Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VƢƠNG THẾ ANH

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VƢƠNG THẾ ANH

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH SƠN TÂY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nghiên cứu và thông tin trích dẫn trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Vƣơng Thế Anh


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế - ĐH
Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp cho tôi có những kiến thức nền
tảng vững chắc để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin bày tỏ cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, TS. Nguyễn Thị Thu Hoài
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đưa ra những lời góp ý trong suốt
quá trình nghiên cứu giúp tôi hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, gia đình,
những người luôn kịp thời động viên và tạo điều kiện giúp tôi vượt qua những
khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống để tôi hoàn thành bài luận
văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Vƣơng Thế Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................... 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................... 4
1.2. Cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại .................................................................................................... 6
1.2.1 Rủi ro tín dụng, phân loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại ....................................................................... 6
1.2.2 Quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ........................ 11
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lí rủi ro tín dụng ................. 14
1.3 Kinh nghiệm về quản lí rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thƣơng
mại ............................................................................................................... 17

1.3.1 Kinh nghiệm về quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) ............................................................ 17
1.3.2. Kinh nghiệm về quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại
cổ phần công thương Việt Nam -Vietin Bank ......................................... 18
1.3.3. Bài học rút ra cho các ngân hàng thương mại thương mại Việt
Nam nói chung và ngân hàng BIDV Sơn Tây nói riêng. ........................ 20
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 22
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 22
2.2 Phƣơng pháp phân tích, xử lí số liệu..................................................... 22


2.2.1 Phương pháp thống kê ................................................................... 22
2.2.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp ................................................. 23
2.2.3 Phương pháp so sánh, đối chiếu.................................................... 24
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
SƠN TÂY ........................................................................................................ 25
3.1. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam –
chi nhánh Sơn Tây....................................................................................... 25
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 25
3.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 25
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - 2017 ................. 26
3.2 Phân tích thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và phát triển Việt Nam – chi nhánh Sơn Tây. ............................................. 30
3.2.1. Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro và chính sách quản lí rủi ro tín
dụng của ngân hàng. ............................................................................... 30
3.2.2. Tổ chức nhận diện, đo lường và báo cáo rủi ro tín dụng tại BIDV
Sơn Tây.................................................................................................... 30
3.2.3. Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng ................................................ 39
3.3 Đánh giá thành tựu và hạn chế trong công tác quản lí rủi ro tín dụng tại

ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – chi nhánh Sơn Tây .... 41
3.3.1 Thành tựu ....................................................................................... 41
3.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 49
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ..................................... 52
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV - CHI NHÁNH SƠN TÂY .............. 59
4.1. Định hƣớng về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - chi nhánh Sơn Tây .................................. 59


4.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam – chi nhánh Sơn Tây ...................... 60
4.2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ giám sát rủi ro tín
dụng ......................................................................................................... 60
4.2.2. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng và kiểm soát
nội bộ. ..................................................................................................... 61
4.2.3. Thực hiện đúng quy trình tín dụng, giám sát chặt chẽ hồ sơ vay
vốn việc sử dụng vốn vay của khách hàng. ............................................. 62
4.2.4. Cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách
đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật............................ 63
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66


DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT

STT
1

Ký hiệu

BIDV Sơn Tây

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây

2

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

3

DSCV

Doanh số cho vay

4

KHCN

Khách hàng cá nhân

5

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

SLKH

Số lượng khách hàng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Số liệu thu nhập -chi phí giai đoạn 2014 - 2017

29

6

Bảng 3.6

Phân loại nợ BIDV đối với doanh nghiệp

34


7

Bảng 3.7

Phân loại nợ BIDV đối với doanh nghiệp

36

8

Bảng 3.8

Ma trận xếp hạng khách hàng cá nhân

37

Số liệu huy động vốn chi nhánh giai đoạn 2014 –
2017
So sánh tốc độ tăng trưởng của BIDV chi nhánh
Sơn Tây và BIDV toàn hệ thống
Số liệu cho vay chi nhánh giai đoạn 2014 – 2017
So sánh tốc độ tăng trưởng dư nợ BIDV Sơn Tây
và BIDV Việt Nam

Trang
26

26
27

28

Tổng hợp kết quả tăng trưởng tín dụng theo sản
9

Bảng 3.9

phẩm/ngành nghề tại chi nhánh Sơn Tây giai

41

đoạn 2014 – 2017
10

Bảng 3.10 Chi tiết danh sách nhóm ngành tại BIDV

43

11

Bảng 3.11 Phân loại nợ BIDV Sơn Tây giai đoạn 2014 - 2017

46

12

Bảng 3.12 Nợ xấu, nợ quá hạn chi nhánh theo nhóm khách hàng

47


13

Bảng 3.13 Nợ ngoại bảng, VAMC tại chi nhánh

48

14

Bảng 3.14 Dự phòng tại chi nhánh

48

15

Bảng 3.15

Thu hồi nợ xấu tại chi nhánh giai đoạn 2014 –
2017

ii

49


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ


Nội dung

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3 Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các

So sánh tốc độ tăng trưởng huy động BIDV Sơn
Tây và BIDV Việt Nam
So sánh tốc độ tăng trưởng dư nợ BIDV Sơn Tây
và BIDV Việt Nam

khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết của

Trang
27

29

31

chi nhánh
4


Biểu đồ 3.4 Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ cho KHDN

5

Biểu đồ 3.5 Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ cho đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ

6

Biểu đồ 3.6 Chấm điểm hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
cho cá nhân

iii

34

36

37


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm phần lớn trong đa dạng các hoạt
động của ngân hàng góp phần đem lại lợi nhuận từ những khoản cho vay.
Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của bên cung cấp vốn cho các tổ chức, doanh nghiệp. Tuy

nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt ở các nước có nền kinh
tế đang phát triển như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và
không đầy đủ, trình độ quản lý rủi ro còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, sự
xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng đang gia tăng sức ép lên thị phần tín
dụng của các ngân hàng thương mại khác, hoạt động kinh doanh cạnh tranh
khốc liệt hơn và tạo nhiều rủi ro hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường
gây hậu quả nặng nề nhất, việc đánh giá rủi ro là trách nhiệm chính của hầu
hết tất cả mọi ngân hàng trong đó có chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây. Hoạt động của ngân hàng thương
mại chủ yếu là hoạt động tín dụng và đầu tư thông thường trên thế giới nó
mang lại khoảng 6% thu nhập còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu
nhập từ hoạt động tín dụng mang lại trên 90% tổng thu nhập của mỗi ngân
hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này rủi ro đã đưa đến cho ngân hàng
những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn đến phá sản, một ngân hàng nào đó “các
khoản tiền cho vay cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những tài sản có
khác. Do thiếu tính lỏng và có rủi ro vỡ nợ cao hơn nên ngân hàng thu được
lợi tức cao nhất nhờ vào các món vay. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro liên quan
rất phức tạp, quản lý, phòng ngừa là cần thiết, tuy nhiên nó cũng gặp rất nhiều
khó khăn, nó có thể xảy ra bất cứ ở đâu, bất cứ lúc nào. Hễ cứ một rủi ro nào
1


đó của người vay cũng có thể đưa đến rủi ro cho ngân hàng và vì vậy thường
là nằm ngoài khả năng bình thường của cán bộ tín dụng, nó đòi hỏi ngân hàng
phải có giải pháp đồng bộ hữu hạn mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro,
giảm tối thiểu những thiệt hại có thể xảy ra. Trong quá trình thực hiện thì ngân
hàng cần phải tuân thủ tất cả các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro xảy ra, trên cơ sở đó để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của chi nhánh không thực hiện nghĩa vụ theo cam

kết. Là một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam nói chung, chi nhánh Sơn Tây nói riêng, hoạt động tín
dụng tham gia trong nhiều lĩnh vực như thương mại, công nghiệp, xây dựng….
nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của đa dạng các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn
đề quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Sơn Tây còn gặp nhiều khó khăn và bất
cập. Thêm vào đó, việc phát triển công tác quản lý rủi ro tín dụng là rất quan
trọng và cấp thiết để giúp chi nhánh phát triển bền vững.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây” được
chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây hiện
nay như thế nào? Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Sơn Tây cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lí rủi ro tín dụng
trong thời gian tới ?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại tại BIDV Sơn Tây,
đề tài đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng tại BIDV Sơn Tây.

2


2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến quản lý rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và làm rõ về thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sơn Tây, từ đó đánh giá những

mặt tích cực cũng như những hạn chế đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng
- Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong
thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại chi nhánh
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lí rủi ro tín dụng tại BIDV Sơn Tây
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về phạm vi: Thực trạng công tác quản lí rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
BIDV Sơn Tây và nghiên cứu rủi ro tín dụng dưới góc độ chuyên ngành Quản
lí kinh tế.
+ Về thời gian: Trong 4 năm từ 2014-2017.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sơn Tây.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sơn Tây.

3


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Quản lí rủi ro tín dụng là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu cũng như các lãnh đạo ngân hàng. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản lí rủi ro nói chung và quản
lý rủi ro tín dụng tại NHTM nói riêng, cụ thể:
- “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê
Thị Huyền Diệu (2010), Học viện ngân hàng. Luận án phân tích việc áp dụng
các mô hình quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên 3 nội
dung: mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình
kiểm soát rủi ro. Luận án cũng chỉ ra trên thực tế, mỗi ngân hàng có đặc điểm
riêng về cơ cấu tổ chức, quy mô vốn, lĩnh vực ưu tiên hoạt động, hình thức sở
hữu, trình độ công nghệ và nhân lực... do đó, các giải pháp trong luận án có
thể chưa phù hợp với một ngân hàng cụ thể.
- Luận án tiến sĩ “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam”, tác giả Nguyễn Đức Tú (2012), Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận án làm rõ nội dung quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: nhận biết rủi ro tín
dụng, đo lường rủi ro tín dụng, ứng phó rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín
dụng. Tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được như chất lượng nợ, cơ cấu
nợ, hệ thống khuôn khổ, cơ chế, hệ thống xếp hạng tín dụng...Trong luận án,
tác giả cũng trình bày những định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng và
các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.

4


- Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” của tác giả Nguyễn
Thị Thu Đông (2012), Trường Đại học kinh tế quốc dân. Trong nội dung luận
án, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng tín dụng và kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các

Ngân hàng trên thế giới. Trong phần đánh giá thực tiễn, tác giả đã đánh giá
thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam, làm rõ và nổi bật một chỉ tiêu quan trọng đó là tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng. Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong
đó có biện pháp quan trọng là kiểm soát rủi ro tín dụng và quản lý nợ xấu.
Ngoài những luận án, luận văn trên, trong thời gian qua còn có một số
đề tài nghiên cứu khoa học có đề cập đến rủi ro tín dụng, quản trị/quản lý rủi
ro tín dụng, cụ thể
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam”, 2008, Đại học kinh tế TPHCM của Trần
Tiến Trương đã đưa ra được những giải pháp cơ bản cần được triển khai để
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam, trong đó nghiên cứu hệ thống xếp hạng nội bộ.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội”
của tác giả La Quang Hiển - Học viện tài chính. Trong luận văn, tác giả đã làm rõ
cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng và áp dụng phân tích trong thực tế hoạt
động của ngân hàng TMCP Quân đội. Tuy nhiên luận văn phân tích trên đặc điểm
hoạt động của ngân hàng TMCP Quân đội do vậy, thông qua luận văn của tác giả,
tôi có thể vận dụng cơ sở lý thuyết cũng như so sánh cách thức quản lý rủi ro của
ngân hàng TMCP Quân đội và ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – CN Đắk Lắk” của tác giả Trần

5


Ngọc Vân (2017), Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã tập trung vào
việc phân tích thực trạng tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng, trong đó nhấn mạnh
đến cho vay đối tượng khách hàng doanh nghiệp tại VIB Đắk Lắk để tìm ra các
ưu điểm, hạn chế, và những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện. Từ đó, tác

giả kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao chất lượng kiểm soát rủi ro
tín dụng của Ngân hàng. Trong đó, tác giả tập trung vào các giải pháp mà tại Chi
nhánh VIB Đắk Lắk có thể thực hiện được, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
và gia tăng sức cạnh tranh với các NHTM trong và ngoài nước.
Nhìn chung các nghiên cứu trên đây đã góp phần quan trọng đưa ra
những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua. Tuy nhiên
các nghiên cứu đề cập trên đây vẫn còn các khoảng trống trong nghiên cứu về
quản lý rủi ro tín dụng mà điển hình là quản lý rủi ro tín dụng đối với Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sơn Tây.
Vì vậy, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Sơn Tây” được nghiên cứu dưới góc độ quản
lí kinh tế là đề tài không trùng lặp nhằm phát triển và bổ sung cơ sở lý luận và
thực tiễn cho hoạt động quản lí rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
1.2. Cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1 Rủi ro tín dụng, phân loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng được ghi nhận trong các tài liệu
nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, có thể dẫn ra như sau:
Quan điểm của Timmothy W.Koch: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm
ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không
được thanh toán hay thanh toán trễ hạn”

6


Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng
01 năm 2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi ro tín dụng được
định nghĩa như sau:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện được hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Như vậy, đứng trên nhiều góc độ khác nhau để nhìn nhận thì rủi ro tín
dụng có thể được diễn đạt dưới các hình thức khác nhau, song các khái niệm,
các quan điểm đều tựu chung về bản chất của rủi ro tín dụng đó là: Rủi ro tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại về kinh tế mà tổ chức tín dụng phải
gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc
và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại và tiếp cận rủi ro tín dụng khác nhau, sau đây
là một số cách phân loại phổ biến:
- Căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro tín dụng có thể chia rủi ro tín dụng
làm 2 nhóm: rủi ro đạo đức và rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch;
+ Rủi ro đạo đức: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc giao dịch diễn ra. Vì lợi ích cá nhân mà bên cho vay đã bỏ qua các thông
tin không tin cậy về năng lực trả nợ của bên đi vay hoặc bên đi vay đã cố tình
không tuân thủ các quy định trong thỏa thuận vay, không cung cấp các thông
tin có thể ảnh hưởng đến năng lực trả nợ trong quá trình sử dụng vốn vay.
+ Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: là rủi ro do thông tin không cân
xứng tạo ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra. Bên cho vay tin tưởng vào năng

7


lực của người vay mà cho vay trong khi người đi vay với mục đích để vay
được vốn đã cung cấp thông tin không trung thực cho bên cho vay.

- Căn cứ phạm vi của rủi ro tín dụng, có thể phân rủi ro tín dụng thành
rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Trong thực tiễn hoạt động tín dụng, cách
phân loại rủi ro tín dụng theo phạm vi rủi ro sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các
giải pháp quản lý rủi ro phù hợp và hữu hiệu nhất.
+ Rủi ro tín dụng cá biệt: là rủi ro tín dụng xảy ra đối với một khoản
vay của một khách hàng cụ thể, thuộc một nhóm ngành cụ thể.
+ Rủi ro tín dụng hệ thống: là rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ đối với một
ngân hàng mà mang tính chất hệ thống, lan truyền đến cả khu vực ngân hàng.
- Căn cứ vào quy mô ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân
hàng, rủi ro tín dụng được chia thành rủi ro khoản vay và rủi ro danh mục.
+ Rủi ro khoản vay: Là rủi ro được đánh giá đối với mỗi khoản vay.
+ Rủi ro danh mục: Là rủi ro được đánh giá đối với một danh mục các
khoản vay có tính chất tương đồng (đối tượng khách hàng, đối tượng cho vay
hay tính chất khoản vay…).
1.2.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Các nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng sẽ tăng
trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái và khủng hoảng
thì hoạt động tín dụng gặp khó khăn và rủi ro cao.
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
 Năng lực quản trị, điều hành của khách hàng
Nhiều khách hàng vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi
nhuận cao, để đạt được mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng
phó với ngân hàng, như cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc…

8


 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay

Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng
xấu đến các doanh nghiệp khác
Các nguyên nhân chủ quan:
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng không minh bạch làm cho hoạt động tín dụng lệch
lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho người
sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của Nhà nước.
 Trình độ yếu kém và vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Rủi ro do cán bộ tín dụng tính toán không đúng hiệu quả đầu tư dự án
xin vay, ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người vay, chủ
quan tin tưởng vào khách hàng thân thiết, coi nhẹ khâu kiểm tra tình hình tài
chính, khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai, nguồn trả nợ.
 Thiếu giám sát và quản lý rủi ro sau khi cho vay
Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản trị một
cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những
trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng
nói chung. Tuy nhiên trong thời gian qua các ngân hàng thương mại chưa
thực hiện tốt công tác này.
 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời
ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc
kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng
thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ
tồn tại trên hình thức.

9



 Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại quá lỏng lẻo, vai trò
CIC chưa thực sự hiệu quả
Các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro
do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này
vay tiền tại nhiều ngân hàng.
1.2.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
− Rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam chịu sự tác
động từ tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự bùng nổ thị trường bất động sản.
Kinh tế tăng trưởng cùng với thị trường bất động sản bùng nổ khiến cho tâm
lý cho vay dễ dàng, nguy cơ rủi ro tín dụng gia tăng khi mà dòng tiền của nền
kinh tế chảy vào thị trường bất động sản, thị trường có đặc điểm thanh khoản
thấp và sự biến động giá cả bất thường.
− Biến động tăng tỷ giá ảnh hưởng tích cực đến RRTD của các NHTM
Việt Nam.
− Một ngân hàng có năng lực tài chính mạnh sẽ có đủ điều kiện để đảm
bảo an toàn hoạt động của mình. Những ngân hàng có quy mô tài sản và vốn
nhỏ thường có nguy cơ mạo hiểm, chấp nhận rủi ro hơn ngân hàng lớn.
− Sự mở rộng mạng lưới hoạt động nhanh ảnh hưởng gia tăng tiềm ẩn
rủi ro tín dụng ngân hàng, khi nó làm gia tăng hiệu quả chi phí kém.
− Mặc dù tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng ngược chiều rủi ro tín dụng
nhưng gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng khi tỷ lệ
cho vay so tiền gửi vượt mức và một chính sách lãi suất cao để bù đắp thanh
khoản và chi phí đã ảnh hưởng mạnh đến khả năng trả nợ của khách hàng.
− Một tỷ lệ dự phòng chung cao sẽ ảnh hưởng hạn chế tư tưởng mạo hiểm
rủi ro của các nhà điều hành ngân hàng trong quá trình tăng trưởng tín dụng.

10


1.2.2 Quản lí rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Khái niệm và mục tiêu của quản lí rủi ro tín dụng
* Khái niệm quản lí rủi ro tín dụng
Quản lí rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ
chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng,
nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
* Mục tiêu của quản lí rủi ro tín dụng
Quản lí rủi ro chặt chẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác các nguy cơ
gây rủi ro của khách hàng khi cho vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định tín
dụng phù hợp, đồng thời sớm phát hiện được rủi ro từ những khách hàng hiện
tại, nhanh chóng xử lí rủi ro từ khi mới chớm xuất hiện để giảm thiểu những
tổn thất có thể xảy ra.
* Sự cần thiết phải quản lí rủi ro tín dụng
Thứ nhất, do quá trình tự do hóa, nới lỏng quy định trong hoạt động
ngân hàng trên phạm vi toàn thế giới. Cạnh tranh dẫn tới việc các ngân hàng
phải mở rộng quy mô tín dụng đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng cũng có
nguy cơ gia tăng.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hướng
đa năng, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hướng hội nhập
cạnh tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới.Trong
lĩnh vực tín dụng các sản phẩm tín dụng có bước phát triển mạnh mẽ, vượt xa
so với sản phẩm tín dụng truyền thống. Với sự đa dạng phức tạp của sản
phẩm tín dụng cũng như rủi ro tín dụng càng đòi hỏi quản lý rủi ro tín dụng
phải được chú trọng nâng cấp tương xứng.
1.2.2.2 Nội dung quản lí rủi ro tín dụng
Theo quy định về quản lí rủi ro của Basel I và Basel II. Nội dung quản
lí rủi ro tín dụng thực hiện theo quy định về quản lí rủi ro bao gồm: Xây dựng

11



chiến lược quản lí rủi ro và chính sách quản lí rủi ro tín dụng; Tổ chức nhận
diện, đo lường và báo cáo rủi ro tín dụng và Kiểm soát và xử lí rủi ro.
Thứ nhất: Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và chính sách
quản lí rủi ro tín dụng
- Xây dựng chiến lược quản lí rủi ro: Ngân hàng cần xác định được tầm
nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra “khẩu vị rủi ro” - mức độ
rủi ro có thể chấp nhận được - để từ đó hoạch định chiến lược quản lý rủi ro phù
hợp. Chiến lược quản lý rủi ro phải trả lời được giải quyết được các vấn đề quan
trọng: Thái độ của ngân hàng đối với rủi ro tín dụng; Mức độ chấp nhận rủi ro
tín dụng của ngân hàng; Năng lực quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Xây dựng chính sách quản lí rủi ro tín dụng: Để thực thi Chiến lược
quản lí rủi ro, trong từng thời kỳ, Ban điều hành đưa ra các chính sách quản lí
rủi ro tín dụng là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng
dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng.
+ Mức ủy quyền phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính
giao cho chi nhánh được toàn quyền quyết định.
+ Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng
được để đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
+ Quản lí danh mục cho vay
Trên cơ sở danh mục cho vay, ngân hàng tiến hành phân loại nợ để
phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ
dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Thứ hai: Nhận biết, phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
Để nhận biết rủi ro cần xem xét đến các dấu hiệu của rủi ro tín dụng,
trên cơ sở đó để phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của rủi ro
tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động các nhân tố đó đến rủi ro
tín dụng của ngân hàng.

12



Thứ ba: Kiểm soát và xử lí rủi ro tín dụng
Để ứng phó và xử lí rủi ro tín dụng, ngân hàng thường sử dụng các công
cụ phân tán rủi ro, phòng ngừa rủi ro, bảo hiểm rủi ro và xử lý nợ xấu:
(i)Phân tán rủi ro: Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực
hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh
doanh nhằm tránh những tổn thất lớn xảy ra cho ngân hàng thương mại.
(ii) Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh để phòng ngừa và hạn chế
rủi ro:
Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh thông qua Hợp đồng trao đổi tín
dụng (Credit swap), hợp đồng quyền chọn tín dụng (credit options).
(iii) Mua bảo hiểm rủi ro tín dụng:
Hiện nay để đáp ứng nhu cầu bù đắp rủi ro cho các khoản tín dụng cho
các ngân hàng hay cho các khách hàng vay vốn, các doanh nghiệp bảo hiểm
trên thế giới cũng như Việt Nam đã phát triển các sản phẩm bảo hiểm rủi ro
tín dụng cho các khách hàng là ngân hàng hay các tổ chức, cá nhân vay vốn.
Nhiều ngân hàng đã yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho các khoản vay và
coi như là một yêu cầu bắt buộc trước khi được cấp tín dụng (bảo hiểm tín
dụng dự án, tín dụng cá nhân…).
(iv) Xử lý nợ xấu
Khi một khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ xấu thì ngân hàng sẽ chuyển
sang bộ phận xử lí nợ xấu, thực hiện rà soát khoản vay, lập phương án gặp gỡ
khách hàng để tìm hướng khắc phục thông qua các hình thức: gia hạn nợ,
chứng khoán hóa các khoản nợ. Nếu khách hàng chấp thuận thực thi phương
án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ được chuyển sang hình thức theo dõi nợ bình
thường, còn không sẽ chuyển sang bộ phận nợ xấu.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là một nội dung của quản lý rủi ro tín dụng
được thực hiện song song với hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục tiêu: (i)


13


phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân
hàng (ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân trong
ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân thủ và thực hiện các
chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm
bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lí rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Các tiêu chí trực tiếp đánh giá quản lí rủi ro tín dụng:
* Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh công tác quản lí rủi ro tín dụng.
Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay
không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người
cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ
tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả
năng mất vốn .Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:

Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn
lớn thì ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
* Nợ xấu
Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc
không thể thu hồi được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ
phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Nợ xấu sẽ phản ánh một
cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời
hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. Nợ xấu
là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 10 Thông tư số

14



02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để
đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:

* Dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy
ra. Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm để
bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp
khách hàng không có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc
khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Dự phòng tín dụng được tính trên số dư nợ
gốc của khách hàng bao gồm: (i) dự phòng cụ thể - để bảo hiểm rủi ro cụ thể cho
từng khoản vay, và (ii) dự phòng chung - bảo hiểm các rủi ro chung không xác
định trong danh mục tín dụng và toàn bộ dự phòng được tính vào chi phí hoạt
động của doanh nghiệp. Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là
sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản đảm bảo
để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mãi tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử
dụng dự phòng chung. Mỗi ngân hàng cần có cách tính dự phòng phù hợp vừa
đủ để bù đắp rủi ro vừa tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng đến thu nhập ròng.
Các chỉ số thể hiện dự phòng rủi ro tín dụng:

1.2.3.2 Các tiêu chí gián tiếp đánh giá quản lí rủi ro tín dụng:
Các tiêu chí gián tiếp mặc dù không phản ảnh cụ thể rủi ro tín dụng của
ngân hàng, tuy nhiên các chỉ tiêu này có sự thay đổi lớn của kỳ này so với kỳ
trước hay, so với trung bình của hệ thống ngân hàng thì các chỉ tiêu này là dấu
15


×