Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán phú hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.09 KB, 82 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả đồ án

Nguyễn Trà My

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ....................................................................vii
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC


CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN......................................3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...........3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán............................3
1.1.2. Vai trò của Công ty chứng khoán......................................................5
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của CTCK.....................................................7
1.2. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN........................................................................................10
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.................................10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK............12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK....................13
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN............................................................19
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài.................................................................19
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong..................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG...................................................25
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
PHÚ HƯNG.................................................................................................25
2.1.1. Giới thiệu về công ty.......................................................................25
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

2.1.2. Hoạt động kinh doanh của CTCK Phú Hưng.................................31
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG......................................................41
2.2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của CTCK Phú Hưng qua các chỉ tiêu
định lượng.................................................................................................41
2.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của CTCK Phú Hưng qua các chỉ tiêu
định tính....................................................................................................50
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG.............................52
2.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua mô hình SWOT..............52
2.3.2. Những kết quá đạt được của PHS...................................................54
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG................................59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN PHÚ HƯNG..................................................................................59
3.1.1.Mục tiêu và định hướng phát triển của TTCK Việt Nam.................59
3.1.2. Mục tiêu định hướng phát triển của Phú Hưng...............................62
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG............................................................63
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................63
3.2.2. Tăng cường huy động vốn và nâng cao vốn điều lệ........................64
3.2.3. Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.....................65
3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các nghiệp vụ...........................66
3.2.5. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí, lợi nhuận và vốn đầu tư.............68
3.2.6. Nâng cấp, phát triển cơ sở vật chất, khoa học công nghệ...............68
3.2.7. Mở rộng quy mô hoạt động.............................................................68
3.2.8. Tăng cường hoạt động Marketing, PR quảng bá thương hiệu........69
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

3.3. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.......................................69
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính.............................................................69
3.3.2. Kiến nghị với UBCK Nhà nước......................................................70
KẾT LUẬN.....................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
CP
CTCK
CTCP
LNST
SGDCK
TDCK
TNHH

TSDH
TSNH
TTCK
TTS
UBCK NN
VCSH

SV: Nguyễn Trà My

Nghĩa viết tắt
Cổ phiếu
Công ty chứng khoán
Công ty cổ phần
Lợi nhuận sau thuế
Sở giao dịch chứng khoán
Tín dụng chứng khoán
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Thị trường chứng khoán
Tổng tài sản
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Vốn chủ sở hữu

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của PHS 2015 – 2017....................34
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu theo hoạt động của PHS 2015 – 2017................35
Bảng 2.3: Doanh thu hoạt động môi giới của PHS 2015 - 2017.....................36
Bảng 2.4: Khối lượng và giá trị giao dịch hộ khách hàng 2015 - 2017..........37
Bảng 2.5: Doanh thu hoạt động tư vấn của PHS 2015 – 2017........................38
Bảng 2.6: Doanh thu hoạt động tự doanh của PHS 2015 - 2017....................39
Bảng 2.7: Doanh thu hoạt động lưu ký của PHS 2015 – 2017........................40
Bảng 2.8: Doanh thu hoạt động tín dụng chứng khoán 2015 - 2017..............40
Bảng 2.9. Thị phần của PHS 2015 - 2017.......................................................41
Bảng 2.10. So sánh thị phần của PHS với các CTCK khác............................42
Bảng 2.11: So sánh lợi nhuận sau thuế của PHS với các CTCK khác............44
Bảng 2.12: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của PHS 2015-2017.................45
Bảng 2.13: Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của PHS năm 2015 – 2017............46
Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của PHS năm 2015 – 2017....48
Bảng 2.15: Chỉ tiêu phản ánh KNTT của PHS 2015 – 2017...........................49
Bảng 2.16: Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản của PHS.....49

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Mô hình quản trị của PHS..............................................................29
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của PHS.....................................................30
Biểu đồ 2.1: So sánh nguồn vốn của PHS với các CTCK khác......................43
Biểu đồ 2.2: So sánh ROS của PHS với các CTCK khác...............................46
Biểu đồ 2.3: So sánh ROE của PHS với các CTCK khác...............................47
Biểu đồ 2.4: So sánh ROA của PHS với các CTCK khác...............................48

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động từ năm
2000. Trải qua hơn 18 năm đi vào hoạt động, với bao thăng trầm thử thách, thị
trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô
thị trường ngày một mở rộng thể hiện ở sự gia tăng số lượng các công ty niêm
yết, tỷ lệ vốn hóa thị trường, sự gia tăng tài khoản của các nhà đầu tư. Cùng
với sự phát triển của thị trường, số lượng công ty chứng khoán ra đời cũng
ngày một nhiều hơn. Cho đến nay đã có khoảng hơn 90 công ty chứng khoán
được cấp phép và đi vào hoạt động. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang
trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế như hiện nay, sự cạnh tranh giữa
các công ty chứng khoán lại càng trở nên quyết liệt hơn bao giờ hết. Chính vì
vậy, để tồn tại và phát triển thì các công ty chứng khoán không còn cách nào

khác là phải tự mình năng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng (PHS) ra đời và đi vào hoạt
động từ tháng 11 năm 2006. Qua quá trình thực tập tại PHS em nhận thấy, sau
hơn 12 năm đi vào hoạt động, công ty cũng đã đạt được một số thành tựu nhất
định, tuy nhiên so với các công ty chứng khoán khác thì năng lực cạnh tranh
của công ty vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng
 Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận khoa học về năng lực cạnh tranh của
CTCK
- Nghiên cứu các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của CTCP chứng khoán Phú Hưng
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP chứng
khoán Phú Hưng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP chứng khoán Phú Hưng trong
năm 2015, 2016, 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp phân

tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng
khoán Phú Hưng
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần chứng khoán Phú Hưng

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi giao dịch, chuyển nhượng, mua
bán, trao đổi chứng khoán nhằm đạt được mục đích. Có thể coi thị trường
chứng khoán là một bộ phận trong thị trường vốn, giúp các doanh nghiệp, các

tổ chức kinh tế hoặc Chính phủ có thể huy động vốn từ các nguồn lực khác
nhau trong xa hội để sử dụng sản xuất, đầu tư kinh doanh. Hàng hóa giao dịch
gồm có cổ phiếu, trái phiếu và một số công cụ tài chính khác.
(Nguồn: />Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính đóng vai trò
trung gian ở thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua
các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán,
cung cấp dich vụ (mở tài khoản chứng khoán, tư vấn chứng khoán…) cho các
nhà đầu tư để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn
đầu tư và quản lý quỹ đầu tư.
(Nguồn: k/)
1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty chứng khoán
CTCK là một chủ thể kinh doanh trên thị trường, vì vậy bên cạnh
những đặc điểm chung của một chủ thể kinh doanh, các CTCK còn có các đặc
điểm riêng biệt như:

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

 Phần lớn tài sản là tài sản tài chính
Tài sản của các CTCK phần lớn đều là tài sản tài chính. Ngoài một
phần rất nhỏ để đầu tư vào cơ sở vật chất, phần lớn tài sản còn lại của CTCK
là chứng khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự
doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của các loại tài sản tài chính này
là giá trị của chúng thường xuyên biến động trên thị trường. Sự biến động này

tất yếu tạo ra những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các CTCK. Để giảm
thiểu rủi ro này, các chứng khoán trong tài sản của các CTCK phải có tính
thanh khoản rất cao.
 Sản phẩm dễ bị bắt chước
Sản phẩm của các CTCK là các sản phẩm dịch vụ tài chính. Đặc điểm
của loại hình sản phẩm này là không có hình thái vật chất, mức độ kết tinh
chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới song lại dễ dàng bị bắt chước. Vì
vậy, để tồn tại và phát triển, các CTCK phải không ngừng cải tiến dịch vụ,
liên tục tạo ra các sản phẩm mới cũng như học hỏi đối thủ cạnh tranh để hoàn
thiện nghiệp vụ của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ.
 Có khả năng xảy ra xung đột lợi ích
Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh
doanh hoặc lợi ích của CTCK có thể mâu thuẫn với lợi ích của khách hàng.
Nếu không được kiểm soát chặt chẽ, các CTCK cũng như các nhân viên kinh
doanh của công ty có thể lợi dụng những đặc thù trong hoạt động của mình để
trục lợi, gây thiệt hại cho khách hàng. Vì vậy cần áp dụng những nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp để ngăn chặn các xung đột lợi ích này.
 Mức độ chuyên môn hóa cao
Các bộ phận của CTCK như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành
chứng khoán… thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau và được
chuyên môn hóa ở mức độ rất cao. Vì vậy việc quản lý các hoạt động của CTCK
có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong quyết định.
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI


 Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện
Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các CTCK trên thị trường tài
chính là rất lớn nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những rào
cản đối với các doanh nghiệp muốn tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực
này. Thông thường đó là những yêu cầu về vốn điều lệ, đội ngũ cán bộ (kiến
thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và
có giấy phép hành nghề), và các quy định tối thiểu về cơ sở vật chất. Thêm
vào đó, trong quá trình hoạt động, các CTCK luôn chịu sự giám sát chặt chẽ
của Cơ quan quản lý Nhà nước (ở Việt Nam là UBCK NN).
(Nguồn:Giáo trình Kinh doanh chứng khoán, NXB Tài chính)
1.1.2. Vai trò của Công ty chứng khoán
 Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy
động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Một trong những
nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian, theo đó nhà đầu tư
và nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông
qua các trung gian mua bán.Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo
lãnh phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các
nhà phát hành.
Bên cạnh đó, các CTCK cung cấp cho các doanh nghiệp giải pháp tổng
hợp về tài chính công ty, cơ cấu lại doanh nghiệp, lập và đánh giá dự án, quản
lý tài sản và định hướng đầu tư.
 Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh
mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó
nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với TTCK, sự biến động thường
xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho các nhà
đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi
SV: Nguyễn Trà My


Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao
và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một
cách hiệu quả.
 Đối với TTCK
Đối với TTCK, CTCK thể hiện hai vai trò chính:
Thứ nhất, các CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá
cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá
cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không
được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Ngoài ra thông qua hoạt động
tự doanh của mình, các CTCK còn thực hiện vai trò ổn định thị trường và can
thiệp điều tiết giá. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ
cũng góp phần tạo lập thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp,
các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá
cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các
công ty chứng khoán.
Thứ hai, các CTCK góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính
Trên thị trường sơ cấp, các CTCK thực hiện hoạt động bảo lãnh phát
hành nên giá chứng khoán được định giá phù hợp với thực trạng của tổ chức
phát hành và tình hình thị trường, vì vậy mà rút ngắn được thời gian phát
hành chứng khoán, giúp chứng khoán nhanh chóng được giao dịch. Trên thị
trường thứ cấp, các CTCK thực hiện hoạt động môi giới, tư vấn tạo nên tính

thanh khoản cho các loại chứng khoán và làm cho chúng trở nên hấp dẫn hơn
trong mắt các nhà đầu tư.
 Đối với Cơ quan quản lý thị trường
Mục tiêu của cơ quan quản lý, giám sát thị trường là đảm bảo giao dịch
an toàn và kiểm soát thị trường. Vì vậy việc cung cấp thông tin cho các cơ
quan quản lý một cách đầy đủ là vô cùng quan trọng. Các thông tin mà CTCK
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

có thể cung cấp cho cơ quan quản lý bao gồm thông tin và các giao dịch mua
bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu, tổ chức phát hành…
Từ đó các Cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và phòng chống được
các hiện tượng thao túng cũng như lũng đoạn thị trường.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của CTCK
1.1.3.1. Nguyên tắc đạo đức
Hoạt động kinh doanh của CTCK ảnh hưởng nhiều đến lợi ích của công
chúng và biến động của thị trường tài chính. Vì vậy, luật pháp các nước quy
định rất chặt chẽ đối với hoạt động của CTCK, do đó nguyên tắc này được đặt
ra để đảm bảo CTCK hoạt động đúng với luật và trách nhiệm nghĩa vụ của họ.
Nguyên tắc đạo đức có một số nội dung cơ bản sau:
- CTCK phải hoạt động trên nguyên tắc trung thực, tận tụy, bảo vệ và vì
quyền lợi, lợi ích hợp pháp của khách hàng, ưu tiên bảo vệ lợi ích của khách
hàng trước lợi ích của chính mình.
- CTCK có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ được tiết lộ thông tin

của khách hàng trong trường hợp Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- CTCK phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được tiến hành
bất cứ hoạt động phi pháp nào.
- CTCK không được dùng tiền hay tài sản của khách hàng làm nguồn tài
chính để kinh doanh hay phục vụ bất kỳ hoạt động nào khác để kiếm lời.
- CTCK phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của
mình và tài sản của khách hàng với nhau.
- CTCK không nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao
thông thường cho dịch vụ của mình.
- Ở nhiều nước, CTCK phải đóng tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng
khoán để bảo vệ lợi ích của khách hàng trong trường hợp CTCK bị mất khả
năng thanh toán.

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Ngoài ra, các nước còn có quy định chặt chẽ nhằm chống thao túng thị
trường, cấm mua bán khớp lệnh giả với mục đích tạo ra trạng thái tích cực bề
nổi hay thị trường bong bóng, cấm đưa ra lời đồn đại xúi giục hoặc lừa đảo
trong giao dịch mua bán chứng khoán, cấm giao dịch nội gián sử dụng thông
tin nội bộ để nhằm mục đích riêng nào đó.
1.1.3.2. Nguyên tắc tài chính
Do đặc thù trong hoạt động nên hầu hết các nước đều đặt ra những
nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với các CTCK. Thông

thường, các CTCK này phải đảm bảo các tiêu chí:
 Mức vốn hoạt động
Vốn của CTCK phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ, loại tài sản này
lại được quyết định bởi loại hình nghiệp vụ thực hiện.
Ở Việt Nam, theo điều 18, Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi
tiết về thi hành một số điều của Luật chứng khoán năm 2006, vốn pháp định
cho các nghiệp vụ KDCK của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi
nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam. Cụ thể:
Môi giới chứng khoán

25 tỷ VNĐ

Tự doanh chứng khoán

100 tỷ VNĐ

Bảo lãnh phát hành chứng khoán

165 tỷ VNĐ

Tư vấn đầu tư chứng khoán

10 tỷ VNĐ

Trường hợp CTCK muốn thực hiện cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh
doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng từng nghiệp vụ xin
cấp phép.
 Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là tỷ lệ giữa các khoản nợ và VCSH. Cũng giống như các
tổ chức kinh doanh khác, việc huy động vốn của CTCK được thực hiện thông

qua việc nhận vốn góp từ các cổ đông (trường hợp CTCP) hoặc huy động từ
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

bên ngoài, tùy theo quy mô và tính chất của nó. Đối với trường hợp các Công
ty TNHH phải dựa vào vốn của các thành viên, các khoản vay của ngân hàng
hoặc thỏa thuận cho thuê khác.
Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của các CTCK có đặc điểm chung
như sau:
- Các công ty phụ thuộc nhiều vào các khoản vay ngắn hạn.
- Các chứng khoán đem ra mua bán trao đổi trên thị trường thường chiếm
phần lớn tổng giá trị tài sản (khoảng 40 – 60%) và tổng giá trị cổ phiếu
(khoảng 90%).
- Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.
 Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh
Bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chí về mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn,
các CTCK còn phải tuân thủ các nguyên tắc về việc sử dụng vốn và các hạn
mức trong kinh doanh. Thông thường các nguyên tắc về sử dụng vốn mà pháp
luật đặt ra đối với các CTCK thường bao gồm: cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ so với
VCSH), mức vốn khả dụng phải duy trì, trích lập quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ…
Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh, tùy theo từng nước mà có
các quy định khác nhau, thông thường các nước quy định một số hạn mức sau
để hạn chế rủi ro cũng như đảm bảo hạn chế các xung đột lợi ích có thể xảy ra:

- Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên
vốn điều lệ.
Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: hạn mức đầu tư vào các
loại chứng khoán niêm yết thường cao hơn hạn mức đầu tư vào các loại
chứng khoán chưa niêm yết.

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

- Hạn mức đầu tư vào một số những tài sản rủi ro cao như các loại trái
phiếu có mức độ tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
- Hạn mức bảo lãnh phát hành: hoạt động bảo lãnh có độ rủi ro tương
đối cao nên quy định hạn mức này giới hạn tổng mức bảo lãnh trong cùng
thời điểm của một CTCK.
- Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do CTCK quản lý.
Ngoài ra, còn có thể đặt thêm những hạn mức khác cho các CTCK như
hạn mức đầu tư vào các công ty trong cùng một tập đoàn, trong cùng một
ngành nghề…
Trong quản lý vốn của CTCK ngoài việc xác định tỷ lệ nợ, các CTCK còn
phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán cho nhà
đầu tư.
(Nguồn:Giáo trình Kinh doanh chứng khoán, NXB Tài chính)
1.2. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN


1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người
sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất ,
tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
- Theo Karl Marx , “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.”
- Theo kinh tế học: “Cạnh tranh là sự giành giật thị trường (khách hàng)
để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp.”
- Theo kinh tế chính trị học: “Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các
đối thủ nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho doanh nghiệp của mình.”
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Như vậy có thể hiểu khái quát “ Cạnh tranh là cuộc đua gay gắt giữa
các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với nhau, kinh doanh cùng một
loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm
lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận.”
(Nguồn: Báo Doanhnhân.net được viết năm 2010)
CTCK là một chủ thể kinh doanh đặc biệt có sản phẩm là các dịch vụ
tài chính, chứng khoán. Vì vậy cạnh tranh giữa các CTCK cũng không kém

phần quyết liệt so với các lĩnh vực khác.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa. Nó cũng
là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường, nhằm mục
đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hóa để có thể thu
được lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh là yếu tố tất yếu của thị trường.
1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của CTCK là thể hiện thực lực và lợi thế của công
ty so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Là những nguồn nhân lực cần thiết để
công ty có thể vận hành và thực hiện được các chiến lược cạnh tranh trong
sản xuất kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh của CTCK trước hết phải tạo ra từ thực lực của
công ty, đây là các yếu tố nội hàm, không chỉ được tính bằng các chỉ tiêu về
công nghệ, tài chính, nhân lực, khả năng quản lý, chất lượng dịch vụ…một
cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động
trên cùng lĩnh vực, cùng thị trường. Trên cơ sở những đánh giá so sánh đó, để
tạo nên năng lực cạnh tranh đòi hỏi các CTCK cần tạo ra những lợi thế cạnh
tranh của riêng mình. Nhờ lợi thế này, công ty có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi
hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như thu hút lôi kéo được khách hàng của
đối thủ.
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Như vậy có thể hiểu rằng, năng lực cạnh tranh của CTCK là khả năng

khai thác, sử dụng hợp lý thực lực, lợi thế bên trong cũng như bên ngoài
nhằm tạo ra các sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn khách hàng để tồn tại và phát
triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và chiến thắng được các đối thủ
cạnh tranh.
(Nguồn:Báo Trithuccongdong.net được viết năm 2019)
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản. Sự cạnh tranh
giữa các CTCK không chỉ là động lực để phát triển chung, thúc đẩy quá trình
minh bạch của TTCK mà còn là điều kiện làm tăng tính năng động của các
CTCK. Bên cạnh đó, cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới trên
TTCK thông qua sự xuất hiện của những sản phẩm, dịch vụ mới. Cạnh tranh
giữa các CTCK thúc đẩy sự đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ - phần mềm,
tăng tốc độ giao dịch trên TTCK.
Đối với các CTCK, bất kỳ một CTCK nào khi tham gia vào thị trường
đều mong muốn công ty mình tồn tại, đứng vững và phát triển, vì vậy họ bắt
buộc phải chấp nhận cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Việc xây dựng các chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài giúp các CTCK
giành được những lợi thế về phía mình, giành được khách hàng và niềm tin
của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của công ty mình là tốt nhất, phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng nhất. Do đó, công ty nào đáp ứng được tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm
cũng như dịch vụ kèm theo với mức phí phù hợp thì công ty đó mới có khả
năng tồn tại và phát triển. Vì vậy, cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết.
Đối với nhà đầu tư, nhờ có cạnh tranh mà các dịch vụ ngày càng được
nâng cao về chất lượng, phong phú về chủng loại giúp cho lợi ích của nhà đầu tư

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

ngày càng nhiều hơn. Ngày nay các dịch vụ không chỉ đáp ứng nhu cầu của nhà
đầu tư mà còn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thực hiện các giao dịch.
Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh là điều không thể thiếu
ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Việc cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc
đẩy TTCK phát triển và đảm bảo tính công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh tranh là
yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của Nhà nước để phát huy các mặt tích
cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến
độc quyền, lũng đoạn và xáo trộn thị trường.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK cần phải xác định các yếu
tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và
cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng sẽ giúp CTCK đánh giá được năng lực cạnh
tranh của chính mình qua các thời kỳ với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
(1) Thị phần
Thị phần là tỉ lệ phần trăm về tổng giá trị giao dịch của công ty so với
tổng giá trị giao dịch của toàn thị trường.

Công ty có thị phần cao nhất được xem là thương hiệu dẫn đầu và được
nhiều người biết đến. Với một thị phần lớn, CTCK sẽ tăng cường khả năng
khai thác, phục vụ khách hàng và không ngừng mở rộng hơn nữa thị phần
hiện có, từ đó gia tăng thế mạnh và năng lực cạnh tranh của nó trên thị
trường. Chính vì vậy, thị phần là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh

giá năng lực cạnh tranh và mức độ thành công của doanh nghiệp.
(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Nhóm chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định và là căn cứ để các nhà đầu tư, nhà quản lý đưa ra các quyết
định tài chính trong tương lai.
 Lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh
tranh của một công ty. Lợi nhuận phản ánh tình hình tài chính của công ty,
nếu lợi nhuận càng cao thì khả năng cạnh tranh cao, năng lực cạnh tranh càng
mạnh và ngược lại. Lợi nhuận chính là khoản thu được sau khi lấy doanh thu
trừ đi chi phí và các loại thuế phải nộp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là
tiêu chí duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của CTCK. Để đánh giá
chất lượng hoạt động của CTCK cần kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ
tiêu khác như vốn chủ sở hữu (VCSH), tổng tài sản (TTS)…
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên VCSH cho biết 1 đồng VCSH bình quân bỏ ra,
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế (LNST).

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho biết 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra

trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng LNST.

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh 1 đồng doanh thu
nhận được bao nhiêu đồng LNST.

Thông qua 3 chỉ tiêu này ta có thể thấy được hiệu quả kinh doanh và
khả năng sinh lời của CTCK như thế nào, nói cách khác là khả năng cạnh
tranh của công ty có mang lại một kết quả kinh doanh tốt hay không.
(3) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Một CTCK muốn nâng cao uy tín và tạo được lòng tin với khách hàng
cũng như đối tác của mình trong kinh doanh thì phải đảm bảo tốt khả năng
thanh toán của mình. Từ đó mới có thể chứng minh được năng lực tài chính
của công ty, công ty luôn có đủ khả năng để cạnh tranh trên thị trường và
thanh toán cho khách hàng đầy đủ, kịp thời. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các
khoản nợ của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 có nghĩa là tài sản
của công ty không đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của công ty. Nếu

chỉ tiêu này lớn hơn bằng 1 có nghĩa là tổng giá trị tài sản của công ty đảm
bảo thanh toán các khoản nợ hiện tại. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện
có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải
trả ngay.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh toán tạm thời cho biết tổng giá trị tài sản ngắn
hạn (TSNH) của công ty có đủ để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty hay không. Hệ số này lớn hơn bằng 1 có nghĩa là TSNH
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

của công ty đảm bảo khả năng thanh toán (KNTT) các khoản nợ ngắn hạn của
công ty. Hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là TSNH của công ty không đủ để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số KNTT nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
của công ty. Hệ số này lớn hơn bằng 0,5 có nghĩa là công ty đảm bảo KNTT
các khoản nợ đến hạn và ngược lại.
(4) Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu tài chính
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh sự tự chủ và ổn định tài chính của CTCK,
cho biết được tình hình cơ cấu nguồn vốn của công ty như thế nào từ đó xem
xét chính sách vay nợ của công ty. Một công ty có cơ cấu và sử dụng vốn hợp

lý cho các nguồn vay nợ sẽ tạo ra các lợi thế nhưng khi công ty muốn vay
thêm vốn, các chủ nợ sẽ xem xét cơ cấu nguồn vốn của công ty, họ sẽ thể hiện
mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo thanh toán khoản vay của công ty, đồng
thời việc sử dụng nợ cũng giúp công ty tiết kiệm thuế.
 Hệ số nợ

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu lần tài sản của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít, doanh nghiệp có
khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp
chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính và ngược lại.
 Hệ số tự tài trợ

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Tỷ số này phản ánh tỷ lệ VCSH trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Tỷ số này có giá trị càng cao thì khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp càng lớn và ngược lại.
 Cơ cấu tài sản

Hệ số này cho biết trong tổng tài sản có bao nhiêu phần được hình
thành bởi TSNH.


Hệ số này cho biết trong tổng tài sản có bao nhiêu phần được hình
thành bởi tài sản dài hạn (TSDH).
Khi xem xét các chỉ tiêu định lượng phải dựa trên so sánh với các
CTCK khác trong ngành và các chỉ số trung bình ngành để có cái nhìn toàn
cảnh về bức tranh tài chính của công ty. Từ đó đánh giá chính xác hơn năng
lực cạnh tranh của công ty trong hiện tại cũng như tương lai.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính
(1) Chất lượng nguồn nhân lực
Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực thể hiện ở: trình độ học vấn,
mức độ thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm, động cơ phấn đấu,
mức độ cam kết gắn bó với công việc của nhân viên và của cán bộ lãnh đạo.
Một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực và chuyên môn giỏi sẽ là tài sản vô
hình, nói lên tiềm năng sức mạnh của CTCK đó.
(2) Năng lực quản trị
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá sự bài bản trong kinh doanh của các
CTCK. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần xem xét đến các yếu tố như CTCK đã
xây dựng được chiến lược kinh doanh chưa, chiến lược đó có rõ ràng và khả
thi hay không, bộ máy hoạt động kinh doanh được tổ chức như thế nào, các
SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

quy trình cho từng nghiệp vụ cụ thể có được xây dựng đầy đủ không. Một
CTCK có khả năng quản trị điều hành tốt sẽ tạo điều kiện cho việc giảm thời
gian và chi phí cho mỗi giao dịch từ đó nâng cao được tính cạnh tranh.

(3) Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Chất lượng sản phẩm dịch vụ là kết tinh ưu thế của công ty được xác
định bằng các thông số có thể đo được hoặc so sánh được, thỏa mãn các điều
kiện kỹ thuật và những yêu cầu nhất định của khách hàng. Một dịch vụ tốt
làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng sẽ làm tăng sức cạnh tranh của công ty.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ nói lên tính chuyên nghiệp và văn hóa
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh chứng
khoán đòi hỏi sự tin cậy cao, sự trung thành và chính xác từ các thông tin mà
công ty cung cấp cho khách hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì chất lượng dịch vụ sẽ trở thành một yếu tố quan trọng thu hút khách
hàng đến và trở thành khách hàng trung thành của mình.
(4) Cơ sở hạ tầng công nghệ
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ áp dụng và hiệu quả của việc áp dụng các
tiến bộ khoa học, đặc biệt là công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh.
Nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ thông tin, các CTCK có thể
tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán từ đó giảm
được chi phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Tuy nhiên điều này cũng đòi hỏi các CTCK phải chủ động nắm bắt
được xu thế mới trong hoạt động kinh doanh chứng khoán do những thay đổi
do công nghệ thông tin mang lại như: chủ động tiếp nhận và áp dụng các công
nghệ mới vào các hình thức như nhận lệnh từ xa, quản lý tài khoản qua phần
mềm, phát triển sản phẩm chứng khoán phái sinh…
(5) Mức độ đa dạng hóa dịch vụ

SV: Nguyễn Trà My

Lớp: QTDNXD – K56



×