Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sơn tây (luận văn thạc sỹ quản trị quản lý)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ SỬU

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ SỬU

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH SƠN TÂY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỒNG SƠN

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một cách
trung thực, phù hợp với thực tế tại Ngân hàng thương mại Đầu tư và phát triển
Việt Nam, chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

Ngƣời cam đoan


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Trƣờng Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) cùng các thầy cô

giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hồng
Sơn - ngƣời thầy trực tiếp hƣớng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho
tôi những kiến thức cũng nhƣ phƣơng pháp luận trong suốt thời gian hƣớng dẫn
nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo và toàn thể các anh, chị em đang
công tác tại Ngân hàng thƣơng mại Đầu tƣ và phát triển Việt Nam, chi nhánh
Sơn Tây, thành phố Hà Nội đã cung cấp số liệu và những thông tin hữu ích, các
bạn đồng nghiệp, những ngƣời thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức, nên trong khi thực hiện
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Do đó, tôi rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn quan tâm để hoàn thiện
hơn nữa luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2018
Tác giả


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................................... ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ...................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................. 4
1.1.1 Nghiên cứu về ngân hàng thương mại.................................................. 4

1.1.2. Nghiên cứu về vốn huy động của NHTM ............................................ 5
1.1.3. Nghiên cứu về huy động vốn của NHTM ............................................ 6
1.1.4. Nghiên cứu về quản lý huy động vốn của NHTM................................ 8
1.1.5. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ................................................ 9
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý vốn huy động tại các ngân hàng
thƣơng mại ...................................................................................................... 11
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 11
1.2.2. Nội dung quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại ............ 19
1.2.3 Tiêu chí đánh giá quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại 30
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý huy động vốn của
ngân hàng thương mại ................................................................................. 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 38
2.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................... 38
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................... 38
2.2.1. hương pháp phân tích ..................................................................... 38
2.2.2. hương pháp t ng hợp ...................................................................... 38
2.2.3. hương pháp so sánh ........................................................................ 39
2.2.4. hương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ......................... 39
2.2.5. hương pháp chuyên gia ................................................................... 40
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................. 40


2.4. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu ..................................................... 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SƠN TÂY .... 42
3.1. Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội .................................................... 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................... 42
3.1.2. Cơ cấu t chức ................................................................................... 44
3.1.3. Các hoạt động chính của chi nhánh .................................................. 46

3.2. Thực trạng quản lý huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội.................................... 47
3.2.1. Thực trạng lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch huy động vốn ....... 47
3.2.2. Thực trạng t chức bộ máy quản lý huy động vốn ............................ 50
3.2.3 Thực trạng t chức quản lý huy động vốn .......................................... 51
3.2.4 Thực trạng kiểm tra, kiểm soát quản lý huy động vốn ....................... 70
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn huy động tại ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội ........................... 71
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 71
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 75
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 79
4.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội ................ 79
4.1.1 Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại c phần Đầu tư và
phát triển, chi nhánh Sơn Tây (Hà Nội) đến năm 2020 .............................. 79
4.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại ngân
hàng TMC

Đầu tư và

hát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây, thành

phố Hà Nội .................................................................................................. 80
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội ........... 81
4.2.1. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn ............................ 81



4.2.2. Hoàn thiện nghiệp vụ quản lý huy động vốn .................................... 84
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực huy động vốn của ngân hàng 86
4.2.4. Tăng cường hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ ............................... 92
4.2.5. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh đa năng, hiện đại ....................... 94
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 102


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

ATM

Máy rút tiền tự động

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

BIDV

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

BTC

Bộ tài chính

CCTG


Chứng chỉ tiền gửi

CSTT

Chính sách tiền tệ

GTCG

Giấy tờ có giá

HSC

Hội sở chính

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

TCKT

Tổ chức kinh tế


TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDH

Trung dài hạn

TSC

Tài sản có

TSN

Tài sản nợ

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Điều chỉnh kế hoạch huy động tiền gửi và cho vay ............................ 49
Bảng 3.2: Mạng lƣới huy động vốn của BIDV chi nhánh Sơn Tây ..................... 52
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện kế hoạch huy động tiền gửi và cho vay .............. 53
Bảng 3.4: Biến động về tiền gửi theo mục đích huy động giai đoạn 2015-2017. 54
Bảng 3.5: Cơ cấu tiền gửi huy động theo thành phần kinh tế .............................. 55

Bảng 3.6: Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn ................................................. 57
Bảng 3.7: Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền ............................................... 59
Bảng 3.8: Tình hình huy động vốn và cho vay ngắn hạn..................................... 61
Bảng 3.9: Tình hình huy động vốn và cho vay trung dài hạn .............................. 62
Bảng 3.10: Tình hình huy động vốn và cho vay bằng VNĐ ................................ 63
Bảng 3.11: Tình hình huy động vốn và cho vay bằng ngoại tệ quy đổi .............. 63
Bảng 3.12: Cơ cấu chi phí huy động vốn và chi trả lãi cho tiền gửi .................... 64
Bảng 3.13: Lãi suất bình quân của chi nhánh các năm 2015 – 2017 ................... 65
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh .................................. 73
của Sở giao dịch ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ................................................... 73
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm tra, đánh giá công tác huy động vốn của NHTM .... 29
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Sơn Tây .................................. 45
Đồ thị 3.2: Tổng lƣợng tiền gửi và cho vay giai đoạn 2015 -2017 .................... 54
Đồ thị 3.3: Biến động cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn giai đoạn 2015 -2017 ......... 58
Đồ thị 3.4: Số lƣợng khách hàng cá nhân của BIDV Sơn Tây ............................. 69
Đồ thị 3.5: Số lƣợng khách hàng doanh nghiệp của BIDV Sơn Tây .................... 70

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của m i doanh nghiệp. Chúng ta cần kh ng định rằng không thể thực
hiện đƣợc các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nƣớc, cũng nhƣ các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu nhƣ không có vốn. Đối với các
ngân hàng thƣơng mại (NHTM) với tƣ cách là một doanh nghiệp, một chế tài trung
gian hoạt động trong l nh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng.
NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhƣng để cung cấp đủ vốn đáp ứng

nhu cầu thị trƣờng, ngân hàng s phải huy động vốn t bên ngoài. Vì vậy, các
NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh
của mình.
Tại Việt Nam việc huy động vốn của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này
dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài
sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu t đó làm hạn chế khả năng sinh lời,
buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc quản lý huy động
vốn là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Quản lý huy động vốn là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý
của các ngân hàng thƣơng mại. Quản lý huy động vốn có hiệu quả không những
giúp các ngân hàng thƣơng mại chống lại những biến động của những rủi ro tiềm ẩn
t các biến động lãi suất, tỷ giá…mà còn giúp các ngân hàng thƣơng mại tối ƣu
hóa hoặc ít tổn thất nhất.
Bởi nằm trong hệ thống của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam nên việc quản lý lãi suất hay quản lý kỳ hạn đƣợc thực hiện khá hiệu
quả và thống nhất ở Chi nhánh Sơn Tây. Tuy nhiên, việc quản lý quy mô và cơ cấu
huy động vốn vẫn còn những hạn chế. Đặc biệt, việc kiểm soát, kiểm tra quản lý
huy động vốn vẫn còn chƣa chặt ch . Điều này làm công tác quản lý huy động vốn

1


tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn
Tây hiện nay chƣa thực sự hoàn thiện, còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải khắc phục.
Xuất phát t những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn
Tây” làm văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu là: Những giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện
công tác quản lý huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và hát triển Việt Nam,
chi nhánh Sơn Tây?


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm tìm kiếm giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Sơn Tây
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về quản lý huy động vốn tại các
ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn
tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn
Tây.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Sơn Tây
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Chủ thể quản lý: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội mà cụ thể là Ban Giám đốc và Khối tác
nghiệp trực tiếp quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.

2


+ Đối tượng quản lý: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
+ Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

+ Về thời gian nghiên cứu: T năm 2015 đến năm 2017.
+ Về nội dung nghiên cứu: công tác quản lý huy động vốn tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây, thành phố
Hà Nội bao gồm: việc lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch huy động vốn; Tổ chức
bộ máy quản lý huy động vốn; Tổ chức quản lý huy động vốn; Kiểm tra, kiểm soát
quản lý huy động vốn.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu mục lục, phụ lục tài liệu tham khảo thì nghiên cứu
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau :
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận về quản
lý huy động vốn tại các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam, chi nhánh Sơn Tây, thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn
Tây, thành phố Hà Nội.

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Nghiên cứu về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc rất nhiều các nhà kinh tế học nghiên cứu. Các
nghiên cứu đã đƣa ra quan niệm về ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể nhƣ:
Thomas P.Fitch (2012) trong “Dictionary of banking term” [55] cho rằng:

“Tổ chức ngân hàng thƣờng là một công ty, nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh
toán s c, và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng”. Định ngh a này nhấn
mạnh khía cạnh các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng và
cộng đồng.
Peter S.Rose (2008) đã đƣa ra một khái niệm mới về ngân hàng trong “Bank
Management & Financial Service”: “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” 54 . Định ngh a này tập
trung về khía cạnh các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, theo đó ngân hàng
là một định chế tài chính kinh doanh tổng hợp, đƣợc coi nhƣ một Tổng công ty bách
hóa dịch vụ tài chính.
Các nhà kinh tế học của Việt Nam thƣờng đƣa ra những lý thuyết về NHTM
qua các cuốn sách giáo trình nhƣ:
Mai Văn Bạn (2014) trong “Ngân hàng thƣơng mại” đã đƣa ra quan niệm về
NHTM, các loại NHTM, phân tích vai trò, bản chất của NHTM trong nền kinh tế [2].
Nguyễn Minh Kiều (2011) với “Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại” thì đi sâu
mô tả và phân tích về các nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại. Bên cạnh đó cuốn
sách cũng chỉ ra các quy trình, hƣớng dẫn cách thức thực hiện t ng nghiệp vụ [21].

4


Tác giả Lê Thị Mận (2010) cũng có những tổng hợp để xây dựng khung khổ
lý luận về NHTM ở “Giáo trình ngân hàng thƣơng mại” [25]. Hay Nguyễn Văn
Tiến (2015) đã đƣa ra các khái niệm, các loại hình và hoạt động quản trị NHTM
trong “Giáo trình quản trị ngân hàng thƣơng mại” [40].
Các nghiên cứu về ngân hàng thƣơng mại thƣờng là tổng hợp về lý luận và
thực tiễn làm nền tảng nghiên cứu cho rất nhiều các hoạt động cụ thể khác.
1.1.2. Nghiên cứu về vốn huy động của NHTM

Trong hoạt động ngân hàng, vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế tại các NHTM hiện nay, thì vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, còn lại chủ yếu là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Do
vậy, vốn huy động là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của m i ngân hàng và thực tiễn cho thấy cạnh tranh trên l nh vực huy động vốn chính là
cuộc cạnh tranh nóng bỏng và gay gắt nhất của các NHTM. Xuất phát t thực tiễn trên,
trong thời gian qua vấn đề về vốn huy động tại các NHTM đã đƣợc rất nhiều các tác giả
lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu trong một số vấn đề khoa học, trong các công trình
nghiên cứu sinh và một số bài bình luận trên các tạp chí khoa học.
Hầu hết vấn đề về vốn huy động đƣợc nghiên cứu trong hoạt động huy động
và sử dụng vốn. Một số các công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu đã thể hiện điều
đó nhƣ sau:
Bàn về vấn đề các nguồn vốn huy động của NHTM, các tác giả có khá nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề này. Nhóm tác giả Nguyễn Minh Kiều (2011), tác giả
Lê Vinh Danh (2009), tác giả Võ Thị Thuý Anh và Lê Phƣơng Dung (2009), cho
rằng NHTM vốn huy động có thể xuất phát t các hình thức: nhận tiền gửi của tổ
chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài
nƣớc; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và vay của các
tổ chức tín dụng nƣớc ngoài; vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nƣớc và các hình
thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc [21], [4], [1].

5


Trái ngƣợc với quan điểm này, các tác giả: Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị
Nhung (2011), tác giả Lê Thị Mận (2010) và tác giả Phan Thị Cúc (2009) lại cho
rằng: nguồn vốn huy động (NVHĐ) của NHTM không bao gồm nguồn vốn vay [15],
[25], [3]. Tác giả Nguyễn Đăng Dờn (2010) phân loại vốn huy động theo tính chất

gồm 2 nhóm: vốn huy động định kỳ gồm tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế
(TCKT) cá nhân và tổ chức tín dụng (TCTD) khác; vốn huy động định kỳ gồm: tiền
gửi định kỳ, TGTK (tiền gửi tiết kiệm) của cá nhân và tổ chức, tiền phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu [5].
Tác giả Huỳnh Thị Kim Phƣợng (2009), Vũ Phƣơng Thảo (2014) phân chia
nguồn vốn huy động theo thành phần, gồm: các NHTM có thể huy động vốn t dân
cƣ t TGTK, tài khoản tiền gửi cá nhân, phát hành chứng t có giá; huy động t
doanh nghiệp; huy động t các tổ chức tín dụng qua vay t NHTM và các TCTD
khác, vay Ngân hàng nhà nƣớc, nguồn vốn tài trợ ủy thác [32], [36]. Tác giả Vũ
Phƣơng Thảo (2014) cũng phân loại NVHĐ theo hình thức và cho rằng: phát hành
giấy tờ có giá về bản chất là đi vay nên NHTM huy động vốn t tiền gửi và tiền vay
gồm phát hành giấy tờ có giá, vay ngân hàng trung ƣơng , vay các TCTD khác [36].
Theo tác giả Hoàng Thị Tuyết Nhung (2013) thì NHTM huy động vốn qua
vốn chủ sở hữu, vốn nợ bao gồm: vốn huy động t tiền gửi, vốn vay trên thị trƣờng
liên ngân hàng, vốn vay trên thị trƣờng vốn, vốn vay NHNN và huy động t nguồn
vốn khác [29]. Tác giả Đ Văn Trƣờng (2013) cho rằng nguồn vốn huy động của
NHTM bao gồm nguồn vốn tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, nguồn vốn vay,
nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn khác [44].
Nhƣ vậy, có thể thấy, mặc dù lý luận về nguồn vốn huy động của các NHTM
khá đầy đủ và rõ ràng nhƣng vẫn còn có những khác biệt về quan niệm vốn huy
động ở các nhà nghiên cứu khác nhau.
1.1.3. Nghiên cứu về huy động vốn của NHTM
Một số tác giả đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến huy động vốn nhƣ:
“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Hải Phòng”, luận văn thạc s của tác giả Vũ Thị Thanh Dung năm

6


2011. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân

hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2006-2010,
qua đó đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn trong
thời gian tới : (1) Tăng cƣờng quản trị rủi ro trong huy động vốn; (2)Thực hiện
chính sách lãi suất linh hoạt; (3) Đa đạng hóa các hình thức huy động vốn; (4) Hoàn
thiện chính sách khách hàng ; (5)Phát triển mạng lƣới giao dịch, đàu tƣ cơ sở vật
chất ; (6) Đào tạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, nhân viên [6].
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2012) với luận văn “Huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam” đã hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về NHTM và
huy động vốn, đƣa ra một số giải pháp cụ thể nhƣ sau : (1) Mở rộng mạng lƣới chi nhánh
; (2) Phát triển nguồn nhân lực ; (3)Hoàn thiện chính sách khách hàng [37].
“Tăng trƣởng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”,
luận văn thạc s của tác giả Nguyễn Thị Nhật Lệ viết năm 2013 đã nghiên cứu hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại nói chung và Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển
Việt Nam nói riêng trong thời gian t năm 2009 đến năm 2012, đƣa ra một số giải pháp
cụ thể nhƣ sau: : (1) Xây dựng chính sách huy động vốn phù hợp; (2) Xây dựng chiến
lƣợc Marketing; (3) Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân viên; (4) Mở rộng đối tƣợng; (5)
Mở rộng mạng lƣới; (6) Đẩy mạnh các sản phẩm huy động s n có [22].
Một luận văn thạc s khác là “Tăng cƣờng nghiệp vụ huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây”, của tác giả Nguyễn
Xuân Trƣờng viết năm 2011 thì nghiên cứu về hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng thƣơng mại cụ thể là NH TMCP
BIDV Hà Tây giai đoạn 2009 - 2011. Qua nghiên cứu, tác giả đã đƣa ra một số giải
pháp nhƣ sau: (1) Xây dựng chính sách tỷ giá hợp ký, (2) Đa dạng hóa các hình
thức huy động vốn, (3) Đa dạng hóa kỳ hạn huy động vốn, (4) Mở rộng mạng lƣới,
(5) Gắn liền việc huy động vốn và sử dụng vốn, (6) Thực hiện hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra [45].
Tác giả Lê Nhƣ Mai (2012) trong “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội” đã đƣa ra các khái niệm

7



về vốn và hiệu quả huy động vốn NHTM, vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh
nói chung tại NHTM và thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn
2009 - 2012. Qua nghiên cứu, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ sau : (1) Thực
hiện tốt công tác phân tích thị trƣờng huy động vốn, (2) Xây dựng chính sách tiếp
cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả, (3) Quản lý nguồn vốn theo đúng phƣơng
pháp và mục tiêu, (4) Đào tạo và nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ [24].
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng trong việc
giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động huy động vốn, phân
tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn đối với các đối tƣợng khác nhau,
và đƣa ra một số giải pháp cũng nhƣ kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTM.
1.1.4. Nghiên cứu về quản lý huy động vốn của NHTM
Các nghiên cứu về quản lý huy động vốn của NHTM chủ yếu là các luận văn
thạc s . Có thể tìm thấy một vài nghiên cứu nhƣ sau:
Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam chi nhánh Hà T nh- T Thị Thu Hiền (2014)- Trƣờng Đại Học Kinh Tế- Luận
văn ThS ngành quản lý kinh tế: đi sâu phân tích thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt
đƣợc cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- chi nhánh Hà T nh, t đó đề
xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Hà
T nh. Đề tài chƣa làm rõ đƣợc các yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc quản lý hoạt động
huy động cũng nhƣ phải cải thiện các yếu tố đó nhƣ thế nào để nâng cao hiệu quả
công tác huy động của đơn vị [13].
Tƣơng tự, Nguyễn Thị Kiều Trang (2015) trong luận văn “Quản lý hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Việt Trì” đã đƣa ra hệ
thống cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn cho các chi nhánh NHTM.
T đó, tác giả phân tích thực trạng ở Chi nhánh cụ thể của Ngân hàng TMCP Quân
đội và đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế của công tác này [43]. Hay các luận văn

khác nhƣ “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

8


thƣơng” của Nguyễn Bích Thuỷ (2015). Luận văn này tiếp cận quản lý huy động
vốn tại hệ thống ngân hàng chứ không phải là ở một chi nhánh cụ thể nên việc phân
tích thực trạng hoàn toàn khác biệt [39].
Nhìn chung, nghiên cứu về quản lý hoạt động huy động vốn ở NHTM mang
tính thực tiễn cao, thƣờng xem x t và áp dụng cho một đơn vị cụ thể nào đó.
1.1.5. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
- Những hƣớng nghiên cứu chính đã đƣợc thực hiện: Các nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào: (i) Nghiên cứu về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của
NHTM; (ii) nghiên cứu kinh nghiệm huy động vốn t các NHTM trong và ngoài
nƣớc; (iii) Nghiên cứu thực trạng huy động vốn và một số hoạt động quản lý vốn
huy động t một số NHTM trong những năm trƣớc đây bao gồm cả ở ngân hàng
BIDV và các ngân hàng khác; (iv) Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị về
sử dụng vốn huy động hiệu quả.
Trên cơ sở những hƣớng nghiên cứu chính đã thực hiện, các kết quả của các
nghiên cứu này đã bƣớc đầu đã làm rõ đƣợc một số vấn đề cơ bản về vốn huy động,
một số khía cạnh quản lý huy động vốn và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý huy
động vốn của NHTM.
Bên cạnh những nội dung đã đƣợc giải quyết, tổng thuật các công trình
nghiên cứu liên quan cũng cho thấy một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải
quyết, đó là:
+ Thiếu vắng những nghiên cứu đầy đủ và toàn diện cơ sở lý luận về vốn huy
động và quản lý huy động vốn của NHTM.
+ Chƣa có nghiên cứu nào đánh giá phân tích toàn diện về thực trạng vốn
huy động và quản lý huy động vốn của các chi nhánh thuộc BIDV, làm cơ sở để
đề ra các khuyến nghị chính sách phù hợp dƣới dạng một luận văn, chuyên ngành

Quản lý kinh tế.
- Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
+ Quản lý huy động vốn tại NHTM các nƣớc đang phát triển luôn phải đối
diện với những bất cập: đó có thể là những bất cập t nội tại của t ng NHTM

9


(ch ng hạn: năng lực các nguồn lực yếu, khó khăn huy động vốn, có thể là bởi uy
tín thƣơng hiệu chƣa cao trên thị trƣờng tài chính, cũng có thể là bởi công tác
marketing yếu dẫn tới khó khăn trong quản lý huy động vốn, hoặc t chính trình độ,
năng lực, tƣ cách đạo đức của một bộ phận cán bộ NH yếu, làm mất uy tín đối với
KH…). Nhƣng cũng có thể xuất phát t các nguyên nhân khách quan (ch ng hạn:
thị trƣờng tài chính k m phát triển dẫn tới chi phí huy động nguồn cao, khó khăn
trong việc đa dạng hóa các công cụ quản lý vốn huy động, hoặc môi trƣờng kinh tế
luôn tiềm ẩn yếu tố bất ổn gây khó khăn, hoặc cũng có thể là do môi trƣờng pháp lý
còn k m hoàn thiện dẫn tới rủi ro pháp lý luôn tiềm ẩn và điều này khiến các
NHTM rất khó khăn trong quản lý huy động vốn…). Vậy, các NHTM phải xử lý
các bất cập trên nhƣ thế nào để có thể quản lý huy động vốn đáp ứng đƣợc đầy đủ
và kịp thời yêu cầu kinh doanh NH trong t ng giai đoạn kinh doanh.
+ Huy động vốn luôn tiềm ẩn những yếu tố khó khăn và rủi ro, khiến NHTM
bị thua thiệt về tài chính hoặc mất uy tín trên thị trƣờng tài chính… t đó đặt ra yêu
cầu phải tăng cƣờng công tác quản lý vốn huy động. Cũng giống nhƣ bất cứ hoạt
động nào trong chu i kinh doanh của một NHTM thì bên cạnh công tác quản lý của
các nhà chức trách tiền tệ, công tác quản lý HĐV trong nội bộ t ng NHTM phải đƣợc
đề cao và phải tuân thủ một quy trình hết sức chặt ch . Tuy nhiên, việc vận dụng quy
trình có thể không giống nhau ở các NHTM khác nhau và cần thiết phải có giải pháp
riêng cho BIDV. Để đánh giá hoạt động quản lý vốn huy động thì BIDV nói chung và
BIDV chi nhánh Sơn Tây (Hà Nội) cần có những tiêu chí nào và những nhân tố nào
tác động đến đến hoạt động này của BIDV nói riêng và hệ thống NHTM nói chung?

- Trong những năm qua, huy động vốn tại BIDV luôn đƣợc chú ý đề cao,
điều này đƣợc thể hiện ở quy mô cũng nhƣ thị phần của BIDV luôn dẫn đầu trong
hệ thống NH Việt Nam. Tuy nhiên, quan trọng nhất là ở chất lƣợng và hiệu quả
quản lý huy động vốn của NH này những năm qua là thế nào? Những bất cập là gì
và nguyên nhân ở đâu? Công tác quản lý huy động vốn của BIDV chi nhánh Sơn
Tây (Hà Nội) những năm qua là nhƣ thế nào?... điều này vẫn đang là câu hỏi lớn
cần có giải đáp thỏa đáng, qua đó giúp công tác quản lý huy động vốn của NH đáp

10


ứng đƣợc yêu cầu đặt ra trong thực tiễn, điều này v a giúp NH thực hiện đƣợc các
mục tiêu kinh doanh của mình, v a kh ng định đƣợc vai trò và vị thế của một
NHTM lớn nhất, dẫn dắt toàn bộ hệ thống NH Việt Nam trong tất cả các l nh vực
hoạt động, điều này cũng giúp xử lý triệt để các bất cập trong quản lý vốn huy động
những năm trƣớc đây với những cuộc chạy đua nâng lãi suất huy động rất phức tạp,
khó kiểm soát và gây thiệt hại lẫn nhau.
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý vốn huy động tại các ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Ngân hàng thương mại

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, những hoạt động của ngân
hàng đã gắn bó với con ngƣời t rất sớm. Nhiều cuộc nghiên cứu trên thế giới về
lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đều kh ng định rõ điều này. Các
nghiên cứu đều cho rằng, những manh nha của hoạt động ngân hàng đã đƣợc hình
thành và phát triển t năm 3500 trƣớc Công nguyên với sự hoạt động tự phát của
một số nhà thờ, ngƣời có quyền thế và các thợ vàng đáp ứng đòi hỏi của dân chúng
trong việc cất trữ và bảo quản số của cải của mình nhằm tránh các cuộc cƣớp bóc
thƣờng xuyên xảy ra trong xã hội lúc đó.

Thuật ngữ “ngân hàng” bắt đầu đƣợc sử dụng t

năm 323 trƣớc công

nguyên, cho tới nay, thuật ngữ này đã đƣợc dùng để gọi tên cho một thiết chế kinh
tế mà hoạt động của nó luôn ảnh hƣởng mạnh m và sâu sắc tới đời sống con ngƣời
và xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, ch ng hạn:
Nƣớc Pháp coi “ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thƣờng
xuyên, nhận của công chứng dƣới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền
mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính”
(Luật Ngân hàng Pháp năm 1941).
Đan Mạch thì coi “ngân hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao gồm:
thu nhận tiền ký thác; buôn bán vàng bạc; hành nghề thƣơng mại và các giá trị địa ốc,

11


các phƣơng tiện tín dụng và hối phiếu; bảo lãnh các món nợ; thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân; đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ; tham dự vào thiết lập các xí nghiệp”.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về Ngân hàng thƣơng mại (NHTM):
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế [11].
Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận [35].
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
thực hiện các chức năng:

(1) Trung gian tài chính: Với chức năng này, thì hoạt động chủ yếu của
NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tƣ;
(2) Tạo phƣơng tiện thanh toán: Giấy nợ do ngân hàng phát hành trở thành
phƣơng tiện thanh toán rộng rãi đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận. Ngày nay, nhà nƣớc
tập trung quyền lực phát hành tiền, nhƣng các NHTM vẫn tạo tiền thông qua cho
vay các khoản tiền gửi t ngân hàng này đến ngân hàng khác;
(3) Trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán lớn
nhất trong nền kinh tế với các hình thức thanh toán rất đa dạng, phong phú (s c, uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, th ...). Các ngân hàng còn thanh toán bù tr với nhau thông
qua NHTW hoặc các Trung tâm thanh toán;
Trong quá trình kinh doanh của mình, các NHTM tạo ra các công cụ tài chính,
các loại hình dịch vụ tài chính ngân hàng làm tăng tính tiện ích của khách hàng khi sử
dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt
là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là kênh quan trọng trong nền kinh tế.
1.2.1.2. Vốn huy động tại các ngân hàng thương mại
Hoạt động đầu tiên của các loại hình ngân hàng sơ khai đó là nhận tiền gửi
không thời hạn, có kỳ hạn để giữ hộ, thanh toán hộ và cho vay ngắn hạn. Hoạt động

12


ngân hàng ngày càng phát triển cùng với việc phát triển các chức năng của nó trong
đó quan trọng nhất là thực hiện chức năng trung gian tài chính bởi khả năng chuyển
hoá các nguồn vốn nhỏ l , tạm thời nhàn r i của các chủ thể kinh tế th a vốn các
chủ thể kinh tế th a vốn đến các chủ thể tạm thời thiếu vốn để sản xuất kinh doanh
hoặc tiêu dùng. Với chức năng này, các NHTM là cầu nối quan trọng giữa ngƣời
cho vay và đi vay đồng thời góp phần giảm bớt hạn chế của tín dụng trực tiếp.
Là một loại hình doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động kinh doanh, giống
nhƣ các doanh nghiệp khác, các NHTM có lƣợng vốn nhất định. Nguồn vốn của
NHTM có thể đƣợc hình thành t nhiều nguồn khác nhau. Ngoài vốn chủ sở hữu nguồn vốn quan trọng để một ngân hàng bắt đầu hoạt động theo quy định của pháp

luật, các nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động , các quỹ, các nguồn vốn vay
nợ có thể đƣợc chuyển đổi thành cổ phần, nguồn vốn huy động đƣợc coi là nguồn
vốn quan trọng nhất của ngân hàng NHTM. Đó cũng chính là điểm khác biệt lớn
nhất giữa NHTM của các doanh nghiệp phi tài chính khác.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua
các nghiệp vụ của mình. Trong nghiệp vụ huy động vốn này, số tiền mà khách hàng
gửi tại NHTM thực chất là khoản vốn mà khách hàng đồng ý cho ngân hàng vay với
thời hạn khác nhau để thoả mãn nhu cầu kinh doanh của ngân hàng [1].
Nhƣ vậy, vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đƣợc
t các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và đƣợc dùng làm vốn để kinh
doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời
hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn huy động đóng vai
trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn huy
động không ng ng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Do
đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở rộng tín dụng. Nhƣng nguồn vốn này
chỉ đƣợc sử dụng một phần để kinh doanh, còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm
bảo khả năng thanh toán.

13


Vốn huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá, bao gồm:
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn gồm: tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán và
tiền gửi không giao dịch.
* Tiền gửi giao dịch hay tiền gửi phát hành séc
Một trong những dịch vụ lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp là nhận tiền
gửi hoặc thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng. Mục đích của ngƣời gửi tiền khi

duy trì tài khoả tiền gửi thanh toán chủ yếu là việc sử dụng các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khcs đi kèm. Ngoài ra, ngƣời gửi tiền
còn đƣợc đảm bảo an toàn tài sản khi duy trì số dƣ tiền gửi tại ngân hàng trong
những khoảng thời gian liên tục.
Tiền gửi giao dịch có những đặc điểm sau:
- Tiền gửi giao dịch thƣờng xuyên biến động vì vậy ngân hàng khó dự báo về
quy mô nguồn tiền gửi giao dịch có thể huy động. Đồng thời kỳ hạn tiềm năng của
tiền gửi giao dịch là ngắn nhất và khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào thông qua
rút tiền mặt hoặc các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt mà không cần báo
trƣớc. Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải đáp ứng ngay lập tức khi có một
nhu cầu rút tiền t cá nhân hay bên thứ ba đƣợc chỉ rõ ngƣời thụ hƣởng.
- Lãi suất đối với tiền gửi giao dịch là rất thấp thậm chí bằng không thay vào
đó chủ tài khoản có thể đƣợc hƣởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
- Chi phí trả lãi thấp song chi phí duy trì tài khoản và chi phí quản trị lại
tƣơng đối cao.
- Tiền gửi thanh toán có thể đƣợc kết hợp với tài khoản cho vay (áp dụng
hình thức thấu chi - chi trội trên số dƣ có của tài khoản tiền gửi thanh toán). Tiền
gửi thanh toán hiện nay ngày càng đa dạng về cách thức và lãi suất nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Đối với các doanh nghiệp, đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tiền gửi của cac doang nghiệp tại nhân hàng.
* Tiền gửi không giao dịch hay tiền gửi thuần tuý

14


Đây là tiền gửi của cá nhân, TCKT gửi vào ngân hàng với mục đích bảo đảm
an toàn tài sản. Đây có thể dƣợc coi là loại hình tiền gửi kết hợp giữa tiền gửi thanh
toán với tiền gửi tiết kiệm vì loại tiền gửi náy có thể đƣợc hƣởng lãi suất cao hơn so
với tiền gửi giao dịch song cho ph p ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải thông báo

trƣớc về việc rút tiền. Ngân hàng cũng có thể đặt mức tối đa cho quy mô rút tiền và
số lƣợng rút tiền đồng thời hạn chế số lƣợng s c có thể phát hành.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi đƣợc đƣa ra để thu hút vốn của những ngƣời có khoản
tiền tiết kiệm để dành cho những nhu cầu chính trong tƣơng lai. Nhu cầu đó có thể
t các doanh nghiệp khi có một lƣợng vốn tạm thời nhãn r i khi chƣa đến kỳ nhập
máy móc, nguyên liệu cho sản xuất hay cá nhân có nhu cầu để dành một khoản thu
nhập chƣa sử dụng cho mục đính tiêu dùng, du lịch, mua sắm trong một thời gian
xác định trong tƣơng lai. Tiền gửi có kỳ hạn có những đặc điểm sau:
- Khác với tiền gửi thanh toán, ngƣời gửi tiền không đƣợc sử dụng các hình
thức thanh toán và một số loại hình dịch vụ đặc thù của tiền gửi thanh toán. Nếu cần
chỉ tiêu, ngƣời gửi tiền phải đến ngân hàng rút tiền ra và thƣờng thì việc rút tiền
trƣớc hạn s phải chịu chi phí: có thể đƣợc hƣởng lãi suất thấp so với lãi suất cam
kết phải trả chi phí nếu không thông báo trƣớc cho ngân hàng.
- Lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Lãi suất cao là một trong
những nhân tố kích thích các cá nhân và hộ gia đình gửi tiền tiết kiệm. Tuỳ theo độ
dài của thời gian, tiền gửi có thời hạn càng dài thì lãi suất đƣợc hƣởng càng cao.
Tuy nhiên chi phí duy trì tài khoản và chi phí quản trị liên quan đến các tài khoản
tiền gửi có kỳ hạn tƣơng đối thấp.
- Hình thức và kỳ hạn của tiền gửi có kỳ hạn rất đa dạng. Tiền gửi phân loại
theo tích chất: đó là chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhƣợng, không thể chuyển
nhƣợng. Hoặc tiền gửi phân loại theo mục đích của ngƣời gửi tiền: tiền gửi giáng
sinh, tiền gửi cho đi nghỉ, tiền gửi mùa vụ ...Thời hạn có thể giới hạn tối thiểu là 7
ngày và không đƣợc rút trƣớc kỳ hạn hoặc có thể thời hạn dài 24 tháng, 36 tháng,
60 tháng với lãi suất cố định.

15


- Loại tiền gửi này có xu hƣớng ổn định ít nhạy cảm với các những thay đổi

của lãi suất. Vì vậy, các ngân hàng có thể không yêu cầu khách hàng phải thông báo
trƣớc về những nhu cầu rút tiền phát sinh.
- Bên cạnh lãi suất, quy mô và tính ổn định của tiền gửi tiết kiệm bị ảnh
hƣởng bởi nhiều nguyên nhân khác nhƣ: địa điểm ngân hàng, mạng lƣới chi nhánh,
tính thời vụ trong chi tiêu của dân cƣ và hộ gia đình, doanh nghiệp.
Tiền gửi có kỳ hạn bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội và tiền gửi tiết kiệm dân cƣ.
c. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, các NHTM có
thể duy trì tài khoản tiền gửi lẫn nhau dựa trên quan hệ ngân hàng đại lý. Tuy nhiên
nguồn tiền này thƣờng không kớn và số dƣ thƣờng xuyên biến động nhắm đáp ứng
nhu cầu thanh toán của khách hàng tại m i ngân hàng. Đây cũng có thể coi là một
nguồn đảm bảo khả năng thanh toán khá ổn định cho các NHTM.
d. Phát hành giấy tờ có giá
Một hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn khác đó là phát hành giấy tờ có
giá ngắn hạn. Đây là các công cụ nợ do TCTD phát hành nhằm huy động vốn trên
thị trƣờng bao gồm: kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn...với cam kết
hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Các loại giấy tờ có giá phổ biến:
- Kỳ phiếu ngân hàng: công cụ nợ ngắn hạn thƣờng là nhỏ hơn 12 tháng.
- Chứng chỉ tiền gửi: Gồm các loại chứng t tiền gửi bằng đồng nội tệ và
ngoại tệ. Đây là hình thức phát triển cao của kỳ phiếu ngân hàng vởi khả năng
chuyển nhƣợng cao hơn.
- Trái phiếu: Đây là công cụ nợ thời hạn dài thƣờng trên 12 tháng nhằm tăng
vốn của ngân hàng trong điều kiện vốn tự có ở mức thấp và vốn huy động tiền gửi
không đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Mục đích của ngƣời gửi tiền là lợi nhuận thu đƣợc khu mua cá giấy tờ có giá
do TCTD phát hành vì vật họ thƣờng đầu tƣ bằng nguồn tiến kiệm và giữ đến hết

16



×