lƣợng lớn,
phân bổ rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh dƣới nhiều loại hình.
Do đó cũng gây khá nhiều khó khăn trong việc quản lý đối tƣợng nộp thuế.
Thứ ba, về trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. So với những doanh nghiệp Nhà nƣớc và doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài thì phần lớn ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trình độ quản lý còn
chƣa cao, chƣa đƣợc đào tạo chính quy về các chuyên môn nghiệp vụ. Vì vậy, nhìn chung
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thấp, số đông
doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động ở lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ, mục đích
chính là mua đi bán lại lấy lợi nhuận chênh lệch giá, một số nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản
xuất thì đa số sử dụng máy móc thiết bị cũ kỹ, chƣa áp dụng đƣợc nhiều kỹ thuật, công
nghệ mới, trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động còn thấp, chất lƣợng sản
phẩm sụt giảm...
Thứ tư, về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật thuế. Đặc điểm này
phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng nhƣ chuyên môn ở các doanh
nghiệp. Hiện nay ở nƣớc ta, số đông chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trình độ văn
hóa chƣa cao, do đó nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp,
biểu hiện rõ nhất là đa số doanh nghiệp không thực hiện tốt chế độ kế toán, không thực
hiện kê khai theo quy định. Thực trạng này đòi hỏi công tác quản lý thuế của Nhà nƣớc
9


phải thật sự có hiệu quả để giải quyết các vi phạm về thuế của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh một cách đúng đắn.
Với những đặc điểm trên, doanh nghiệp ngoài quốc doanh gây nhiều khó khăn hơn
là thuận lợi đối với công tác quản lý của cán bộ thuế, đòi hỏi phải có phƣơng hƣớng, biện
pháp để tăng cƣờng hiệu quả công việc.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát triển kinh tế xã hội
ở nước ta

Với quan điểm phát triển kinh tế bằng con đƣờng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nƣớc, tất yếu cần có sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Trong đó việc thu hút
vốn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có ý nghĩa quan trọng để kích thích đầu tƣ
phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nƣớc.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh
tế đƣợc pháp luật cho phép. Với quy mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang góp phần rất lớn trong việc tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động. Mặt khác, sự tồn tại song song giữa các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp Nhà nƣớc tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh
hơn, nâng cao tính năng động cho nền kinh tế, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có hiệu quả.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có vai trong quan trọng trong việc tạo
nguồn thu cho NSNN. Với số lƣợng đơn vị kinh doanh đông đảo ở mọi lĩnh vực, mọi
ngành nghề đã đem lại một nguồn thu tƣơng đối lớn. Nguồn thu này tăng nhanh trong
những năm qua là cơ sở để Đảng và Nhà nƣớc đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
các hoạt động xã hội công nhƣ y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo...
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thành phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói riêng, Đảng và Nhà
10


nƣớc ta đã và đang tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ngày càng phát triển mạnh, trở thành một thành phần trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho đất nƣớc, góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng cho nền kinh tế.
1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý thuế giá trị giá tăng
1.3.1. Giới thiệu chung về thuế giá trị gia tăng
1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.

Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên ngoài những đặc điểm
chung của thuế tiêu dùng nhƣ: là thuế gián thu, là thuế thực, mang tính lũy thoái so với
thu nhập và có khả năng đem lại số thu thƣờng xuyên và tƣơng đối ổn định cho NSNN,
thuế GTGT còn có một số đặc điểm riêng:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhƣng chỉ tính
trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.
Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế. Thuế GTGT không bị ảnh hƣởng
trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của ngƣời nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia
các chu trình kinh tế, sản phẩm đƣợc luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số
thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tƣợng chịu thuế là ngƣời tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.3.1.2. Nội dung chính của thuế giá trị gia tăng
Theo Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12; Luật Thuế giá trị gia tăng sửa
đổi số 31/2013/QH13 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
11


Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13, nội dung của thuế
GTGT bao gồm:
Đối tượng chịu thuế GTGT: Đối tƣợng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài, trừ các đối tƣợng không chịu thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT: Ngƣời nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nƣớc ngoài chịu thuế GTGT.
Thuế suất thuế GTGT: Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%
và 10%. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu
nhập và hƣớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay của

nƣớc ta, do mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chƣa đồng nhất nên sự phân biệt về
thuế suất là phù hợp, tuy nhiên mặt trái của cơ chế nhiều thuế suất là tính phức tạp, làm
tăng chi phí quản lý và chấp hành luật thuế, có thể "bóp méo" giá cả tƣơng đối giữa các
hàng hóa chịu thuế suất khác nhau.
Phương pháp tính thuế:
 Phƣơng pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ
đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh
Cách tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:

12


- Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ
số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, trong đó:
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT
+ Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng
điều kiện quy định trong các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
 Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT
nhân với thuế suất thuế GTGT, áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá
quý.
Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ %
nhân với doanh thu áp dụng với các đối tƣợng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dƣới mức ngƣỡng doanh thu 1 tỷ
đồng, trừ trƣờng hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế
- Hộ, cá nhân kinh doanh
- Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nhƣng
có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chƣa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phƣơng pháp khấu
trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trƣờng hợp đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế
Nhƣ vậy, dựa trên những đặc trƣng riêng của từng phƣơng pháp tính thuế đã nêu
trên, nhận thấy phƣơng pháp khấu trừ thuế chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp, gây khó
13


khăn cho công tác quản lý thuế GTGT nhiều hơn so với phƣơng pháp tính trực tiếp trên
GTGT. Cụ thể, khi áp dụng phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT, doanh nghiệp không
cần phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn chứng từ thuế GTGT ở đầu
vào, thuế GTGT phải nộp đƣợc thu trực tiếp trên doanh thu theo tỷ lệ % đã quy định, nói
nôm na đây đƣợc coi là phƣơng pháp thuế "khoán", công tác quản lý thuế GTGT từ đó
cũng dễ dàng hơn, tối giản đƣợc các khâu và giảm bớt tính phức tạp, trong khi đó nếu áp
dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế đầu vào, doanh nghiệp cần tuân thủ đúng các quy định,
yêu cầu của pháp luật về thuế GTGT liên quan đến hóa đơn, thuế suất của các hàng hóa
dịch vụ, đồng thời bộ phận kế toán cần có chuyên môn cao, làm việc minh bạch, trung
thực, vì những điểm này mà công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tính
thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế đầu vào thƣờng gặp nhiều khó khăn, phức tạp hơn,
quy trình quản lý chi tiết, nhiều khâu hơn so với quản lý thuế GTGT đối với các cơ sở
kinh doanh áp dụng phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Từ những lý luận trên, đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đƣợc khoanh vùng là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tính, nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ
thuế đầu vào.

1.3.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế giá trị gia tăng
1.3.2.1. Khái niệm, đặc điểm của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
Quản lý thuế giá trị gia tăng đƣợc hiểu là hoạt động của các cơ quan hành chính
thuế từ trung ƣơng đến địa phƣơng, bao gồm các hoạt động tổ chức, chấp hành và điều
hành các công việc liên quan đến quá trình thu, nộp thuế GTGT vào NSNN nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu nhất định.
Hoạt động quản lý thuế GTGT là một bộ phận của hoạt động quản lý thuế, do đó
nó vừa mang những đặc điểm của hoạt động quản lý thuế nói chung, đồng thời cũng
mang những đặc trƣng nhất định, cụ thể:

14


×