Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.68 KB, 71 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI


SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ TRUNG HIẾU
LỚP 11DTM2 – KHÓA 8

ĐỀ ÁN MÔN HỌC LẦN 1
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA
CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. HÀ ĐỨC SƠN
CHUYÊN NGHÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – 12/2013


BỘ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI


SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ TRUNG HIẾU
LỚP 11DTM2 – KHÓA 8

ĐỀ ÁN MÔN HỌC LẦN 1
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA


CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. HÀ ĐỨC SƠN
CHUYÊN NGHÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc tế INTERLOGISTICS.
Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà Cảng Sài Gòn, số 03 Nguyễn Tất Thành,Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP


……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………..

•Điện thoại: (84.8) 39435899. Fax: (84.8) 39435898. •Website: www.interlogistics.com.vn. •Email:


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………..



LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn
giáo viên hướng dẫn thạc sĩ Hà Đức Sơn đã hướng dẫn tận tình, truyền đạt những
kiến thức cho em, giúp em hiểu hơn về nghiệp vụ giao nhận trên lý thuyết và trong
thực tiễn tại Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế. Nhờ đó mà em đã
không gặp nhiều khó khăn, trở ngại khi tiếp xúc với thực tế.
Và trong thời gian thực tập tại phòng hiện trường của công ty, em đã có điều
kiện cọ sát với thực tế công việc, so sánh, đối chiếu với các kiến thức đã được tiếp
thu, giúp em có kinh nghiệm, kiến thức thực tế tạo nên cơ sở, hành trang cho công
việc sau này. Để có được thành quả như vậy, em xin chân thành cảm ơn:
 Ông Nguyễn Duy Minh – Giám đốc Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp
Vận Quốc Tế.
 Ông Hồ Phước Lộc – Trưởng phòng, và các anh, chị nhân viên của
phòng Hiện trường.
 Các cô, chú, anh, chị trong phòng kinh doanh, phòng kế toán, đội xe và
các phòng, ban khác.
Đã trực tiếp hướng dẫn em, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với công việc,
các chứng từ liên quan để giúp em bổ sung thêm những kiến thức đã được học tại
trường và hoàn thành tốt bài báo cáo này.
 Các anh, chị sinh viên cùng thực tập tại phòng hiện trường và các
phòng, ban khác đã giúp đỡ, chỉ dẫn em tận tình.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm nên
việc đi sâu tìm hiểu những vấn đề trọng tâm có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong Công ty để báo
cáo được hoàn chỉnh hơn.
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em kính chúc thầy và các cô chú anh chị
trong công ty sức khỏe dồi dào, lao động tốt, hăng say đạt được nhiều thành tích
vượt bậc. Và xin kính chúc Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế ngày

càng thành công và phát triển hơn nữa.
Hồ Chí Minh, tháng 12/2013
Lê Trung Hiếu


Đề án môn học 1.

GVHD: Ths. Hà Đức Sơn.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Interlog
SI
B/L
Cont
TKHQ
XK
XNK
TMQT
L/C
C/O

Trang | 6

Nguyên văn
Interlogistics
Shipping Instruction
Bill of Lading
Container
Tờ khai hải quan

Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Thương mại quốc tế
Letter of Credit
Certificate of Origin

SVTH: Lê Trung Hiếu.


DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Danh mục máy móc sử dụng trong kho...................................................30
Bảng 2.2. Tình hình nhân sự tại các phòng ban của Công ty Interlogistics.............38
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Interlogistics giai đoạn từ năm
2009 – 2012.............................................................................................................41
Bảng 3.1. Doanh thu hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất khẩu từ 2009 –
2012......................................................................................................................... 45
Đồ thị 2.1. Biểu đồ tình hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty Interlogistics giai
đoạn từ năm 2009 – 2012........................................................................................42
Hình 2.1. Địa chỉ của công ty trên Google Map......................................................28
Hình 2.2. Kho của công ty ở khu chế xuất Tân Thuận.............................................37
Hình 2.3. Nhân viên công ty Interlog......................................................................39
Hình 2.4. Các tổ chức mà công ty tham gia.............................................................44
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ công ty Interlogistics....................................................................33
Sơ đồ 3.1. Quy trình làm thủ tục hải quan xuất khẩu của công ty Interlogistics......51


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................2
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ....................................................................3
MỤC LỤC................................................................................................................. 4

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ................................................9
1.1.Cơ sở lý luận về giao nhận..............................................................................9
1.1.1................................................................................................................ K
hái niệm nghiệp vụ giao nhận.........................................................................9
1.1.2. Người giao nhận........................................................................................9
1.1.3. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics.....................12
1.1.4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics..................................................13
1.1.5. Các hình thức giao nhận..........................................................................14
1.1.6. Các chứng từ lên quan đến nghiệp vụ giao nhận hang hóa xuất khẩu.....15
1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận............................................................15
1.1.8. Vai trò của giao nhận...............................................................................16
1.1.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận....................................................16
1.1.10. Phạm vi hoạt động................................................................................19
1.1.11. Mối quan hệ của ngưừi giao nhận với các bên liên quan......................20
1.1.12.
Tác động của nghiệp vụ giao nhận với doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu..........................................................................................................21
1.2.Cơ sở pháp lý và nguyên tắc.........................................................................22
1.2.1. Cơ sở pháp lý..........................................................................................22
1.2.2. Nguyên tắc..............................................................................................23
1.3.Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển...........................23
1.3.1.
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trên lý
thuyết
............................................................................................................................23
1.3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại Việt
Nam 26



CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN
QUỐC TẾ ( INTERLOGISTICS)...........................................................................28
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế (Interlogistics)
...............................................................................................................................28
2.1.1....................................................................................Căn cứ pháp lý
28
2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển........................................................... 29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Interlogistics..................................... 30
2.1.4. Hệ thống tổ chức của Công ty Interlogistics........................................... 32
2.1.5. Tình hình nhân sự của công ty................................................................ 37
2.1.6. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Công ty Interlogistics..................39
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Interlogistics từ năm 2009 – 2012 41
2.1.8. Những thành tựu đạt được....................................................................... 43
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN TIẾP VẬN QUỐC TẾ
(INTERLOGISTICS).............................................................................................. 45
3.1. Thực trạng hoạt động giao nhận xuất khẩu của công ty................................45
3.2. Thực trạng quy trình giao nhận xuất khẩu của công ty Interlogistics............48
3.2.1. Quy trình giao nhận xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển.....................48
3.2.2. Các mặt hạn chế của quy trình xuất khẩu hàng hóa................................59
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY INTERLOGISTICS....................... 60
4.1................................................................................Cơ sở đề xuất giải pháp
60
4.1.1. Kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên kinh doanh đóng vai trò là cầu nối, góp phần
tạo thuận lợi cho công việc............................................................................... 60
4.1.2. Phương tiện vận chuyển hàng hóa được trang bị tốt sẽ làm tăng năng suất lao
động, làm giảm giá thành.................................................................................. 60
4.1.3. Nghiệp vụ của nhân viên phòng kinh doanh và phòng hiện trường........60
4.1.4. Cơ sở vật chất, các tài liệu nghiệp vụ...................................................... 61

4.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty Interlogistics
61


4.2.1..........Biện pháp nâng cao năng lực cho nhân viên phòng kinh doanh
61
4.2.2. Biện pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ................................... 62

4.2.3. Biện pháp về phương tiện vận tải............................................................ 62
4.2.4. Biện pháp nâng cao sự tương tác giữa nhân viên phòng kinh doanh và phòng
hiện trường........................................................................................................ 63
4.3. Các kiến nghị đối với công ty........................................................................ 63
KẾT LUẬN............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 66
PHỤ LỤC................................................................................................................ 67


LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của công
cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước. Do đó, xu hướng quốc tế hóa,
toàn cầu hóa đang là xu hướng của nhân loại ngày nay. Thương mại quốc tế nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng là lĩnh vực đóng vai trò mũi nhọn thúc
đẩy nền kinh tế quốc nội hội nhập với nền kinh tế quốc tế, phát huy những lợi thế
của đất nước, tận dụng các năng lực, tiềm năng của con người, vốn, công nghệ,
khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm, kỹ năng tiến tiến từ nước ngoài, trân trọng văn hóa
dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại. Xuất khẩu là một hoạt động rất quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế. Xuất khẩu cho phép phát huy
tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ thế giới. Xuất khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả vì
vậy khuyến khích sản xuất phát triển. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không những

đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước, kích thích tiêu dùng và
góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa trong nước mà còn đem lại nguồn lực và tài
nguyên từ nước ngoài. Ngoài ra, xuất khẩu cũng đã mở ra các loại hình dịch vụ liên
quan đến xuất khẩu và phát triển nó một cách mạnh mẽ. Hiện nay, dịch vụ xuất
khẩu hàng hóa rất đa dạng và phong phú và vẫn đang sinh trưởng và phát triển, là
một nghành đầy tiềm năng trong tương lai. Trên thế giới, dịch vụ giao nhận
(logistics) đã hoạt động lâu năm với nhiều tập đoàn đa quốc gia như Maersk Line
(MAERSK), Mitsu O.S.K Lines (MOL), American President Lines (APL), Orient
Overseas Container Line (OOCL),… . Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa
đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về
thời gian và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Logistics là một hoạt động tổng hợp
mang tính chất dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết
định đến tính cạnh tranh của nghành công nghiệp và thương mại quốc gia.
Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế hay được gọi tắt là
Interlogistics là một công ty có lĩnh vực hoạt động bao gồm tất cả các dịch vụ liên
quan đến lĩnh vực giao nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và vận tải nội địa như:
logistics, dịch vụ hải quan, chứng từ, gom hàng LCL, sea freight, air freight, đóng
kiện, vận chuyển hàng hóa, kho bãi. Sau quá trình thực tập tại công ty cổ phần giao
nhận tiếp vận quốc tế cùng với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn Ths. Hà Đức
Sơn, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đường biển của Công ty Cổ phần Giao Nhận Tiếp Vận Quốc Tế”. Đề tài
này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của quy trình giao nhận hàng
hóa xuất khẩu, tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của công ty và
thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Công ty qua đó rút ra những
mặt


mạnh cũng như những mặt còn hạn chế trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu của Công ty từ đó đưa ra được các cở sở để đề xuất một số giải pháp nhằm
giải quyết những hạn chế đó và hoàn thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất

khẩu của Công ty.
Đây là một đề tài đòi hỏi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cao đồng thời do
những mặt hạn chế về kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập có hạn của sinh
viên nên sẽ không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, kính mong các thầy cô chỉ dẫn, góp ý
để báo cáo được hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ
1.1. Cơ sở lý luận về giao nhận
1.1.1. Khái niệm nghiệp vụ giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái
sản xuất của xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi
mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận,
các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ... .Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất
nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về
dịch vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hóa”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hỏa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).


1.1.2. Người giao nhận
1.1.2.1. Khái niệm
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding
Agent). Theo FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên


nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
• Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
• Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ giao hàng.
• Biết kết hợp giữa vận tải - giao nhận - xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với
các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải
quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm, bến cảng...
• Tạo điều kiện cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu
quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
Như vậy, nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay
của người giao nhận đi thuê, từ đó giảm được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó
cũng giảm được các chi phí như quản lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có
điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng tất
cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận hàng

hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương tự
nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác có
liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp xu
thế chung của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ logistics nên Việt Nam đã ban
hành Luật thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên trong
hoạt động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa).

1.1.2.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
• Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
• Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
• Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng
nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
• Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc
không thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ
dẫn thêm.


• Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình
trong thời hạn hợp lý.

1.1.2.3. Trách nhiệm của người giao nhận
• Khi là đại lý của chủ hang
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:










Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
Chở hàng đến sai nơi quy định.
Giao hàng cho người không phải là người nhận.
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.

Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là đại lý người
giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading
Conditions) của mình.
• Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể
là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như
thế nào là do các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách
hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền
hoa hồng.

Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
người đó tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp người đó, bằng việc phát hành chứng
từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch


vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối thì người giao
nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các
dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình hoặc người giao nhận đã cam kết
một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng
hoá phát sinh từ những trường họp sau đây:





Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
Do các trường hợp bất khả kháng.

Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng, về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.


1.1.3.

Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics

Thuật ngữ logistics đã có từ lâu trên thế giới, trước hết ở ngành quân sự, nó
bao gồm các bài toán về di chuyển quân lương, bố trí lực lượng, thiết kế và bố trí
kho tàng, quản lý vũ khí, ... sao cho phù hợp nhất với tình hình nhằm mục tiêu chiến
thắng đối phương. Trong sản xuất kinh doanh, logistics đề cập tới việc tối thiểu hóa
chi phí, từ việc mua sắm nguyên vật liệu cho tới việc lập, thực hiện kế hoạch sản
xuất và giao hàng. Mục tiêu của logistics trong sản xuất kinh doanh là giảm thiểu
các chi phí phát sinh, đồng thời vẫn phải đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đề ra.
Ở Việt Nam, kinh tế phát triển chậm hơn các nước. Vì vậy mà khái niệm
Logistics còn khá mới mẻ và ta mới triển khai được một phần của Logistics. Để cụ
thể hơn, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 quy
định chi tiết về phân loại dịch vụ Logistics. Theo đó, dịch vụ Logistics theo quy
định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005 được phân loại như sau:
• Các dịch vụ Logistics chủ yếu:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.
b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, kinh doanh kho bãi container và kho
xử lý. nguyên liệu, thiết bị trong suốt cả chuỗi Logistics.
c) Dịch vụ đại lý vận tải, đại lý hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.


d) Dịch vụ bổ trợ khác như xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa
tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động
cho thuê và thuê mua container.

a)
b)

c)
d)
e)
f)

Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải:
Dịch vụ vận tải hàng hải.
Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa.
Dịch vụ vận tải hàng không.
Dịch vụ vận tải đường sắt.
Dịch vụ vận tải đường bộ.
Dịch vụ vận tải đường ống.


a)
b)
c)
d)
e)

Các dịch vụ Logistics khác:
Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
Dịch vụ bưu chính.
Dịch vụ thương mại bán buôn.
Dịch vụ thương mại bán lẻ.
Quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và
giao hàng.
f) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

Hiện nay, cùng với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông, sự vận động

của hàng hóa ngày càng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Giờ đây, người kinh
doanh dịch vụ giao nhận vận tải không chỉ đơn thuần là người cung cấp các dịch vụ
giao nhận vận chuyển đơn lẻ nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với nhà sản xuất
và các trung gian thương mại đảm nhận thêm các khâu như: gom hàng, xếp hàng,
lắp ráp, đóng gói, cung cấp dịch vụ kho hàng, lưu trữ hàng hóa, xử lý thông tin...
Như vậy, hoạt động giao nhận vận tải thuần túy đã dần trở thành hoạt động tổ chức
quản lý toàn bộ dây chuyền phân phối vật lý và là một bộ phận trong chuỗi mắt xích
“cung - cầu”. Người vận tải giao nhận trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.

1.1.4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics
Như đã nói ở trên, dịch vụ giao nhận là một phần của dịch vụ logistics và dịch
vụ logistics là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận, nên nước
ta đã ban hành Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP trong đó quy
định rõ điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với


thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng
hóa). Cụ thể đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics chủ yếu như sau:
• Điều kiện kinh doanh đối vói thưorng nhân kỉnh doanh các dịch vụ Logistics
chủ yếu:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật
và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 chỉ được kinh doanh các dịch vụ logistics
khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập công
ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá
50%.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên

doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%
và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải till được thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%,
được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài kể từ năm 2014.
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;
hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.

1.1.5. Các hình thức giao nhận
• Căn cứ vào phạm vi hoạt động
− Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên
chở quốc tế.
− Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ
chuyên chở hàng hóa trong phạm vi một nước.
• Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
− Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi
hoặc gửi hàng đến.
− Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài họat động thuần túy còn
bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho,
lưu bãi,...
• Căn cứ vào phương tiện vận tải
− Giao nhận hàng hóa bằng đường biển.











Giao nhận hàng không.
Giao nhận đường thủy.
Giao nhận đường sắt.
Giao nhận ô tô.
Giao nhận bưu điện.
Giao nhận đường ống.
Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation - CT), vận tải đa
phương thức (Montimodal Transportation - MT).
• Căn cứ vào tính chất
− Giao nhận riêng: do người xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ
của Freight Forwarding.
− Giao nhận chuyên nghiệp: do các công ty kinh doanh giao nhận theo ủy thác
của khách hàng.

1.1.6. Các chứng từ lên quan đến nghiệp vụ giao nhận hang hóa xuất khẩu
1.
2.
3.
4.
5.




6.


Bảng kê hàng hóa xuất khẩu ( Cargo List).
Giấy lưu cước tàu (Booking Note).
Lệnh cấp container rỗng.
Phiếu đóng gói (Packing List).
Bản lược khai hàng hóa (Manifest): 01 bản kê khai chi tiết các thông tin về
hàng hóa của Shipper do đại lý hãng tàu tại cảng dỡ hàng lập, trên đó có
những thông tin sau:
Tên tàu, quốc tịch tàu, chuyến tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng.
Loại hàng hóa, số lượng container, số seal,...
Cước phí phải trả tại đâu,...
Vận đơn đường biển ( Bill of Lading): một chứng từ chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển do người vận chuyển ( Carrier) hoặc Đại lý của người
chuyên chở (As onl Agent) sau khi đã xếp hàng lên tàu.

1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận
Để cho nền sản xuất xã hội phát triến một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế
học từ xưa đã đưa ra ý tưởng là chuyên môn hóa lao động. Phải có mối quan hệ hợp
tác với nhau thông qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di chuyển
tư bản, lao động và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với nhau. Nhờ
đó, các quốc gia có thể mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình, đồng thời
nâng cao đời sống nhân dân. Giao nhận là một khâu, một mắc xích quan trọng trong


quá trình tái sản xuất ngành vận tải nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung, giúp cho việc lưu thông hàng hóa trên phạm vi toàn thế giới, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp.
Các đại lý giao nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng
biển, các đầu mối vận tải, các thành phố,... đảm nhận một khối lượng lớn hàng hóa

xuất nhập khẩu. Việc ra đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập khẩu
đơn giản được những vấn đề mà lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận mang
tính chuyên môn hơn, do đó thời gian thực hiện công việc sẽ mau chóng hơn.

1.1.8. Vai trò của giao nhận
Để thực hiện tốt và hoàn thành đúng hợp đồng thì không thể không nhắc đến
vai trò của các công ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển
về kinh doanh xuất nhập khấu hàng hóa, công tác giao nhận xuất nhập khấu ngày
càng trở nên quan trọng và số lượng nhân viên trong công tác giao nhận ngày một
tăng giúp cho sự lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước trở nên dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, giao nhận là một việc làm tương đối phức tạp, đòi hỏi người làm giao nhận
phải có kiến thức chuyên môn và sự năng động nhanh nhẹn. Điều này sẽ làm cho
doanh nghiệp hay chủ hàng thiếu nguyên vật liệu đế sản xuất, không có hàng để bán
ra thị trường trong khi thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho, lưu
bãi,...

1.1.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận
− Nhân tố vi mô
Các nhân tố vi mô hay các nhân tố thuộc môi trường ngành, ảnh hưởng tới hoạt
tới hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa chủ yếu trên khía cạnh cạnh tranh và
khách hàng.
Việc mở cửa các thị trường để hội nhập và tự do hóa thương mại giúp cho một
hãng vận tải hàng không có thể kinh doanh trên nhiều thị trường khác nhau, chính
các điều này đã nảy sinh ra một cuộc chiến cạnh tranh giành giật thị trường, thị
phần của các hãng vận tải hàng không trên thế giới. Khi tự do hóa thương mại, nhu
cầu về giao nhận hàng hóa quốc tế tăng lên, các luồng hàng hóa trao đổi thuận lợi
hơn. Thị trường kinh doanh mở rộng, đồng nghĩa với các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội kinh doanh hơn, nhưng khi ngành tồn tại nhiều doanh nghiệp làm cùng lĩnh vực
giao nhận hàng hóa thì khách hàng cũng có nhiều lựa chọn



− Nhân tố vĩ mô
Thực trạng nền kinh tế và các xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng nhiều là tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi xuất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Các yếu tố
lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của các công
ty làm dịch vụ quốc tê. Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến
doanh nghiệp theo các hướng khác nhau, chúng có thể tạo cơ hội, trở ngại, thậm chí
rủi ro thật sự cho doanh nghiệp.
Quan hệ quốc tế mở rộng, hoạt động đầu tư nước ngoài tăng, giao lưu quốc tế
tăng dẫn tới nhu cầu trao đổi bưu kiện tăng, du lịch... làm hoạt động vận chuyển
hàng không phát triển. Xuất nhập khẩu tăng tác động phần nào đến vận tải và giao
nhận hàng không. ..
• Nhân tố khách quan
− Môi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu liên quan đến nhiều quốc
gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu là môi trường luật
pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn của quốc gia hàng hoá đi
qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên
cũng sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu.
Các bộ luật của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về
khái niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa
vụ, trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận.
− Môi trường chính trị, xã hội
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu. Một quốc gia có xảy ra xung đột vũ trang thì sẽ không thể tiến hành
nhận và giao hàng (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người
nhận hàng (nếu đó là nước nhận hàng). Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là

cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho
người giao nhận cũng như người chuyên chở.
− Môi trường công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải đã không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí khai thác, tác động đến năng suất của các
hãng tàu trên thế giới.


Việc áp dụng những vật liệu mới trong chế tạo tàu biển, cải tiến cách thức thiết
kế khoang tàu, giảm nhiên liệu khi vận hành máy, … cùng với việc áp dụng công
nghệ tin học mới trong việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng tàu đã đem lại nhiều tác
động tích cực.
− Thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên
chở hàng hoá bằng đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và thời
gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên biển cũng chịu nhiều
tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho các chuyến đi hoặc
làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
− Đặc điểm của hàng hoá
Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông
sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng, còn hàng máy móc, thiết bị lại
thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này
của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng
quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá
trong quá trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ
đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của

chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán
được quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho
phù hợp.
• Nhân tố chủ quan
− Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,
kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,…
Để tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu, người giao nhận cần có một
cơ sở hạ tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc
gom hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin, người giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những
thông tin về khách hàng, hàng hoá qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống
truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao


nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan
hệ lâu dài.
− Lượng vốn đầu tư
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy đủ
sẽ gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có thể
xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần
một lượng vốn đầu tư rất lớn. Người giao nhận sẽ phải tính toán chu đáo để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc đi thuê hoặc liên
doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những máy móc và trang thiết bị
chuyên dụng.
− Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình
Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường biển là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như
người trực tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có diễn
ra trong khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu

phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp
vào quy trình.

1.1.10. Phạm vi hoạt động
• Đại diện người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:





Lựa chọn truyến đường vận tải.
Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan.
Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn
bị các chứng từ cần thiết.
− Đóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
− Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
− Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).


− Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
− Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
− Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với

người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
− Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
− Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
• Đại diện người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
− Theo dõi quá tình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
− Nhận và kiểm fra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
− Nhận hàng từ người vận tải.
− Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
− Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
− Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
− Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.
• Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường
mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù
hợp, ...

1.1.11. Mối quan hệ của ngưừi giao nhận với các bên liên quan
Người giao nhận là người nhận sự ủy thác của chủ hàng để lo liệu việc vận
chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mà trong quá trình vận chuyển hàng hóa
phải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ quan chức
năng. Do đó, người giao nhận cũng phải tiến hành các công việc có liên quan đến
rất nhiều bên.



Chính phủ & các cơ quan chức năng:





Bộ Thương Mại.
Hải quan.
Cơ quan quản lý ngoại hối.
Giám định, kiểm dịch, y tế,...

Trước hết là quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng hoặc người
nhận hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mang nhiều quốc tịch khác
nhau. Mối quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.
Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ như:
Bộ Thương mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,...
Quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người chuyên chở: đó có thể là
chủ tàu, người môi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào khác, mối quan hệ
này được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, người giao nhận còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, người
bảo hiểm.

1.1.12.
Tác động của nghiệp vụ giao nhận với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu
Việc sử dụng các dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doanh nghiệp những
lợi ích thiết thực như sau:
• Giảm thiếu được các rủi ro đối với hàng hoá trong quá trình vận chuyến.

Người giao nhận thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê
phương tiện, nhất là tàu biến do họ thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu
nên họ biết rõ hãng tàu nào là có uy tín, cước phí hợp lý, lịch tàu cụ thế,...
• Tiết kiệm thời gian và chi phí phát sinh cho chủ hàng. Sử dụng dịch vụ giao
nhận một mặt tạo điều kiện giảm nhân sự cho doanh nghiệp. Mặt khác do
chuyên môn trong lĩnh vực này nên người giao nhận thường tiến hành các
công đoạn một cách nhanh chóng nhất, tránh hiện tượng chậm trễ trong thực
hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
• Trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận đảm
trách việc này, giúp cho doanh nghiệp không phải có người đại diện tại nước
chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa bị tổn thất là ít nhất nếu có
trong quá trình chuyển tải hàng hóa.


×