Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai trong bảo đảm an ninh phi truyền thống ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

KHUẤT HỒNG SƠN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
TRONG BẢO ĐẢM AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG
Ở HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

KHUẤT HỒNG SƠN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
TRONG BẢO ĐẢM AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG
Ở HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: Chƣơng trình thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU PHÚC

Hà Nội - 2019


CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động
của chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chƣa đƣợc
ông bố trong bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng, biểu,
công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này đã
đƣợc các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa
Quản trị và Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Khuất Hồng Sơn


LỜI CẢM ƠN
Kính thƣa: Các Nhà khoa học trong Hội đồng và quý vị đại biểu.
Kính thƣa: TS Nguyễn Hữu Phúc - Thầy hƣớng dẫn khoa học.
Thƣa toàn thể các đồng chí và các bạn.
Học viên rất xúc động và phấn khởi trƣớc những kết quả đạt đƣợc sau thời
gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học, cũng nhƣ kết quả nghiên cứu luận

văn thạc sĩ của mình. Có đƣợc kết quả này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân
là sự tạo điều kiện về mọi mặt của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, của các thầy, cô và sự
động viên kích lệ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Trƣớc hết, cho phép Học viên đƣợc gửi lời cảm ơn đến các Nhà khoa học
trong Hội đồng về những nhận xét, đánh giá khách quan, chính xác đối với sản
phẩm nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn; các Thầy trong khoa Quản trị và Kinh doanh, Đại học
Quốc gia Hà Nội; các thầy, cô khoa liên ngành, đã động viên, bồi dƣỡng, giáo dục, rèn
luyện học viên trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Phúc, Thầy hƣớng dẫn khoa
học. Thầy luôn động viên, giúp đỡ Học viên trong nghiên cứu, tìm tòi để Học viên
có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay.
Cuối cùng, xin kính chúc các Nhà khoa học trong Hội đồng, các quý vị đại
biểu, cùng toàn thể các đồng chí và các bạn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công.
Xin cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
ĐẤT ĐAI TRONG BẢO ĐẢM AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG ........................8
1.1. Những khái niệm liên quan ..............................................................................8
1.1.1. Khái niệm an ninh phi truyền thống và khái niệm pháp luật đất đai .......8
1.1.2. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật đất đai .....................................11
1.2. Chủ thể, nội dung tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ..................................13
1.2.1. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ..........................................13
1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ........................................16
1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai hiện nay19
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ................22

CHƢƠNG 2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI Ở
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................27
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội nói chung, huyện Mỹ
Đức nói riêng và thực trạng ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành pháp
luật đất đai ............................................................................................................27
2.1.1. Ưu điểm chung trong công tác xây dựng pháp luật về đất đai .............31
2.1.2. Hạn chế chung trong công tác xây dựng pháp luật về đất đai...............33
2.2. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai ở huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội ...................................................................................................................37
2.2.1. Ưu điểm ..................................................................................................37
2.2.2. Hạn chế ...................................................................................................38
2.3. Thực trạng giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực hiện pháp
luật đất đai ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ..................................................39
2.3.1. Ưu điểm ..................................................................................................39
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................41


2.4. Thực trạng đảm bảo các điều kiện cho tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ........................................................................42
2.4.1. Ưu điểm ..................................................................................................42
2.4.2 Hạn chế ....................................................................................................43
2.5. Thực trạng tổng kết, tháo gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện pháp luật đất
đai ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...............................................................45
2.5.1 Ưu điểm ...................................................................................................45
2.5.2 Hạn chế ....................................................................................................47
2.6. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội hiện nay .........................................................47
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRONG BẢO ĐẢM AN NINH PHI TRUYỀN
THỐNG Ở HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY .....................54

3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội hiện nay .........................................................54
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội hiện nay ....................................................................55
3.2.1 Nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành luật
đất đai. .............................................................................................................55
3.2.2. Nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai ...................57
3.2.3. Tăng cường công khai. minh bạch trong tổ chức thực hiện pháp luật đất đai 60
3.2.4. Tăng cường và đổi mới các hình thức kiểm soát việc tổ chức thực hiện
pháp luật đất đai. ..............................................................................................62
3.2.5. Đảm bảo các nguồn lực tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ...............66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầu đủ

ANPTT

An ninh phi truyền thống

HĐND

Hội đồng nhân dân


QLNN

Quản lý nhà nƣớc

THPL

Thực hiện pháp luật:

GDP

Tốc độ tăng tổng sản phẩm

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là nội dung quan

trọng của an ninh phi truyền thống. Vấn đề quản lý, sử dụng đất đai một cách hợp lý
và có hiệu quả luôn đƣợc các quốc gia quan tâm. Ở Việt Nam, với chủ trƣơng xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền, quản lý xã hội bằng pháp luật đã trở thành nguyên tắc
hiến định. Do đó, hệ thống pháp luật nói chung và lĩnh vực pháp luật đất đai nói
riêng ngày càng đƣợc hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn.
Chính sách đất đai thể hiện trong hệ thống pháp luật ngày càng phù hợp hơn với cơ
chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; quyền của ngƣời sử dụng đất đƣợc bảo
đảm, việc bao cấp về giá đất đƣợc hạn chế, tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, pháp luật đất đai về cơ bản đã đƣợc
các cấp chính quyền quan tâm triển khai thực hiện trên phạm vi cả nƣớc nói chung và ở
thành phố Hà Nội nói riêng trong đó có huyện Mỹ Đức. Các chính sách đất đai bƣớc
đầu phát huy hiệu quả, đất đai đƣợc sử dụng ngày càng có hiệu quả, tiết kiệm hơn, tiềm
năng đất đai đã đƣợc khai thác phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và yêu cầu cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trƣờng.
Tuy nhiên, thực tiễn cũng cho thấy, ở thành phố Hà Nội nói chung, huyện
Mỹ Đức nói riêng, đất đai là một lĩnh vực có nhiều vi phạm nhất, nhiều cán bộ bị
truy cứu trách nhiệm (vụ việc xã Đồng Tâm), thất thoát nhiều nhất, khiếu kiện
nhiều nhất. Thực tiễn ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
nguyên nhân cơ bản từ hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật. Việc ban
hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai còn tồn tại tình trạng trái thẩm
quyền, không phù hợp với Luật hoặc giữa các văn bản hƣớng dẫn thiếu thống nhất.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai chƣa đƣợc triển khai đồng đều ở
các địa phƣơng, nhiều nơi còn mang tính hình thức, thiếu hiệu quả, từ đó dẫn tới
nhận thức chƣa đầy đủ về chính sách pháp luật về đất đai gây khiếu kiện kéo dài,
vƣợt cấp. Việc giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, sơ, tổng kết thi hành
pháp luật về đất đai ở huyện Mỹ Đức chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, đầy đủ và
nghiêm túc. Đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm, chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý
1



trong tình hình mới; chƣa coi trọng việc cải cách hành chính trong việc ban hành
các văn bản pháp luật về sử dụng đất đai; chƣa quan tâm đúng mức và chƣa bố trí
kinh phí thích đáng cho công tác tổ chức thực hiện pháp luật; năng lực của các chủ
thể còn hạn chế.
Tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai là một trong những yêu cầu cơ bản
trong bảo đảm an ninh phi truyền thống hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề
tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai trong bảo đảm an ninh phi truyền thống
ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội hiện nay” để làm rõ những vấn đề lý luận về tổ
chức thực hiện pháp luật đất đai, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật đất
đai, và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1 Những công trình của các tác giả
Local land use policy and investment incentives(Chính sách sử dụng đất của
địa phương và sự khuyến khích đầu tư), Ngân hàng Thế giới, 2004
Đây là những nghiên cứu đƣa ra chính sách quản lý đất đai của địa phƣơng ,
cảnh báo về những quy định, phƣơng thức quản lý và sử dụng đất của chính quyền
địa phƣơng có thể làm ảnh hƣởng đến sự phát triển đô thị, cũng nhƣ sức ép của các
quy định pháp luật đối với các nhà hoạch định chính sách có thể làm thay đổi những
tác động đƣợc mong đợi trong quản lý và sử dụng đất nhƣ thế nào.
Báo cáo số 193/BC-BTNMT tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2003
và định hướng sửa đổi Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên môi trƣờng
Báo cáo là nghiên cứu tổng hợp, cho ngƣời đọc một bức tranh khá tổng thể
về tình hình thực hiện pháp luật đất đai ở các địa phƣơng trên toàn quốc. Báo cáo đã
tổng hợp số liệu, phân tích chi tiết về việc thực hiện pháp luật trong từng nội dung
quản lý về đất đai từ ƣu điểm đến nhƣợc điểm và chỉ ra nguyên nhân.
Chính vì vậy, cần nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức thực
hiện pháp luật gắn với lĩnh vực pháp luật chuyên ngành về đất đai, đánh giá từng khía
cạnh của công tác tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở thành phố Hà Nội, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật đất đai.

Một số kết luận trong báo cáo có giá trị định hƣớng nghiên cứu đối với đề tài
2


tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở thành phố Hà Nội hiện nay nhƣ:
Việc kiểm tra thi hành pháp luật về đất đai tại một số địa phƣơng chƣa đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên, nghiêm túc, đặc biệt là vai trò của Ủy ban nhân dân các
cấp trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất.
Công tác thanh tra chƣa đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, còn thiếu tính chủ
động, chƣa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn. Việc xử lý sau thanh tra của
các cấp các ngành chƣa kiên quyết, triệt để, kịp thời làm hạn chế đến hiệu quả
hoạt động thanh tra.
Nhận thức và thực hiện pháp luật đất đai của cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp chính quyền ở Việt Nam hiện nay. PGS.TS Nguyễn Cảnh Quý, Nxb Chính trị
quốc gia, 2012
Cuốn sách phân tích các khía cạnh lý luận về nhận thức và thực hiện pháp luật
đất đai, đánh giá thực trạng dựa trên kết quả khảo sát tại 9 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc và
đề xuất giải pháp tăng cƣờng nhận thức và thực hiện của cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp chính quyền ở Việt Nam. Những kết luận nổi bật trong cuốn sách là:
“ Tổng hợp kết quả điều tra ở 9 tỉnh, thành phố cả nƣớc cho thấy, đa số
ngƣời đƣợc hỏi đều nhận định là ngƣời thực hiện pháp luật đất đai theo các nội
dung chỉ đạt mức trung bình, chiếm tỷ lệ trên dƣới 50%”.
“Một trong các giải pháp nhằm tăng cƣờng nhận thức và thực hiện pháp luật
đất đai của cán bộ lãnh đạo, quản lý là thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các
hành vi vi phạm pháp luật đất đai”.
Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai, Bộ Tài nguyên môi
trường, năm 2012
Tài liệu nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý và pháp luật đất đai ở các nƣớc
phát triển nhóm G7, các nƣớc thuộc khối XHCX cũ (Liên xô cũ và Đông Âu); khối
các nƣớc đang phát triển và các nƣớc thuộc khối ASEAN. Đặc biệt, tài liệu cập nhật

những thông tin điều tra cơ bản về đất đai(Thụy Điển, Trung Quốc, Rumani); quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Thụy Điển, Malaysia, Hà
Lan; hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai ở Liên minh Châu Âu, Thụy Điển, Rumani, Úc.
Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai của ủy ban nhân dân ở
Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ, Lê Văn Thành – Học viện Chính trị 3


Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận của việc áp dụng pháp luật trong quản lý
nhà nƣớc về đất đai của Ủy ban nhân dân; đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật
trong quản lý nhà nƣớc về đất đai của Ủy ban nhân dân ở Thành phố Hồ Chí Minh
và đƣa ra những giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nƣớc
về đất đai của Ủy ban nhân dân ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án khẳng định, áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về đất đai có
ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất
nƣớc. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về đất đai của Ủy
ban nhân dân các cấp vẫn còn không ít hạn chế, bất cập, nhiều vi phạm pháp luật
đất đai tồn tại trong thời gian dài, không đƣợc phát hiện xử lý kịp thời, ảnh hƣởng
không tốt tới niềm tin của nhân dân vào Đảng, chính quyền. Giải pháp thứ sáu mà
Luận án đƣa ra nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về đất đai
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm hoạt động áp dụng pháp luật trong
quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Tranh chấp đất đai: nhìn nhận qua một đợt khảo sát thực tế, Phạm Hữu
Nghị, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 2/2010
Bài viết đã thống kê, phân loại các dạng tranh chấp đất đai đang xẩy ra ở
Tỉnh sóc Trăng; xác định nguyên nhân và xu hƣớng phát triển của nó, đồng thời nêu
lên những vấn đề nổi cộm và đề xuất kiến nghị về chính sách pháp luật. Khẳng định
đáng lƣu ý ở đây là: tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng xuất phát từ nguyên nhân
do cơ quan nhà nƣớc tắc trách khi tổ chức đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.
Giải phóng mặt bằng ở Hà Nội hệ lụy và hướng giải quyết – Viện nghiên cứu
phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội PGS.TS Nguyễn Chí Mỳ; TS. Hoàng Ngọc Bắc;
TS Hoàng Xuân Nghĩa; ThS Nguyễn Thanh Bình(đồng tác giả)- Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, 2012
Công trình nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá những tác động của giải
phóng mặt bằng và hậu giải phóng mặt bằng đến các mặt kinh tế, xã hội, đô thị trên
địa bàn Hà Nội và đề xuất những giải pháp để hạn chế đến mức thấp nhất những hệ
4


lụy và chủ động giải quyết các vấn đề của giải phóng mặt bằng ở Hà Nội. Sau
những phân tích sâu sắc, toàn diện từ lý luận đến thực tiễn và giải pháp, tập thể tác
giả đƣa ra một số kiến nghị với trung ƣơng và Thành phố Hà Nội. Họ cho rằng: Cần
quán triệt nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và đúng pháp luật trong giải
phóng mặt bằng. Vì vậy, đi liền với sự phân cấp, trung ƣơng cần có cơ chế kiểm tra,
giám sát chặt chẽ các địa phƣơng về sử dụng đất, cho thuê đất, xây dựng và quản lý
các khu đô thị, khu tái định cƣ …Bên cạnh việc Chính phủ nên lập quy hoạch trong
cả nƣớc những lĩnh vực nhạy cảm nhƣ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,
khu chế xuất, sân bay, cảng nƣớc sâu, sân golf....phải đồng thời có cơ chế kiểm tra,
giám sát đi kèm để tránh tình trạng “biến tƣớng” các dự án nhằm mục đích vụ lợi,
khiến dƣ luận bức xúc. Bản thân Thành phố cũng cần tăng cƣờng kiểm tra, giám sát
sau giải phóng mặt bằng.
2.2 Đánh giá chung
Có nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến tổ chức thực hiện pháp luật
đất đai ở thành phố Hà Nội. Mỗi công trình nghiên cứu dƣới những góc nhìn khác
nhau, dƣới các khía cạnh khác nhau về tổ chức thực hiện pháp luật đất đai.
Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc về tổ
chức thực hiện pháp luật đất đai của chính quyền địa phƣơng về cơ bản đều tập
trung vào việc đánh giá thực trạng thực thi các quy định của pháp luật đất đai

hoặc một khía cạnh của việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai. Cho đến nay,
chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện về tổ chức
thực hiện pháp luật đất đai.
Điểm chung nhất của tất cả các công trình nghiên cứu này là đều khẳng định
tổ chức thực hiện đảm bảo pháp luật đất đai đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh là một
nguyên tắc quan trọng trong tiến trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam.
Vì vậy, trên thực tiễn, chính quyền các cấp đã chú trọng tổ chức thực hiện pháp luật
đất đai. Tuy nhiên, thực tiễn cũng chứng minh rằng, do nhiều nguyên nhân khác
nhau, việc vi phạm pháp luật đất đai trong quá trình quản lý của chính quyền địa
phƣơng đang diễn ra khá phức tạp, dẫn đến giảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nƣớc, đồng thời làm giảm niềm tin của ngƣời dân đối với Đảng và Nhà nƣớc.
5


Tất cả các công trình nghiên cứu đã cập nhật ở đây đều có chung một nhân
định, một trong những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong thực hiện pháp
luật đất đai của chính quyền địa phƣơng là thiếu cơ chế hữu hiệu trong việc tổ chức
thực hiện pháp luật đất đai. Vì vậy, các công trình nghiên cứu đều đƣa ra kiến nghị
cần đổi mới việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật
đất đai để đƣa pháp luật đất đai vào đời sống thực tiễn ở huyện Mỹ Đức, bảo đảm
đất đai đƣợc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo các quyền và lợi ích
chính đáng về đất đai của các chủ thể trong xã hội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các khía cạnh lý luận chung về tổ chức thực hiện pháp luật và gắn
lý luận chung về tổ chức thực hiện pháp luật với một lĩnh vực pháp luật chuyên
ngành – Pháp luật đất đai.
- Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở huyện Mỹ Đức,

thành phố Hà Nội, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật đất
đai ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong bảo đảm an ninh phi truyền thống.
- Xác định phƣơng hƣớng và xây dựng hệ thống giải pháp, đƣa ra các kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở huyện Mỹ Đức, thành
phố Hà Nội trong thời gian tới .
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội
5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Đề tài nghiên cứu ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Về thời gian: Đề tài khảo sát thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật đất đai kể
từ năm 2008 (tỉnh Hà Tây sáp nhập vào thành phố Hà Nội) đến nay.

6


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để nhìn nhận vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật đất đai trong sự vận động và phát
triển của xã hội, với những điều kiện cụ thể của từng giai đoạn đảm bảo pháp luật
đất đai đang có hiệu lực ở giai đoạn đó phát huy hiệu quả tốt nhất trên thực ở huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
Bằng phƣơng pháp phân tích để lập luận, làm rõ những khía cạnh lý luận về
tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, tìm ra những điểm đặc thù trong tổ chức thực
hiện pháp luật trong một lĩnh vực pháp luật cụ thể - pháp luật đất đai; phân tích các
số liệu thực tế, đánh giá từng nội dung trong tổ chức thực hiện pháp luật đất đai với
từng chủ thể có trách nhiệm.
Bằng phƣơng pháp so sánh, tổng hợp để đƣa ra các nhận định về những ƣu
điểm, nhƣợc điểm trong tổ chức thực hiện pháp luật đất đai; việc so sánh giữa các

giai đoạn khác nhau có thể chỉ ra những cách thức, biện pháp nào là phù hợp, đang
phát huy hiệu quả trong từng giai đoạn. Việc tổng hợp về lý luận, thực tiễn, so sánh
giữa lý luận và thực tiễn chính là cơ sở để đƣa ra các giải pháp hữu hiệu nhất cho
việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài chƣơng mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tổng quan đề
tài đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của tổ chức thực hiện pháp luật đất đai trong bảo
đảm an ninh phi truyền thống
Chƣơng 2: Công tác tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật
đất đai trong bảo đảm an ninh phi truyền thống ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
hiện nay

7


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
ĐẤT ĐAI TRONG BẢO ĐẢM AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG
1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm an ninh phi truyền thống và khái niệm pháp luật đất đai
An ninh phi truyền thống (ANPTT) là một khái niệm mới xuất hiện trong các
văn kiện chính trị - pháp lý ở trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, đã, đang và sẽ là nội
dung “nóng”, là mối quan tâm chung không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia, lãnh
thổ. Từ năm 1994, trong “Báo cáo phát triển con ngƣời” của Chƣơng trình phát triển
Liên hợp quốc đã đƣa ra tiêu đề “Lĩnh vực mới của an ninh con ngƣời” và nêu ra 7 lĩnh
vực (những ý tƣởng sáng tạo ban đầu về khái niệm an ninh phi truyền thống sau này)
gồm: kinh tế, lƣơng thực, sức khỏe, môi trƣờng, con ngƣời, cộng đồng và chính trị.
Tiếp sau, dƣới góc độ nghiên cứu và quản lý, một số nƣớc/một số nhà quản lý/một số

nhà nghiên cứu quan niệm ANPTT bao gồm 5 lĩnh vực cơ bản: kinh tế, môi trƣờng, xã
hội, chính trị và văn hóa. Một quan điểm khác lại phân chia các vấn đề ANPTT thành 6
nhóm chính: ô nhiễm môi trƣờng, tình trạng thiếu hụt tài nguyên, tội phạm xuyên quốc
gia, nạn khủng bố, dịch bệnh truyền nhiễm và thảm họa địa chất.
Nhà nƣớc, độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh cộng đồng, an
ninh xã hội, trong đó an ninh con ngƣời là vấn đề hạt nhân, “con ngƣời là trung tâm
của chiến lƣợc phát triển”1. Điều đó đã đƣợc minh chứng khi quan điểm của Đảng,
Nhà nƣớc ta xác định: “Sự ổn định và phát triển bền vững mọi mặt đời sống kinh tế
- xã hội là nền tảng vững chắc của quốc phòng - an ninh”2, “Những vấn đề toàn cầu
nhƣ an ninh tài chính, an ninh năng lƣợng, an ninh nguồn nƣớc, tài nguyên, an ninh
lƣơng thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, lƣơng thực, thực phẩm có nhiều
diễn biến phức tạp.
Nhƣ vậy đất đai thuộc lính vực tài nguyên là nội hàm quan trọng của an ninh
phi truyền thống, là nhân tố đe dọa chính đến an ninh cộng đồng. Điều này đã đƣợc
1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, H,
2011, tr.76
2
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, H,
2011, tr.82

8


các nhà khoa học, các chuyên gia ANPTT nhƣ Thƣợng tƣớng, TS Nguyễn Văn
Hƣởng, Thƣợng tƣớng, PGS, TS. Bùi Văn Nam, PGS, TS Hoàng Đình Phi xác định
ở phƣơng trình:
S`S = (S1 + S2 +S3) - (C1 + C2 + C3)
Trong đó: S`S = an ninh của chủ thể

S1= an toàn của chủ thể
S2= ổn định của chủ thể
S3= Phát triển bền vững của chủ thể
C1= Chi phí quản trị rủi ro
C2= Chi phí, hậu quả của khủng hoảng
C3= Chi phí khắc phục hậu quả
Nhƣ vậy, dù tiếp cận ở góc độ nào, đất đai cũng là một trong nhƣng đối tƣợng
quan trọng trong bảo đảm ANPTT, đƣợc các chủ thể hƣớng tới trong thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc.
Pháp luật đất đai là đối tƣợng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật đất
đai. Vì vậy, việc làm rõ khái niệm pháp luật đất đai có ý nghĩa quan trọng trong việc
tiếp cận các nội dung khác về lý luận tổ chức thực hiện pháp luật đất đai.
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, gắn liền với đời sống
hàng ngày và gắn với tài sản có giá trị lớn bậc nhất của ngƣời dân. Vì vây, hầu hết
các quốc gia đều rất quan tâm đến việc ban hành hệ thống quy tắc để điều chỉnh các
quan hệ nhằm quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Hệ
thống các quy tắc xử sự do Nhà nƣớc ban hành trong lĩnh vực đất đai đƣợc gọi là
pháp luật đất đai.
Thứ nhất, khác với thuật ngữ Luật đất đai thƣờng đƣợc dùng để chỉ một văn
bản luật. Đây cũng là hệ thống các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng đất đai nhƣng nó không chỉ đƣợc thể hiện tập trung trong một văn bản, là một
đạo luật do Quốc hội ban hành. Khái niệm pháp luật đất đai có phạm vi rộng hơn,
trong đó các quy tắc xử sự trong Luật đất đai là bộ phận cơ bản, nền tảng. Bên cạnh
đó, các quy phạm pháp luật đất đai còn đƣợc tồn tại trong các đạo luật khác nhƣ
Hiến pháp, Bộ luật dân sự …hoặc các văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật nhƣ
9


pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ, thông tƣ của Bổ trƣởng, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, quyết định của Uỷ ban nhân dân.

Thứ hai, pháp luật đất đai không bao gồm tất cả các quy tắc xử sự có giá trị
chi phối các quan hệ quản lý và sử dụng đất đai. Đó phải là các quy tắc xử sự do các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành. Điều này cho phép phân biệt giữa khái
niệm pháp luật đất đai với các quy tắc xử sự là tập quán, luật tục có ảnh hƣởng
không nhỏ trong quản lý và sử dụng đất đai. Đặc điểm này thể hiện tính quyền lực
nhà nƣớc của các quy phạm pháp luật đất đai và khả năng áp dụng áp dụng các biện
pháp cƣỡng chế trong đảm bảo thi hành.
Thứ ba, về nội dung, pháp luật đất đai có hai nội dung lớn, bao gồm các quy
phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của các cơ quan nhà nƣớc với tƣ cách là đại diện
chủ sở hữu đất đai, chủ thể quản lý nhà nƣớc về đất đai. Ở nội dung này, pháp luật
đất đai xác định chức năng, thẩm quyền của từng cơ quan nhà nƣớc trong quản lý
đất đai nhƣ xác định thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đất đai, xây
dựng quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất….Bộ phận thứ hai của pháp luật đất đai là các quy phạm pháp luật đất đai
xác định các chủ thể có quyền sử dụng đất, xác định quyền, nghĩa vụ của các chủ
thể sử dụng đất thông qua việc xác định các hành vi cấm ngƣời sử dụng đất thực
hiện, cho phép họ thực hiện hoặc buộc họ phải thực hiện theo yêu cầu của quy
phạm pháp luật.
Từ các phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm pháp luật đất đai nhƣ sau:
Pháp luật đất đai là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý và sử dụng đất đai.
Pháp luật đất đai của Việt nam đƣợc quy định thành một hệ thống thống nhất
từ Hiến pháp đến Luật và các văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật đƣợc các cơ
quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng các cấp ban hành.
Trong Hiến pháp, vấn đề đất đai đƣợc quy định dƣới những nguyên tắc mang
tính nền tảng nhƣ chế độ sở hữu đất đai, chế độ quản lý đất đai, trách nhiệm của tổ
chức cá nhân trong việc sử dụng đất đai, trách nhiệm của nhà nƣớc trong việc thu
10



hồi, trƣng dụng đất đai do tổ chức và cá nhân sử dụng. Trên cơ sở Hiến pháp, đạo
luật quan trọng nhất, nguồn chủ yếu nhất của pháp luật đất đai là Luật Đất đai, quy
định chi tiết, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về đất đai nói trên.
Trên cơ sở Hiến pháp và Luật Đất đai, các văn bản quy phạm pháp luật dƣới
luật quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành pháp luật đất đai. Ngoài ra, pháp luật về
đất đai còn đƣợc thể hiện trong một số luật có liên quan.
Có thể nói, từ năm 1993 – thời điểm Quốc hội lần đầu ban hành Luật Đất đai
đến nay, pháp luật đất đai của Việt Nam không ngừng đƣợc bổ sung, hoàn thiện
nhất là qua các lần sửa đổi Hiến pháp (năm 1992, 2001, 2013) và các lần bổ sung,
sửa đổi Luật Đất đai 2003, 2013.
1.1.2. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật đất đai
Thực hiện pháp luật đƣợc hiểu là “hành vi thực tế, hợp pháp có mục đích của
các chủ thể pháp luật nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho
chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật ”3.
Dƣới góc độ nghiên cứu, khoa học pháp lý đã xác định những hình thức thực
hiện pháp luật bao gồm: Tuân theo (tuân thủ) pháp luật là một hình thức thực hiện
pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt
động mà pháp luật ngăn cấm. Chẳng hạn, chính quyền địa phƣơng không quy định
về những vấn đề không thuộc thẩm quyền đƣợc phân cấp trong quản lý đất đai, các
tổ chức, cá nhân không lấn chiếm, sử dụng đất đai sai mục đích. Đây là hình thức
thực hiện các quy phạm cấm đoán. Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện
pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng
hành động tích cực. Đây là hình thức thực hiện những quy phạm bắt buộc. Chẳng
hạn, chính quyền địa phƣơng phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục khi thu hồi đất,
ngƣời sử dụng đất thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất khi nhận chuyển
nhƣợng. Sử dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp
PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan (2013), Giáo trình Lý luận về Nhà nước và Pháp
luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

3

11


luật cho phép). Chẳng hạn, chính quyền địa phƣơng ban hành bảng giá đất, ngƣời
sử dụng đất cho thuê đất. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật
trong đó Nhà nƣớc thông qua các cơ quan nhà nƣớc hoặc nhà chức trách có thẩm
quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật.
Chẳng hạn, chính quyền địa phƣơng đăng ký biến động đất đai và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Trong cuộc sống hàng ngày và cả trong các văn bản quy phạm pháp luật, các
thuật ngữ tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật còn đƣợc sử dụng với ý nghĩa là
hoạt động thực hiện pháp luật nói chung. Nói cách khác, các thuật ngữ tuân theo
pháp luật, thi hành pháp luật vừa đƣợc sử dụng với ý nghĩa là hoạt động thực hiện
pháp luật nói chung, vừa đƣợc sử dụng với ý nghĩa là một hình thức thực hiện pháp
luật cụ thể. Thậm chí, trong các văn bản pháp luật hiện hành nhƣ Luật tổ chức
Chính phủ 2014, Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015, thuật ngữ thi hành
pháp luật đƣợc sử dụng tƣơng tự nhƣ tổ chức thực hiện pháp luật.
Xuất phát từ lý luận pháp lý, phù hợp với thực tiễn pháp luật ở nƣớc ta, trong
phạm vi đề tài này, thực hiện pháp luật đất đai là hành vi thực tế, hợp pháp có
mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp
luật đất đai, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các chủ thể pháp luật phải thực hiện đúng.
Để các chủ thể trong xã hội thực hiện các quy định của pháp luật đất đai
thông qua tất cả các hình thức nói trên, các cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm tổ
chức thực hiên pháp luật đất đai thông qua các hoạt động khác nhau.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về đất đai, có thể hiểu tổ chức thực hiện
pháp luật đất đai là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm cho các
quy định pháp luật được hiện thực hoá bằng hành vi thực tiễn của các chủ thể

thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, thống nhất.
Mục đích của việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai là nhằm đảm bảo cho
quy định của pháp luật đất đai đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật đất đai thuộc các cơ quan nhà nƣớc
mà trƣớc hết và chủ yếu là các cơ quan có chức năng thực thi quyền hành pháp.

12


Việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai có thể đƣợc thực hiện thông qua các
hoạt động mang ý nghĩa tích cực của các cơ quan nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện và
đảm bảo cho các chủ thể trong xã hội thực hiện các hành vi hợp pháp, phù hợp với
yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. Mặt khác, thông qua các hoạt động áp dụng chế tài
đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật đất đai nhằm bảo vệ, khôi phục
các quyền và lợi ích bị xâm phạm.
Trong tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, các hoạt động thuyết phục, hƣớng
dẫn, giúp đỡ phải đƣợc coi là chủ yếu và ƣu tiên thực hiện. Các cơ quan nhà nƣớc
trƣớc hết có trách nhiệm trong việc áp dụng các biện pháp và tạo mọi điều kiện cần
thiết để các chủ thể thực hiện trên thực tế các quyền, lợi ích hợp pháp của mình,
đồng thời thi hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ pháp lý đã đƣợc pháp luật đất đai quy
định. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nƣớc cần chú trọng áp dụng các biện pháp
nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, khôi phục các quyền
và lợi ích của các chủ thể đã bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây nên.
Thành phố Hà Nội nói chung, huyện Mỹ Đức nói riêng đất chật, ngƣời đông,
đất đai có giá trị rất lớn, trình độ dân trí cao hơn so với vùng nông thôn, miền núi
nên việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai mang tính phức tạp, đòi hỏi sự đầu tƣ
thích đáng cho tổ chức bộ máy, nhân sự và vật chất, công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát cần đƣợc coi trọng.
1.2. Chủ thể, nội dung tổ chức thực hiện pháp luật đất đai
1.2.1. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật đất đai

Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nƣớc đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý đất đai. Trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền, thẩm quyền (quyền và nghĩa vụ) trong quản lý đất đai của Nhà nƣớc đƣợc
xác định trong các quy định của pháp luật. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc trong
đó có quản lý nhà nƣớc về đất đai bằng pháp luật là nguyên tắc Hiến định. Vì
vậy, việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của
các cơ quan nhà nƣớc mà trƣớc hết là các cơ quan thực thi quyền hành pháp, bao
gồm các chủ thể cơ bản sau:

13


- Chính phủ
Điều 94, Hiến pháp 2013, Điều 1, Luật tổ chức Chính phủ: Chính phủ là cơ
quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn tổ thực hiện pháp luật của Chính phủ đƣợc quy định
tại Điều 96, Hiến pháp 2013 và đƣợc cụ thể hoá trong Điều 6, Luật tổ chức Chính
phủ . Theo đó, Chính phủ có nhiệm vụ:
+ Ban hành kịp thời và đầy đủ các văn bản pháp luật để thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc và để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc
giao; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong các văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ
quan ngang bộ và của chính quyền địa phƣơng; kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật.
+ Quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nƣớc; chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các nghị
quyết, nghị định, chƣơng trình công tác của Chính phủ.

+ Lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp và
pháp luật; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để
thi hành Hiến pháp và pháp luật; thống nhất quản lý công tác hành chính tƣ pháp,
bổ trợ tƣ pháp, bồi thƣờng nhà nƣớc, thi hành án.
+ Tổng hợp đánh giá tình hình thi hành Hiến pháp, pháp luật và báo cáo với
Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc theo quy định của pháp luật.
Luật Đất đai cũng quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về đất
đai trong phạm vi cả nƣớc, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm trƣớc
Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nƣớc về đất đai; Bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp
Chính phủ trong quản lý nhà nƣớc về đất đai. Các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất
đai đƣợc quy định tại Điều…Luật đất đai năm 2013 cũng thể hiện trách nhiệm của
các cơ quan nhà nƣớc trong tổ chức thực hiện pháp luật.
14


- Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phƣơng là cấp chính quyền gần dân, gắn bó mật thiết với
nhân dân, thƣờng xuyên và quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt,
những năm gần đây, thực hiện chủ trƣơng phân cấp mạnh trong quản lý đất đai,
chính quyền địa phƣơng có vai trò quan trọng trong quản lý đất đai, có trách
nhiệm quản lý đất đai theo pháp luật, đồng thời đảm bảo cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện trên thực tế các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật. Điều 112, Hiến pháp năm 2013 và Điều 24, Luật tổ chức chính quyền
địa phƣơng quy định, chính quyền địa phƣơng bao gồm HĐND và UBND có
nhiệm vụ tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa
phƣơng; quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định; chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Theo Điều 113, Hiến pháp năm 2013 và Điều 6, Luật tổ chức chính quyền
địa phƣơng năm 2015, “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do

cử tri ở địa phƣơng bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc
Nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên”.
+ Hội đồng nhân dân đƣợc xác định là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng, có nhiệm vụ, quyền hạn trong tổ chức và bảo đảm việc thực hiện pháp
luật đất đai ở địa phƣơng, giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật, đồng thời
xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật. Thẩm quyền quyết định bằng
những nghị quyết và giám sát đối với việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai ở
địa phƣơng đƣợc quy định bởi tính quyền lực nhà nƣớc của Hội đồng nhân dân.
Nhiệm vụ, quyền hạn ấy có giá trị pháp lý trong phạm vi lãnh thổ nhất định,
đƣợc thực hiện trên cơ sở và nhằm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của các cơ
quan nhà nƣớc cấp trên.
+ Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phƣơng do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà

15


nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp trên. 4
Hiến pháp và luật đã xác định tính chất chấp hành của Uỷ ban nhân dân và
trách nhiệm, quyền hạn trong điều hành ở địa phƣơng. Với tính chất này, Uỷ ban
nhân dân có trách nhiệm tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phƣơng; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao. 5
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai tại địa
phƣơng theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai. Trong cơ cấu của Uỷ ban nhân
dân còn có các phòng, ban chuyên môn là Sở Tài nguyên và môi trƣờng ở cấp tỉnh,
phòng Tài nguyên môi trƣờng ở cấp huyện, giúp Uỷ ban nhân dân thống nhất quản
lý nhà nƣớc theo pháp luật trong lĩnh vực đất đai ở địa phƣơng, đảm bảo kết hợp

quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
1.2.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật đất đai
Để tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, các cơ quan hành chính nhà nƣớc
phải tiến hành các loại hoạt động:
Một, hƣớng dẫn thi hành pháp luật. Đây là quá trình các cơ quan nhà nƣớc,
tuỳ theo thẩm quyền của mình thực hiện các hoạt động nhằm làm rõ nội dung các
quy định pháp luật và cách thức thực hiện trong thực tiễn. Các văn bản quy định chi
tiết Luật Đất đai không chỉ là công cụ để hiện thực hóa việc đƣa pháp luật vào đời
sống mà còn là cơ sở để cơ quan nhà nƣớc tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đại diện và quản lý đất đai đƣợc nhân dân giao phó. Chất
lƣợng của hệ thống văn bản pháp luật đất đai có ảnh hƣởng lớn đến công tác đại
diện, quản lý của nhà nƣớc cũng nhƣ những hoạt động có liên quan đến loại tài sản
đặc biệt này. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong điều kiện thực tế ở Việt
Nam, với những văn bản Luật mang tính chất khung. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hƣớng dẫn thi hành Luật thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan nhà nƣớc
khác nhau, trong đó có Chính phủ, các Bộ, ngành và đặc biệt phải kể đến chính
4
5

Điều 114, Hiến pháp năm 2013; Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng
Điều 114, Hiến pháp năm 2013; Điều 22, Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng

16


quyền địa phƣơng. Đất đai là một trong năm lĩnh vực đƣợc ƣu tiên đẩy mạnh phân
cấp cho địa phƣơng nên hầu hết các nội dung ban hành văn bản đều đƣợc phân cấp
cho các địa phƣơng. Hiện tại có tới 32 nội dung thuộc thẩm quyền của Địa phƣơng.
Đất đai là tài sản đặc biệt, vừa là tƣ liệu sản xuất quan trọng, vừa là tài
nguyên quốc gia, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nên việc khai thác, sử dụng đất đai

nằm dƣới sự quản lý chặt chẽ của nhà nƣớc. Nhà nƣớc thực hiện sự quản lý về đất
đai, không chỉ trên cơ sở pháp luật về đất đai, mà theo Luật đất đai năm 2013, nhà
nƣớc có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; thống kê, kiểm kê
đất; chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; định giá đất…Vì vậy,
thông qua việc ban hành các quyết định cá biệt (văn bản cá biệt), mà chủ yếu đƣợc
thực hiện bởi chính quyền địa phƣơng – cấp trực tiếp tổ chức thi hành pháp luật đất
đai, nhà nƣớc tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật đất đai phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phƣơng.
Hai, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai: Là việc các cơ quan hành chính
nhà nƣớc tiến hành các hoạt động nhằm đảm bảo quyền tiếp cận các thông tin pháp
luật về đất đai một cách dễ dàng, thuận lợi nhất, nhƣ đăng thông tin trên các trang
thông tin điện tử; trang bị tủ sách pháp luật,… Đây là hoạt động rất quan trọng
quyết định hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật đất đai của các cơ quan hành chính
nhà nƣớc. Phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai chính là hoạt động truyền tải những
thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với ngƣời dân,
giúp cho ngƣời dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời, nắm bắt những mặt thuận
lợi và khó khăn phức tạp của việc thực hiện và áp dụng pháp luật, những mặt ƣu
điểm và hạn chế của quá trình điều chỉnh pháp luật, tạo lập niềm tin vào pháp luật
đất đai cho mỗi ngƣời và cả cộng đồng. Đó chính là phƣơng thức hỗ trợ tích cực để
nâng cao hiểu biết pháp luật đất đai cho nhân dân.
Ba, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với việc thực hiện pháp
luật đất đai. Thanh tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động theo dõi, xem xét, đánh giá
việc thực hiện pháp luật đất đai của các chủ thể quản lý và sử dụng đất. Đây là khâu

17


quan trọng trong tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, nhằm phát hiện những thiếu
sót hoặc vi phạm trong quá trình thực hiện pháp luật đất đai, đồng thời phát hiện

những bất cập của pháp luật, từ đó hoàn thiện pháp luật, đồng thời khắc phục thiếu
sót, xử lý các vi phạm pháp luật đất đai, đảm bảo các quy phạm pháp luật đất đai
đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh và chính xác trên thực tế. Hoạt động này đƣợc tiến
hành bởi nhiều chủ thể khác nhau. Có thể là cơ quan quyền lực nhà nƣớc, các cơ
quan hành chính nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và nhân dân. Tuy nhiên, trong giới
hạn của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, thanh tra, kiểm tra, giám sát
đƣợc thực hiện chủ yếu bới các cơ quan thực thi quyền hành pháp. Theo đó, giám
sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháo luật đất đai đƣợc thực hiện thông qua
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, hoạt động thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Bốn, bảo đảm các điều kiện về bộ máy, con ngƣời và vật chất cho việc thực
thi pháp luật của các chủ thể. Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật cũng là thực
hiện pháp luật và cần những đảm bảo để có thể diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Sự
phân bổ nguồn lực, sử dụng hợp lý các nguồn lực là điều kiện quan trọng quyết định
hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật đất đai.
Năm, tổng kết và tháo gỡ khó khăn quá trình tổ chức thực hiện pháp luật đất
đai. Cuộc sống luôn vận động và phát triển quy định khoảng cách giữa pháp luật và
thực tiễn, làm nảy sinh những khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật trên
thực tế. Sự phong phú, đa dạng của các chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản
pháp luật đất đai quy định sự phong phú, đa dạng của các văn bản pháp luật trong
lĩnh vực này. Do đó, tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu thống nhất rất đễ xảy
ra. Hơn nữa, bản thân quy phạm pháp luật là những khuôn mẫu, mô hình hành vi,
khi áp dụng vào thực tiễn khó tránh khỏi những vƣớng mắc. Mặt khác, những tập
quán, luật tục trong lĩnh vực đất đai có ảnh hƣởng không nhỏ trong quản lý, sử
dụng đất, các giấy tờ liên quan tồn tại qua nhiều đời, với nhiều hình thức cũng gây
khó khăn cho quá trình thực hiện các quy định hiện hành. Điều đó luôn đòi hỏi sự
giải thích, tháo gỡ khó khăn vƣớng mắc, sự hƣớng dẫn thống nhất từ các chủ thể
có thẩm quyền. Vì vậy, việc tổng kết, tháo gỡ khó khăn là một hoạt động cần thiết
18



×