Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác lập và TRÌNH bày báo cáo tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn QUẢN lý tài sản TRÍ VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 103 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
  

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN QUẢN LÝ TÀI SẢN TRÍ VIỆT

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên
Lớp
Khoa

: Th.Lê Thanh Bằng
: Trần Phương Linh
: K17 KTDNG
: Kế toán – Kiểm toán

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung trong Khóa luận tốt nghiệp
với đề tài “ Hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính
hợp nhất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt.” là
kết quả nghiên cứu của bản thân em sau quá trình tìm hiểu thực tế
hoạt động tại Phòng Kế toán của đơn vị.
Các số liệu trong Khóa luận tốt nghiệp có nguồn gốc rõ ràng,
được thu thập dựa trên những tài liệu có thực của Công ty , tuân


thủ đúng nguyên tắc về trình bày trong khóa luận
Sinh viên thực hiện

Trần Phương Linh


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCLCTT
BCTC
BCTCHN
CĐKKS
GTGS
GTHL
GVHB
HTK
LICĐKKS
LNST
LTTM
TCH
TNDN
TSCĐ
TVB
TVC


NGUYÊN NGHĨA
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hợp nhất
Cổ đông không kiểm soát
Giá trị ghi sổ
Giá trị hợp lý
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Lợi nhuận sau thuế
Lợi thế thương mại
Công ty Cổ phần Kinh doanh Bất động sản Trí Việt
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Công ty Cổ phần Chứng khoán Trí Việt
Công ty Cổ phần Tập đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU.
I.


Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong phạm vi doanh nghiệp, Công ty mẹ sở hữu cổ phần kiểm
soát hoặc chi phối các Công ty con và Công ty liên kết, dựa
trên quyền kiểm soát và chi phối của mình, Công ty mẹ có thể
gây ảnh hưởng, thậm chí quyết định các giao dịch phát sinh tại
các Công ty con và Công ty liên kết bao gồm cả giao dịch giữa
các Công ty này, từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
từng Công ty .
Như vậy, Báo cáo tài chính của các đơn vị một cách riêng lẻ sẽ
không có nhiều ý nghĩa, do các giao dịch kinh tế phát sinh được
đánh giá và thực hiện không chỉ bó hẹp trong từng doanh
nghiệp, mà phải theo khuôn khổ cả tập đoàn. Điều này là lý do
cho sự ra đời và ý nghĩa kinh tế của Báo cáo tài chính hợp nhất.
Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện và
đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để có thể cung cấp được
các thông tin hữu ích cho người sử dụng thông tin trên báo cáo
tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác
quản lý, có tác động trực tiếp đến chất lượng quản lý, điều
hành doanh nghiệp.
Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng và đưa ra một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính
hợp nhất tại Tập đoàn Trí Việt trong công tác lập BCTCHN trong
tương lai, cũng như giúp doanh nghiệp tối ưu hoá các thông tin
cung cấp trên Báo cáo tài chính , em lựa chọn đề tài:“Lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Tập

đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt” làm đề tài nghiên cứu.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Về lý luận: Khóa luận nghiên cứu lý luận về lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất trong các doanh nghiệp hoạt động

theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con. Tổng hợp, khái quát


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Ngân Hàng

các vấn đề lý luận về hệ thống BCTCHN doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, phân tích và đánh giá
thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt, trên cơ sở đó chỉ
ra những tồn tại, vướng mắc trong công tác lập và trình bày
BCTC hợp nhất để đưa ra những đề xuất khoa học, hợp lý nhằm
đóng góp ý kiến nâng cao chất lượng báo cáo tài chính hợp
nhất của Tập đoàn .
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về Lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Quản

-

lý Tài sản Trí Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Tập đoàn Quản lý Tài

-


sản Trí Việt
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu, khảo sát số liệu thực tế tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt từ năm

-

2015-2017
Phạm vi về nội dung: Chỉ nghiên cứu lập và trình bày BCTCHN
tại Công ty mẹ, không nghiên cứu lập và trình bày BCTC riêng

của các Công ty con phục vụ cho lập BCTCHN ở Công ty mẹ .
IV. Phương pháp nghiên cứu:
(a)
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Đối với những dữ liệu
sơ cấp, em đã sử dụng kết hợp giữa phương pháp phỏng vấn
và phương pháp quan sát thực tế.
• Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp được thực hiện
thông qua việc phỏng vấn trực tiếp những người làm công tác
kế toán tại Công ty mẹ TVC với những câu hỏi liên quan đến
công tác lập BCTC hợp nhất. Mục đích thu thập những thông
tin chính xác, kịp thời về tổ chức bộ máy kế toán nói chung, về
chính sách kế toán, ưu nhược điểm của các nội dung tổ chức


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Ngân Hàng


công tác kế toán trong Công ty. Qua đó cũng có thể thấy được
thực trạng lập BCTC của doanh nghiệp.
• Phương pháp quan sát thực tế: Trong quá trình khảo sát tại
đơn vị, em đã trực tiếp quan sát những hoạt động đang diễn ra
tại phòng kế toán của DN, quan sát những tài liệu về kế toán
cũng như tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán của DN, nhằm tiếp
cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các nghiệp vụ diễn
ra hàng ngày, các thao tác và quá trình làm việc của phòng kế
toán.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp
thu thập bao gồm quy định trong các: Chuẩn mực kế toán VAS
25, VAS 07, VAS 08., chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27 , thông
tư số 200/2014/TT-BTC, thông tư số 202/2014/TT-BTC… các bài
nghiên cứu của các tác giả và một số luận văn của những năm
trước. Bên cạnh đó, để phục vụ cho việc phân tích thực trạng
lập và trình bày BCTC tại doanh nghiệp, em cũng đã thu thập
và nghiên cứu các tài liệu của DN như: quy chế của DN, các
chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC của các doanh nghiệp thuộc
Tổng Công ty , Báo cáo tài chính riêng, Báo cáo tài chính hợp
nhất đã được kiểm toán các năm 2015- 2017…
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, em sử
dụng phương pháp phân tích dữ liệu nhằm hệ thống hoá, xử lý
và đưa ra các kết luận phù hợp phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cụ thể:
+ Phân tích thông tin thu được từ Công ty Mẹ TVC, đánh giá
thực trạng và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập
và trình bày BCTC hợp nhất tại Công ty.
+ Phương pháp so sánh: So sánh số liệu báo cáo cũng như các

chính sách kế toán tại các Công ty con.
V. Kết cấu của Khóa luận

Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
trong tập đoàn kinh tế.


Khóa luận tốt nghiệp

8

Học viện Ngân Hàng

Chương 2: Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt.
Chương 3: Hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TRONG TẬP ĐOÀN KINH
TẾ.

1.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ.
1.1.1.
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ THEO MÔ HÌNH CÔNG TY

MẸ-

CÔNG TY CON.
1.1.1.1.

KHÁI NIỆM.
Công ty mẹ: Công ty mẹ là Công ty có một hoặc nhiều Công ty
con.
Công ty

con: là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của Công ty

khác (gọi là Công ty mẹ).
Tập đoàn: bao gồm Công ty mẹ và các Công ty con.
Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của
doanh nghiệp đó.
Mô hình Công ty mẹ con: (theo chuẩn mực kế toán quốc tế ISA)
Công ty mẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực
thuộc- Công ty con. Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Ngân Hàng

Công ty mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là sở hữu trực tiếp hoặc gián
tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu; hoặc sở hữu ít hơn 50% số phiếu
bầu nhưng quyền biểu quyết lớn hơn 50% quyền biểu quyết của
doanh nghiệp kia theo thỏa thuận với các nhà đầu tư khác; hoặc
nắm quyền chi phối đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh
doanh của Công ty và được quy định tại điều lệ, theo sự thỏa thuận
hay hợp đồng; hoặc có quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm phần lớn

các thành viên của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo; hay có quyền
quyết định, định hướng trong
1.1.1.2

ĐẶC ĐIỂM.
Quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty con được hình thành

qua các trường hợp như thành lập mới Công ty mẹ- Công ty con;
mua hơn 50% cổ phần; nhận hơn 50% cổ phần phát hành mới và
trao đổi cổ phần. Như vậy, khi hợp nhất kinh doanh có thể dẫn đến
hình thành Công ty mẹ- Công ty con, trong đó bên mua sẽ là Công
ty mẹ và bên bị mua sẽ là Công ty con. Những đặc trưng cơ bản
trong quan hệ Công ty mẹ- Công ty con:


Thứ nhất, Công ty mẹ- Công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập,

có tài sản riêng.
• Công ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt động của
Công ty con.

Thứ ba, Công ty mẹ có khả năng chi phối các quyết định liên quan
đến hoạt động của Công ty con thông qua một số hình thức như
quyền bỏ phiếu chi phối đối với các quyết định của Công ty con,
quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm hội đồng quản trị, ban lãnh đạo hoặc


quyền tham gia quản lý, điều hành Công ty con.
Thứ tư, Công ty con của Công ty này có thể là Công ty mẹ của một
Công ty khác, vì vậy vị trí Công ty mẹ- Công ty con chỉ trong mối


quan hệ với nhau và mang tính tương đối.
• Thứ năm, trách nhiệm của Công ty mẹ đối với Công ty con là trách
nhiệm hữu hạn.


Khóa luận tốt nghiệp


10

Học viện Ngân Hàng

Thứ sáu, về mặt lý thuyết, mô hình này sẽ tạo cho cơ cấu tổ chức
của các Công ty trong nhóm có chiều sâu không hạn chế, tức Công
ty mẹ, Công ty con cấp 1, Công ty con cấp 2…

1.1.2.XÁC ĐỊNH TỶ LỆ BIỂU QUYẾT CỦA CÔNG TY MẸ ĐỐI VỚI CÔNG TY CON.


Công ty mẹ có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở Công ty
con thông qua số vốn Công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào Công ty con.
VD1: Công ty A sở hữu 3025 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết trong tổng số 5500 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
đang lưu hành của Công ty cổ phần B. Như vậy, A nắm giữ trực tiếp
55% quyền biểu quyết tại Công ty B. Theo đó, Công ty A là Công ty
mẹ của Công ty cổ phần B, Công ty B là Công ty con của Công ty
A. Tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát sẽ tương
ứng với số vốn góp của các bên, trừ khi có thỏa thuận khác.
55%

CÔNG TY A



CÔNG TY B

Công ty mẹ có thể nắm giữ gián tiếp quyền biểu quyết tại một Công
ty con thông qua một Công ty con khác trong tập đoàn
VD2: Công ty Cổ phần X sở hữu 7.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết
trong tổng số 10.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành
của Công ty cổ phần Y. Công ty Y đầu tư vào Công ty TNHH Z với
tổng số vốn là 650 triệu đồng trong tổng số 1.000 triệu đồng vốn
điều lệ đã góp đủ của Z. Công ty cổ phần X đầu tư vào Công ty
TNHH Z là 100 triệu đồng trong 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp
đủ của Z.

-

Quyền biểu quyết trực tiếp của Công ty X tại Công ty cổ phần Y là:

-

(7.000 Cổ phiếu/10.000 Cổ phiếu)*100%= 70%
Quyền biểu quyết trực tiếp của Công ty Y tại Công ty TNHH Z là:
650/1.000*100%= 65%


Khóa luận tốt nghiệp

11


Học viện Ngân Hàng

-

Quyền biểu quyết trực tiếp của Công ty Cổ phần X tại Công ty TNHH

-

Z là: 100/1.000*100%= 10%
Tổng tỷ lệ quyền biểu quyết của Công ty Cổ phần X với Công ty
TNHH Z được xác định bởi 2 phần: quyền biểu quyết trực tiếp là 10%
và quyền biểu quyết gián tiếp thông qua Công ty Cổ phần Y là 65%.
Như vậy, tổng tỷ lệ biểu quyết của Công ty cổ phần X nắm giữ trực
tiếp và gián tiếp là 75% quyền biểu quyết của Công ty

TNHH Z.

Theo đó, Công ty Z là Công ty con của Công ty X.
70%

CÔNG TY
X

65%

10%

65%
CÔNG

TY Z

CÔNG
TY Y

1.1.3.XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LỢI ÍCH CỦA CÔNG TY MẸ VÀ CÁC CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT

CÔNG TY CON.
• Xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp
Công ty mẹ có lợi ích trực tiếp trong Công ty con nếu Công ty
ĐỐI VỚI

mẹ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản thuần của Công ty con.
Nếu Công ty con không bị sở hữu toàn bộ bởi Công ty mẹ thì các cổ
đông không kiểm soát của Công ty

con cũng có lợi ích trực tiếp

trong Công ty con. Lợi ích trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở
hữu của nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
VD1:
Công ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào ba Công ty con B1, B2,
B3 với tỷ lệ sở hữu tài sản thuần của các Công ty này lần lượt là
80%, 90%, 100%. Lợi ích trực tiếp của các cổ đông không kiểm soát
trong các Công ty B1, B2, B3 được tính như sau:
B1

B2

B3


80%

90%

100%

20%

10%

0%

Lợi ích trực tiếp của Công
ty mẹ A
Lợi ích trực tiếp của cổ
đông KKS


12

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

TỔNG


100% 100% 100%


Xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp.
Công ty mẹ A có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong một Công ty con
nếu một phần tài sản thuần của Công ty con này được nắm giữ trực
tiếp bởi một Công ty con khác trong tập đoàn. Tỷ lệ lợi ích của Công
ty mẹ ở Công ty con được xác định thông qua tỷ lệ lợi ích của Công
ty con đầu tư trực tiếp, cụ thể:
Tỷ lệ (%) lợi ích
gián tiếp của
Công ty mẹ tại
Công ty con

Tỷ lệ (%) lợi ích

Tỷ lệ (%) lợi ích của Công

= tại Công ty con x
đầu tư trực tiếp

ty con đầu tư trực tiếp
tại Công ty con đầu tư
gián tiếp

VD2: Công ty mẹ A sở hữu 75% giá trị tài sản thuần của Công
ty B. Công ty B sở hữu 60% giá trị tài sản thuần của Công ty C.
Công ty A kiểm soát Công ty B, Công ty B kiểm soát Công ty C, vì
vậy Công ty C là Công ty con của A. Trường hợp này lợi ích của
Công ty mẹ A trong Công ty B và C được xác định như sau:

B
Công ty mẹ A

Lợi ích trực tiếp
Lợi ích gián tiếp
Cổ đông không

C

75%
45%
kiểm

soát
Lợi ích trực tiếp
Lợi ích gián tiếp
TỔNG

25%
100%

40%
15%
100%

Như vậy, tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ A trong Công ty C là 45%
(75% 60%).


Khóa luận tốt nghiệp

13


Học viện Ngân Hàng

Tỷ lệ lợi ích trong Công ty C của CĐKKS là 55%, trong đó, tỷ lệ lợi ích
trực tiếp là 40% và tỷ lệ lợi ích gián tiếp là 55%.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BCTCHN TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ.
1.2.1.KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP BCTCHN TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ.
• KHÁI NIỆM:

Theo chuẩn mực kế toán số 25 “BCTCHN (BCTCHN) là báo cáo tài
chính của tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một
doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của
Công ty mẹ và các Công ty con theo quy định của chuẩn mực này.”


Sự cần thiết của việc lập BCTCHN:
BCTCHN tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện
tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết
thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu
chuyển tiền tệ trong năm tài chính của tập đoàn; Cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của tập
đoàn trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai.
BCTC hợp nhất là nguồn cung cấp thông tin phục vụ cho nhiều

-

đối tượng khác nhau: Lãnh đạo tập đoàn (phục vụ quản lý và điều
hành cũng như thu hút vốn đầu tư thông qua việc khai thác các
thông tin về hoạt động của tập đoàn); nhà đầu tư, chủ nợ (đưa ra các
quyết định đầu tư và cho vay cũng như giám sát, bắt buộc nhà quản

lý thực hiện các cam kết); các cơ quan Nhà nước (cung cấp những
thông tin cần thiết cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của
Nhà nước đối với nền kinh tế).
1.2.2.PHẠM VI HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Khi lập BCTCHN, doanh nghiệp phải hợp nhất tất cả các Công ty con
ở trong và ngoài nước do Công ty mẹ kiểm soát, để đảm bảo chất
-

lượng kế toán cần loại trừ những trường hợp:
Quyền kiểm soát của Công ty mẹ chỉ là tạm thời vì Công ty con chỉ
được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian dưới 12


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Ngân Hàng

tháng. Trong trường hợp này, khoản đầu tư sẽ được phân loại là đầu
tư ngắn hạn nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Hoạt động của Công ty con bị hạn chế trong thời gian trên 12
tháng và điều này ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chuyển vốn cho
Công ty mẹ.
Công ty mẹ không được loại trừ khỏi BCTCHN đối với:
-

Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của

-


Công ty mẹ và Công ty con khác trong tập đoàn;
Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm
hoặc các doanh nghiệp tương tự.

1.2.3.HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT.
• Kỳ lập Báo cáo tài chính hợp nhất: Theo điều 4 thông tư

202/2014/2014- BTC:
“BCTCHN gồm Báo cáo tài chính năm và BCTCHN giữa niên độ( báo
cáo quý, gồm cả quý IV và báo cáo bán niên). Báo cáo tài chính năm
được lập dưới dạng đầy đủ, BCTCHN giữa niên độ được lập dưới dạng

-

đầy đủ hoặc dạng tóm lược.
BCTCHN năm và BCTCHN giữa niên độ gồm:
Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
Bản thuyết minh BCTCHN.”
Trách nhiệm trình bày BCTCHN
Tất cả các Công ty mẹ phải lập và trình bày BCTCHN, ngoại trừ
Công ty mẹ đồng thời là Công ty con bị một Công ty khác sở hữu
toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số
trong Công ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày BCTCHN
tuy nhiên vẫn phải giải trình theo luật định. BCTCHN cần đáp ứng
yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của người sử dụng
BCTC tập đoàn, thể hiện được các thông tin về tập đoàn như một
doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp

nhân riêng biệt.


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Ngân Hàng

1.3. NGUYÊN TẮC VÀ KỸ THUẬT LẬP BCTCHN.
1.3.1.

NGUYÊN TẮC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTCHN.

Theo quy định của thông tư 202/2014/TT-BTC, có các nguyên tắc cần
tuân thủ khi lập BCTCHN:
(1) Công ty mẹ khi lập BCTCHN phải hợp nhất BCTC riêng của mình và
của tất cả các Công ty ở trong nước và ngoài nước do Công ty mẹ
kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp.
(2) BCTCHN được lập và trình bày theo các nguyên tắc như Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp độc lập theo quy định của Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” và quy định của
các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
(3) BCTCHN được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thông nhất
cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương
tự trong Tập đoàn.
-

Trong trường hợp Công ty con sử dụng chính sách kế toán áp dụng
thống nhất trong tập đoàn thì Báo cáo tài chính được sử dụng để hợp

nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách chung của tập đoàn.

-

Nếu Công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế toán
với chính sách chung của tập đoàn thì trong Bản thuyết minh
BCTCHN phải trình bày rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và
trình bày theo các chính sách kế toán khác nhau và phải thuyết minh
rõ các chính sách kế toán khác đó.

(4) BCTC riêng của Công ty mẹ và Báo cáo tài chính của Công ty con sử
dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu ngày
kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, Công ty con phải lập them một bộ
Báo cáo tài chính phục vụ cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Ngân Hàng

với kỳ kế toán của Công ty mẹ. Nếu điều này không thể thực hiện
được, có thể dùng các Báo cáo tài chính được lập vào các thời điểm
khác nhau không quá 3 tháng và phải được điều chỉnh cho ảnh
hưởng của những giao dịch, sự kiện quan trọng xảy ra giữa ngày kết
thúc kỳ kê toán của Công ty con và Tập đoàn. Độ dài kỳ báo cáo và
sự khác nhau về thời điểm lập phải nhất quán qua các kỳ.
(5) Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty con phải được đưa vào
BCTCHN từ ngày Công ty mẹ nắm quyền kiểm soát Công ty con

cũng như chấm dứt vào ngày Công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền
kiểm soát Công ty con. Khoản đầu tư vào doanh nghiệp phải được
hạch toán theo chuẩn mực “Công cụ tài chính” kể từ khi doanh
nghiệp đó không còn là Công ty con, Công ty liên doanh, liên kết.
(6) Phần sở hữu của Công ty mẹ và CĐKKS trong tài sản thuần có thể
xác định được của Công ty con tại ngày mua phải được trình bày
theo giá trị hợp lý.
-

Tài sản thuần của Công ty con tại ngày mua được ghi nhận trên
BCĐKT hợp nhất theo giá trị hợp lý và phần chênh lệch giữa giá trị
hợp lý và giá trị ghi sổ phải được phân bổ cho cả Công ty mẹ và cổ
đông không kiểm soát nếu Công ty mẹ nắm giữ nhỏ hơn 100% Công
ty con.

-

Sau ngày mua, nếu các tài sản của Công ty con tại ngày mua (có
GTHL khác GTGS) được khấu hao, thanh lý hoặc bán thì phần chênh
lệch giữa GTHL và GTGS phải điều chỉnh vào lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối và lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần sở
hữu của mỗi bên.

(7) Công ty mẹ phải ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ giao dịch
hợp nhất kinh doanh nếu có chênh lệch giữa GTHL và GTGS của tài
sản thuần.


Khóa luận tốt nghiệp


17

Học viện Ngân Hàng

(8) Lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ được xác định là
chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được của Công ty con tại ngày mua tại thời
điểm Công ty mẹ chính thức nắm giữ quyền kiểm soát Công ty con.
-

Thời gian phân bổ lợi thế thương mại thực hiện dần đều trong thời
gian không quá 10 năm kể từ ngày Công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm
soát Công ty con. Định kỳ Công ty mẹ phải đánh giá tổn thất lợi thế
thương mại tại Công ty con và có điều chỉnh nếu có bằng chứng về
việc tổn thất lợi thế thương mại.

-

Trong giao dịch hợp nhất qua nhiều giai đoạn, khi xác định lợi thế
thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ, giá phí khoản đầu tư vào
Công ty con được tính bằng tổng các khoản đầu tư tại tại ngày đạt
được quyền kiểm soát Công ty con cộng với giá phí khoản đầu tư
của trong giai đoạn trước sau khi đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại
ngày Công ty mẹ kiểm soát Công ty con.

(9) Mọi khoản đầu tư vào Công ty con sau ngày thiết lập quan hệ Công
ty mẹ con nếu có chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư them và giá
trị ghi sổ củ tài sản thuần của Công ty con mua thêm phải được ghi
nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và được coi là
giao dịch vốn chủ sở hữu. Công ty mẹ không ghi nhận tài sản thuần

của Công ty con theo giá trị hợp lý.
(10)

Các chỉ tiêu trong BCĐKT hợp nhất và BCKQHĐKD hợp nhất

được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc BCĐKT và BCKQHĐKD
của Công ty mẹ và các Công ty con trong tập đoàn sau đó thực hiện
điều chỉnh cho các nội dung:
-

Loại trừ GTGS khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng Công ty con
và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con,
ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ.


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Ngân Hàng

-

Phân bổ LTTM.

-

Lợi ích CĐKKS được trình bày trong BCĐKT hợp nhất thành một chỉ
tiêu thuộc phần vốn chủ sở hữu. Phần sở hữu của Cổ đông không
kiểm soát trong BCKQHĐKD hợp nhất cũng phải được trình bày thành

một chỉ tiêu riêng thuộc phần VCSH.

-

Loại trừ các giao dịch nội bộ, các khoản phải thu, phải trả, cho vay
giữa các đơn vị trong tập đoàn. Các khoản lãi chưa thực hiện phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá trị tài
sản (hàng tồn kho, TSCĐ… ) cũng như các khoản lỗ chưa thực hiện
phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn nằm trong giá trí
TSCĐ (trừ khi chi phí gây ra khoản lỗ không thu hồi được) phải được
loại trừ hoàn toàn.

(11)

Phần chênh lệch do thực hiện điều chỉnh các chỉ tiêu trên

BCKQHĐKD hợp nhất phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối.
(12)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập căn cứ vào

BCĐKT hợp nhất, BCKQHĐKD hợp nhất, BCLCTT của Công ty mẹ và
các Công ty con theo nguyên tắc chỉ trình bày luồng tiền giữa tập
đoàn với các đơn vị bên ngoài tập đoàn( bao gồm cả luồng tiền phát
sinh từ các giao dịch với các Công ty liên doanh liên kết, CĐKKS của
tập đoàn).
(13)

Nếu có sự khác biệt về đồng tiền sử dụng, trước khi lập


BCTCHN, toàn bộ BCTC của Công ty con phải được chuyển đổi toàn
bộ sang đồng tiền báo cáo của Công ty mẹ.
(14)

Bản thuyết minh BCTC hợp nhất được lập để giải thích thêm

các thông tin về tài chính căn cứ vào BCĐKT hợp nhất, BCKQHĐKD
hợp nhất; BCLCTT hợp nhất và các tài liệu liên quan.


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2

19

Học viện Ngân Hàng

KỸ THUẬT LẬP BCTCHN.

Các bước lập BCTC hợp nhất theo thông tư 202/2014/TT- BTC – hướng
dẫn lập và trình bày BCTCHN:
Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu.
Hợp cộng các chỉ tiêu trong BCĐKT và BCKQHĐKD của Công ty
mẹ và các Công ty con trong tập đoàn.
Bước 2: Loại trừ giá trị khoản đầu tư của Công ty

mẹ vào

Công ty con.



Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong Công ty con và
phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con
tại ngày mua phải được loại trừ hoàn toàn và ghi nhận lợi thế thương
mại (nếu có). Lợi thế thương mại, chênh lệch giữa GTHL và GTGS của
các khoản mục tài sản và nợ phải trả (nếu có) phát sinh trong quá
trình hợp nhất được ghi nhận phù hợp với quy định của Chuẩn mực
kế toán số 11- “hợp nhất kinh doanh.”



Các khoản lãi, lỗ phát sinh sau ngày mua không ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu phải loại trừ khi thực hiện việc loại trừ khoản đầu tư của
Công ty mẹ trong Công ty con; phần sở hữu của Công ty mẹ trong
vốn chủ sở hữu của Công ty con phát sinh sau ngày mua không ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu phải loại trừ khi thực hiện việc loại trừ khoản
đầu tư của Công ty con tại ngày mua.



Trường hợp sau ngày mua Công ty con trả cổ tức từ lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối tại ngày mua thì khi có thông báo chia cổ tức,
trong BCTC riêng Công ty mẹ phải ghi giảm chỉ tiêu LNST chưa phân
phối số tiền cổ tức được chia.
Bút toán điều chỉnh: Nợ Các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu


20


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Nợ lợi thế thương mại (nếu có)
Có Đầu tư vào Công ty con.
Bước 3: Phân bổ Lợi thế thương mại (nếu có).
Lợi thế thương mại phát sinh tại ngày mua được phân bổ dần vào
hoạt động kinh doanh hợp nhất theo phương pháp đường thẳng
trong thời gian không qua 10 năm. Kế toán phải điều chỉnh cả số
LTTM lũy kế đến đầu kỳ báo cáo và khi phân bổ hết LTTM vẫn phản
ánh ảnh hưởng số lợi thế thương mại đã phân bổ đến lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối và lợi thế thương mại cho đến khi thanh lý Công
ty con.
Bút toán điều chỉnh:
-

Phân bổ LTTM trong kỳ đầu tiên:

Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (số LTTM phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại (số LTTM phân bổ trong kỳ).
-

Phân bổ LTTM từ kỳ thứ hai trở đi:

Nợ LNST chưa phân phối (số LTTM đã phân bổ)
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (số LTTM phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại (toàn bộ LTTM phát sinh).
-


Sau khi phân bổ hết LTTM:
Nợ LNSTCPP (số LTTM phát sinh)
Có Lợi thế thương mại (số LTTM phát sinh).


Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện Ngân Hàng

Bước 4: Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát.


Lợi ích của CĐKKS trong tài sản thuần của Công ty con bao gồm:

-

Giá trị lợi ích của CĐKKS tại ngày mua được xác định theo chuẩn mực
“ Hợp nhất kinh doanh”.

-

Lợi ích CĐKKS trong sự biến động vốn chủ sở hữu kể từ ngày mua
đến đầu kỳ báo cáo.

-

Lợi ích của CĐKKS trong sự biến động vốn chủ sở hữu phát sinh trong
kỳ báo cáo.


• Trường hợp khoản lỗ tương ứng với tỷ lệ sở hữu của CĐKKS trong

Công ty con hợp nhất lớn hơn phần góp vồn của họ trong Công ty
con thì các khoản lỗ vượt trội này được tính giảm vào lợi ích của
Công ty mẹ (trừ khi CĐKKS có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù
đắp các khoản lỗ đó)
• Các khoản lỗ phân bổ cho cổ đông thiểu số có thể lớn hơn phần vốn

của họ trong Công ty con. Khoản lỗ vượt trội này được tính giảm vào
phần lợi ích của cổ đông đa số trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ
ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau đó Công
ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của cổ
đông đa số cho tới khi phần lỗ trước đây do các cổ đông đa số gánh
chịu được bồi hoàn đầy đủ.
• Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của Công ty con hợp

nhất trên BCĐKT hợp nhất phải được trình bày thành một chỉ tiêu
riêng biệt tách khỏi phần nợ phải trả và phần vốn chủ sở hữu của cổ
đông của Công ty mẹ.
Bút toán điều chỉnh


Khóa luận tốt nghiệp

22

Học viện Ngân Hàng

Tách lợi ích CĐKKS tại ngày đầu kỳ báo cáo:


Nợ các khoản mục

thuộc VCSH
Có Lợi ích cổ đông không
kiểm soát.
-

Ghi nhận lợi ích CĐKKS từ kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Trường hợp KQHĐKD trong năm có lãi: Nợ Lợi nhuận sau thuế của
CĐKKS
Có Lợi ích CĐKKS.
Trường hợp KQHĐKD trong năm lỗ: Nợ Lợi ích CĐKKS
Có lợi nhuận sau thuế của
CĐKKS.
Trích lập quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính từ lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối: Nợ Quỹ đầu tư phát triển
Nợ Quỹ dự phòng tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế của CĐKKS.

-

Phân phối lợi nhuận và trả cổ tức: Nợ Lợi ích CĐKKS
Có Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối.

Bước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư đã hướng dẫn về việc
loại trừ ảnh hưởng của giao dịch nội bộ trong tập đoàn:
a. Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng nội bộ.



Khóa luận tốt nghiệp

23

Học viện Ngân Hàng

Nguyên tắc:
- Trong BCTCHN, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ

Tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Lãi, lỗ chưa thực hiện trong giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ khỏi giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ
(chỉ phải loại trừ các khoản lỗ nội bộ chưa thực hiện khi chi phí tạo
nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được).
-

Việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện trong giao dịch Công ty mẹ bán
hàng cho Công ty con không ảnh hưởng đến việc phân chia lợi ích
cho các cổ đông thiểu số của Công ty con. Trường hợp Công ty con
bán hàng cho Công ty mẹ thì lãi/lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng
tồn kho phải được phân bổ cho cả Công ty mẹ và cho CĐKKS theo tỷ
lệ lợi ích của các bên.

- Khi loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ

trong tập đoàn sẽ làm giá trị ghi sổ của số hàng tồn kho trong
BCTCHN khác với cơ sở tính thuế được xác định trên cơ sở hóa đơn

mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch nội bộ. Do vậy, sẽ phát
sinh một khoản chênh lệch tạm thời, khoản chênh lệch tạm thời này
sẽ làm phát sinh tài sản thuế TNDN hoãn lại/chi phí thuế TNDN hoãn
lại, đồng thời làm giảm/ tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại trong
BCKQHĐKD hợp nhất của Tập đoàn.
Bút toán điều chỉnh:
(1) Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kì
-

Trường hợp có lãi: Nợ Doanh thu bán hàng và cũng cấp dịch vụ


24

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Ngân Hàng

Có Giá vốn hàng bán
Có Hàng tồn kho.
Trường hợp bị lỗ: Nợ Doanh thu bán hàng và cũng cấp dịch vụ

-

Có Giá vốn hàng bán.
Nếu Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ
phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ lớn hơn giá gốc (tại bên bán)
thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện bằng cách ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ Hàng tồn kho
Có Giá vốn hàng bán.
(2) Loại trừ giá vốn hàng bán và LNST chưa phân phối đầu kì do ảnh
hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kì
khi bán hàng ở kì sau.
-

Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ này: Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Giá vốn hàng bán.

-

Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ này: Nợ Giá vốn hàng bán
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

(3) Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế TNDN do loại trừ lợi nhuận chưa thực
hiện trong hàng tồn kho cuối kì.
-

Trường hợp lãi: Nợ Tài sản thuế TNDN hoãn lại


Khóa luận tốt nghiệp

25

Học viện Ngân Hàng


Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
-

Trường hợp lỗ: Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Tài sản thuế TNDN hoãn lại.

(4) Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế TNDN do loại trừ lãi/ lỗ trong hàng
tồn kho cuối kì.
Trường hợp đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho, kế toán
tính toán lại tài sản thuế TNDN được hoàn nhập trong kì: Nợ Chi phí
thuế TNDN hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối.
-

Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn
kho, kế toán tính toán chi phí thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn
nhập:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

(5) Điều chỉnh ảnh hưởng của việc loại trừ lãi/lỗ chưa thực hiện trong
giao dịch Công ty con bán hàng cho Công ty mẹ đến lợi ích CĐKKS.
Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện: Nợ Lợi ích CĐKKS
Có Lợi nhuận sau thuế của CĐKKS.
Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện: Nợ Lợi nhuận sau thuế của
CĐKKS
Có Lợi ích CĐKKS.



×