Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

TRẦN QUANG PHÚ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN QUANG PHÚ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn TS Trần Thị Vân Anh. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Những thông tin được sử dụng trong
luận văn này của tác giả khác đều đã trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và liệt kê
đầy đủ trong phần tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Quang Phú


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế - ĐH Quốc
Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp cho tôi có những kiến thức nền tảng
vững chắc để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin bày tỏ cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo, TS. Trần Thị Vân Anh,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đưa ra những lời góp ý trong suốt
quá trình nghiên cứu giúp tôi có thể hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, gia đình,
những người luôn kịp thời động viên và tạo điều kiện giúp tôi vượt qua những
khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống để hoàn thành bài luận văn
của mình
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Quang Phú



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN
DNVVN
NH
NHCT
NHTM
PGD
TDNH
TMCP
TNHH
TSBĐ
TTCN
VietinBank
VietinBank – Chi
nhánh Đống Đa
ViettinBank Đống Đa

Chi nhánh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng
Ngân hàng Công thương
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Tín dụng ngân hàng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn

Tài sản bảo đảm
Tiểu thủ công nghiệp
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đống Đa
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đống Đa

6


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
1

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Nội dung
Quy trình nghiên cứu
Cơ cấu mạng lưới tổ chức của VietinBank –
Chi nhánh Đống Đa

2

Sơ đồ 3.1

STT


Bảng

1

Bảng 3.1

Tình hình huy động VietinBank Đống Đa

43

2

Bảng 3.2

Cơ cấu nguồn vốn vốn VietinBank Đống Đa

44

3

Bảng 3.3

Tình hình hoạt động tín dụng VietinBank – CN
Đống Đa

47

4

Bảng 3.4


Cơ cấu sử dụng vốn cho vay của các thành
phần kinh tế trong tổng dư nợ của CN

49

5

Bảng 3.5

Dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thời
hạn vay

51

6

Bảng 3.6

Dư nợ tín dụng DNVVN phân loại theo ngành
kinh tế

52

7

Bảng 3.7

Doanh thu hoạt động tín dụng của DNVVN tại
VietinBank Đống Đa


54

8

Bảng 3.8

Chỉ tiêu nợ quá hạn của DNVVN tại
VietinBank Đống Đa 2015 – 2017

56

9

Bảng 3.9

Hệ số sử dụng vốn của VietinBank Đống Đa
giai đoạn 2015 – 2017

57

STT

Biểu đồ

Nội dung

Nội dung
7


Trang
37
39
Trang

Trang


1

Biểu đồ 3.1

Cơ cấu tiền gửi VietinBank Đống Đa theo thời
hạn giai đoạn 2015 – 2017

43

2

Biểu đồ 3.2

Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể tiền gửi
VietinBank Đống Đa

45

3

Biểu đồ 3.3


Dư nợ VietinBank – CN Đống Đa phân loại
theo thành phần kinh tế

48

4

Biểu đồ 3.4

Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của
VietinBank Đống Đa năm 2017

50

5

Biểu đồ 3.5

Phân loại dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế

53

6

Biểu đồ 3.6

Tỷ trọng dư nợ khách hàng DNVVN phân theo
thời hạn vay

55


8


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Năm 2018, tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế có nhiều biến
động phức tạp khó lường. Trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đến
nay, nền kinh tế đang dần phục hồi nhưng vẫn ở mức chậm chạp. Tại Việt
Nam, trên thị trường kinh doanh chủ yếu là các hoạt động của doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chiếm tới 95% số lượng các doanh nghiệp tham gia và hoạt động
sản xuất và kinh doanh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang cung cấp công
việc cho 51% tổng số lao động trong nước, đóng góp 40% GDP và 30%
nguồn ngân sách cho Nhà nước (Duy Phương, 2016).
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trong những năm
vừa qua vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức với vai trò của mình đối
với nền kinh tế nước nhà dẫn tới việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể
đứng vững, vươn lên thành các doanh nghiệp tầm cỡ mà luôn hoạt động thiếu
ổn định, sản xuất đình trệ và luôn đứng trước bờ vực phá sản. Nguồn vốn là
thành phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nguồn vốn cho vay của các ngân hàng thương
mại với mức lãi suất cho vay ngày một giảm nhưng vẫn không kích cầu được
nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ do các chính sách hỗ trợ
hoạt động của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời
gian vừa qua chưa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc khối này phát
triển.
Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ số 04/2017/QH14 ngày 12/06/2017
và Nghị định số 38/2018/NĐ – CP về việc quy định chi tiết đầu tư cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ được ban hành ngày 11/03/2018 vừa qua đã tạo điều kiện

cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khởi nghiệp, tạo môi trường sản xuất kinh
doanh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với nguồn

9


vốn nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là cơ hội cho
các ngân hàng thương mại tiếp cận và mở rộng thị phần cho vay đối với khối
doanh nghiệp vừa và nhỏ đầy tiềm năng này.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Đống
Đa là một chi nhánh lâu đời được thành lập từ năm 1993 nhưng dư nợ cho vay
đối với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ chiếm 33% tổng
dư nợ của chi nhánh. Trong giai đoạn các năm vừa qua, nền kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn dẫn tới chi nhánh gặp nhiều bất lợi trong đầu tư tài chính cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, sau khi Luật số 04/2017/QH14 ngày
12/06/2017 và Nghị định 38/2018/NĐ – CP được ban hành ngày 11/03/2018
nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành chính là cơ hội cho
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa đẩy mạnh
hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những
khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề
chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng trong đó có NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống
Đa.
Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng
đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động Vietinbank
Đống Đa không ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố và nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan mà
chất lượng tín dụng vẫn chưa hoàn toàn được đảm bảo, còn có những vấn đề

tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu tìm ra giải pháp giải quyết
hữu hiệu để đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng.
Xuất phát từ nhận định đó em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng

10


đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Đống Đa” cho luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
-

Quá trình nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
có những vấn đề bất cập, hạn chế nào cần phải được khắc phục?

-

Cần phải tiến hành những giải pháp nào để đạt được mục tiêu nâng cao chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích

Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để khắc phục các mặt hạn chế, phát
huy những ưu điểm, đóng góp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đống Đa.
3.2 Nhiệm vụ
-


Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích những lý luận cơ bản về cho vay đối với
đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.

-

Phân tích đánh giá thực trạng cho vay khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, từ đó rút
ra được những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân.

-

Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng với khách hàng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đống Đa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đống Đa.

11


-

Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đống Đa.


-

Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh
mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 4
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa

12


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1
1.1.1

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu

Trong quá trình tồn tại và phát triển đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn
cần một lượng vốn lớn để mở rộng hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
thương mại dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp khá nhiều khó
khăn do chưa đáp ứng được các điều kiện vay vốn do ngân hàng yêu cầu.
Hiện nay có khá nhiều các công trình nghiên cứu và bài viết nghiên cứu về
vấn đề này chi tiết như sau:
-

Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Sở giao dịch I” của tác giả Lê Văn Đức – Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2018. Luận văn đã phân tích điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn
và thuận lợi của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Sở giao
dịch I trong quá trình cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố
Hà Nội vay vốn và đánh giá tình hình thực tế hoạt động tín dụng; đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

-

Luận văn thạc sỹ “Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn” của tác giả
Nguyễn Văn Nam – Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2017.
Luận án đã phân tích thực trạng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn và đề xuất
các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ thời gian tới.

13


-


Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Hải Dương” của tác giả
Ngô Thị Thu Hương – trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2015. Luận văn đã làm rõ tính cấp thiết của viêc nâng cao chất lượng tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đưa ra các giải pháp và kiến nghị về
việc nâng cao chất lượng tín dụng đối tượng nêu trên thông qua phân tích thực
trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Hải
Dương.

-

Luận văn thạc sỹ “Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của tác giả Đặng Thị Thanh Mai –
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015. Luận văn nêu ra các
mặt tích cực trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Luận văn đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả cho vay với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa,
giải pháp tăng cường công tác marketing, các kênh tiếp cận với DNVVN.

-

Luận án tiến sỹ kinh tế “Tăng trưởng tín dụng Ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn” của tác
giả Nguyễn Văn Lê – Học viện Ngân hàng năm 2014. Luận án đánh giá khả
năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp vừa vả nhỏ khi nền kinh tế khó khăn,
mất ổn định và nêu lên một số tiêu chí đánh giá cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động này. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của Đài Loan,
Hàn Quốc và Ireland về tăng trưởng tín dụng Ngân hàng cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ khi các nước này cũng phải đối mặt với tình trạng kinh tế vĩ mô

bất ổn nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương
mại và các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng.
Từ những cơ sở lý luận cơ bản, tác giả đã tập trung đánh giá một cách tổng
thể thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong

14


thời gian qua theo nhiều cách tiếp cận khác nhau gồm định tính và định
lượng. Trong môi trường điều kiện kinh tế bất ổn, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị ảnh hưởng nhưng nhu cầu về vốn
vẫn luôn gia tăng và sẽ tăng mạnh khi các yếu tố kinh tế vĩ mô đi vào ổn định.
Đây là cơ sở để các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động cho vay đối
với đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luận án đã đưa ra các nhóm giải
pháp mang tính chiến lược và nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín
dụng với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện
kinh tế vĩ mô bất ổn.
-

Luận văn thạc sỹ của tác giả Ngô Thị Thu Mai năm 2014 – Đại học Kinh tế
Quốc dân với đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Thái Nguyên”.
Luận văn đã làm rõ tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ, phân tích thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp
và kiến nghị phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thái Nguyên.
1.1.2

Khoảng trống nghiên cứu của luận văn


Đa phần các nghiên cứu đã hệ thống được toàn bộ cơ sở lý luận cơ bản về
vai trò của hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại, các hình
thức cho vay của ngân hàng thương mại, các tiêu chí đo lường sự phát triển
hoạt động tín dụng đối với đối tượng là khách hàng vừa và nhỏ và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng với nhóm đối tượng này; các đề tài nghiên
cứu cũng đã đưa ra thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở một số ngân hàng cụ thể.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào mỗi chi nhánh ngân hàng, mỗi địa điểm và
khoảng thời gian nghiên cứu do đó không còn phù hợp với ngân hàng TMCP

15


Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa. Bên cạnh đó, bước sang giai
đoạn năm 2018, Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động, phát triển do đó các nghiên cứu đã
trở nên không còn phù hợp với giai đoạn kinh tế hiện tại. Chính vì vậy, tác giả
chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đống Đa” để
nghiên cứu với mong muốn có thể nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đống Đa nói riêng và nâng cao vị thế của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam nói chung trong bối cảnh phát triển và cạnh tranh gay gắt
hiện nay.
1.2

Cơ sở lý luận về tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân

hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và rủi ro của doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP cho biết doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể được xác định qua các tiêu chí như sau:

16


b. Đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
-

Ưu điểm:

Lượng vốn đầu tư ít nên việc thành lập không đòi hỏi cao, bộ máy tổ chức
sản suất kinh doanh và quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, việc
hoạt động của doanh nghiệp khá độc lập tự chủ do có ít công nhân, họ có thể
thoả thuận dễ dàng tiền lương và điều chỉnh hoạt động sản xuất.
DNVVN có quy mô nhỏ so với các doanh nghiệp lớn. Đặc điểm này
giúp cho DNVVN linh hoạt, thích ứng với biến động của thị trường, có khả
năng tiếp cận và đáp ứng được nhu cấu nhỏ lẻ tốt hơn các doanh nghiệp lớn.
Bên cạnh đó, DNVVN có thể thường xuyên thay đổi công nghệ mới hiện đại
để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như theo kịp nhu cầu của thị trường.
-

Nhược điểm:
DNVVN có năng lực tài chính hạn chế, bất lợi cho sản xuất kinh


doanh. Muốn quá trình sản xuất được thuận lợi thì doanh nghiệp phải tiến
hành các hoạt động tín dụng. Nguồn tín dụng chủ yếu là từ ngân hàng và vay
trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, thiếu tài sản thế chấp,
năng lực tài chính chưa cao nên việc vay vốn ngân hàng cũng gặp nhiều khó
khăn.
Do quy mô doanh nghiệp nhỏ nên không hấp dẫn các lao động có trình
độ. Do đó, năng suất lao động tại các DNVVN thấp hơn các doanh nghiệp
lớn. Bù lại, bộ phận doanh nghiệp này góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội, giải quyết tình trạng thất
nghiệp trong nền kinh tế.
Với những đặc điểm nổi bật của các DNVVN ở Việt Nam như trên,
cộng với môi trường canh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển
DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của
nền kinh tế.

17


c. Rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ
-

Rủi ro về lãi suất

Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến gắn với những
thay đổi của lãi suất. Khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến gây
ảnh hưởng tới kế hoạch tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lượng tiền vay càng lớn, tác động
tiêu cực tới doanh nghiệp càng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tình trạng phá
sản doanh nghiệp nếu rủi ro này tồn tại trong một thời gian dài.

-

Rủi ro biến động giá hàng hóa

Do mở của thị trường theo các cam kết của WTO, biến động giá hàng hóa
ngày càng trở nên khó lường. Nếu doanh nghiệp không xây dựng cho mình
được chương trình quản trị rủi ro phù hợp, các doanh nghiệp trong nước sẽ
gặp phải nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước
ngoài.
-

Rủi ro biến động tỷ giá

Rủi ro về tỷ giá là rủi ro mà các doanh nghiệp gặp phải khi hoạt động kinh
doanh được thực hiện bằng ngoại tệ và tỷ giá hối đoái biến động theo hướng
làm cho đồng nội tệ bị mất giá. Rủi ro này làm hụt giảm lợi nhuận kinh doanh
và có thể triệt tiêu toàn bộ lợi nhuận thu được trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Rủi ro về biến động tỷ giá là rủi ro bất khả kháng của các doanh
nghiệp.
-

Rủi ro từ mô hình hoạt động

Rủi ro về nhân sự: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mô hình hoạt động
nhỏ với số lượng nhân sự ít, các nhân sự thường kiêm nhiệm nhiều công việc
trong hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, những chính sách về thay đổi cơ
cấu nhân sự trong doanh nghiệp sẽ gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

18



Rủi ro về quy trình sản xuất: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy trình
sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện, do đó khi xảy ra biến động trong quy
trình sản xuất sẽ dẫn tới hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2

Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế quốc
dân

Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của một đất nước, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, DNVVN chiếm ưu thế tuyệt đối về số lượng trong nền kinh
tế. Hiện tại DNNVV chiếm tới 95% tổng số doanh nghiệp của cả nước và
phân bố ở mọi ngành nghề như thương mại, sủa chữa động cơ, xe máy, chế
biến, xây dựng, kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn… Hàng năm, bộ phận
doanh nghiệp này đã tạo ra khoảng 45% giá trị tổng sản lượng công nghiệp,
khoảng 51% GDP của cả nước. Các DNVVN chiếm ưư thế gần như tuyệt đối
trong các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, hàng nông sản, thuỷ
sản chưa qua chế biến.
Thứ hai, DNVVN góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu người
lao động ở Việt Nam. Đối với các quốc gia trên thế giới, vấn đề việc làm luôn
là một trong những vẫn đề được quan tâm nhất. Đặc biệt đối với các nước
đang phát triển, tốc độ tăng dân số cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn thì nhu cầu việc làm luôn là một vấn đề bức thiết. Các DNVVN ở Việt
Nam đã giải quyết hơn một phần tư việc làm cho các lao động (Thu Phương,
2018). Con số này đã thực sự nói lên vai trò quan trọng của các DNVVN
trong việc thu hút lao động, tạo công ăn việc làm góp phần giải quyết tốt sức

ép thất nghiệp đang ngày càng gia tăng.

19


Thứ ba, DNVVN góp phần tạo thu nhập ổn định cho dân cư, tạo lập sự
phát triển cân bằng, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta. Trước đây, nước
ta là một nước nông nghiệp với 90% lao động trong ngành này. Do sự tăng lên
về quy mô số lượng của các ngành công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi nhu cầu về
lao động trong các ngành này cũng tăng lên. Các ngành này đã thu hút được
một lượng lớn các lao động từ nông thôn, tạo công ăn việc làm và cải thiện
đời sống cho họ đồng thời cũng đóng góp đáng kể vào quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước.
Thứ tư, DNVVN có vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn tài chính
của dân cư trong vùng và sử dụng tối ưu nguồn lực tại chỗ của các địa
phương. Đối với các doanh nghiệp lớn, việc huy động vốn là khá khó khăn vì
vốn nhàn rỗi trong dân cư lẻ tẻ không đáng kể. Song với DNVVN thì chỉ cần
một số vốn nhỏ do đó đã tạo điều kiện cho dân cư tham gia đầu tư góp vốn
vào DNVVN. Như vậy thông qua các DNVVN, những nguồn vốn nhỏ, tạm
thời nhàn rỗi đã có khả năng được sinh lời.
Thứ năm, DNVVN góp phần tạo nên tính đa dạng của các ngành nghề.
Với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta, điều đó sẽ khuyến khích
xuất khẩu các hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản… góp phần tăng GDP cho đất
nước. Ngoài ra, DNVVN cũng là đầu mối cung cấp các đầu vào hay tham gia
vào một khâu nào đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp lớn. Chính điều này đã làm tăng khả năng hoạt động cho các doanh
nghiệp trên thị trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp.
1.2.3


Vai trò của tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh nghiệp
đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN lại càng

20


phải nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới về sản phẩm, về thiết bị công
nghệ, máy móc và tất yếu vốn phải cần nhiều hơn. Như vậy, suy cho cùng thì
vốn vẫn là điều kiện tiên quyết quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp, nên TDNH ngày càng quan trọng hơn, cần thiết hơn, đặc biệt
đối với các DNVVN, được thể hiện:
-

TDNH là đòn bẩy cho nền kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển các DNVVN:
TDNH tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình quân hoá tỷ suất
lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển của DNVVN. TDNH luôn chuyển hướng đầu
tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn chế hoặc không đầu
tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó, TDNH làm
thay đổi quan hệ cung- cầu hàng hoá và thay đổi cơ cấu ngành kinh tế.

-

TDNH góp phần bổ sung nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của
DNVVN: Các DNVVN thường xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành
phần kinh tế trong đó chủ yếu là nguồn TDNH. Khi vốn được giải ngân, sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp tăng lên thì các DNVVN cũng có cơ hội
thực hiện được mục đích của mình, mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh,

chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh.

-

TDNH tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận với vốn nước ngoài: Thông
qua nguồn vốn này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo kết hợp
hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay cũng như nguồn vốn tự có nhằm sản xuất tại
giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hoá và
được thị trường chấp nhận. Có như vậy thì doanh nghiệp mới đạt mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận.

-

TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNVVN: TDNH
với cơ chế hoạt động cơ bản là “vay để cho vay”; “vay có hoàn trả theo thời
hạn quy định cả vốn và lãi”; nếu quá hạn phải chịu lãi suất cao, đã thúc đẩy

21


các doanh nghiệp trong đó có các DNVVN nâng cao hiệu quả kinh tế của việc
sử dụng vốn.
-

TDNH góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị trường các yếu tố
“đầu vào” và “đầu ra” cho các DNVVN. Các DNVVN có vốn lưu động rất ít
so với nhu cầu cần thiết. Nguồn vốn để mua vật tư, hàng hoá dự trữ cho sản
xuất kinh doanh chủ yếu được bù đắp bằng vốn TDNH. Tuy nhiên, ngân hàng
chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng hoá có chất lượng cao, có sức
cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo hướng

hiện đại.
Qua những khía cạnh trên, vai trò của TDNH đối với DNVVN là rất to
lớn. Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN là thực sự cần
thiết để hoàn thiện một nền kinh tế.
1.3
Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM
1.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng
a. Khái niệm

Ngày nay khi chất lượng sản phẩm dịch vụ đòi hỏi sự đa dạng, phong
phú và chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì các doanh
nghiệp càng phải thích ứng với điều kiện cạnh tranh nhằm thu hút được khách
hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung nhiều vào việc bảo đảm và
nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho
hầu hết các doanh nghiệp hiện nay. Như vậy, cũng giống như chất lượng hàng
hoá dịch vụ thông thường, chất lượng tín dụng là yếu tố sống còn đối với hoạt
động của một ngân hàng thương mại bởi chất lượng tín dụng thể hiện ở khả
năng hoàn trả nợ đúng hạn của người đi vay cho ngân hàng.
Các khoản tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được coi là có chất
lượng khi ngân hàng có thể thu hồi được khoản nợ, khoản vay đó phù hợp với
khả năng đáp ứng của ngân hàng và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chính
vì vậy, trước khi cấp tín dụng ngân hàng phải thẩm định kĩ khách hàng trên
22


các lĩnh vực vay vốn đồng thời tính toán một mức lãi suất cho vay hợp lý để
có thể mang lại nguồn thu cho ngân hàng.
Do đó, chất lượng tín dụng có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Chất lượng tín dụng tốt không chỉ nhằm đảm bảo an
toàn cho hoạt động của mỗi ngân hàng riêng lẻ mà còn cho cả hệ thống ngân

hàng nói chung. Ở mỗi một góc độ khác nhau ta có thể những quan điểm khác
nhau về chất lượng tín dụng thì: “Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại là sự đáp ứng kịp thời, hợp lý những yêu cầu về vốn của khách hàng phù
hợp với các quy định của pháp luật hiện hành, với một mức chi phí hợp lý,
đảm bảo sự phát triển an toàn, và lợi nhuận trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế” (Nguyễn Minh Kiều,
2006).
Chất lượng tín dụng tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thu nhập, sự
an toàn trong hoạt động tín dụng và là cơ sở để ngân hàng mở rộng quy mô
tín dụng. Sự mở rộng một cách bền vững sẽ tạo đà cho sự tăng trưởng ổn định
của ngân hàng. Đặc biệt như hiện nay, khi mà cuộc khủng hoảng kinh tế đang
diễn ra toàn cầu và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường tài chính,
bất kỳ một ngân hàng nào cũng phải chú trọng đến vấn đề chất lượng tín dụng
song song với việc quy mô tín dụng không ngừng tăng trưởng.
b. Đặc điểm chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong hoạt động kinh doanh, các NHTM luôn lấy chất lượng tín dụng làm
tiêu thức quan tâm hàng đầu. Chất lượng tín dụng là việc ngân hàng đáp ứng
kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng. Các khoản tín dụng này sẽ
được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị
nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Kết quả là doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, mở

23


rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời trả được gốc và
lãi tiền vay cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được xem xét trên các phương diện:
-


Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc phục vụ cho quá
trình sản xuất và lưư thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm,
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quá trình tích
tụ tập trung sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng tín dụng và tăng kinh tế, phát triển kinh tế đất nước.

-

Đối với Ngân hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở việc các khoản vay phải
được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn.

-

Đối với doanh nghiệp: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc đáp ứng nhu cầu
vay vốn hợp lý của doanh nghiệp với lãi suất phù hợp và các thủ tục cần đơn
giản để không làm mất cơ hội của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì tín dụng bao giờ cũng được coi là
hoạt động chủ yếu, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe
dọa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế việc nâng cao chất lượng tín
dụng trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại luôn là một
yêu cầu bức xúc, là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển
không chỉ riêng cho bản thân mỗi ngân hàng mà còn cho cả hệ thống ngân
hàng và cả nền kinh tế.
c. Đánh giá chất lượng tín dụng

-

Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của từng ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo

được tính cạnh tranh trên thị trường theo nguyên tắc hoàn trả (đủ và đúng
hạn).

-

Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý.

24


Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
-

Đối với nền kinh tế: Mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, vấn đề
công ăn việc làm… sự phát triển kinh tế - xã hội phản ánh rõ chất lượng tín
dụng của một nền kinh tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân
của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp
quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
a. Các chỉ tiêu định lượng

Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường
chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta
đã ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng
giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo

tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để
đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng.
 Chỉ tiêu dư nợ phân theo thời hạn vay

Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn) / Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp
dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này
còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một
ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ
phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng
có uy tín.
 Chỉ tiêu dư nợ tín dụng phân theo ngành kinh tế

25


×