Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nguyên huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 80 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DT

Doanh thu

GTGT

Giá trị gia tăng

GV

Giá vốn

CKTM

Chiết khấu thương mại

CP

Chi phí

TSCĐ

Tài sản cố định

TK


Tài khoản

BĐS

BQ

Bình quân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SP

Sản phẩm

CPBH

Chi phí bán hàng

TP

Thành phẩm

HH

Hàng hóa

KC


Kết chuyển

CCDV

Cung cấp dịch vụ

XK

Xuất kho

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

KTTT

Kế toán trước thuế

TS

Tài sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


PS

Phát sinh

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Bất động sản

KH&CN Khoa học và Công nghệ
HTK

VNĐ

Hàng tồn kho

Việt Nam đồng


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Sơ đồ 2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý.
Sơ đồ 3. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 4. Kế toán bán hàng theo phương thức trao đổi.
Sơ đồ 5. Kế toán chiết khấu thương mại.
Sơ đồ 6. Kế toán hàng bán bị trả lại.
Sơ đồ 7. Kế toán giảm giá hàng bán.

Sơ đồ 8. Kế toán giảm giá hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Sơ đồ 9. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 10. Kế toán chi phí bán hàng.
Sơ đồ 11. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ 12. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Sơ đồ 13. Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
Sơ đồ 14. Kế toán thu nhập khác.
Sơ đồ 15. Kế toán chi phí khác.
Sơ đồ 16. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sơ đồ 17. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 18. Bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Nguyên Huy.
Sơ đồ 19. Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nguyên Huy.
Sơ đồ 20. Sơ đồ kế toán máy tại Công ty TNHH Nguyên Huy.

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

MỤC LỤC

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà
nước, cùng với sự phát triển của xã hội thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để
tìm ra một chỗ đứng trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt. Vì vậy, để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, chủ động
nắm bắt, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng sau đó đưa ra quyết định kinh doanh
phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải kinh doanh trong một
môi trường đầy biến động, nhu cầu thị trường thường xuyên biến đổi. Bởi vậy, bên
cạnh việc tổ chức tốt quá trình sản xuất thì việc đẩy nhanh khâu tiêu thụ sản phẩm
là vấn đề sống còn.
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ là khâu quan
trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh hiện
nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các đơn vị
sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm giá hàng bán và luôn tìm kiếm các thị trường tiềm năng mới… nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đồng thời đem lại hiệu quả hoạt động kinh
doanh cao nhất cho bản thân doanh nghiệp.
Ý thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh, cùng với những kiến thức đã được học tại trường và việc tìm hiểu
nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH Nguyên Huy, em đã chọn và nghiên cứu đề
tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nguyên
Huy” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài:
Gồm 3 phần:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh

doanh trong doanh nghiệp.
• Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại


Công ty TNHH Nguyên Huy.
• Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán

tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nguyên Huy.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Thảo Chinh
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1 Những khái niệm cơ bản
Tiêu thụ hàng hóa: Tiêu thụ xét trên gốc độ kinh tế là việc chuyển quyền sở
hữu về các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp ra,
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hoạt động tiêu
thụ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp: Bán trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng qua các đại lý… Về nguyên tắc kế
toán sẽ ghi nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách khi doanh nghiệp không còn quyền sở
hữu về sản phẩm,nhưng được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc
được quyền đòi tiền.
Xác định kết quả kinh doanh: Là quá trình tiếp theo của quá trình tiêu thụ

sản phẩm, là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất
kinh doanh được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu còn bên kia
là giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Kết quả sản xuất kinh doanh
được biểu hiện thông qau chỉ tiêu lợi nhuận, một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Là hoạt động mang tính
khoa học, nó theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời, phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, tính toán chính xác kết quả kinh
doanh của từng đối tượng chi tiết (sản phẩm, hàng hóa…) giúp đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp kinh doanh
hợp lý.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò quyết định đến dự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, nó liên quan đến nhiều khâu công tác kế toán vì vậy nhiệm vụ
của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả bao gồm:
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí bán hàng, giá mua, chi phí khác
thuế không được hoàn trả trên chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn cuối kỳ.

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ

tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần,
thuế tiêu thụ…).
- Kế toán quản lý tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện xử
lý kịp thời hàng hóa ứ đọng (kho, nơi gửi đại lý…).
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
- Theo dõi và thành toán kịp thời công nợ đối với nhà cung cấp và các hàng
có liên quan đến từng thương vụ giao dịch.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, đề xuất các ý kiến, bện
pháp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ.
1.3 Các phương thức tiêu thụ
1.3.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này thì bên mua cử cán bọ nghiệp vụ đến mua và nhận
hàng tại kho hoặc các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi giao hàng
xong, bên mua ký vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là đã tiêu thụ,
người bán không còn quyền sở hữu về hàng hóa và người mua thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận thanh toán. Mọi chi phí liên qua đến việc vận chuyển hàng do bên
mua chịu.
1.3.2 Phương thức chuyển hàng
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng cho khách hàng trên cơ sở
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán được ký kết giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, số hàng này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp.Khi hàng được giao xong và khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán (đã ký vào chứng từ giao hàng) khi ấy mới chuyển quyền sở
hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng (được xác định là tiêu thụ). Mọi tổn thất
trong qua trình vận chuyển đến cho khách hàng là do doanh nghiệp chịu. Phương
thức này áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với
doanh nghiệp.
1.3.3 Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý

theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu thụ.
Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý một khoản thù
lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ
lệ phần trăm trên tổng giá bán.
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

1.3.4 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ bán hàng thu tiền nhiều lần. Khách
hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu tiên để được nhận hàng, phần
còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải trả một khoản lãi suất
đã được quyết định trước trong hợp đồng. Khi bán hàng theo phương thức trả chậm,
trả góp thì doanh thu ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh
thu.
Giá bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo lãi suất hiện hành, phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp bằng giá bán trả chậm,
trả góp trừ giá bán trả ngay được ghi nhận.
1.3.5 Các phương thức tiêu thụ khác
Phương thức này bao gồm các phương thức thanh toán khác như bán hàng
trợ cấp, trả thành phẩm thay lương hoặc thành phẩm lấy hàng hóa, dịch vụ.
2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.1.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ
thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đókhông
còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản hẩm, hàng hóa (trừ trường
hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa đưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa,
dịch vụ khác).
- Doanh thu đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.2 Nguyên tắc hạch toán doanh thu
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,tiền bản

quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doah nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác nhận.
Những sản phẩm, hàng hóa được xác định tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, quy cách, kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này được theo dõi riêng trên các TK 531 – “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 – “Giảm
giá hàng bán”, TK 521 – “Chiết khấu thương mại”.
Cuối kỳ kế toán, phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 511:
Bên Nợ
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc

biệt, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ mội trường).
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
2.1.4 Phương pháp hạch toán
2.1.4.1 Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
TK 521

TK 511


TK 111,112,131

Kết chuyển các khoản

Doanh thu bán hàng

giảm trừ
TK 911

TK3331

Kết chuyển doanh thu thuần

Thuế GTGT
đầu ra

Sơ đồ 1. Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
2.1.4.2 Theo phương thức bán hàng đại lý
TK 911

TK 511

Kết chuyển doanh

TK 131

Doanh thu bán hàng

thu thuần


TK 641
Hoa hồng
bán hàng

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

Sơ đồ 2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý.
2.1.4.3 Theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
TK 511

TK 131
Doanh thu bán hàng
TK 3331

TK 111,112
Số tiền khách hàng
trả đều

Thuế GTGT

đầu ra
TK 515

TK 3387

Lãi trả chậm,

Doanh thu chưa

trả góp

thực hiện

Sơ đồ 3. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
2.1.4.4 Theo phương thức trao đổi
TK 511

TK 131

Doanh thu bán hàng

TK 152,153,156,211

Vật tư hàng hóa trao đổi

TK 3331

TK 133

Thuế GTGT


Thuế GTGT được khấu trừ

đầu ra
TK 3387

TK 111,112

Giá trị hàng hóa, vật tư đem

Giá trị hàng hóa, vật tư

đi trao đổi nhỏ hơn giá trị

đem đi trao đổi lớn hơn

hàng hóa, vật tư nhận về

hàng hóa, vật tư nhận về

Sơ đồ 4. Kế toán bán hàng theo phương thức trao đổi.
2.2. Kế toán các khoản trừ doanh thu
2.2.1 Chiết khấu thương mại
2.2.1.1 Nội dung

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

Chiết khẩu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng với số lượng lớn.
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5211 – Chiết khẩu thương mại.
Kết cấu và nội dung tài khoản 5211:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại bị trả lại sang tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 5211 không có số dư cuối kỳ.
2.2.1.3 Phương pháp hạch toán
TK 111, 112

TK 5211

Chiết khấu thương Giá bán chưa
mại trong kỳ

thuế GTGT

TK 511
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu

TK 3331

Thuế GTGT
Sơ đồ 5. Kế toán chiết khấu thương mại.
2.2.2 Hàng bán bị trả lại
2.2.2.1 Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại.
Kết cấu và nội dung tài khoản 5212:
Bên Nợ: Số hàng bán bị tra lại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

Tài khoản 5212 không có số dư cuối kỳ.

2.2.2.3 Phương pháp hạch toán
TK 111, 112

TK 5212

Hàng bán bị trả


TK 511

Giá bán chưa

Kết chuyển các khoản

thuế GTGT

giảm trừ doanh thu

lại trong kỳ

TK 3331
Thuế GTGT
Sơ đồ 6. Kế toán hàng bán bị trả lại.
2.2.3 Giảm giá hàng bán
2.2.3.1 Nội dung
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém chết lượng, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán.
Kết cấu và nội dung tài khoản 5213:
Bên Nợ: Số giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 5213 không có số dư cuồi kỳ.
2.2.3.3 Phương pháp hạch toán
TK 111,112, 131


TK 5213

TK 511

Giảm giá hàng

Giá bán chưa

Kết chuyển các khoản

bán trong kỳ

thuế GTGT

giảm trừ doanh thu

TK 3331
Thuế GTGT
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

Sơ đồ 7. Kế toán giảm giá hàng bán.
2.3 Kế toán giá vốn hàng bán

2.3.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
2.3.1.1 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì hang hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy
đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc phù
hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất
kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắc khe, chỉ áp
dụng cho những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
những mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được.
2.3.1.2 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của
mỗi doanh nghiệp.
- Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
+ Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tùy theo dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:
Đơn giá xuất
kho BQ của
mỗi loại SP

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
=

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ


- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phảm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân.Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá

Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa
nhập trước lần xuất thứ i

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp
xuất kho
lần thứ i

=

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn
Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng
hóa nhập trước làn xuất thứ i

2.3.1.3 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, hàng tồn kho đầu kỳ được giả định là bán trước tiên,
số hàng xuất thêm sau đó được xuất theo đúng thứ tự như chúng mua vào nhập kho.
Như vậy giá trị mua của hàng xuất kho được tính theo đơn giá của hàng mua vào
nhập kho tại các thời điểm đầu, giá trị mua của hàng mua sau cùng được tính cho
hàng tồn kho cuối kỳ.

2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thương xuyên
2.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
Kết cấu và nội dung tài khoản 632:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm các nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường, không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Sổ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
+ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Khoản nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp


GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

+ Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được
xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn thực tế
phát sinh).
+ Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng
mua đã tiêu thụ.
+ Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ dặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
đã tính vào gia trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được
hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.3.2.2 Phương pháp hạch toán
TK 154

TK 632

TP xuất ra tiêu thụ ngay không qua kho

TK 155, 156
TP, HH đã bán bị
trả lại nhập kho

TK 157
TP xuất gửi đi bán

Hàng gửi đi bán

TK 911


xác định là tiêu thụ Kết chuyển giá vốn
TK 155. 156

hàng bán

TP, HH xuất đi bán

TK 2294

Xuất kho TP, HH để bán

Hoàn nhập dự phòng

TK 154
Kết chuyển giá thành dịch vụ
hoàn thành tiêu thụ trong kỳ

Trích lập dự phòng giảm giá HTK

Sơ đồ 8. Kế toán giảm giá hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.3.3 Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.3.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
Kết cấu và nội dung tài khoản 632:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh


Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

+ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn
thành.
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
“Thành phẩm”.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được
xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.3.3.2 Phương pháp hạch toán
TK 155

TK 632

Kết chuyển giá vốn đầu kỳ

TK 155

Kết chuyển giá vốn cuối kỳ

TK 157


TK 157

Kết chuyển GV hàng gửi đi bán
chưa xác định TT đầu kỳ

Kết chuyển GV hàng gửi
đi bán chưa xác định
TT cuối kỳ

TK 611

TK 911

Xác định và KC trị giá vốn

Kết chuyển giá vốn

của hàng hóa TT
TK 631
Xác định giá thành của
thành phẩm
Sơ đồ 9. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUÁ KINH DOANH
3.1 Kế toán chi phí bán hàng
3.1.1 Nội dung
Chi phí bán hàng là chi phí mà doanh nghiệp chi ra phục vụ cho việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh


Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo
quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã kế toán đúng theo
chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong
quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân
viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng
doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ,
kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
3.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
Kết cấu và nội dung tài khoản 641:
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên qua đến quá trình bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
+ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên.
+ Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành.
+ Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác.

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

3.1.3 Phương pháp hạch toán
TK 111,112,152,153,242

TK 641

TK111, 112

Chi phí vật liệu, công cụ
TK 133

Các khoản giảm chi


Thuế GTGT
TK 334, 338
Lương và các khoản trích theo lương
TK 214

TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí

TK 352

bán hàng

Dự phòng phải trả các khoản bảo hành SP
TK 242, 335

TK 352

CP phân bổ và CP trích trước
TK 331, 131

Hoàn nhập dự phòng

CP dịch vụ mua ngoài, CP hoa hồng
TK 133
Thuế GTGT

phải trả về chi phí bảo
hành sản phẩn, hàng hóa


Thuế GTGT đầu vào
nếu tính vào CPBH

TK 338
Trả cho đơn vị nhận ủy thác XK
TK 133
Sơ đồ 10. Kế toán chi phí bán hàng.

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.1 Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra phục
vụ cho quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh và các khoản chi phí chung cho toàn
doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ lao động, khấu hao tài khoản TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; các khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch
vụ mua ngoài ( điện nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…) chi phí bằng

tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…)
3.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung tài khoản 642:
Bên Nợ:
+ Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữ số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
+ Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết).
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý.
+ Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý.
+ Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn


+ Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí.
+ Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng.
+ Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
3.2.3 Phương pháp hạch toán
TK 111, 112, 152, 153, 242, 331

TK 642

TK111, 112

Chi phí vật liệu, công cụ
TK 133

Các khoản giảm chi

Thuế GTGT
TK 334, 338
Lương và các khoản trích theo lương
TK 214

TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 242, 335
CP phân bổ và CP trích trước

Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp


TK 352
Dự phòng phải trả tái cơ cấu DN

TK 2293
Hoàn nhập số chênh lệch

TK 111, 112, 153, 141, 331, 335
Cp mua ngoài, CP bằng tiền khác
TK 133

số dự phòng phải thu khó
đòi đã trích lập năm trước
chưa sử dụng hết lớn hơn

Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào số phải trích lập năm nay
TK 2293

không được khấu trừ
Dự phòng phải thu khó đòi

TK 333

TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải

Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
TK 155, 156

trả về chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa


Sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng cho nội bộ
Sơ đồ 11. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

3.3 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
3.3.1 Nội dung
Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu từ tiền lãi , tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Các hoạt động này bao gồm: tiền lãi; cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai
đoạn sau ngày đầu tư; thu thập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn. Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh,
đầu tư… Thu thập về các hoạt động đầu tư khác; lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do
bán ngoại tệ và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản này phản ánh như những khoản chi phí hoạt động tài chính bao
gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, kiên kết, lỗ
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh

doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại
tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
3.3.2 Tài khoản sử dụng
3.3.2.1 Doanh thu tài chính
Tài khoản 515 – Doanh thu tài chính
Kết cấu và kết cấu tài khoản 515:
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
3.3.2.2 Chi phí tài chính
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Kết cấu và nội dung tài khoản 635:

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

Bên Nợ:
+ Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính.
+ Lỗ bán ngoại tệ.
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua.
+ Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư.

+ Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác.
+ Các khoản chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất
đầu tư vào doanh nghiệp khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ
hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết).
+ Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính.
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
3.3.3 Phương pháp hạch toán
3.3.3.1 Kế toán doanh thu tài chính
TK 3331

TK 515

Thuế GTGT trực tiếp

TK 111, 112, 131, 331
Doanh thu tài chính

TK 911

TK 413

Kết chuyển doanh thu tài chính


Chênh lệch tỷ giá hối
TK 121, 221, 222
Lợi nhuận góp vốn, lãi cho vay

Sơ đồ 12. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

3.3.3.2 Kế toán chi phí tài chính
TK 229

TK 635

Lập dự phòng tổn thất TS

TK 229
Hoàn nhập dự phòng
tổn thất tài sản

TK 111, 112, 131
CP phát sinh cho vay vốn
CP tài chính


TK 911

TK 121, 128, 221, 222
Lỗ từ việc đầu tư
TK 228, 413

Kết chuyển chi phí tài chính

Chênh lệch tỷ giá
TK 111, 112, 311, 315
Lãi tiền vay phải trả, đã trả
Sơ đồ 13. Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
3.4 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
3.4.1 Nội dung
Thu nhập khác là những khoản thu nhập từ thanh lý nhượng bán TSCĐ,
chênh lệch do đánh giá vật tư hàng hóa TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, các khoản
thu do vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản thuế
được ngân sách nhà nước hoàn lại, các khoản thu nhập khác ngoài những khoản
trên.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động
thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được
ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn chi phí đầu tư xây
dựng tài sản đồng kiểm soát.
3.4.2 Tài khoản sử dụng

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh


Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

3.4.2.1 Thu nhập khác
Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Kết cấu và nội dung tài khoản 711:
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với
các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trược tiếp,
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
3.4.2.2 Chi phí khác
Tài khoản 811 – Chi phí khác
Kết cấu và nội dung tài khoản 811:
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
3.4.3 Phương pháp hạch toán
3.4.3.1 Thu nhập khác
TK 3331

TK 711

Thuế GTGT trực tiếp

TK 111, 112, 131

Thanh lý TSCĐ, thu do
vi phạm hợp đồng
TK 334, 338

TK 911

Tiền phạt, khấu trừ lương
Kết chuyển thu nhập khác

TK 331, 338, 3331
Các khoản nợ phải trả mà
chủ nợ không thu

Sơ đồ 14. Kế toán thu nhập khác.

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: T.S Nguyễn Phi Sơn

3.4.3.2 Chi phí khác
TK 111, 112, 141


TK 811

TK 911

Các chi phí phát sinh khắc phục tổn thất
TK 211, 213

Kết chuyển chi phí khác
Giá trị còn lại của TSCĐ

TK 333, 338
Tiền phạt vi phạm hợp đồng,
bị truy thu thuế
Sơ đồ 15. Kế toán chi phí khác.
3.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
3.5.1 Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ
xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành.
Tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
- Nếu có trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ tính như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ
KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
Cách xác định thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế +

các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + các khoản thu
nhập khác
Thuế suất thuế TNDN là 20% (Áp dụng từ ngày 01/01/2016)

SVTH: Trần Ngọc Thảo Chinh

Trang


×