Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đạt Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HÀ MẠNH CƢỜNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HÀ MẠNH CƢỜNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƢƠNG
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRUNG TUẤN


Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận
văn.
Tác giả luận văn

Hà Mạnh Cƣờng


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng nhờ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến
Tiến sĩ Trần Trung Tuấn ngƣời đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể
quý thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng và bộ phận Sau đại học Đại học
Kinh tế – Trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức
quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học
tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo, tập thể anh chị em cán
bộ công nhân viên làm việc tại Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng đã không ngừng hỗ trợ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..........................................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ...............................7
1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính ...............7
1.2.2. Các giai đoạn của quá trình phân tích tình hình tài chính ..........................9
1.2.3. Những vấn đề cơ bản của phân tích tình hình tài chính ..............................9
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tình hình tại chính tại doanh nghiệp ....22
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................24
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................24
2.2. Phƣơng pháp phân tích xử lý số liệu ..................................................................24
2.3. Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa.............................................................26
2.4. Phƣơng pháp luận ...............................................................................................27
2.5. Phƣơng pháp logic ..............................................................................................27
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẠT PHƢƠNG .............................................................................................28
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng......................................................28
3.1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần Đạt Phương....................................28
3.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Cổ phần Đạt Phương ............28

3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đạt Phương ......................29
3.1.4. Thông tin tài chính của Công ty Cổ phần Đạt Phương .............................31
3.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng ........34
3.2.1. Phân tích Môi trường kinh doanh của công ty ..........................................34
3.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty ...................................................37


3.2.3. Phân tích cân bằng tài chính của công ty..................................................44
3.2.4. Phân tích các hệ số thanh toán của công ty ..............................................46
3.2.5. Phân tích chỉ số cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính của công ty ..................51
3.2.6. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ................................55
3.2.7. Phân tích khả năng tạo tiền của công ty....................................................66
3.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng ..........................67
3.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................67
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................69
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠT PHƢƠNG ............................................................71
4.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng .................................71
4.2. Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng....72
4.2.1. Giải pháp tăng doanh thu ..........................................................................72
4.2.2. Giải pháp giảm chi phí ..............................................................................74
4.2.3. Giải pháp về thị trường..............................................................................75
4.2.4. Giải pháp tổ chức quản lý..........................................................................75
4.2.5. Giải pháp về tài chính, đầu tư phát triển ...................................................75
4.2.6. Giải pháp về đào tạo và khoa học công nghệ ............................................77
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................78
4.3.1. Kiến nghị đối với công ty ...........................................................................78
4.3.2. Kiến nghị đối với nhà nước........................................................................79
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................82



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CĐKT

Cân đối Kế toán

3

CL

Chênh lệch

4

ĐHĐCĐ


Đại hội đồng cổ đông

5

DPG

Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng

6

HĐQT

Hội đồng quản trị

7

HOSE

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

8

LCTT

Lƣu chuyển tiền tệ

9

LNST


Lợi nhuận sau thuế

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TSCĐ

Tài sản cố định

12

TSDH

Tài sản dài hạn

13

TSNH

Tài sản ngắn hạn

14

UBND


Ủy ban Nhân dân

15

VCSH

Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung
Bảng Cân đối kế toán giai đoạn 2014 – 2017

Trang

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ giai đoạn 2014 – 2017 34

4

Bảng 3.4

Cơ cấu và sự biến động tài sản

37

5

Bảng 3.5

Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn

41

6

Bảng 3.6

Vốn luân chuyển giai đoạn từ 2014 – 2017

44


7

Bảng 3.7

Cân đối về sử dụng nguồn năm 2017

44

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

Báo cáo Kết quả kinh doanh giai đoạn 2014 –
2017

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giai đoạn
2014 – 2017
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tƣơng đối) giai

đoạn 2014 – 2017
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời) giai
đoạn 2014 – 2017
Hệ số Khả năng thanh toán lãi tiền vay (dựa trên
lợi nhuận) giai đoạn 2014 – 2017

32
33

45

46

47

48

Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
12

Bảng 3.12

(dựa trên Lƣu chuyển tiền tệ) giai đoạn 2014 – 49
2017
Nhóm chỉ số cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính giai

13

Bảng 3.13


14

Bảng 3.14

Hệ số tự tài trợ giai đoạn 2014 – 2017

51

15

Bảng 3.15

Hệ số đòn bẩy tài chính giai đoạn 2014 – 2017

52

16

Bảng 3.16

Hệ số tài sản cố định giai đoạn 2014 – 2017

53

17

Bảng 3.17

Hệ số thích ứng dài hạn giai đoạn 2014 – 2017


53

18

Bảng 3.18

Kết quả hoạt động kinh doanh

54

đoạn 2014 – 2017

ii

51


STT

Bảng

Nội dung
Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận theo từng lĩnh vực

Trang

19

Bảng 3.19


20

Bảng 3.20

21

Bảng 3.21

22

Bảng 3.22

23

Bảng 3.23

24

Bảng 3.24

25

Bảng 3.25

26

Bảng 3.26

27


Bảng 3.27

Các luồng lƣu chuyển tiền chính của vốn sở hữu

65

28

Bảng 4.1

Dự báo dòng tiền từ năm 2018 – 2022

75

Tỷ suất lợi nhuận gộp theo mảng kinh doanh giai
đoạn 2015 – 2017
Tỷ trọng lợi nhuận gộp theo mảng kinh doanh giai
đoạn 2015 – 2017
Hệ số lãi ròng giai đoạn 2014 – 2017
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) giai đoạn 2015
– 2017
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) giai
đoạn 2015 – 2017
Tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận giai
đoạn 2015 – 2017
Tỷ lệ tăng trƣởng lợi nhuận kinh doanh giai đoạn
2015 – 2017

iii


56
58

59
60
61

62

63

64


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung
Sơ đồ tổ chức công ty

Trang

1

Hình 3.1

2


Hình 3.2

3

Hình 3.3

4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

7

Hình 3.7

8

Hình 3.8

9

Hình 3.9


Biểu đồ thể hiện Hệ số tự tài trợ

51

10

Hình 3.10

Biểu đồ thể hiện Hệ số đòn bẩy tài chính

52

11

Hình 3.11

Biểu đồ thể hiện Hệ số tài sản cố định

53

12

Hình 3.12

Biểu đồ thể hiện Hệ số thích ứng dài hạn

54

13


Hình 3.13

14

Hình 3.14

15

Hình 3.15

16

Hình 3.16

Biểu đồ thể hiện sự biến động giữa TSDH và
TSNH
Biểu đồ thể hiện sự biến động giữa VCSH và Nợ
phải trả
Biểu đồ thể hiện Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
Biểu đồ thể hiện Hệ số khả năng thanh toán nhanh
(tƣơng đối)
Biểu đồ thể hiện Hệ số khả năng thanh toán nhanh
(tức thời)
Biểu đồ thể hiện Hệ số Khả năng thanh toán lãi
tiền vay (dựa trên lợi nhuận)
Biểu đồ thể hiện Hệ số khả năng thanh toán lãi
tiền vay (dựa trên Lƣu chuyển tiền tệ)

Tỷ suất lợi nhuận gộp theo mảng kinh doanh giai

đoạn 2015 – 2017
Tỷ trọng lợi nhuận gộp theo mảng kinh doanh giai
đoạn 2015 – 2017
Biểu đồ thể hiện Hệ số lãi ròng
Biểu đồ thể hiện Tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA)

iv

31
40

43

46

47

48

49

50

59

60
61
62



17

Hình 3.17

Biểu đồ thể hiện Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu (ROE)

v

63


PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hƣớng vận động không ngừng, hội nhập sâu rộng, cạnh tranh khốc

liệt của nền kinh tế thị trƣờng thời đại 4.0 đã và đang mang lại cho các doanh
nghiệp những cơ hội mới và những thách thức chƣa từng có. Để tồn tại và phát triển
trong thời đại tƣ duy toàn cầu – hành động địa phƣơng (think global – act local) ,
bắt buộc mỗi doanh nghiệp trƣớc hết phải ý thức đƣợc tình hình tài chính của chính
doanh nghiệp mình. Tình hình tài chính của một doanh nghiệp là bức tranh phản
ánh trung thực và rõ nét nhất kết quả và hiệu quả của toàn bộ các hoạt động mà
doanh nghiệp tiến hành trong kỳ.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phƣơng pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông
tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và

tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định
tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp
với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có ảnh hƣởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, tình hình tài chính tốt
hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản
thân chủ doanh nghiệp và các đối tƣợng bên ngoài có liên quan đến tài chính của
doanh nghiệp.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tại Công ty cổ phần Đạt Phƣơng –
một công ty có thế mạnh trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp công trình cầu, đƣờng,
thủy điện và đang chuyển dần mục tiêu từ nhà thầu thi công thành chủ đầu tƣ trong
các lĩnh vực đầu tƣ bất động sản, xây dựng khu nghỉ dƣỡng, resort, condotel, v.v…
– tác giả nhận thấy tình hình tài chính của công ty đang gặp một số những khó khăn
về khả năng huy động vốn, lúng túng trong việc mở rộng quy mô dẫn đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh có dấu hiệu chững lại. Thông qua việc phân tích tình

1


hình tài chính, các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết bức tranh chi tiết về các hoạt động
của Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng, giúp tìm ra hƣớng đi đúng đắn, đề ra các chiến
lƣợc và các quyết định kịp thời nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng mang tính thời sự của thực trạng trên, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đạt
Phƣơng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Câu hỏi nghiên cứu

2.
-


Thực trạng và những nhân tố nào ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của

Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng?
- Giải pháp nào có thể nâng cao, cải thiện tình hình tài chính và năng lực tài
chính của Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng?
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao năng lực

tài chính của Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng và xây dựng khung phân tích áp dụng vào
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng,
định hình cái nhìn tổng quan chân thực về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp
hiện tại thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính nhƣ khả năng thanh toán, cơ cấu vốn
và đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời…
+ Thực hiện đánh giá và so sánh vị thế của công ty với các đơn vị khác cùng
ngành, hoặc cùng địa bàn hoạt động từ đó xây dựng phƣơng án, định hƣớng phát
triển trong tƣơng lai.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty Cổ phần Đạt
Phƣơng.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng.

2



- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa điểm: Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng.
+ Thời gian: Các năm từ 2014 – 2017.
+ Nội dung: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đạt Phƣơng.
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu theo 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đạt
Phƣơng
Chƣơng 4. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công
ty Cổ phần Đạt Phƣơng

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm trở lại đây, các công trình nghiên cứu về phân tích tình

hình tài chính của các doanh nghiệp đã đem đến những luồng gió mới, những góc
nhìn đa chiều liên quan đến mọi mặt trong doanh nghiệp của các tác giả trong và
ngoài nƣớc. Mỗi công trình, bài viết đánh giá đều nêu bật sự quan tâm, tâm huyết

của tác giả về doanh nghiệp đó. Có thể kể đến nhƣ:
Đề tài: “Phân tích tài chính Công ty cổ phần Nam Dƣợc” của tác giả Nguyễn
Thị Hằng năm 2012. Tác giả luận văn chủ yếu phân tích biến động quy mô tài sản,
nguồn vốn, khả năng thanh toán nhanh, hàng tồn kho, hiệu quả sử dụng vốn, v.v…
Đối tƣợng nghiên cứu của tác giả là tình hình tài chính của một công ty thƣơng mại
kinh doanh dƣợc liệu, mỹ phẩm, thiết bị y tế nên đã chú trọng nhắc đến phân tích
hiệu quả sử dụng vốn là chủ yếu. Luận văn cũng đã chỉ ra mục tiêu của tài chính
doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp. Việc so sánh phân tích
chi tiết của tác giả đã đƣa ra những kết luận, đánh giá xác đáng về thực trạng của
doanh nghiệp dƣợc có hệ số nợ cao hơn trung bình ngành và tỷ suất tài trợ thấp hơn
trung bình ngành đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh, tự chủ, độc lập
về mặt tài chính còn thấp. Tuy vậy, khi phân tích cơ cấu vốn của tác giả còn khá sơ
sài, dƣờng nhƣ ít đề cập đến trong luận văn là một hạn chế. Qua đây, tôi nhận thấy
trong phân tích cơ cấu vốn, các nhà phân tích thƣờng hƣớng đến mục tiêu xem xét
cơ cấu vốn hiện tại của doanh nghiệp đã là tối ƣu hay chƣa, chi phí vốn bỏ ra để sử
dụng một nguồn vốn nào đó có phù hợp với kỳ vọng cũng nhƣ bối cảnh thị trƣờng,
nền kinh tế vĩ mô tại thời điểm đó hay không.
Đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty xuất nhập khẩu VINASHIN”
của tác giả Trần Thanh Thủy năm 2013. Trong luận văn nghiên cứu của tác giả đã
phân tích 5 nhóm hệ số tài chính quan trọng dựa trên Báo cáo tài chính công ty giai
đoạn 2009 – 2012, gồm: Nhóm các hệ số thanh khoản; Nhóm các hệ số lợi nhuận;
Nhóm tỷ số sử dụng tài sản; Nhóm tỷ số quản lý nợ; Nhóm tỷ số khả năng tăng

4


trƣởng. Cách phân tích chỉ số của tác giả đƣa ra so sánh qua từng năm theo chiều
ngang, lý giải nguyên nhân biến động và đƣa ra nhận xét chủ quan về tình hình tài
chính của Công ty xuất nhập khẩu VINASHIN. Luận văn cũng đƣa ra sự so sánh về
doanh thu giữa Công ty xuất nhập khẩu VINASHIN với Công ty Xuất nhập khẩu

Hàng Không. Tuy nhiên, việc chỉ phân tích các chỉ số tài chính theo chiều ngang mà
chƣa có sự đánh giá, so sánh với chỉ số tài chính ngành (cụ thể ở đây là ngành xuất
nhập khẩu) sẽ thiếu đi sự khách quan của tác động môi trƣờng ngành lên doanh
nghiệp. Vì vậy, khi nghiên cứu để tham khảo một số nội dung trong luận văn này,
tôi đã lựa chọn những cách đánh giá, phân tích phù hợp áp dụng vào đề tài của mình
và phát triển thêm yếu tố phân tích ảnh hƣởng vĩ mô, phân tích môi trƣờng ngành
ảnh hƣởng đến các chỉ số tài chính trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Hay nói
theo cách khác, phân tích phi tài chính là một phần không thể thiếu của phân tích
thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Đề tài “Phân tích tài chính Công ty TNHH MTV Dịch vụ nhà ở và đô thị
(HUDS)” của tác giả Mai Xuân Lâm năm 2014. Tác giả đã phân tích các nhóm hệ
số, chỉ số tài chính, phân tích rủi ro tài chính thông qua đòn bẩy tài chính trong công
ty nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao các hoạt động quản trị đảm bảo
chất lƣợng dịch vụ, đáp ứng sự hài lòng của khách hàng ở từng khu vực vùng miền,
giải quyết bài toán công nợ, nghiệm thu thanh – quyết toán kịp thời. Luận văn đã
đƣa ra những nhân tố bên trong và những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh
hƣởng đến chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp, đảm bảo nguồn tài liệu
đáng tin cậy phục vụ cho hoạt động phân tích. Những kiến nghị tập trung vào hiệu
quả đầu tƣ kinh doanh bất động sản gắn với giai đoạn lịch sử của chính sách vĩ mô
năm 2013, nhà nƣớc ban hành những gói kích cầu cứu tổng thể đối với thị trƣờng
bất động sản. Trong lĩnh vực đầu tƣ, xây dựng bất động sản, tôi đánh giá phân tích
dòng tiền là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho biết ban quản lý có sử
dụng tài chính sai mục đích hay không, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh
nghiệp hay không. Nghiên cứu của tác giả chƣa đề cập đến cơ cấu tạo tiền và sử
dụng tiền của Công ty TNHH MTV Dịch vụ nhà ở và đô thị (HUDS). Đây là mảnh

5


ghép còn thiếu khi nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính ở các công ty thuộc

lĩnh vực đầu tƣ, xây dựng vì ta biết rằng những công ty nhƣ vậy huy động các
nguồn tạo tiền rất đa dạng, linh hoạt, giá trị lớn nhằm tăng cƣờng khả năng thanh
toán, nắm bắt các cơ hội mới, vƣợt qua khó khăn khi thị trƣờng bất động sản biến
động hoặc xảy ra bong bóng theo chu kỳ.
Đề tài: “Phân tích tài chính và dự báo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật
Tƣờng An” của tác giả Đỗ Thị Thu Quỳnh năm 2016. Luận văn đã phân tích rất sâu
các hệ số thƣờng đƣợc sử dụng trong báo cáo tài chính nhƣ các hệ số về khả năng
thanh toán, các hệ số hoạt động, các hệ số đòn bẩy tài chính, các hệ số về khả năng
sinh lời, các hệ số giá trị thị trƣờng và đồng thời đƣa ra các dự báo các báo cáo tài
chính công ty. Tác giả đã đƣa ra các kiến nghị giải quyết bài toán huy động vốn,
luân chuyển hàng tồn kho, quản lý tài sản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán
hàng của công ty. Tuy nhiên, cách phân tích của tác giả về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận mới chỉ dừng lại phân tích qua các năm mà chƣa có sự so sánh tƣơng quan
ngành cung cấp, xuất nhập khẩu mặt hàng dầu ăn tƣơng tự khác. Chƣa nêu bật đƣợc
tỷ lệ nguyên vật liệu, khấu hao cấu thành nên giá thành của mặt hàng chiếm tỷ trọng
bao nhiêu thì hợp lý và có lãi. Khi phân tích một số chỉ số tài chính nhƣ hệ số khả
năng thanh toán bằng tiền, kỳ thu tiền bình quân hay vòng quay tài sản cố định, tác
giả hơi vội vàng khi đánh giá chỉ số năm sau thấp hơn năm trƣớc với tỷ lệ không
chênh lệch quá nhiều là có vấn đề suy giảm, cần phải tăng cƣờng bán hàng hóa
nhanh hơn. Xét một cách tổng quát, tác giả cần phải tìm hiểu thêm chính sách ân
hạn, chiến lƣợc kinh doanh của đơn vị với các khách hàng đối tác.
Đề tài: “Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dầu khí Quốc tế
PS” của tác giả Vũ Thị Hoa năm 2016. Về tổng thể, tác giả của luận văn thạc sĩ trên
cũng đi theo cách thức phân tích truyền thống về cấu trúc tài chính, các chỉ số tài
chính tiêu biểu phục vụ cho nghiên cứu liên quan tới doanh nghiệp nhƣ: khả năng
thanh toán, tỷ suất sinh lợi hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản, v.v… Ƣu
điểm của luận văn là đã so sánh một số chỉ tiêu sinh lợi của công ty với các doanh
nghiệp cùng ngành, qua đó đánh giá vị thế của công ty Cổ phần Dầu khí Quốc tế PS

6



có vị trí tƣơng đối chắc chắn về hiệu quả kinh doanh. Hạn chế tồn tại của bài nghiên
cứu chƣa phân tích Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và dòng tiền trong doanh nghiệp.
Bằng sự tham khảo và kế thừa những gì luận văn chƣa thể hiện, tôi đánh giá việc
phân tích dòng tiền cụ thể là tỷ số về khả năng thanh khoản của dòng tiền là rất thiết
thực, nó cũng phản ánh những ảnh hƣởng của lạm phát đến nhu cầu vốn của một
doanh nghiệp.
Dƣới góc nhìn chủ quan của tôi khi đánh giá những ƣu điểm và hạn chế của
các bài nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, tôi có những lựa chọn phƣơng pháp,
cách thức tiếp cận phân tích thông tin mới hơn, nhằm hoàn thiện hơn cho luận văn
của mình. Phân tích tình hình tài chính công ty một cách hệ thống, khoa học, khi sử
dụng các phƣơng pháp phân tích truyền thống, các nhóm hệ số tài chính và kết hợp
một số chỉ tiêu để xem xét tác động của các yếu tố phi tài chính. Mô tả bức tranh
tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Đạt Phƣơng trực quan, nhận biết những hạn
chế trong quản trị tài chính, kinh doanh, đƣa ra những đề xuất phù hợp nhất cho
doanh nghiệp.
1.2.

Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính
1.2.1.1.

Khái niệm phân tích tình hình tài chính

Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành
nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản của
doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Phân tích tài chính là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính

hiện tại và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tình hình tài chính hiện tại trong
tƣơng quan với các doanh nghiệp khác cùng ngành sản xuất – kinh doanh, dự báo
các rủi ro và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó giúp nhà phân tích ra các
quyết định tài chính nhằm hoạch định kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
doanh nghiệp.
1.2.1.2.

Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính

7


Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều
quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
và mức lợi nhuận tối đa. Vì vậy, mục tiêu của phân tích tài chính cũng chính là giúp
cho các đối tƣợng quan tâm đến doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu của họ. Trong
phân tích tài chính doanh nghiệp, phải đạt đƣợc những mục tiêu cơ bản sau:
Một là, phân tích tài chính doanh nghiệp phải đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau (nhƣ: cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả
năng thanh toán, lƣu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi
ro tài chính…) nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tƣợng quan tâm đến các
hoạt động của doanh nghiệp.
Hai là, thông qua việc cung cấp thông tin, phân tích tài chính góp phần định
hƣớng các quyết định của các cổ đông, nhà đầu tƣ,… sao cho phù hợp nhất với tình
hình thực tế của doanh nghiệp để đƣa ra quyết định đầu tƣ, mua bán cổ phiếu.
Ba là, việc phân tích tài chính doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại góp
phần cung cấp thông tin để dự báo các chỉ tiêu tài chính nhƣ tốc độ tăng trƣởng…,
giúp ngƣời phân tích dự đoán đƣợc tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong
tƣơng lai.

Bốn là, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ giúp chủ nợ của doanh
nghiệp phân tích, đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tiềm năng
phát triển trong tƣơng lai, từ đó đánh giá đƣợc khả năng trả nợ cũng nhƣ đƣa ra
quyết định cho vay, cho thuê hay bảo lãnh.
Năm là, đối với các cơ quan quản lý nhƣ thuế, thanh tra, kiểm toán,… phân
tích tài chính là công cụ để kiểm soát đƣợc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt đƣợc so với các chỉ tiêu kế
hoạch, dự toán, định mức, đảm bảo thu nộp đúng các loại thuế và nghĩa vụ với nhà
nƣớc, đảm bảo việc chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến
tài chính của doanh nghiệp.

8


Cuối cùng, đối với giám đốc doanh nghiệp, phân tích tài chính là công cụ
quản lý để xác định đƣợc những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động tài chính
và kinh doanh, từ đó đƣa ra những quyết định tài chính đúng đắn, đảm bảo kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, nhà quản lý tài chính doanh nghiệp cũng phải
đảm bảo quyền lợi của các cổ đông, đảm bảo thanh toán đầy đủ nợ gốc và lãi vay
cho ngân hàng, đảm bảo thực hiện, chấp hành đúng chính sách, chế độ về tài chính
của cơ quan quản lý nhà nƣớc.
1.2.2. Các giai đoạn của quá trình phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính phải đƣợc tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp
đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài chính của doanh doanh
nghiệp và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tƣợng. Quá trình phân tích
tình hình tài chính thƣờng thực hiện qua các bƣớc sau:
-

Bƣớc 1: Lập kế hoạch phân tích. Bƣớc này thực hiện xây dựng các giai đoạn,


quy trình phân tích cụ thể nhằm thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu đƣợc thu thập.
-

Bƣớc 2: Thực hiện phân tích. Bƣớc này gồm các giai đoạn nhỏ nhƣ: Đánh

giá khái quát tình hình; Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hƣởng của từng nhân
tố đến đối tƣợng phân tích; Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về
chất lƣợng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
-

Bƣớc 3: Kết thúc phân tích. Ngƣời phân tích lập báo cáo phân tích kết quả,

cung cấp cho những đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin.
1.2.3. Những vấn đề cơ bản của phân tích tình hình tài chính
1.2.3.1.

Phân tích cấu trúc tài chính

Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn
và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm đƣợc tình hình phân bổ tài sản và các
nguồn tài trợ tài sản, biết đƣợc nguyên nhân cũng nhƣ các dấu hiệu ảnh hƣởng đến
cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý
ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, bảo
đảm cho doanh nghiệp có đƣợc một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh

9


đƣợc những rủi ro trong kinh doanh, góp phần củng cố cho các nhận định đã rút ra

khi đánh giá khái quát tình hình tài chính. Phân tích cấu trúc tài chính gồm 3 nội
dung: phân tích cơ cấu tài sản, phân tích cơ cấu nguồn vốn, và phân tích mối quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
a. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng cách tính ra
và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
chiếm trong tổng số tài sản

Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản

x 100

Việc đánh giá trên khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhƣng lại
không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Vì vậy, để biết đƣợc chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm đƣợc các nhân tố
ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài
sản, các nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang: so sánh sự biến động
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối) trên tổng số tài sản
cũng nhƣ theo từng loại tài sản.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu đầu tƣ, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có
thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó quy
về 2 nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Phân tích cơ cấu nguồn vốn tiến
hành tƣơng tự nhƣ phân tích cơ cấu tài sản: tính ra và so sánh tình hình biến động
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong
tổng số nguồn vốn.

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn

x 100

Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép

10


các nhà quản lý đánh giá đƣợc cơ cấu huy động nhƣng lại không cho biết các nhân
tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động. Vì vậy,
để biết đƣợc chính xác tình hình huy động vốn, nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng và
mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, các nhà
phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối) trên tổng số nguồn vốn
cũng nhƣ theo từng loại nguồn vốn.
Xét về mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, trị số của chỉ tiêu
“Hệ số tự tài trợ” càng cao, mức độ độc lập tài chính càng cao và ngƣợc lại. Bên
cạnh đó, các trị số của chỉ tiêu “Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu” và “Hệ số nợ so
với tổng nguồn vốn” càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng thấp và ngƣợc lại. 3 hệ số trên đƣợc xác định nhƣ sau:
Hệ số tự tài trợ

Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn


Và:
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Và:
Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn

1.2.3.2.

Nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn

Phân tích cân bằng tài chính

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tài
sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về
tài sản là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình kinh doanh đƣợc tiến hành
liên tục và có hiệu quả. Nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn đầu tƣ của chủ sở hữu ban đầu và bổ sung trong
quá trình kinh doanh, lợi nhuận chƣa phân phối, các nguồn kinh phí, nguồn vốn xây
dựng cơ bản, v.v…;

11


- Nguồn vốn vay: vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn ở ngân hàng và vay các đối
tƣợng khác;

- Nguồn vốn đƣợc hình thành do chiếm dụng trong quá trình thanh toán: nợ
ngƣời cung cấp, nợ ngƣời lao động, nợ ngân sách nhà nƣớc,…
Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh
nghiệp. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Có 2 phƣơng pháp tiếp cận phân tích bảo đảm vốn cho hoạt động kinh
doanh: một là phân tích cân bằng tài chính dƣới góc độ luân chuyển vốn, hai là phân
tích cân bằng tài chính dƣới góc độ ổn định nguồn tài trợ. Trong phạm vi nghiên
cứu đề tài, tác giả sẽ đề cập đến cách tiếp cận thứ hai.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ đƣợc
thực hiện dựa trên cơ sở phân chia nguồn hình thành nên tài sản sử dụng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thành hai loại tƣơng ứng với thời gian luân
chuyển tài sản là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn là
nguồn vốn tạm thời, bao gồm các khoản nợ ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn là nguồn
vốn tài trợ thƣờng xuyên, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
Khi phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ nên
sử dụng kết hợp 2 chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu “Vốn luân chuyển” là phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản
ngắn hạn. Cân bằng tài chính đƣợc thể hiện qua đẳng thức:
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nguồn vốn ngắn hạn + Nguồn vốn dài
hạn
Hay:
Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hay:
Tài sản ngắn hạn - Nguồn tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ thường xuyên Tài sản dài hạn

12


Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ thực chất

là xem xét mối quan hệ giữa Nguồn vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
vay dài hạn) với Tài sản dài hạn hay Tài sản ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời. Dấu
hiệu an toàn tài chính với doanh nghiệp là nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài
hạn, hay “Vốn luân chuyển” > 1.
Ngoài ra khi phân tích mức độ đảm bảo vốn trong doanh nghiệp chúng ta còn
tiến hành xem xét trong kỳ doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc nhƣ
thế nào, vào việc gì từ đó có đánh giá về tình hình tài chính. Để thực hiện việc này,
trƣớc hết cần liệt kê sự thay đổi các chỉ tiêu trên bảng cân đối giữa năm nay với
năm kế trƣớc. Sau đó lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ trong năm.
Bảng này đƣợc kết cấu thành 2 phần: Phần "Nguồn tài trợ” và Phần "Sử dụng
nguồn tài trợ", mỗi phần đƣợc chia thành 2 cột: "Số tiền" và "Tỷ trọng" theo tiêu
thức:
+ Nếu tăng phần tài sản, giảm phần nguồn vốn thì ghi vào phần sử dụng vốn.
+ Nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì ghi vào phần nguồn tài trợ
vốn.
Nguồn tài trợ

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Các chỉ tiêu nguồn vốn tăng
Các chỉ tiêu tài sản giảm
Cộng:

100

Sử dụng nguồn tài trợ

Số tiền


Tỷ trọng (%)

Các chỉ tiêu tài sản tăng
Các chỉ tiêu nguồn vốn giảm
Cộng:

100

Thông qua bảng phân tích trên có thể thấy đƣợc, trong năm doanh nghiệp sử
dụng vốn vào việc gì, làm thế nào mà thực hiện đƣợc các sử dụng đó, trên cơ sở ấy
đánh giá đƣợc hiện tại doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay đang có tình hình tài
chính lành mạnh.
1.2.3.3.

Phân tích các hệ số thanh toán

13


a. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, tỷ số
này đo lƣờng khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khi giá trị của tỷ số này giảm, khả

năng trả nợ của doanh nghiệp giảm và mức độ rủi ro khánh tận tài chính gia tăng.
Tuy nhiên khi tỷ số này có giá trị quá cao, có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tƣ quá
nhiều vào tài sản lƣu đông, hay việc quản trị tài sản lƣu động của doanh nghiệp
không hiệu quả, có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có nhiều nợ phải thu khó đòi…
Trong nhiều trƣờng hợp, tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng thanh
toán, do nhiều hàng hóa tồn kho là những loại hàng khó bán nên doanh nghiệp rất
khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Tỷ số này của doanh nghiệp đƣợc chấp thuận
hay không tùy thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành của ngành mà
doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời, nó cũng đƣợc so sánh với các tỷ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong những năm trƣớc đó.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tƣơng đối)
Tiền và tƣơng đƣơng tiền +
Đầu tƣ tài chính ngắn hạn +
Hệ số khả năng
Các khoản phải thu
thanh toán nhanh (tƣơng đối)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh: đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn
cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Do đó, hệ số thanh toán nhanh có thể
kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
Mức an toàn: lớn hơn 0,5 lần. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp xây lắp, do
đặc điểm các khoản phải thu thƣờng chiếm tỷ trọng cao trong phần tài sản nên hệ số
thanh toán nhanh của các doanh nghiệp xây lắp thƣờng cao hơn các doanh nghiệp
trong lĩnh vực khác.
c. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời)

14



×