Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

PHẠM QUANG KHÁNH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

PHẠM QUANG KHÁNH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hoàng Nga

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Lê Hoàng Nga

PGS. TS. Phí Mạnh Hồng

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển hoạt động môi
giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT” là kết quả

nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của
người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham
khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí
và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả

Phạm Quang Khánh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... I
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... II

DANH MỤC HÌNH VẼ ..........................................................................................III
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ..................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
chứng khoán ...............................................................................................................7
1.2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ..................................................................7
1.2.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ................................................15
1.2.3. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán.................................22
1.2.4. Kinh nghiệm phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại một số công ty và
bài học kinh nghiệm cho VNDIRECT ......................................................................32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ VÀ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .35
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu .................................................................35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................35
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ..............................38
3.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT ..................................38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ..............................................................................42
3.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu của VNDIRECT ................................................44


3.2. Hoạt động môi giới chứng khoán tại VNDIRECT ............................................47
3.2.1. Tổ chức nhân sự tại bộ phần môi giới của VNDIRECT .................................47
3.2.2. Dịch vụ chứng khoán ......................................................................................48
3.3. Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại VNDIRECT ..........51

3.3.1 Chỉ tiêu định lượng ..........................................................................................51
3.3.2 Chỉ tiêu định tính ..............................................................................................64
3.4. Đánh giá về sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần
chứng khoán VNIDRECT .........................................................................................71
3.4.1. Kết quả ............................................................................................................71
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................72
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ..............75
4.1 Định hướng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của VNDIRECT ........75
4.1.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ........................75
4.1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán VNDIRECT .......................76
4.2. Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng
khoán VNDIRECT ....................................................................................................78
4.2.1. Các giải pháp chính .........................................................................................78
4.2.2. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................82
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................85
4.3.1. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán nhà nước ................................................85
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ có liên quan ............................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa


1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BCTN

Báo cáo thường niên

3

CTCK

Công ty chứng khoán

4

CW

Chứng quyền

5

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội


6

HSC

Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

7

HSX

Sở giao dịch dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

8

MBS

Công ty cổ phần chứng khoán MB

9

MGCK

Môi giới chứng khoán

10

OTC

Thị trường phi tập trung


11

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

12

SSI

Công ty cổ phần chứng khoán SSI

13

TTCK

Thị trường chứng khoán

14

TTLK

Trung tâm lưu ký

15

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước


16

VCSC

Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt

17

VND

Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Tên bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10


Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

Nội dung

Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng
44

khoán VNDIRECT
Cơ cấu nhân viên môi giới theo độ tuổi và trình độ học

47

vấn
Dịch vụ chứng khoán của Công ty cổ phần chứng khoán

49

VNDIRECT
So sánh biểu phí các công ty chứng khoán hiện nay

51

Bảng số lượng khách hàng tổ chức của các công ty chứng
54


khoán năm 2017
Top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu thị trường
UPCoM lớn nhất HNX năm 2017

56

Thị phần chứng khoán phái sinh Quý I/2018 của các công
59

ty chứng khoán
Cơ cấu doanh thu của Công ty cổ phần chứng khoán

60

VNDIRECT
Cơ cấu tỷ trọng doanh thu của Công ty cổ phần chứng
khoán VNDIRECT trong giai đoạn 2015 – 2017

61

Lợi nhuận từ hoạt động môi giới của VNDIRECT trong
62

giai đoạn 2015 - 2017
Tỷ suất lợi nhuận môi giới trên doanh thu môi giới của
VNDIRECT trong giai đoạn 2015 – 201

62


Bảng so sánh Doanh thu, Lợi nhuận và Tỷ suất lợi nhuận

12

Bảng 3.12 doanh thu môi giới của các công ty chứng khoán năm

63

2017

13

Bảng 3.13 Doanh thu và lợi nhuận trên mỗi môi giới qua các năm

ii

64


DANH MỤC HÌNH VẼ
TT

Tên Hình

Nội dung

Trang

1


Hình 1.1

Sơ đồ quy trình nghiệp vụ môi giới

16

2

Hình 3.1

Mô hình tổ chức của VNDIRECT

42

3

Hình 3.2

Tổ chức nhân sự tại bộ phận môi giới

47

4

Hình 3.3

5

Hình 3.4


6

Hình 3.5

7

Hình 3.6

8

Hình 3.7

9

Hình 3.8

10

Hình 3.9

Biểu phí giao dịch tại Công ty cổ phần chứng khoán
VNDIRECT
Doanh thu phí môi giới qua các năm của Công ty cổ phần
chứng khoán VNDIRECT
Tăng trưởng số lượng tài khoản và tài sản quản lý của
Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT qua các
Giá trị giao dịch và doanh thu môi giới khối dịch vụ
KHTC trong giai đoạn 2015 - 2017
Thị phần môi giới Công ty chứng khoán VNDIRECT trên
sàn giao dịch HOSE và HNX qua các năm

Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của các công
ty chứng khoán trên sàn giao dịch HOSE năm 2017
Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của các công
ty chứng khoán trên sàn giao dịch HNX năm 2017

50

52

52

54

55

56

57

Thị phần môi giới môi giới chứng khhoán phái sinh của
11

Hình 3.10

các công ty chứng khoán trên sàn giao dịch HNX năm

58

2017
12


Hình 3.11

13

Hình 4.1

Tăng trưởng số lượng môi giới của VNDIRECT trong giai
đoạn 2014 – 2017
Chiến lược phát triển bền vững tại công ty cổ phần chứng
khoán VNDIRECT

iii

64

77


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2017 đã có sự bứt phá ngoạn mục khi
chỉ số VN-Index tăng hơn 48%, từ 664,87 điểm lên 984,24 điểm; giá trị giao dịch
bình quân đạt gần 5.000 tỷ đồng/phiên, tăng 63% so với mức bình quân của năm
2016; vốn hóa thị trường đạt khoảng 75% GDP; thị trường ghi nhận 1,9 triệu tài
khoản, tăng 11% so với năm 2016; đặc biệt, khối ngoại mua ròng rất mạnh, đạt trên
1,2 tỷ USD; thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam chính thức được vận hành
tại Sở GDCK Hà Nội… Với đà tăng trưởng ấn tượng đó, thị trường chứng khoán
Việt Nam nằm trong nhóm thị trường tăng trưởng tốt nhất châu Á cũng như thế
giới. Chiếc bánh môi giới cổ phiếu đang phình ra rất nhanh theo cả hai chiều thanh

khoản và tổng giá trị giao dịch. Thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam
đã vượt qua thanh khoản của thị trường chứng khoán Philippines. Nhưng với đà
tăng trưởng thanh khoản như hiện nay, dịch vụ môi giới đã mở sang trang mới.
Cùng với bức tranh sáng màu của thị trường, cuộc đua giành thị phần môi giới
giữa các CTCK diễn ra sôi động và quyết liệt. Trên HOSE, top 10 CTCK lớn chiếm
70,6% thị phần môi giới, còn trên HNX, top 10 CTCK chiếm 67,1% thị phần. Cuộc
chơi giành thị phần đang nghiêng về các công ty chứng khoán lớn và điều này kéo
theo doanh thu cho các dịch vụ môi giới, ký quỹ, cũng như các dịch vụ gia tăng
khác về các CTCK lớn, trong khi các CTCK nhỏ có phần đuối sức, khiến doanh thu
bị thu hẹp. Môi giới là mảnh đất cạnh tranh quyết liệt nhất vì sau mỗi quý, thị phần
môi giới của các CTCK Top đầu được công bố, thị trường lại thấy sự đổi ngôi và
những cái tên đến - đi khá thường xuyên. Điều đó nói lên rằng, ở một số sân chơi,
các CTCK trong nước đang chen chúc và cạnh tranh nhau quyết liệt. Quá trình tái
cơ cấu khối công ty chứng khoán (CTCK) bắt đầu diễn ra từ năm 2009 và cho đến
nay, 25 CTCK đã rời khỏi thị trường. Nhưng 76 CTCK hiện tại vẫn là quá nhiều, sẽ
tiếp tục có những cái tên biến mất, nhưng không hề dễ dàng. Năm 2017, các công ty
chứng khoán vẫn tiếp tục thực hiện tái cấu trúc nhằm đáp ứng các dịch vụ cho

1


khách hàng tốt hơn. Chiến lược phát triển TTCK đến năm 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đặt ra mục tiêu thu hẹp số lượng CTCK, đồng thời nâng cao
chất lượng các tổ chức này, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Việt Nam và
hướng đến việc hội nhập.
Câu chuyện của môi giới hiện nay gói ở hai điểm: dịch vụ ký quỹ và tư vấn
chọn lựa cổ phiếu. Thị trường phân hóa mạnh và việc IPO hàng loạt doanh nghiệp
nhà nước tầm cỡ đã khiến cho việc chọn lựa cổ phiếu để giải ngân không còn đơn
giản như trước. Thực ra chọn lựa cổ phiếu đầu tư chưa bao giờ dễ dàng, vì nếu lựa
chọn những cổ phiếu không nằm trong xu thế thị trường, nhà đầu tư vẫn có thể thua

lỗ hoặc không có lợi nhuận cho dù VN-Index tăng điểm. Nếu nhân viên môi giới tư
vấn cổ phiếu không đúng, khách hàng sẽ chuyển sang công ty chứng khoán khác.
Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT là một trong những công ty chứng
khoán hàng đầu, có thương hiệu mạnh trong ngành tài chính. Hoạt động môi giới
chứng khoán tại VNDIRECT là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu cũng như
lợi thế cạnh tranh cho VNDIRECT. Trong những năm qua VNDIRECT luôn giữ
vững vị trí top đầu các công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất 2 sàn.
Đứng trước sự phát triển rất nhanh của toàn thị trường thị trường, sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt của các công ty chứng khoán khác cũng như yêu cầu ngày càng
cao của các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân, công ty chứng khoán VNDIRECT luôn
có sức ép phải phát triển hơn nữa hoạt động môi giới chứng khoán. Sau một giai
đoạn phát triển theo chiều rộng, gần đây công ty định hướng phát triển theo chiều
sâu, nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn đầu tư, môi giới chứng khoán, tư vấn và
bảo lãnh phát hành chứng khoán, tự doanh chứng khoán,.. Tuy nhiên công ty vẫn
tồn tại những hạn chế làm ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán của công ty như quy mô vốn của công ty còn nhỏ, chưa đáp ứng được yêu
cầu vay kí quỹ của các nhà đầu tư, chất lượng bộ phận nghiên cứu phân tích chưa
cao, chưa hỗ trợ được nhiều bộ phận môi giới chứng khoán,…
Xuất phát từ các lý do trên, đề tài “Phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT” được lựa chọn nghiên cứu

2


nhằm xem xét đánh giá hoạt động môi giới tại CTCK này trong thời gian qua trên
cơ sở đó có những đề xuất, các giải pháp phát triển hoạt động môi giới trong thời
gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu về phát triển hoạt động MGCK tại CTCK

Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng
khoán VNDIRECT.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động môi giới tại
công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán VNDIRECT?
- Công ty cần có giải pháp gì để phát triển hoạt động môi giới chứng khoán?
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động môi giới chứng khoán và phát triển hoạt
động MGCK tại CTCK.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2017, giải pháp cho giai đoạn từ
2018 đến 2020.
+ Nội dung: Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK hoạt động
trên HOSE và HNX
5. Kết quả đạt đƣợc
- Luận văn tập trung vào một số nội dung như hệ thống hóa các vấn đề về hoạt
động môi giới chứng khoán và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán;
- Phân tích một cách có hệ thống và khoa học thực trạng phát triển hoạt động
môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT giai đoạn 2015
- 2017, tìm ra những hạn chế tác động tới hoạt động này;
3


- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động môi giới chứng
khoán tại công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT để tận dụng thế mạnh, khai
thác tiềm năng vốn có của thị trường trong thời gian tới.

6. Cấu trúc
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
4 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
cổ phần chứng khoán VNDIRECT
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ
phần chứng khoán VNDIRECT

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng tạp
chí khoa học, sách, báo cáo của Chính phủ, luận văn thạc sỹ và tiến sỹ trong và
ngoài nước về hoạt động MGCK. Hầu hết các tạp chí khoa học, sách, báo đã hệ
thống hóa và làm rõ về hoạt động MGCK cũng như phát triển hoạt động MGCK,
mô tả được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động này trong giai đoạn hiện
nay; một số tạp chí, sách báo đã chỉ ra được vai trò quan trọng của phát triển hoạt
động MGCK để từ đó khuyến nghị giải pháp. Cụ thể như sau:
Các tài liệu tham khảo ở ngoài nước về MGCK bao gồm:
(1) BI.Foley (2012), “Thị trường chứng khoán”. Cuốn sách đã đưa ra những nội
dung cơ bản về quản lý tài chính, về hoạt động MGCK trong nền kinh tế hiện nay.
(2) S.C.Blowers, G.K.Ericksen, T.L.Milan (2011), "Entrepreneur of the year".
Cuốn sách đã đưa ra những nội dung cơ bản về chứng khoán, CTCK.

Các tài liệu ở trong nước về MGCK bao gồm:
(3) Cuốn giáo trình “Kinh doanh chứng khoán” của PGS.TS Tô Kim Ngọc và
TS. Nguyễn Thanh Phương (2015) đã đưa ra những khái niệm cơ bản về chứng
khoán, phân loại chứng khoán, điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng hiện
nay. Đặc biệt hơn nữa cuốn sách của tác giả đã chuyển tải những kiến thức lý luận
với nội dung thực tiễn và hiện đại về hoạt động MGCK tại các CTCK, đồng thời chỉ
ra tầm quan trọng của phát triển hoạt động MGCK.
(4)

TS. Trần Thị Thái Hà (2011), “Nghề môi giới chứng khoán”. Cuốn sách

đã làm rõ vai trò của hoạt động MGCK trong nền kinh tế thị trường. Nghề MGCK
không đơn giản chỉ là nhập lệnh theo yêu cầu của khách hàng nữa mà là tìm kiếm
phát triển khách hàng, tư vấn mua bán cổ phiếu, nhận định tình hình thị trường,
phân tích cho khách hàng. Yêu cầu của thị trường ngày càng cao kéo theo yêu cầu
chất lượng của công việc ngày càng phải linh hoạt, chuẩn xác và hiệu quả hơn.
5


(5) Luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
cổ phần chứng khoán Rồng Việt” của tác giả Nguyễn Thị Như Quỳnh - Đại học Đà
Nẵng (2011). Trong đó, tác giả đã nghiên cứu hoạt động môi giới của công ty cổ
phần chứng khoán Rồng Việt trong khoảng thời gian 2008 - 2010. Luận văn đã
đánh giá thực trạng của công ty với một số ưu điểm như số lượng tài khoản khách
hàng không ngừng tăng, mạng lưới ngày càng mở rộng, giá trị giao dịch tăng nhưng
còn một số hạn chế như thị phần thấp, số lượng tài khoản khiêm tốn, mạng lưới còn
ít và kém hiệu quả... Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát
triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt tại thời điểm
năm 2011.
(6) Luận văn “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ

phần chứng khoán An Bình” của ThS. Phan Thị Thanh Thủy – Đại học Đà Nẵng
(2011). Tác giả đã đưa ra thực trạng hoạt động MGCK tại công ty cổ phần chứng
khoán An Bình, nguyên nhân chưa thực sự phát triển hoạt động này ở công ty từ
điều kiện về thị trường, điều kiện về pháp lý, về nhân lực, chính sách đào tạo cũng
như về công nghệ, từ đó đề ra kết luận và gợi ý giải pháp để phát triển được hoạt
động MGCK.
(7) Luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng
khoán FPT” của tác giả Phan Thị Hồng Hà (2016) - trường đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng hoạt động môi giới của
công ty cổ phần chứng khoán FPT từ năm 2013 - 2015. Qua đó, luận văn đã đánh
giá thực trạng hoạt động môi giới tại công ty với những ưu điểm như mạng lưới
rộng khắp cả nước, đội ngũ môi giới đông đảo, có trình độ... cùng với những hạn
chế như số lượng tài khoản thấp, thị phần thấp, doanh thu từ hoạt động môi giới
chưa cao.... Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới
của công ty này tại thời điểm năm 2016.
(8) Luận văn thạc sỹ “Phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Bảo Việt” của ThS. Đào Tiến Quân – Đại học Thương mại năm
2016. Tác giả đã đưa ra thực trạng hoạt động MGCK tại công ty cổ phần chứng

6


khoán Bảo Việt, hạn chế của công ty về hoạt động môi giới, từ đó đề ra kết luận và
gợi ý giải pháp để phát triển được hoạt động MGCK.
Các đề tài trên đã nêu lên tương đối sát thực tế, những hạn chế về hoạt động
của CTCK, hoạt động môi giới của công ty. Tuy nhiên, các đề tài trên mới chỉ dừng
lại ở thời gian trước năm 2017. Và trong phạm vi là công ty cổ phần chứng khoán
VNDIRECT và trong khoảng thời gian từ năm 2015 - 2017 là chưa có đề tài nghiên
cứu. Từ khoảng trống đó và trên cơ sở kế thừa một số nội dụng có tính lý luận, tác
giả đã đi sâu vào vào phát triển hoạt động MGCK tại công ty này, từ đó đánh giá và

đưa ra giải pháp cụ thể hơn nhằm phát triển hoạt động này.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
chứng khoán
1.2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Ra đời cách đây hàng trăm năm ở Tây Âu, đến nay thị trường chứng khoán đã
được thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường. Có thể nói thị trường
chứng khoán là một bộ phận cấu thành không thể thiếu, có sự phát triển gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán hiệu quả, một yếu tố
không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng
khoán. Để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có hiệu quả cần
phải có sự ra đời và hoạt động của công ty chứng khoán ở các nước theo mô hình
ngân hàng
Công ty chứng khoán được hiểu là “tổ chức tài chính trung gian được thành
lập hợp pháp và thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”
(Giáo trình Kinh doanh chứng khoán, PGS.TS Tô Kim Ngọc và TS.Nguyễn Thanh
Phương, NXB Bách Khoa, 2015,)
Theo Quyết định số 27/2007/QD – BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính CTCK “là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán,
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bão lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
7


Như vậy, thực chất công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp kinh
doanh trên lĩnh vực chứng khoán với các nghiệp vụ chính là môi giới, tự doanh, bảo
lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.2.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên thị trường

chứng khoán – một thị trường có mức độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng quan trọng
đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, công ty chứng khoán thuộc loại hình kinh
doanh có điều kiện, nghĩa là công ty chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện do
pháp luật chứng khoán quy định và phải tuân theo những nguyên tắc ứng xử riêng
của ngành chứng khoán. Điều kiện này chính là những đặc điểm khác biệt giữa hoạt
động của công ty chứng khoán với hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong
các lĩnh vực khác. Đặc điểm này bao gồm:
* Đặc điểm về vốn
Khác với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
thương mại dịch vụ, công ty chứng khoán muốn thành lập phải đáp ứng yêu cầu về
mức vốn pháp định mà pháp luật quy định. Quy định về mức pháp định để thành lập
công ty chứng khoán là khác nhau và phụ thuộc vào quy định của từng nước trong
từng thời kỳ. Quy định này nhằm đảm bảo cho công ty chứng khoán có tiềm lực tài
chính đủ mạnh để thực hiện tốt các hoạt động nghiệp vụ và bảo vệ quyền lợi của
nhà đầu tư.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Nghị định 60/2015/NĐ-CP, vốn pháp định
cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam là:
 Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ
 Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ VNĐ
 Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VNĐ
* Đặc điểm về nhân sự và đội ngũ lãnh đạo
Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ phức tạp, có độ rủi ro cao, mức độ ảnh
lớn tới đời sống kinh tế xã hội do vậy yêu cầu lãnh đạo và nhân viên công ty chứng
8


khoán phải có trình độ chuyên môn nhất định, có tư cách đạo đức nghề nghiệp và có
chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bên cạnh đó, đối với đội ngũ
lãnh đạo phải có trình độ quản lý, không vi phạm pháp luật, có giấy phép đại diện

do cơ quan có thẩm quyền cấp.
* Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Khi tiến hành đăng ký hoạt động, công ty chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu
về trụ sở phù hợp cho việc kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này xuất phát từ đặc
điểm của hoạt động kinh doanh chứng khoán là cần phải có sàn giao dịch. Bên cạnh
đó, công ty chứng khoán đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ cho
quá trình truyền lệnh của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác nhất,
thông báo kết quả giao dịch cũng như giúp khách hàng kiểm tra số dư tài khoản
hoặc tìm kiếm thông tin…
*Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và công ty
chứng khoán
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì lợi ích của khách
hàng bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với hoạt
động của công ty chứng khoán, bên cạnh việc cung ứng các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng thì giữa công ty chứng khoán và khách hàng hay xảy ra mâu thuẫn về
lợi ích. Những hoạt động của công ty chứng khoán tiến hành có thể dẫn tới xung đột
lợi ích là hoạt động môi giới, hoạt động tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán.
1.2.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với thị trường chứng
khoán nói riêng và nền kinh tế nói chung. Là định chế tài chính trung gian trên thị
trường chứng khoán, công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân không thể thiếu
trong quá trình phát triển kinh tế. Điều đó được thể hiện qua những khía cạnh chủ
yếu như huy động vốn, góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường, cung cấp
các dịch vụ cho thị trường chứng khoán, trợ giúp các doanh nghiệp trong việc tiếp
cận với các chuẩn mực hoạt động hiện đại. Với các chủ thể khác nhau tham gia thị
trường thì công ty chứng khoán đêù có những vai trò khác nhau.

9



Đối với tổ chức phát hành
Các tổ chức phát hành tham gia vào thị trường chứng khoán với mục tiêu huy
động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán. Tuy nhiên công tác phát hành
chứng khoán này đòi hỏi chuyên môn đặc biệt. Do vậy, bằng hình thức bảo lãnh
phát hành, đại lý phân phối, các công ty chứng khoán hỗ trợ các tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát
hành. Qua đó giúp chứng khoán phân phối hiệu quả hơn và đảm bảo nguồn vốn huy
động dự tính của tổ chức phát hành.
Như vậy, thông qua việc thực hiện vai trò trung gian mua bán cho cả nhà đầu
tư và nhà phát hành, các công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho
các tổ chức phát hành nói riêng và nền kinh tế nói chung thông qua thị trường
chứng khoán.
Đối với các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một thị trường đầy triển vọng tuy nhiên cũng tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro. Khi tham gia thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư phải chấp
nhận đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Đối với các nhà đầu tư chưa có kiến thức và
hiểu biết sâu rộng về thị trường chứng khoán hay nhà đầu tư mới tham gia thị
trường, để tối đa mức lợi nhuận trong phạm vi rủi ro có thể chấp nhận được là điều
vô cùng khó khăn.
Thông qua hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư,
các công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp
các nhà đầu tư giảm thiểu chi phí, rủi ro và thời gian giao dịch đồng thời nâng cao
hiệu quả đầu tư của mình. Đối với các hàng hoá thông thường, mua bán qua trung
gian sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của người mua và người bán. Tuy nhiên,
đối với thị trường chứng khoán – nơi có sự biến động thường xuyên của giá cả cũng
như mức độ rủi ro cao, việc sử dụng nguyên tắc trung gian sẽ giúp các nhà đầu tư
thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả hơn.

10



Đối với nền kinh tế
Tham gia thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán thực hiện chức
năng quan trọng nhất của thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn trung và dài
hạn cho nền kinh tế.Nó đóng vai trò là tổ chức trung gian, là cầu nối giữa các nhà
đầu tư và tổ chức phát hành.Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán của các tổ chức
phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Bên cạnh đó, Chính phủ, chính quyền ở các địa phương cũng huy động
được các nguồn vốn dồi dào cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh
tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Đối với thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:
* Các công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán
đều được thực hiện thông qua các trung gian. Do vậy, để đưa ra mức giá cuối cùng,
người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được
tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng
khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của
mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng
khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết
thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch
để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
* Các công ty chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản
của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt


11


vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị
trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán
hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào
sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các
tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua
bán giao dịch trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm
cho người đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán,
các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt
và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài
sản tài chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường.Các công ty chứng khoán thực hiện
được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán
mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị
trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần
phải được công khai hoá dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc
cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề
nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và
công khai trong hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao
gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu,
trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư. . . Nhờ các thông tin
này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao
túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
1.2.1.4. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
Hoạt động môi giới chứng khoán

Theo Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ dung một số điều của
Luật Chứng khoán năm 2010, môi giới chứng khoán là hoạt động mà công ty chứng
khoán làm trung gian thực hiện mua, bán cho khách hàng. Theo đó, công ty chứng

12


khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng là người phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Nhà môi giới chứng khoán sẽ cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin cần
thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên mang tính thời điểm hay chiến lược
và giúp nhà đầu tư thực hiện các giao dịch theo cách có lợi nhất. Nhà môi giới
chứng khoán thực hiện mua bán chứng khoán theo đúng yêu cầu của khách hàng, là
trung gian kết nối giữa người mua và người bán.
Khi thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán, các công ty chứng khoán chỉ
đơn thuần làm trung gian để hưởng hoa hồng, khách hàng là người yêu cầu thực
hiện và hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ dung một số điều của
Luật Chứng khoán năm 2010, bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với
tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua
một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.
Theo nguyên tắc trung gian trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư
không được mua chứng khoán trực tiếp từ các tổ chức phát hành mà phải thông qua
các nhà bảo lãnh phát hành. Do vậy, thông thường để phát hành chứng khoán ra
công chúng, tổ chức phát hành cần phải được sự bảo lãnh phát hành.Thông qua
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, các tổ chức phát hành có thể nâng cao khả năng

thành công của đợt phát hành, đảm bảo nguồn vốn huy động dự tính và phân phối
chứng khoán hiệu quả hơn.Còn đối với các tổ chức bảo lãnh, hoạt động này sẽ
mang lại phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt
phát hành.
Hoạt động tự doanh chứng khoán
Theo Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ dung một số điều của
Luật Chứng khoán năm 2010, hoạt động tự doanh chứng khoán là việc các công ty
chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
13


Như vậy, ở nghiệp vụ này các công ty chứng khoán mua bán chứng khoán
bằng nguồn vốn của mình để hưởng lợi, đồng thời cũng chấp nhận rủi ro từ việc đầu
tư của mình.
Nghiệp vụ tự doanh hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục
vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy
trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch
cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu
tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, công ty chứng khoán
phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
Thậm chí luật pháp ở một số nước còn quy định có hai loại hình công ty chứng
khoán là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và công ty
chứng khoán có chức năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực
hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty
chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, công ty chứng
khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý và nhất là tính nhạy
cảm cao với những biến động của thị trường.
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Theo Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ dung một số điều của
Luật Chứng khoán năm 2010, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng
khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và
khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khoán cũng có thể được hiểu là hoạt động phân tích, đưa
ra khuyến nghị có liên quan đến mua bán, nắm giữ chứng khoán hoặc công bố và
phát hành các ấn phẩm có liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động tư vấn đầu tư đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Đây
cũng là hoạt động nghiệp vụ có sự quản lý chặt chẽ và có yêu cầu đạo đức nghề
nghiệp cao khi hành nghề vì tính chất đặc thù của kinh doanh chứng khoán.

14


Các nghiệp vụ khác
* Nghiệp vụ tín dụng
Đây là một hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát triển.
Nghiệp vụ này bao gồm cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước
tiền bán chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức. Nghiệp vụ này thường đi kèm với
nghiệp vụ môi giới trong một công ty chứng khoán.
* Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc lưu trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng
thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty. Khi
thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán công ty sẽ thu được phí lưu ký, phí gửi, phí
rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
* Quản lý cổ tức thay khách hàng
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán
cũng thực hiện luôn việc nhận cổ tức/trái tức hộ khách hàng từ tổ chức phát hành.
Khi thực hiện lưu ký hộ chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải tổ
chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo

cho khách hàng.
Ngoài các nghiệp cụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện một số
hoạt động khác như cho vay chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, kinh doanh bảo
hiểm...
1.2.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.2.2.1. Khái niệm về môi giới chứng khoán
Theo Khoản 20 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006 ở Việt Nam quy định: “Môi
giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng”.
Như vậy, Môi giới chứng khoán là hoạt động của các công ty chứng khoán
nhận các lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó
vào Sở giao dịch chứng khoán và từ đó hưởng hoa hồng môi giới.

15


Hoạt động môi giới tuân thủ theo một số nguyên tắc: ký kết hợp đồng dịch vụ
với khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua bán
của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các giấy chứng
nhận chứng khoán.
Trong hoạt động môi giới chứng khoán thì:
- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người môi giới phải thực
hiện theo lệnh đó.
- Người môi giới( có thể là công ty chứng khoán) đứng tên mình thực hiện
các giao dịch theo lệnh của khách hàng.
- Việc hạch toán các giao dịch phải thực hiện trên các khoản thuộc sở hữu
của khách hàng.
- Người môi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng
ủy thác giao dịch.
1.2.2.2 Quy trình nghiệp vụ môi giới

Mở tài
khoản

Nhận lệnh
của khách
hàng

Thực hiện
lệnh

Thanh
quyết toán
với khách
hàng

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình nghiệp vụ môi giới
Quy trình nghiệp vụ môi giới gồm 4 bước sau:
Bƣớc 1: Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán cho khách hàng, công ty
chứng khoán phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ
sở Giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng và hợp đồng ký với khách hàng có
nội dung quy định tại các mẫu mà công ty chứng khoán soạn sẵn cho khách hàng.
Sau khi khách hàng đã ký hợp đồng mở tài khoản, nhân viên môi giới cần
hướng dẫn khách hàng ký quỹ giao dịch.
Đối với những khách hàng đang sở hữu các chứng khoán mà chưa làm thủ tục
lưu ký, khi muốn tiến hành giao dịch các chứng khoán này, khách hàng cần ký hợp
đồng lưu ký chứng khoán để CTCK mở tài khoản lưu ký cho khách hàng.

16



Bƣớc 2: Nhận lệnh của khách hàng
Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng cho công ty chứng khoán.
Lệnh giao dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định theo mẫu của
CTCK. Đối với mỗi lần giao dịch, khách hàng có thể đưa ra lệnh mua/ bán chứng
khoán bằng cách điền vào phiếu lệnh theo mẫu in sẵn hoặc đặt lệnh trên hệ thống
giao dịch trực tuyến trên internet của CTCK hoặc đặt lệnh qua điện thoại, fax…
Bƣớc 3: Thực hiện lệnh
Trước khi nhập lệnh vào hệ thống, CTCK cần kiểm tra lại các mục do khách
hàng điền, khi có sự tẩy xóa nhất thiết phải có sự xác nhận của khách hàng. Các
phiếu lệnh cần kiểm tra đầy đủ các thông tin của một phiếu lệnh, tính hợp lệ của
chữ ký, kiểm tra tính hợp lệ của lệnh về đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá, biên độ
giao động giá,…Nhân viên môi giới cần kiểm tra xem số dư tài khoản lưu ký chứng
khoán có đủ số chứng khoán mà khách hàng đặt bán đối với các lệnh bán hoặc số
dư tài khoản tiền có đủ 100% giá trị chứng khoán đặt mua đối với các lệnh mua.
Sau khi kiểm tra tính chính xác. hợp lệ của phiếu lệnh, nhân viên môi giới sẽ
chuyển lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
Các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của Sở sẽ
được so khớp một cách tự động theo các nguyên tắc ưu tiên khi khớp lệnh. Hệ
thống giao dịch của Sở sẽ thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến công ty chứng
khoán khi lệnh được thực hiện. CTCK sẽ xác nhận lại kết quả với khách hàng.
Đối với các giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lớn hoặc lô lẻ và tất cả các
giao dịch trái phiếu: CTCK không áp dụng phương thức giao dịch khớp lệnh mà
thực hiện phương thức giao dịch thỏa thuận.
Sau khi đã thực hiện xong, CTCK sẽ gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận
đã thi hành xong lệnh. Xác nhận này cũng giống như một hóa đơn hẹn thanh toán
với khách hàng.
Bƣớc 4: Thanh quyết toán với khách hàng
Sau khi kết thúc ngày giao dịch, toàn bộ dữ liệu về kết quả giao dịch chứng
khoán của các Sở giao dịch chứng khoán được chuyển sang Trung tâm lưu ký để


17


×