Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty điện lực thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.33 KB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, quý báu của
PGS.TS.Nguyễn Phú Giang, Trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu cựng cỏc thầy cô giáo
Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, cung cấp
những kiến thức quý giá trong suốt quá trình tác giả học tập tại Trường cũng như
trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Ban lãnh đạo
các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội đã giúp đỡ, hỗ trợ
tận tình và cung cấp các dữ liệu liên quan để tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Khi thực hiện đề tài: “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội”, dự đó cố gắng hết sức, song
do những hạn chế của bản thân cũng như khó khăn trong thu thập các thông tin, số
liệu cập nhật, nên tác giả không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cụ, cỏc bạn và những người quan tâm để có
cái nhìn, đánh giá chinh xác và toàn diện hơn về vấn đề này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TCT Tổng công ty
BCTC Báo cáo tài chính
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
IAS Chuẩn mực kế toán Quốc tế
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TS Tài sản
NV Nguồn vốn
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
a. B máy k toán v k toán ph n h nhộ ế à ế ầ à 51
b) c i m chung v công tác k toán t i các doanh nghi p thu c Đặ đ ể ề ế ạ ệ ộ


T ng công ty i n l c th nh ph H N i:ổ đ ệ ự à ố à ộ 53
H th ng ch ng t v ghi chép ban uệ ố ứ ừ à đầ 55
T ch c v n d ng h th ng t i kho n k toán i n l c.ổ ứ ậ ụ ệ ố à ả ế ở Đ ệ ự 55
T ch c hình th c s k toán:ổ ứ ứ ổ ế 56
Quy trình kinh doanh i n n ng c th hi n qua 3 giai o n đ ệ ă đượ ể ệ đ ạ
sau: 48
a. B máy k toán v k toán ph n h nhộ ế à ế ầ à 51
b) c i m chung v công tác k toán t i các doanh nghi p thu c Đặ đ ể ề ế ạ ệ ộ
T ng công ty i n l c th nh ph H N i:ổ đ ệ ự à ố à ộ 53
H th ng ch ng t v ghi chép ban uệ ố ứ ừ à đầ 55
T ch c v n d ng h th ng t i kho n k toán i n l c.ổ ứ ậ ụ ệ ố à ả ế ở Đ ệ ự 55
T ch c hình th c s k toán:ổ ứ ứ ổ ế 56
Quy trình kinh doanh i n n ng c th hi n qua 3 giai o n đ ệ ă đượ ể ệ đ ạ
sau: 48
a. B máy k toán v k toán ph n h nhộ ế à ế ầ à 51
b) c i m chung v công tác k toán t i các doanh nghi p thu c Đặ đ ể ề ế ạ ệ ộ
T ng công ty i n l c th nh ph H N i:ổ đ ệ ự à ố à ộ 53
H th ng ch ng t v ghi chép ban uệ ố ứ ừ à đầ 55
T ch c v n d ng h th ng t i kho n k toán i n l c.ổ ứ ậ ụ ệ ố à ả ế ở Đ ệ ự 55
T ch c hình th c s k toán:ổ ứ ứ ổ ế 56
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Bất kể một nhà quản lý nào, khi muốn đánh giá năng lực thực hiện của doanh
nghiệp mình hoặc xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp hay các cổ
đông muốn theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế
nào… thì đều cần đến một công cụ hết sức quan trọng đó là Báo cáo tài chính
(BCTC). Thông tin trên BCTC giúp cho hầu hết các đối tượng quan tâm đến doanh
nghiệp có thể hiểu và đánh giá được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đó. Xã

hội càng phát triển thì ngày càng có nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng đến các
BCTC, từ những đối tượng bên trong doanh nghiệp là các nhà quản lý đến những
nhà đầu tư bên ngoài, các cổ đông, các chủ nợ, cơ quan quản lý nhà nước… BCTC
có vai trò quan trọng như vậy, do đó việc lập và trình bày nên một BCTC để phản
ánh được chính xác và toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa vô
cùng to lớn.
Nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa kinh tế của BCTC cũng như của việc lập
và trình bày BCTC, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những quy định, hướng dẫn về
việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Cụ thể, Luật Kế toán ban hành ngày
17/6/2003, Điều 29 quy định các doanh nghiệp phải lập BCTC tuân thủ chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán Việt Nam. Theo đó, ngày 30/12/2003 Bộ Tài chính ban
hành Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính, quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày BCTC. Bên cạnh đú cú Chuẩn mực số 24
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp
lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ - một trong bốn BCTC của hệ thống báo
cáo tài chính. Và một số chuẩn mực khỏc cú đề cập đến nội dung lập và trình bày
các thông tin trên BCTC.
Trải qua rất nhiều năm, kể từ khi Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đến nay nước ta đó cú vô số các doanh nghiệp
được thành lập rồi chuyển đổi loại hình kinh doanh…Gần đây, phổ biến là việc thay
1
đổi mô hình sở hữu và quản lý của doanh nghiệp như các tập đoàn kinh tế nhà nước
thành lập nhiều công ty con, công ty thành viên và công ty liên kết Đồng hành với
đó là thông tin tài chính của các doanh nghiệp cũng được chuyển đổi theo, các báo
cáo tài chính cũng được thay đổi về quy định lập và trình bày để có thể phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách sát thực nhất. Bên cạnh đó, quy trình
và hệ thống kế toán tại mỗi doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở đặc thù mô hình
sở hữu và quản lý của mỗi doanh nghiệp. Do đó nhà quản lý cũng phải có những
thay đổi về tổ chức và vận hành công tác kế toán sao cho phù hợp với mô hình
chung của tập đoàn cũng như đáp ứng được yêu cầu thông tin cho quá trình lập

BCTCHN của cả tập đoàn. Qua tìm hiểu thực tế, công tác lập và trình bày BCTC
của nhiều doanh nghiệp còn có những bất cập hạn chế, chưa có kế hoạch thực hiện
một cách chi tiết, đầy đủ:
Thông tin trên BCTC của các công ty con, công ty thành viên chưa đầy đủ,
kịp thời, đôi khi chưa phù hợp cho công tác lập BCTCHN của tổng công ty. Tại
nhiều đơn vị, việc các công ty con, công ty thành viên nộp BCTC lên công ty mẹ
một cách định kỳ cho mục đích quản lý nhiều hơn là cho mục tiêu hợp nhất BCTC.
Do đó, các thông tin này không được thiết kế cho mục tiêu hợp nhất, dẫn đến không
cung cấp đầy đủ thông tin phù hợp cho quá trình hợp nhất BCTC. Hơn thế, trong
cùng một tập đoàn, một tổng công ty thì đôi khi số liệu báo cáo của các đơn vị
thành viên cũng không nhất quán với nhau về chính sách, mẫu biểu… làm cho quá
trình hợp nhất gặp nhiều khó khăn.
Với nhiều doanh nghiệp mới chuyển đổi mô hình sở hữu nhiều khi còn chưa
lựa chọn được cho mỡnh cỏch tổ chức và vận hành công tác kế toán sao cho phù
hợp với mô hình chung của tập đoàn dẫn đến thông tin tài chính thiếu sát thực. Bên
cạnh đó, kinh nghiệm, trình độ của một bộ phận đội ngũ nhân sự kế toán thực hiện
công tác lập và trình bày BCTC chưa cao.
Tổng công ty (TCT) điện lực thành phố Hà Nội được thành lập vào ngày 05
tháng 02 năm 2010 trên cơ sở nâng cấp và tổ chức lại Công ty điện lực thành phố
Hà Nội, TCT hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Với mô hình hoạt
động mới này, định kỳ TCT điện lực thành phố Hà Nội phải lập báo cáo tài chính
2
hợp nhất theo quy định của Bộ tài chính. Theo đó tại các công ty điện lực thành
viên cũng phải lập các BCTC, các BCTC này phải vừa phản ánh được chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp theo yêu cầu của nhà nước, vừa phải đảm bảo
đáp ứng nhu cầu thông tin cho việc lập BCTCHN của Tổng công ty điện lực thành
phố Hà Nội. Tuy nhiên, do thời gian chuyển đổi mô hình cho đến nay chưa nhiều
nên hầu hết các BCTC còn đang được hoàn thiện dần, việc tập hợp số liệu để lên
các báo cáo còn chưa đi vào quy chuẩn; đội ngũ kế toán viên cũng chưa có nhiều
thời gian để tích lũy kinh nghiệm cho công tác lập và trình bày báo cáo kế toán của

công ty mình. Chính vì vậy việc nghiên cứu vờ̀ lọ̃p và trình bày BCTC là vô cùng
cấp thiết đối với các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về lập và trình bày báo cáo tài chính
1.2.1. Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Việt Nam:
Các vấn đề về lập và trình bày báo cáo tài chính đã được một số tác giả ở Việt
Nam nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội. Như đề tài “Hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ngành điện khu vực phía Bắc” Luận văn
thạc sỹ kinh tế của tác giả Đỗ Quỳnh Trang( năm 2006); hay đề tài luận án Tiến sỹ
về ”Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính tại tập đoàn Phỳ Thỏi ” của tác giả Phạm
Thị Thanh ( năm 2007), và luận án thạc sỹ kinh tế " Phương pháp và giải pháp hoàn
thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam" của tác
giả Trần Ngọc Dung, các đề tài này chủ yếu đề cập tới các lý luận về báo cáo tài
chính, tìm hiểu thực trạng về cỏc cỏc báo cáo tài chính tại các đơn vị trên, qua đó
đưa ra các giải pháp cần thiết cho đơn vị.
Luận văn của Thạc sỹ Hoa Phong Lan – Trường ĐH Thương Mại nghiên cứu về
“Kế toán lập, trình bày báo cáo tài chính tại Tổng công ty Sông Đà”. Luận văn đã
trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán lập và trình bày BCTC
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận văn đã khảo sát và đánh giá thực trạng kế
toán lập và trình bày BCTC tại TCT Sông Đà theo hướng từ BCTC riêng, BCTC
tổng hợp và BCTC hợp nhất. Luận văn đã đánh giá khách quan ưu điểm cũng như
đưa ra những tồn tại trong kế toán lập và trình bày BCTC tại TCT Sông Đà, những
tồn tại đó cần phải tiếp tục hoàn thiện. Từ đó trình bày các dự báo triển vọng về vấn
3
đề nghiên cứu và đưa ra các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện kế toán lập và trình bày
BCTC tại TCT Sông Đà phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp trong
hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, luận văn cũng làm rõ
những hạn chế nghiên cứu và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong
tương lai của luận văn.
1.2.2. Lập và trình bày báo cáo tài chính trên thế giới:

BCTC là đối tượng quan tâm đặc biệt của nhiều tổ chức nghề nghiệp, nhà
nghiên cứu, thực hành kế toán trên thế giới trong nhiều năm qua, với nhiều giác độ
tiếp cận khác nhau, và đã được thể hiện trong nhiều tài liệu quan trọng như: “Cỏc
khái niệm về BCTC” của Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (trong Khái niệm
số 1, viết tắt là CON1), “Khuụn mẫu cho việc soạn thảo và trình bày BCTC” của
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (viết tắt Framework), “Những ranh giới của
BCTC và làm sao để mở rộng chỳng” của Baruch Lev (1998), “Những thay đổi
trong tương quan giá trị giữa thu nhập và giá trị ghi sổ hơn bốn mươi năm qua” của
Collins, Maydaw và Weiss (1997), hay “Đỏnh giỏ tổng thể chất lượng thông tin
bằng cách tiếp cận theo khuôn mẫu khái niệm và hàm tin cậy” của Rajendra P.
Srivastava và cộng sự (2003). Nội dung chủ yếu của các tài liệu này là hướng tới
việc thảo luận và đưa ra các khuôn khổ hoặc gợi ý để trợ giúp cho việc soạn thảo,
trình bày BCTC để cung cấp thông tin hữu ích. Cụ thể như:
(a) Nhóm tác giả Collins, Maydaw và Weiss (1997), trên cơ sở đánh giá hồi
quy trong giai đoạn từ 1953 đến 1993, nhận thấy: “sự kết hợp giữa giá trị phù hợp
của lợi nhuận và giá trị ghi sổ của tài sản không bị suy giảm trong bốn mươi năm
qua, thậm chí còn tăng lên một ớt”[5], hơn nữa các tác giả Fransis và Schipper
(1996), Eley và Waymire (1996)… đều đồng tình cho rằng mối liên hệ giữa các
biến số của thị trường vốn và các dữ liệu tài chính cũng nhận được sự quan tâm
đáng kể [6], và “họ thông báo rằng qua nhiều cách tiếp cận khác nhau – dựa trên sự
am hiểu sâu sắc về lợi nhuận – đã không cho thấy một sự giảm sút nào về tính hữu
ớch” [2, trang 11]. Nhìn chung, những nhà nghiên cứu này có cái nhìn lạc quan về
tính hữu ích của thông tin tài chính.
4
(b) Nhóm tác giả Baruch Lev và Paul Zarowin (1998) của Đại học NewYork
thỡ cú quan điểm ngược lại. Theo những phát hiện của họ thỡ “liờn kết chéo giữa
cổ tức và lợi nhuận báo cáo, và liên quan đến sự hữu ích của thông tin về lợi nhuận
đối với các nhà đầu tư, đã suy giảm trong hơn hai mươi năm qua”, và “tớnh nhất
quán giữa thông tin được chuyển tải trong lợi nhuận báo cáo và thông tin phù hợp
với các nhà đầu tư đó sỳt giảm, bất chấp chất lượng của các dự báo của các nhà

phõn tớch” [2, trang 7]. Thậm chí, cho dù theo Collins thì sự liên kết giữa giá trị thị
trường và lợi nhuận cùng giá trị ghi sổ có thể ổn định trong bốn mươi năm qua,
nhưng “những bằng chứng thu thập được cho thấy sự liên kết ấy bị giảm sút trong
nửa giai đoạn sau” [2, trang 11]. Lý giải về sự việc trên, Lev và Zarowin cho rằng
hệ thống đo lường và báo cáo kế toán không đối phó tốt với sự thay đổi đang tác
động sâu sắc đến hoạt động kinh doanh và giá trị thị trường của doanh nghiệp; và
“chớnh tốc độ thay đổi quá nhanh của doanh nghiệp cùng với sự kém hiệu quả của
hệ thống kế toán trong xử lý các hậu quả của sự thay đổi là những nguyên nhân
chính được viện dẫn cho sự suy giảm về tính hữu ích của thông tin tài chớnh”[2,
trang 13]. Điều đáng ghi nhận ở đây là từ kết quả khảo sát, thống kê trong giai đoạn
gần hai mươi năm (tính đến 1998) và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác,
Lev và Zarowin đặt ra vấn đề là làm sao để ngăn chặn sự suy giảm về tính hữu ích
của thông tin tài chính, và từ đó đưa ra hai đề xuất để nâng cao tính hữu ích của
thông tin tài chính gồm “vốn húa cỏc khoản đầu tư vụ hỡnh” và “trỡnh bày lại một
cách có hệ thống các BCTC hiện hành”.
(c) Ở một giác độ khác liên quan đến tính hữu ích của thông tin là sự cần thiết
của hoạt động kiểm toán độc lập đối với BCTC, bởi lẽ có quá nhiều vấn đề nảy sinh
trong quá trình soạn lập, cung cấp thông tin kế toán cho người sử dụng (như mâu
thuẫn về lợi ích, khác biệt về nhu cầu sử dụng thông tin, quy trình thông tin - kế
toán phức tạp, khả năng kiểm tra thấp) khiến cho thông tin kế toán trở nên thiếu độ
tin cậy, không khách quan, chứa đựng nhiều rủi ro về sai sót, gian lận và do vậy cần
phải có sự kiểm tra độc lập, đủ trình độ chuyên môn của bên thứ ba. Tuy nhiên, việc
xem xét vai trò của kiểm toán độc lập đối với BCTC được tiếp cận theo nhiều khía
5
cạnh khác nhau. Trên quan điểm lợi ích của người sử dụng thông tin, các nhà
nghiên cứu như Campbell (1985), Shaw (1980),… cho rằng kiểm toán là phương
thức mang lại sự tin cậy cho BCTC, “luận điểm này dựa trên giả thiết là BCTC sẽ
hữu ích hơn cho những nhóm người sử dụng khác nhau khi chúng được kiểm toán
viên độc lập kiểm tra và báo cáo, và sự hữu ích tăng thêm này xuất phát từ việc hạn
chế bớt rủi ro do việc BCTC chứa đựng những gian lận trọng yếu” [1, trang 11].

Trong khi đó, đứng từ phía người quản lý, Chow và Rice (1982) cho rằng người
quản lý tự nguyện chấp nhận kiểm toán vì nhờ đó làm tăng độ tin cậy của thông tin
trên BCTC, cải thiện lợi thế so với trường hợp không kiểm toán; hơn nữa những lợi
ích mang lại, theo Campbell, sẽ vượt quá chi phí cho cuộc kiểm toỏn”[1, trang 12].
Một điều nữa, việc báo cáo (tài chính) là một trách nhiệm phải thực hiện của người
quản lý đối với chủ doanh nghiệp và cũng là trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối
với cỏc bờn liên quan trong xã hội. Do vậy, lợi ích của xã hội sẽ được đảm bảo hợp
lý từ việc kiểm toán – được xem như là một phần của hệ thống kiểm soát của xã hội
– đối với thông tin trên BCTC. Nói tóm lại, “kiểm toán độc lập là một phương thức
đảm bảo ở mức độ hợp lý nhất định độ tin cậy của thông tin (…) để bảo vệ quyền
lợi chung của xã hội và cỏc bờn liên quan trong nền kinh tế thị trường mà thông tin
là cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế”[1, trang 16].
1.3. Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội là một đơn vị có rất nhiều công ty trực
thuộc. Số lượng các đơn vị thành viên lên tới 37 đơn vị, để quản lý về vấn đề tài
chính của cả TCT cần phải có một hệ thống báo cáo tài chính hết sức ưu việt và rõ
ràng. Với mong muốn được nghiên cứu để hiểu rõ hệ thống báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp thuộc TCT điện lực thành phố Hà Nội tác giả đã lựa chọn luận
văn với đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội”.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu có rất nhiều công trình nghiên cứu về lập và
trình bày báo cáo tài chính nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng
quát về Lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Điện lực thành phố Hà Nội.
6
Do vậy đề tài nghiên cứu về việc “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội” là đề tài hoàn toàn
mới.
1.4. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng:

TCT Điện lực thành phố Hà Nội là một doanh nghiệp với 37 đơn vị thành viên.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài ở đây chính là báo cáo tài chính của các đơn vị
thành viên đó với việc lập và trình bày báo cáo tài chính của nó.
1.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ:
a. Hệ thống hóa lý luận chung về lập và trình bày báo cáo tài chính tại các
doanh nghiệp.
Như đã đề cập, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những quy đinh về việc lập và
trình bày BCTC tại các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế
hoạt động của từng doanh nghiệp thì còn nhiều vấn đề phát sinh. Đặc biệt với các
doanh nghiệp kinh doanh về điện – là ngành kinh doanh đặc thù, thì việc thể hiện
các hoạt động kinh doanh của mình thông qua các báo cáo tài chính cũng có những
điểm khác biệt so với các doanh nghiệp thông thường. Hợ̀ thống hóa lý luận chung
vờ̀ lọ̃p và công bố báo cáo tài chính sẽ phần nào giúp các doanh nghiệp kinh doanh
về điện nói chung cũng như các doanh nghiệp thuộc TCT điện lực thành phố Hà
Nội nói riêng thực hiện công tác kế toán của mình dễ dàng hơn, chính xác hơn và
đảm bảo đúng quy định hơn.
b. Khảo sát, đỏnh giá thực trạng và tìm ra những ưu điểm, hạn chế trong lập
và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp thuộc TCT Điện lực thành
phố Hà Nội.
Viợ̀c lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp thuộc TCT điện lực
Hà Nội hiện nay là một hoạt động rất cấp thiết trong công tác kế toán. Tiến hành
khảo sát, đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp này sẽ giúp các doanh nghiệp thấy được mức độ phù hợp của công tác kế
toán hiện hành với mô hình hoạt động mới của toàn doanh nghiệp mình. Bên cạnh
đó các nhà quản lý cũng nắm được mức độ chính xác của các thông tin tài chính
trờn cỏc báo cáo tài chính. Từ đó, phát hiện được những ưu điểm, hạn chế của việc
lập và trình bày báo cáo tài chính tại doanh nghiệp mình. Những ưu điểm sẽ tiếp tục
7
phát huy, còn hạn chế sẽ tìm nguyên nhân và giải pháp khắc phục để thông tin của
các báo cáo tài chính phản ánh chính xác hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Do đó việc đi tìm hiờ̉u đờ̉ đánh giá chính xác được thực trạng lập và trình bày báo
cáo tài chính tại các doanh nghiệp thuộc TCT điện lực thành phố Hà Nội cũng là
một mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
c. Tìm nguyên nhân của những hạn chế trong lập và trình bày báo cáo tài
chính tại đơn vị.
Với những hạn chế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh
nghiệp thuộc TCT điện lực thành phố Hà Nội. Đề tài sẽ làm rõ nguyên nhân của
những hạn chế đó, từ những nhân tố tác động bên trong doanh nghiệp đến những
nhân tố tác động bên ngoài để từ đó có một cái nhìn xác thực hơn về những hạn chế
mà doanh nghiệp gặp phải.
d. Đề xuất hướng giải pháp nhằm hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo tài
chính tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại các doanh
nghiệp thuộc TCT điện lực thành phố Hà Nội , hiểu rõ nguyên nhân của những hạn
chế, tác giả sẽ đề xuất một số hướng giải pháp nhằm hoàn thiện viợ̀c lọ̃p và trình
bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này.
1.5. Các câu hỏi cho nghiên cứu
Xuất phát từ đặc thù kinh doanh, tính cấp thiết về lập và trình bày báo cáo tài
chính các doanh nghiệp thuộc TCT điện lực Hà Nội cũng như nhu cầu về thông tin
của các đối tượng quan tâm, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Lập và trình bày
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp thuộc tổng công ty điện lực thành phố Hà
Nội” . Đề tài sẽ làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến công tác lập và trình bày
BCTC tại các doanh nghiệp thuộc TCT điện lực Hà Nội thông qua việc trả lời 3 câu
hỏi lớn:
- Lý luận chung về báo cáo tài chính như thế nào?
- Thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội.
- Những tồn tại và các giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác lập và trình bày
báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố
Hà Nội?

1.6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
8
Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội là một doanh nghiệp lớn với 37 đơn vị
thành viên gồm 29 Công ty điện lực thành viên và một số Trung tâm, ban quản lý
dự án kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực như: Phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông,
kinh doanh dịch vụ viễn thông Tất cả các doanh nghiệp này đều không có công ty
con Trong khuôn khổ và phạm vi nghiên cứu của đề tài, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính riêng rẽ tại các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về lập và trình bày báo cáo tài chính tại 2
nhóm doanh nghiệp: Nhúm cỏc công ty điện lực như Điên lực Ba Đình, điện lực
Đống Đa…; Nhúm cỏc đơn vị phụ trợ như: Trung tâm Điều độ thông tin, Công ty
lưới điện cao thế thành phố Hà Nội, Ban quản lý dự án nhà điều hành sản xuất…
- Về thời gian: Số liệu khảo sát, nghiên cứu thực tế để minh họa cho đề tài là số
liệu năm 2010 tại các doanh nghiệp thuộc TCT Điện lực thành phố Hà Nội.
1.7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đề tài : “Lập và trình bày Báo cáo tài chính
tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội”.
Chương 2: Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về việc Lập và trình bày Báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng việc Lập và
trình bày Báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Điện lực thành
phố Hà Nội.
Chương 4: Kết luận và giải pháp hoàn thiện việc Lập và trình bày Báo cáo tài
chính tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội.
9
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP

VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm liờn quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính
Nói đến những thông tin tài chính của bất cứ doanh nghiệp nào, chắc hẳn không
ai là chưa từng nghe đến thuật ngữ Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thế nào là một báo
cáo tài chính? Có lẽ không phải ai cũng có có thể đưa ra một câu trả lời đầy đủ và rõ
ràng. Sau đây tác giả xin đưa ra một số khái niệm và định nghĩa liên quan đờ́n viợ̀c
lọ̃p và trình bày BCTC:
 Bỏo cáo tài chính: là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào phương
pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát
sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính kế toán phản
ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình hình sử dụng vốn và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định, đồng
thời chúng được giải trỡnh giỳp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận
biết được thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra
các quyết định cho phù hợp.
Theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
của Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm bốn báo cáo sau đây:
1. Bảng cân đối kế toán,
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo chế độ kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài
chính năm (được lập khi kết thúc năm tài chính) và báo cáo tài chính giữa niên độ
10
(báo cáo tài chính quý). Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Hệ thống
báo cáo tài chính giữa niên độ được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN), các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, và các doanh
nghiệp khỏc cú nhu cầu lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm các mẫu báo cáo:

Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ, bao gồm hai dạng là dạng đầy
đủ và dạng tóm lược.
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm các mẫu báo cáo:
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B02a – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm các mẫu báo cáo:
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B01b – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B02b – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B03b – DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN
(Nguồn: Bộ Tài chính, 2006)
Ngoài báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả
và diễn giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như
những sự kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban
giám đốc xét thấy chúng hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các
quyết định kinh tế.
 Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD): Là BCTC phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết
quả kinh doanh và kết quả khác.
11
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): Là BCTC phản ánh nguồn hình

thành và cách thức sử dụng tiền trong quá trình hoạt động của đơn vị.
 Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC): là một bộ phận hợp thành
không thể tách rời của BCTC doanh nghiệp, dùng để mô tả hoặc phân tích chi tiết
các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT
cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ
thể, các thông tin cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC.
 Các yếu tố của BCTC: liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài
chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu; liên
quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh.
- Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai.
- Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
- Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh
lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
- Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
2.2. Một số lý thuyết về lập và trình bày báo cáo tài chính
2.2.1. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (6) nguyên tắc được
quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trỡnh bày báo cáo tài chớnh”,
gồm: (1) hoạt động liên tục, (2) cơ sở dồn tích, (3) nhất quán, (4) trọng yếu và tập
hợp, (5) bù trừ, và (6) có thể so sánh.

a. Hoạt động liên tục:
12
 Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở
khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
 Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc
người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán
được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
b. Cơ sở dồn tích:
 Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại
trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
 Theo cơ sở dồn tích, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ
sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
c. Nhất quán:
 Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất
quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất
các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài
chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các
giao dịch và các sự kiện; hoặc được một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay
đổi trong việc trình bày.
d. Trọng yếu và tập hợp:
 Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được
tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.

 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, thông tin được coi là trọng yếu
trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể
làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất
13
của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu
của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
e. Bù trừ:
 Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không
được bù trừ mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ
trên báo cáo tài chính, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép
bù trừ. Các khoản mục doanh thu và chi phí chỉ được bù trừ khi được qui định tại
một chuẩn mực kế toán cụ thể khác hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan
phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính
trọng yếu. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng
yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hoặc bảng cân đối kế toán sẽ không cho phép người sử dụng hiểu
được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền
trong tương lai của doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh
bản chất của giao dịch hoặc sự kiện.
f. Có thể so sánh:
 Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các
kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo
cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin
diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết để giúp cho những người sử dụng hiểu
rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
 Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo
cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể
thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày
tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc

phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu
rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực
hiện. (Bộ tài chính, 2003).
2.2.2. Nội dung lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp:
 Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm
bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày
14
trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên
quan hiện hành.
 Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo
cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam. Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán Việt Nam
của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành dự đó thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng
như trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Để lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, doanh nghiệp
phải:
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định của
chuẩn mực và chính sách kế toán;
- Trình bày các thông tin, kể cả các chính sách kế toán, nhằm cung cấp thông
tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu;
- Cung cấp các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không
đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của những giao dịch hoặc
những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.

 Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập
và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán.
Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì
doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế
toán hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp được các thông tin đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;
- Đáng tin cậy, khi:
• Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp;
15
• Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
• Trình bày khách quan, không thiên vị;
• Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
• Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
 Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế
toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài
chính.
 Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán hướng dẫn riêng, khi xây
dựng các phương pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem xét:
- Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những
vấn đề tương tự và có liên quan;
- Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài
sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung;
 Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau đây:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
- Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp hay
báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn;
- Kỳ báo cáo;

- Ngày lập báo cáo tài chính;
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính.
 Các thông tin trên được trình bày trên mỗi báo cáo tài chính. Tuỳ từng
trường hợp, cần phải xác định cách trình bày thích hợp nhất các thông tin này.
Trường hợp báo cáo tài chính được trình bày trờn cỏc trang điện tử thỡ cỏc trang
tách rời nhau đều phải trình bày các thông tin kể trên nhằm đảm bảo cho người sử
dụng dễ hiểu các thông tin được cung cấp.
 Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán
năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn một năm dương lịch. Trường hợp này doanh nghiệp cần phải nêu rõ :
- Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm; và
- Các số liệu tương ứng nhằm để so sánh được trình bày trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phần thuyết minh báo
cáo tài chính có liên quan, trong trường hợp này là không thể so sánh được
với các số liệu của niên độ hiện tại.
16
 Trong trường hợp đặc biệt, chẳng hạn một doanh nghiệp sau khi được mua
lại bởi một doanh nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có thể được yêu cầu
hoặc quyết định thay đổi ngày lập báo cáo tài chính của mình. Trường hợp này
không thể so sánh được số liệu của niên độ hiện tại và số liệu được trình bày nhằm
mục đích so sánh, do đó doanh nghiệp phải giải trình lý do thay đổi ngày lập báo
cáo tài chính.
2.2.2.1. Phương pháp lập và trình bày Bảng cân đối kế toán:
a. Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
- Căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán kỳ trước.
b. Lập và trình bày bảng cân đối kế toán
 Những thông tin chung về doanh nghiệp
 Khi lập bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung

sau đây:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
- Ngày kết thúc kỳ kế toán
- Ngày lập báo cáo
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính
Ngoài ra, doanh nghiệp cần nêu rõ bảng cân đối kế toán này là bảng cân đối kế toán
riêng của doanh nghiệp hay bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn.
 Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh trong vòng 12 thỏng, thỡ
tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo tiêu chí sau:
- Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, được xếp vào loại ngắn hạn.
- Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày
kết thúc năm tài chính, được xếp vào loại dài hạn.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 thỏng, thỡ tài
sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo tiêu chí sau:
- Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh
doanh được xếp vào loại ngắn hạn.
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong khoảng thời gian dài
hơn một chu kỳ kinh doanh được xếp vào loại dài hạn.
17
Thứ ba, đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu
kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thỡ cỏc tài sản và nợ phải trả
được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. Việc trình bày các loại tài sản theo
thứ tự tính thanh khoản giảm dần có nghĩa là loại tài sản nào dễ chuyển đổi thành
tiền nhất được xếp trước tiên và loại nào khó chuyển nhất được xếp cuối cùng.
Mỗi loại tài sản hoặc một vài loại tài sản có cùng tính chất hoặc chức năng
được trình bày thành chỉ tiêu riêng trong Bảng cân đối kế toán được gọi là “khoản
mục” của bảng cân đối kế toán. Các tài sản có cùng tính chất chức năng được tập
hợp và được trình bày vào một khoản mục, nếu mỗi tài sản này không có tính trọng

yếu, còn nếu nó là trọng yếu thì phải trình bày mỗi tài sản này riêng một khoản
mục. Ngược lại các tài sản có tính chất, chức năng khác nhau thỡ dự trị giá của nó
là nhỏ (không trọng yếu) thì phải được trình bày vào một khoản mục riêng.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, thì tài sản được trình bày thành
các khoản mục sau:
Tài sản ngắn hạn, gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, Tài sản ngắn
hạn khác.
Tài sản dài hạn, gồm: Các khoản phải thu dài hạn, Tài sản cố định, Bất động
sản đầu tư, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, Tài sản dài hạn khác.
Đối với các khoản nợ phải trả trình bày ở phần “nguồn vốn”. Các khoản nợ phải trả
được trình bày theo các loại có cùng tính chất và đồng thời cùng thời hạn thanh toán
là dài hạn hay ngắn hạn. Cụ thể:
Nợ ngắn hạn, gồm: Vay và nợ ngắn hạn, Phải trả người bán, người mua trả
tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động, Chi phí
phải trả, Phải trả nội bộ, Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, Các
khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác.
Nợ dài hạn, gồm: Nợ phải trả người bán, Phải trả dài hạn nội bộ, Phải trả dài
hạn khác, Vay và nợ dài hạn, Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, dự phòng trợ cấp mất
việc làm. Như vậy, bảng cân đối kế toán phải thể hiện được tính chất cân đối của nó
đó là tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn. Để thể hiện được điều này thì bảng cân
đối kế toán phải trình bày được hai phần tài sản và nguồn vốn. Các chỉ tiêu ở hai
phần tài sản và nguồn vốn được tính dựa trên số dư cuối kỳ của các tài khoản này
18
trên sổ kế toán tại thời điểm lập báo cáo. (Mẫu B 01 – DN. Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
 Phương pháp lập và trình bày bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản hiện có cũng như
nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp và hơn thế nữa nú cũn phải phản
ánh được tính chất cân đối của kế toán (phương trình kế toán cơ bản) đó là tại một

thời điểm xác định (thời điểm lập báo cáo tài chính (quý, năm)) khi biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ thì tổng tài sản và tổng nguồn vốn phải bằng nhau. Chính vì vậy,
kết cấu của bảng cân đối kế toán phải trình bày được hai chỉ tiêu cơ bản đó là phần
tài sản và phần nguồn vốn.
Để lập Bảng cân đối kế toán, kế toán phải sử dụng rất nhiều nguồn số liệu,
nhưng chủ yếu từ các nguồn số liệu sau đây:
- Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước, năm trước.
- Sổ cái cá tài khoản tổng hợp và các tài khoản phân tích
- Bảng cân đối tài khoản
- Các tài liệu có liên quan khác (sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê, )
Ngoài ra, đối với các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất (các Tổng
công ty, tập đoàn hoạt động theo mô hình công ty mẹ con phải lập loại này) được
lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu tương ứng thuộc bảng cân đối kế toán của công ty
mẹ và các công ty con trong cùng tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh các nội dung
sau:
- Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần
vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ toàn bộ
đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có).
- Phân bổ lợi thế thương mại.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất thành một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty
mẹ. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập của Tập đoàn cũng cần được
trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất.
- Giá trị khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn phải
loai trừ hoàn toàn.
- Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn
đang nằm trong giá trị tài sản (như: hàng tồn kho, tài sản cố định) phải được loại trừ
19
hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản
ánh trong giá trị hàng tồn kho hoặc tài sản cố định cũng được loại bỏ trừ khi chi phí

tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
2.2.2.2. Phương pháp lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
a. Cơ sở số liệu để lập báo cáo:
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
- Nguồn số liệu chủ yếu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là sổ cái các
tài khoản “doanh thu”, tài khoản “thu nhập”, các tài khoản giảm thu (TK loại 5
và loại 7), các tài khoản “chi phớ” (TK loại 6 và loại 8), và tài khoản “xỏc định
kết quả kinh doanh” (loại 9); sổ chi tiết các tài khoản “thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà nước” (như thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp).
b. Lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
 Những thông tin chung về doanh nghiệp
Những thông tin chung về doanh nghiệp khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh được trình bày tương tự như khi lập bảng cân đối kế toán, bao gồm:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp
- Kỳ báo cáo
- Ngày lập báo cáo
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập báo cáo tài chính
Doanh nghiệp cũng cần nêu rõ báo cáo kết quả kinh doanh này là báo cáo riêng
của doanh nghiệp hay bảng cân đối kế toán hợp nhất của tập đoàn.
 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
 Việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ những nguyên
tắc kế toán cơ bản qui định trong Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”.
 Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu được trình bày theo
từng loại hoạt động, bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
tài chính, và doanh thu khỏc. Cỏc chi phí được trình bày theo chức năng (theo
khoản mục chi phí), bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính, và chi phí khác. Trong bản thuyết minh báo cáo tài
20
chính, doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất của các

khoản chi phí, tức là thông tin về chi phí theo yếu tố.
 Phương pháp lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng quát về kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chính vì vậy, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần phải lập nhanh chóng, chính xác và kịp thời
và phải tuân thủ đỳng cỏc nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì người lập phải dựa trên các
nguồn số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý trước, năm trước.
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản loại 5 “Doanh thu”, loại 6 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh”, loại 7 “Thu nhập khỏc”, loại 8 “Chi phớ khỏc”, loại 9 “Xỏc định
kết quả kinh doanh”.
- Các tài liệu khác (thông báo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, sổ chi tiết tài
khoản 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, )
2.2.2.3. Phương pháp lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Việc phân loại dòng lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp thường được
phân loại thành ba nhóm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài
chính. Vì vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được cấu tạo gồm ba thành phần chớnh:
dũng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và dòng tiền từ
hoạt động tài chính.
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trình bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền
chi (ra) liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh chủ yếu
là từ hoạt động bán hàng hoá, thành phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Dòng tiền chi ra cho hoạt động này bao gồm tiền chi trả cho nhà cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, tiền chi trả lương cho người lao động, tiền chi trả
lãi vay,
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
21

×