Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh môi trường làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

HÀ PHI LONG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH
MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ CHÌ
THÔN ĐÔNG MAI, XÃ CHỈ ĐẠO, HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

HÀ PHI LONG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH
MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ CHÌ
THÔN ĐÔNG MAI, XÃ CHỈ ĐẠO, HUYỆN VĂN LÂM,
TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: Chƣơng trình thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ


QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG HÀ

Hà Nội - 2019


CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động
của chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu và chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Những kết quản nghiên cứu và tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng,
biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn
này đã đƣợc các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng đánh giá luận văn,
Khoa Quản trị và Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn

Hà Phi Long


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các
thầy cô của Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB)-ĐHQGHN, đặc biệt là Thầy
Hoàng Đình Phi ngƣời đã cho tôi những kiến thức nền tảng và khoa học về
quản trị an ninh phi truyền thống và Cô Nguyễn Thị Hoàng Hà ngƣời đã nhiệt
tình giúp đỡ hƣớng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp MNS-02 đã cổ vũ, động viên và
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học cao học và làm luận văn tốt nghiệp. Cảm ơn

gia đình và bạn bè, những ngƣời đã động viên, khích lệ tôi về tinh thần trong
suốt thời gian qua.
Do đây là chƣơng trình đào tạo liên ngành mới ở nƣớc ta đòi hỏi những
kiến thức rất tổng hợp, bản thân còn có những hạn chế nhất định về kiến thức,
thời gian, thông tin vì vậy trong quá trình làm luận văn, khó tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp, và bổ sung của các thầy cô để luận
văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH MÔI TRƢỜNG ................... 8
1.1. Tổng quan về an ninh môi trƣờng .......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm chung về an ninh phi truyền thống ................................ 8
1.1.2. An ninh môi trường ....................................................................... 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh môi trường ............................ 12
1.2. An ninh môi trƣờng làng nghề ............................................................. 14
1.2.1. Khái niệm về làng nghề................................................................. 14
1.2.2. An ninh môi trường làng nghề tại Việt Nam ................................. 15
1.3. Ảnh hƣởng của mất an ninh môi trƣờng làng nghề ............................. 17
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG AN NINH MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TÁI
CHẾ CHÌ THÔN ĐÔNG MAI ....................................................................... 21
2.1. Giới thiệu chung về làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai .................. 21
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 21
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 23
2.1.3. Hoạt động tái chế chì thôn Đông Mai .......................................... 23

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu ........................ 25
2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học.................................................. 25
2.2.3. Phương pháp tham vấn có sự tham gia ........................................ 27
2.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 27
2.3. Đặc điểm đối tƣợng tham gia khảo sát ................................................ 28
2.3. Hiện trạng an ninh môi trƣờng làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai . 32


2.3.1. Đánh giá mức độ an toàn, ổn định môi trường và phát triển bền
vững ......................................................................................................... 33
2.3.2. Đánh giá chi phí liên quan đến đảm bảo an ninh môi trường ..... 41
2.3.3. Đánh giá chung an ninh môi trường thôn Đông Mai ................... 52
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN
NINH MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ CHÌ THÔN ĐÔNG MAI ...... 54
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................ 54
3.1.1. Cơ cở chính sách, luật pháp ......................................................... 54
3.1.2. Cơ sở thực tiễn đề xuất giải pháp ................................................. 54
3.2. Một số giải pháp góp phần đảm bảo an ninh môi trƣờng làng nghề tái
chế chì thôn Đông Mai ................................................................................ 56
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách, quản lý ........................... 56
3.2.2. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục ................................... 58
3.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn vốn ...................................................... 60
3.2.4. Nhóm giải pháp về khoa học – công nghệ .................................... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 70
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 73



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTXH

Kinh tế - Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trƣờng

PTBV

Phát triển bền vững

ANPTT

An ninh phi truyền thống

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BTNMT

Bộ tài nguyên và Môi trƣờng

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh An ninh truyền thống và An ninh phi truyền thống ............ 8
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm .................... 22
Bảng 2.2. Thống kê số phiếu phỏng vấn khu vực làng nghề thôn Đông Mai ........ 26
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm .................... 51

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Thời gian làm nghề ......................................................................... 28
Hình 2.2. Thu nhập bình quân của gia đình .................................................... 29
Hình 2.3. Phân hóa giới tính trong hoạt động tái chế chì ............................... 30
Hình 2.4. Trình độ học vấn ............................................................................. 31
Hình 2.5. Quy mô sản xuất.............................................................................. 31

Hình 2.6.Giới tính ........................................................................................... 32
Hình 2.7. Trình độ học vấn ............................................................................. 32
Hình 2.8. Cảm nhận của các hộ về chất lƣợng môi trƣờng đất....................... 35
Hình 2.9. Nguồn nƣớc sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày ............................ 35
Hình 2.10. Cảm nhận về chất lƣợng nƣớc ...................................................... 36
Hình 2.11. Cảm nhận về chất lƣợng không khí .............................................. 36
Hình 2.12. Mức độ tham gia công tác bảo vệ môi trƣờng .............................. 38
Hình 2.13. Hƣớng dẫn của chính quyền trong xử lý nƣớc thải, chất thải ....... 39
Hình 2.14. Hiệu quả quản lý của chính quyền địa phƣơng ............................. 40
Hình 2.15. Sự phối hợp giữa chính quyền và ngƣời dân trong việc bảo vệ môi
trƣờng và sức khỏe .......................................................................................... 41
Hình 2.16. Phƣơng pháp xử lý chất thải rắn do tái chế, sản xuất chì ............. 42
Hình 2.17. Phƣơng pháp xử lý nƣớc do tái chế, sản xuất chì ......................... 42
Hình 2.18. Xử lý chất thải rắn sau sản xuất, tái chế ....................................... 44
Hình 2.19. Khu xử lý chất thải tái chế, sản xuất chì tại địa phƣơng ............... 44
Hình 2.20. Nguồn nƣớc sinh hoạt hộ sản xuất ................................................ 45
Hình 2.21. Tần suất kiểm tra sức khỏe đối với các hộ không sản xuất .......... 46
Hình 2.22. Mức độ thƣờng xuyên kiểm tra sức khỏe hộ sản xuất .................. 47
Hình 2.23. Tỷ lệ hộ sản xuất, tái chế mắc các bệnh ........................................ 48
Hình 2.24. Tỷ lệ hộ không sản xuất, tái chế mắc các bệnh ............................. 50
Hình 2.25. Mâu thuẫn, tranh chấp giữa các hộ sản xuất và không sản xuất ... 51
iii


Hình 3.1: Sơ đồ quản lý môi trƣờng làng nghề cấp xã ................................... 58
Hình 3.2. Quy trình công nghệ xử lý khí thải ................................................. 61

iv



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiện nay, bảo đảm an ninh môi trƣờng đã trở thành vấn đề toàn cầu, cần
có sự hợp tác, chia sẻ giữa các quốc gia. Các thách thức an ninh môi trƣờng
không chỉ đe dọa an ninh con ngƣời, kinh tế, lƣơng thực… mà còn là một
trong những nguy cơ lớn đe dọa an ninh quốc gia và sự tồn vong của nhân
loại. Nhiều học giả trong nƣớc và trên thế giới đã thống nhất, an ninh quốc gia
và an ninh môi trƣờng có mối quan hệ chặt chẽ, bởi vì về thực chất, an ninh
môi trƣờng là thành tố thuộc an ninh phi truyền thống, một bộ phận cấu thành
an ninh quốc gia. Vì vậy, đảm bảo an ninh môi trƣờng là một phần quan trọng
nhằm đảm bảo an ninh quốc gia trong thời đại mới.
Phát triển kinh tế địa phƣơng – làng nghề đang là mối quan tâm của
toàn xã hội nhằm tăng mức sống cho dân địa phƣơng, để từ đó dần dần thu
hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Tuy nhiên, hiện nay các làng
nghề đang phải đứng trƣớc thách thức bảo tồn và phát triển bền vững. Làm
sao để vừa phát triển làng nghề, tăng thu nhập cho dân địa phƣơng, vừa đảm
bảo môi trƣờng sống – an ninh môi trƣờng cho họ. Theo thống kê của Tổng
Cục môi trƣờng – Bộ Tài nguyên môi trƣờng 2017, hiện nay cả nƣớc có hơn
1.300 làng nghề đƣợc công nhận. Đây cũng là những khu vực gây ô nhiễm
rất nghiêm trọng và khó kiểm soát. Có đến 60% các làng nghề tập trung khu
vực phía Bắc nhƣ: Hà Nội, Bắc Ninh, Hƣng Yên, Thái Bình, Nam Ðịnh...
Miền trung chiếm khoảng 23,6%, tập trung chủ yếu ở các tỉnh nhƣ Quảng
Nam, Thừa Thiên Huế và miền Nam chiếm khoảng 16,6%, tập trung chủ yếu
ở các thành phố Cần Thơ, tỉnh Ðồng Nai, Bình Dƣơng. Kết quả khảo sát tại
các làng nghề điển hình trong cả nƣớc, có đến 46% số làng nghề môi trƣờng
bị ô nhiễm nặng (đối với không khí, nƣớc, đất hoặc cả ba dạng trên) và có
27% ô nhiễm vừa.

1



Làng nghề Đông Mai, xã Chỉ Đạo là một trong những địa phƣơng của
huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên có nghề truyền thống thu hồi các sản phẩm
từ ắc quy phế liệu và tái chế kim loại màu nhƣ: đồng, kẽm, nhôm. Nghề tái
chế chì ở thôn Đông Mai đã có từ những năm 1970 và phát triển mạnh nhất
vào đầu những năm 1990, thời kỳ cao điểm thƣờng xuyên có gần 30 lò nằm
rải rác khắp thôn, sản phẩm làm ra đƣợc cung cấp cho các nhà máy sản xuất
ắc quy. Trƣớc năm 1998, những lò nấu chì nằm xen lẫn giữa các hộ trong
thôn. Nƣớc thải, chất thải trong quá trình sản xuất đƣợc thải trực tiếp vào đất,
ao và nguồn nƣớc tại địa phƣơng. Mỗi ngày thôn nấu trên 10 tấn chì bằng thủ
công, thải ra hàng tấn khói bụi, khói chì.
Nghề tái chế chì tại thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển
cũng nảy sinh ra nhiều vấn đề môi trƣờng cần thiết phải giải quyết nhƣ ô
nhiễm môi trƣờng (khí, đất, nƣớc) và các vấn đề sức khỏe của ngƣời dân liên
quan đến hoạt động sản xuất của làng nghề này. Do đó, đề xuất và thực thi
các giải pháp đảm bảo an ninh môi trƣờng làng nghề tái chế chì thôn Đông
Mai là một trong những ƣu tiên hàng đầu của địa phƣơng hiện nay. Chính vì
vậy, học viên đã lựa chọn “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh
môi trường làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, sự phát triển nhanh không bền vững tại các làng nghề đã
gây tác động tiêu cực làm ô nhiễm môi trƣờng, suy giảm tài nguyên và suy
giảm đa dạng sinh học.
Đối với các nƣớc châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống là
giải pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội nông thôn. Một số quốc gia
trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề, điển
hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Trung Quốc sau
2



thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và duy trì Xí nghiệp Hƣơng
Trấn, tăng trƣởng với tốc độ 20 - 30 % đã giải quyết đƣợc 12 triệu lao động
dƣ thừa ở nông thôn. Tại Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và
phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và
phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền thống”
(Trần Minh Yến, 2003).
Các nghiên cứu về làng nghề trên thế giới đã đề cập đến nhiều vấn đề
khác nhau của làng nghề: môi trƣờng (Rajasimman và nnk, 2007; Dubey,
2013), lồng ghép mô hình phát triển kinh tế - xã hội – tinh thần tại làng nghề
(Moswete và nnk, 2015), phát triển du lịch làng nghề (Dewi, 2014), một số
yếu tố ảnh hƣởng, chi phối phát triển làng nghề nhƣ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng,
thể chế, chính sách, biến đổi khí hậu, toàn cầu hóa… (Hailemichael và nnk,
2017; Zeng và nnk, 2017; Zhang, 2017)...
Các nghiên cứu về an ninh môi trƣờng nói chung cũng đƣợc đề cập đến
trong một số nghiên cứu trên thế giới. Hertel và Baldos (2016) đã nghiên cứu
và đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh môi trƣờng trong kỷ nguyên toàn cầu
hóa. Penn và nnk (2017) đã xây dựng khung an ninh môi trƣờng và áp dụng
trong đánh giá an ninh nguồn nƣớc tại khu vực nông thôn thuộc Alaska, Mỹ.
Hassan và nnk (2017) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa an ninh nguồn nƣớc,
xung đột và phát triển trong vấn đề ngoại giao môi trƣờng khu vực Nam Á.
Grenade và nnk (2016) đã nhấn mạnh các vấn đề an ninh môi trƣờng và khả
năng thích ứng trong nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn nƣớc – năng lƣợng
– lƣơng thực. Obhodas và nnk (2010) đã nghiên cứu, đánh giá và đề xuất một
số giải pháp đảm bảo an ninh môi trƣờng khu vực ven biển Địa Trung Hải.
Tại Việt Nam, hiện nay, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu áp dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau cho các đối tƣợng làng nghề khác nhau
và đã thu đƣợc những đóng góp nhất định.


3


Công trình nghiên cứu “Làng nghề Việt Nam và môi trƣờng” (Đặng Kim
Chi và nnk, 2005) dựa trên cơ sở đã nghiên cứu tổng quan về đặc điểm cũng nhƣ
thực trạng sản xuất, hiện trạng môi trƣờng các làng nghề, tác giả đã đi đến các
giải pháp chung nhất cho từng loại hình làng nghề. Ở đây cũng đề cập đến việc
định hƣớng xây dựng một số chính sách đảm bảo phát triển làng nghề bền vững
(nhƣ các chính sách về hỗ trợ tài chính, chính sách về thị trƣờng, về cơ sở hạ
tầng, giáo dục môi trƣờng…). Qua đó đề xuất các giải pháp, nhìn chung tập
trung vào hai nhóm giải pháp chính là giải pháp kỹ thuật và giải pháp quản lý
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng cho các làng nghề. Các giải pháp này đƣợc
đề cập cụ thể hơn trong “Đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc
xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trƣờng ở các làng
nghề Việt Nam” (KC.08.09, 2005), cụ thể là các “Tài liệu hƣớng dẫn áp dụng
các giải pháp cải thiện môi trƣờng” cho các làng nghề nhựa; chế biến nông sản,
thực phẩm; thủ công mỹ nghệ; dệt nhuộm.
Các vấn đề về môi trƣờng làng nghề Việt Nam đƣợc đánh giá tổng thể:
hiện trạng, tác động, nguyên nhân, giải pháp trong báo cáo môi trƣờng quốc gia
2008 về môi trƣờng làng nghề (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2008). Trong đó,
nhiều khía cạnh đƣợc đề cập đến nhƣ: phân loại làng nghề Việt Nam, vai trò của
làng nghề trong sự phát triển KT-XH, những tồn tại và xu thế phát triển làng
nghề, hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng làng nghề (khí, nƣớc, chất thải rắn), dự báo
xu thế ô nhiễm môi trƣờng làng nghề, tác động của ô nhiễm môi trƣờng làng
nghề đến sức khỏe cộng đồng, KT-XH, hiện trạng và các bất cập trong quản lý
môi trƣờng làng nghề, giải pháp bảo vệ môi trƣờng làng nghề Việt Nam (thể chế,
quy hoạch, quản lý, công nghệ, khuyến khích sản xuất sạch hơn, công nghệ giảm
thiểu ô nhiễm, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng làng nghề và đa dạng hóa
đầu tƣ tài chính cho bảo vệ môi trƣờng làng nghề).
Nguyễn Trần Điện (2016) đã đề cập đến khía cạnh pháp luật về bảo vệ

môi trƣờng làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông hồng Việt Nam, bao gồm:
4


(1) cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ môi trƣờng làng nghề, (2) hiện trạng ô
nhiễm làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu, phân tích,
đánh giá một cách hệ thống thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, nêu lên những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế bất cập, nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc cũng
nhƣ của những hạn chế, bất cập đó và (3) đề xuất một số giải pháp có tính khả
thi về bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nhằm bảo vệ
môi trƣờng trong các làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam
hiện nay.
Lê Thanh Hải (2016) đã nghiên cứu phát triển công nghệ và giải pháp
quản lý môi trƣờng, ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm môi trƣờng tại một số làng
nghề vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, tác giả đã đề xuất và phát
triển đƣợc mô hình ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm tích hợp theo hƣớng sinh thái
và có chi phí thấp trên cơ sở quay vòng, khép kín dòng vật chất và năng lƣợng
cũng nhƣ tận dụng tối đa lợi thế của hệ sinh thái sẵn có tại các hộ dân trong
các làng nghề. Mô hình đã đƣợc áp dụng thành công ở quy mô hộ gia đình
cho 03 nghề điển hình tại 03 làng nghề có qui mô lớn nhất cùng vấn đề môi
trƣờng đáng kể nhất trong tổng số gần 500 làng nghề tại khu vực đồng bằng
Sông Cửu Long.
Liên quan đến khu vực xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên,
một số nghiên cứu đƣợc thực hiện về môi trƣờng làng nghề nhƣ sau:
Cao Việt Hà (2012) đã đánh giá tình hình ô nhiễm chì và đồng trong đất
nông nghiệp Huyện Văn Lâm Tỉnh Hƣng Yên.

Nghiên cứu tiếp cận vấn


đề của địa phƣơng thông qua việc phân tích, đánh giá tình trạng ô nhiễm Cu
và Pb, từ đó xây dựng các giải pháp để giảm thiểu tác hại của ô nhiễm môi
trƣờng. Nghiên cứu này cho thấy các làng nghề tái chế kim loại của xã Chỉ
Đạo và các khu công nghiệp Phố Nối A và Khu công nghiệp Nhƣ Quỳnh đã
bị ô nhiễm Cu và Pb. Đất tại khu vực làng nghề của xã Chỉ Đạo bị ô nhiễm
5


chì rất nặng, hàm lƣợng chì trong đất vƣợt 10.03 – 13.55 lần so với QCVN
03.2008 BTNMT.
Trần Thị Dung (2014) đã đánh giá hiện trạng và đề xuất phƣơng án xử lý
ô nhiễm chì trong đất tại làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên. Tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng ô nhiễm
Pb trong đất của các hộ gia đình trong làng Đông Mai và đã xác định đƣợc
nguồn gây phơi nhiễm chì, ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng
dân cƣ. Từ đó đề xuất các giải pháp về công nghệ, quản lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm Pb ở làng nghề Đông Mai…
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan các vấn đề lý luận về an ninh môi trƣờng đặt trong vấn đề
an ninh phi truyền thống;
- Hiện trạng an ninh môi trƣờng làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai;
- Đề xuất các giải pháp góp phần đảm bảo an ninh môi trƣờng làng nghề
tái chế chì thôn Đông Mai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các hoạt động quản trị an ninh môi trƣờng tại làng
nghề tái chế chì thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại làng nghề tái chế
chì thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung thu thập, nghiên cứu và sử
dụng các dữ liệu liên quan đến công tác đảm bảo an ninh môi trƣờng tại địa

phƣơng và thực hiện khảo sát năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu: Trên cơ sở các dữ liệu
thông tin thu đƣợc, tác giả sẽ tiến hành phân loại sắp xếp các dữ liệu theo chủ
đề có liên hệ hữu cơ với nhau; bằng cách tham khảo tài liệu trực tiếp từ các

6


đơn vị cũng nhƣ các tài liệu/số liệu thứ cấp có liên quan tới nội dung nghiên
cứu của đề tài.
Phương pháp điều tra xã hội học: đƣợc thực hiện vào tháng 8 năm 2017
tại làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo nhằm khảo sát hiện trạng
sản xuất và chất thải rắn, nƣớc thải, khí thải, hiện trạng môi trƣờng, ảnh
hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng đến ngƣời dân và sản xuất nông nghiệp, hiện
trạng công tác quản trị an ninh môi trƣờng tại địa phƣơng. Các phiếu khảo sát
đƣợc thực hiện trong quá trình thực địa (tháng 7/2017) đối với 52 hộ gia đình,
trong đó bao gồm 32 hộ gia đình không tham gia hoạt động tái chế chì, 20 hộ
tham gia trực tiếp tái chế chì (Phụ lục 1, Phụ lục 2).
Phương pháp tham vấn có sự tham gia: tham vấn ý kiến của của lãnh
đạo, cán bộ của xã Chỉ Đạo và một số chuyên gia nhằm nghiên cứu và đề xuất
giải pháp đảm bảo an ninh môi trƣờng tại địa phƣơng.
Phương pháp xử lý dữ liệu: các số liệu, dữ liệu thu thập từ khu vực
nghiên cứu và phiếu phỏng vấn đƣợc nhập, mã hóa và xử lý trong Excel.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần giới thiệu nghiên cứu, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục,
danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, kết luận, tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về an ninh môi trƣờng
Chƣơng 2: Hiện trạng an ninh môi trƣờng làng nghề tái chế chì thôn

Đông Mai
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp góp phần đảm bảo an ninh môi
trƣờng làng nghề tái chế chì thôn Đông Mai

7


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN NINH MÔI TRƢỜNG
1.1. Tổng quan về an ninh môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm chung về an ninh phi truyền thống
Tại Việt Nam, Luật An ninh quốc gia năm 2004 (32/2004/QH11) đã xác
định, an ninh quốc gia (ANQG) là sự ổn định, phát triển bền vững (PTBV)
của chế độ Xã hội chủ nghĩa và Nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc. Nội dung cơ bản của ANQG là bảo vệ lợi ích quốc gia và loại
bỏ các mối đe dọa tới lợi ích đó. Trong bối cảnh hiện nay, do mặt trái của sự
phát triển cùng với xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, vấn đề ANQG
không chỉ giới hạn trong việc ngăn chặn, ứng phó với các nguy cơ chiến
tranh, mà còn bao hàm nhiều vấn đề an ninh phi truyền thống (ANPTT) nhƣ
biến đổi khí hậu (BĐKH), ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng, cạn kiệt nguồn
nƣớc, khủng bố, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia… Các thách thức
ANPTT có thể làm cho một quốc gia, thể chế xã hội sụp đổ mà không cần
hoạt động quân sự.
Bảng 1.1. So sánh An ninh truyền thống và An ninh phi truyền thống
TT

1

2


ANTT

ANPTT

Là an ninh quốc

Là an ninh nhà nƣớc,

Khái

gia. Cách tiếp

A.N con ngƣời và A.N

niệm

cận

nhà

DN. Cách tiếp cận lấy

cơ bản

nước làm trung

con người làm trung

tâm


tâm

lấy

định

Điểm
chung
Mối
quan hệ
biện
chứng

Điểm mới
Khái niệm
mới ra đời
khi
nhập

hội
toàn

cầu

Mục

Ổn




Ổn định và PTBV của

Mối

Phát

tiêu

PTBV của nhà

nhà nƣớc, con ngƣời

quan hệ

theo xu thế

8

triển


TT
chính

Điểm

Điểm mới

ANTT


ANPTT

nƣớc, chế độ,

(cộng đồng) và doanh

biện

hội

độc

nghiệp

chứng

toàn cầu

 Nhà nƣớc

Mối

 Con

quan hệ

Đổi

biện


nhận thức

lập,

quyền,

chủ

chung

nhập

thống

nhất, lãnh thổ
Chủ
3

thể

Nhà nƣớc

ngƣời/Cộng

đồng

chính

 Doanh nghiệp


mới

chứng

 Sức mạnh & nguồn
Công
4

cụ
chính

 Quân đội
 Công an
 Dân quân tự

lực Nhà nƣớc
 Sức mạnh, nguồn
lực cộng đồng
 Sức mạnh & nguồn

vệ

Mối

Thay

đổi

quan hệ


nhận thức.

biện

Phải

chứng

động.

chủ

lực doanh nghiệp
 Quốc tế (* VD: An
Sự tồn tại của

5

Tác

Đảng cầm quyền

động

và thể chế nhà

trực

nƣớc do Đảng


tiếp

cầm
quyết định

quyền

ninh mạng..)
 Khu

vực

Tác
(*VD

Đói, Dịch bệnh…)
 NN (* tùy tình
huống)
 Con ngƣời/ Cộng

Mối
quan hệ
biện
chứng

động

đa chiều, đa
mức độ, đa
cấp độ, đa

lĩnh

vực,

xuyên biên
giới…

đồng
 Doanh nghiệp

Nguồn: Hoàng Đình Phi, 2016

9


1.1.2. An ninh môi trường
Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trƣờng của Việt Nam năm 2014
(55/2014/QH13): “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
Vai trò của môi trƣờng đối với cuộc sống của con bao gồm:
 Môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời và các loài sinh vật. Con
ngƣời chỉ có thể tồn tại và phát triển trong không gian môi trƣờng.
 Môi trƣờng là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con ngƣời: tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, tài
nguyên khí quyển, tài nguyên sinh học, tài nguyên khoáng sản, năng
lƣợng…
 Môi trƣờng là nơi chứa đựng các chất thải do con ngƣời tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Phế thải bao gồm nhiều
dạng, nhƣng chủ yếu chúng đƣợc tồn tại ở ba dạng: khí, rắn và lỏng.

Ngoài ra còn có các dạng khác nhƣ nhiệt, tiếng ồn, hóa chất nguyên tử,
phân tử, hợp chất...và tất cả các phế thải do con ngƣời tạo ra đều đƣa
vào môi trƣờng.
Môi trƣờng có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới cuộc sống của con
ngƣời, là nơi giảm nhẹ hoặc làm tăng các tác động có hại của thiên nhiên tới
con ngƣời và sinh vật trên trái đất.
Một trong những vấn đề ANPTT nổi cộm hiện nay và đƣợc nhiều học
giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu là vấn đề an ninh môi trƣờng (ANMT)
(Environmental Security). Năm 1972, vấn đề ANMT lần đầu tiên đƣợc đƣa
vào Chƣơng trình Nghị sự quốc tế tại Hội nghị Liên hợp quốc (LHQ) về môi
trƣờng và con ngƣời ở Stốckhôm (Thụy Điển). Đại hội đồng LHQ lần đầu
tiên đã đề cập tới khái niệm ANMT vào năm 1987 trong một văn bản chính
thức: “Quản lý nguồn tài nguyên không hợp lý, lãng phí đều uy hiếp đối với
10


an ninh. Sự biến đổi tiêu cực của môi trƣờng đang uy hiếp đối với sự phát
triển… trở thành nguyên nhân của các căng thẳng và tiêu cực xã hội, ảnh
hƣởng đến nhân loại nhƣ đói nghèo, mù chữ, dịch bệnh…”. Trong báo cáo
phát triển con ngƣời của LHQ (UNDP, 1994), an ninh môi trƣờng chính thức
đƣợc nhìn nhận nhƣ một trong bảy trụ cột của an ninh con ngƣời: an ninh
kinh tế, an ninh lƣơng thực, an ninh sức khỏe, an ninh môi trƣờng, an ninh cá
nhân, an ninh cộng đồng, an ninh chính trị.
Tại Việt Nam, xuất phát từ những nghiên cứu về ANPTT nói chung: “An
ninh môi trường có thể hiểu là trạng thái phản ánh năng lực tiếp cận an toàn,
ổn định và bền vững cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người”
(Nguyễn Văn Hƣởng, 2016).
Dựa trên phƣơng trình cơ bản an ninh phi truyền thống của một chủ thể,
phƣơng trình quản trị an ninh môi trƣờng đƣợc xây dựng bao gồm các hợp
phần sau (Nguyễn Thị Hoàng Hà và Hoàng Đình Phi, 2017):


QUẢN TRỊ AN NINH MÔI TRƢỜNG = (AN TOÀN + ỔN ĐỊNH + PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG) – (CHI PHÍ QUẢN TRỊ RỦI RO + CHI PHÍ MẤT
DO KHỦNG HOẢNG + CHI PHÍ KHẮC PHỤC KHỦNG HOẢNG)

hay
QTANMT = (S1 + S2 + S3) – (C1 + C2 + C3)
Trong đó các hợp phần của phƣơng trình quản trị an ninh môi trƣờng bao
gồm các thông số sau:
S1 - An toàn môi trường: chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí
S2 - Ổn định môi trường: khai thác và sử dụng tài nguyên và môi
trƣờng

11


S3 - Phát triển bền vững: biện pháp, công cụ bảo vệ và phát triển các
giá trị môi trƣờng (thể chế, chính sách, tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ
trong bảo vệ môi trƣờng)
C1 - Chi phí quản trị rủi ro: chi phí quản lý, chi phí quan trắc chất
lƣợng môi trƣờng, chi phí xử lý môi trƣờng…
C2- Chi phí mất do khủng hoảng: chi phí mất do ô nhiễm môi trƣờng
(sức khỏe ngƣời dân, hoạt động sản xuất, mất đất canh tác, giảm năng suất…)
C3 - Chi phí khắc phục khủng hoảng: chi phí khắc phục ô nhiễm
Theo cách tiếp cận này thì việc đảm bảo khả năng tiếp cận an toàn, ổn định
và bền vững với môi trƣờng phục vụ sinh kế và sức khỏe cho cộng đồng đòi hỏi
phải huy động các nguồn lực của Nhà nƣớc, cộng đồng và doanh nghiệp trong
việc quản trị rủi ro, ứng phó với các rủi ro gây khủng hoảng mất an ninh môi
trƣờng cũng nhƣ chi phí cho việc khắc phục hậu quả sau khủng hoảng.
Đảm bảo an ninh môi trƣờng đòi hỏi sự tham gia của 03 chủ thể chính:

(i) Nhà nƣớc, (ii) Doanh nghiệp; và (iii) Cộng đồng cùng với sự vận dụng các
công cụ chính nhƣ: Sức mạnh & nguồn lực Nhà nƣớc; Sức mạnh, nguồn lực
cộng đồng; và sức mạnh nguồn lực của doanh nghiệp (Nguyễn Văn Hƣởng,
2016). Do đó, việc xác định hiện trạng an ninh môi trƣờng, các yếu tố gây mất
an ninh môi trƣờng và đề xuất các nhóm giải pháp góp phần đảm bảo an ninh
môi trƣờng tại Việt Nam nói chung và làng nghề truyền thống nói riêng là
một yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh môi trường
Theo Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Ngọc Sinh (2010) nguyên nhân gây
mất an ninh môi trƣờng bao gồm:
Bản thân hệ môi trƣờng có thể gây mất an ninh một các tự nhiên. Ví dụ
một vùng bị thiên tại nhƣ lũ lụt, động đất, núi lửa... Một hệ môi trƣờng có thể
mất an ninh do hoạt động của con ngƣời. Hoạt động nhân sinh (công nghiệp,
khai thác và chế biến tài nguyên, sản xuất tài làng nghề, sinh hoạt…) có thể
12


dẫn đến những biến đổi môi trƣờng. Những vấn đề về sa mạc hóa, đa dạng
sinh học, biến đổi khí hậu đã từng đƣợc thảo luận ở nhiều hội thảo quốc tế và
là đối tƣợng nghiên cứu nhiều năm. Tuy nhiên, lại nảy sinh nhu cầu phải phân
tích những hiểm họa bắt nguồn từ những suy thoái môi trƣờng xảy ra trƣờng
diễn trong mối quan hệ với các điều kiện chính trị và kinh tế - xã hội đang
chiếm ƣu thế trong một khu vực, nhằm xác định những phƣơng tiện có thể
ngăn ngừa tình trạng không ổn định có thể dẫn đến xung đột và di cƣ.
Mất an ninh môi trƣờng không phải lúc nào cũng đe dọa nơi cứ trú và
dẫn đến tình trạng tị nạn. Con ngƣời vẫn luôn có khả năng thích ứng với hoàn
cảnh. Nếu tài nguyên trở nên hiếm hoi, họ có thể sử dụng tài nguyên có hiệu
quả hơn hoặc sử dụng loại khác thay thế. Suy thoái đất có thể ngăn chặn hay
giảm bớt nhờ sử dụng kỹ thuật canh tác thích hợp. Tuy nhiên, vẫn có nhiều
yếu tố khác làm cho con ngƣời dễ tổn thƣơng do mất an ninh môi trƣờng. Đó

là các điều kiện yếu kém về kinh tế nhƣ quyền sở hữu, thu nhập, cấu trúc xã
hội, sức khỏe, giáo dục và hoàn cảnh gia đình.
Bùng nổ dân số và tăng cƣờng tiêu thụ tài nguyên là những yếu tố mấu
chốt gây tàn phá môi trƣờng. Việc khai thác, chế biến sử dụng tài nguyên
không hợp lý cũng nhƣ những bất cập trong phân phối tài nguyên có thể dẫn
tới xung đột gay gắt, kể cả trên bình diện quốc gia lẫn quốc tế. Gia tăng thiếu
hụt tài nguyên nƣớc do khai thác quá mức và do ô nhiễm, sự phân chia không
công bằng tài nguyên nƣớc là một ví dụ chứng minh rằng suy thoái môi
trƣờng là một mối quan tâm chủ yếu của chính sách quan hệ quốc tế, cứu vãn
hòa bình và hợp tác phát triển.
Gia tăng thiên tai cũng là một trong những nguyên nhân phá hoại các
phƣơng tiện sinh sống cơ bản của ngƣời dân. Những hoàn cảnh khó khăn có
thể thúc đẩy những ngƣời nghèo di chuyển đến những vùng dễ bị thiên tai và
nghèo tài nguyên thiên nhiên, không phù hợp với sản xuất và cƣ trú. Kết quả

13


là họ lại tiếp tục gây suy thoái những vùng đất mới và lại tiếp tục thu hẹp điều
kiện sống của mình.
1.2. An ninh môi trƣờng làng nghề
1.2.1. Khái niệm về làng nghề
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), làng nghề là “một
hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các
điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, phƣờng, thị trấn có các hoạt động
ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp sản xuất ra một hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau”. Để đƣợc công nhận là làng nghề cần phải đạt
03 tiêu chí: “Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn; Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận và Chấp hành tốt chính sách, pháp

luật của Nhà nƣớc” (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2006).
Tại Việt Nam, theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011), dựa theo các
yếu tố về ngành sản xuất, thị trƣờng, nguyên vật liệu và sản phẩm, các làng
nghề hiện nay đƣợc phân chia thành 8 nhóm chính nhƣ sau:
- Làng nghề tái chế phế liệu (37%)
- Làng nghề chế biến lƣơng thực thực phẩm (24%)
- Làng nghề dệt, nhuộn, thuộc da (5%)
- Làng nghề gia công cơ kim khí (4%)
- Làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng (3%)
- Làng nghề chăn nuôi (1%)
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ (1%)
- Các nhóm làng nghề khác (25%)
Làng nghề không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với phát triển sinh kế
của ngƣời dân mà còn mang lại những giá trị văn hóa, xã hội.
Giá trị kinh tế: Nghề truyền thống đã làm ra các sản phẩm hết sức thiết
dụng, độc đáo từ độ vận dụng trong gia đình hàng ngày tới các mặt hàng tinh
14


xảo trong các lễ hội, chùa đình. Hàng vạn thợ giỏi và nghệ nhân đã tạo nên
công ăn việc làm trong xã hội và các nghề đƣợc truyền lại trong dòng họ, làng
xóm hoặc vùng miền, trở thành “Bí quyết” nghề nghiệp qua nhiều đời. Sản
phẩm truyền thống không chỉ đem lại giá trị kinh tế trong nƣớc mà còn đem
lại giá trị ngoại tệ khi đƣợc xuất khẩu ra nƣớc ngoài.
Phát triển du lịch: Giữa du lịch làng nghề và làng nghề truyền thống có
mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ tác động qua lại với nhau. Phát triển du lịch tại
các làng nghề truyền thống là một giải pháp hữu hiệu để phát triển kinh tế xã
hội ở làng nghề truyền thống nói chung theo hƣớng tích cực và bền vững.
Ngƣợc lại các làng nghề truyền thống cũng tạo nên sức hấp dẫn mới lạ thu hút
du khách và có những tác động mạnh mẽ trở lại đối với du lịch trong một mục

tiêu phát triển chung.
Giá trị văn hóa – xã hội: Sản phẩm của nghề truyền thống đã thể hiện rõ
và bảo tồn đƣợc những nét, những sắc thái độc đáo của dân tộc. Những giá trị
văn hóa của dân tộc thể hiện tƣ duy của ngƣời Việt triết lý Á Đông, phong tục
tập quán đặc sắc, truyền thống dân tộc, phong cách sống... đều đƣợc thể hiện
qua nét vẽ, hình mẫu, cách trang trí và cấu trúc của sản phẩm.
1.2.2. An ninh môi trường làng nghề tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tính đến năm 2011 cả nƣớc có 4.575 làng nghề, trong đó
3.251 làng có nghề và 1.324 làng nghề đƣợc công nhận (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2011) theo tiêu chí của Thông tƣ số 116/2006/TT-BNN
ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hoạt động sản xuất trong các làng nghề đã và đang có nhiều đóng góp
vào ổn định đời sống ngƣời dân và phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho
hơn 11 triệu lao động trong cả nƣớc. Tuy nhiên, phần lớn các làng nghề chƣa
có quy hoạch hợp lý, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với khu dân cƣ,
công nghệ lạc hậu và thiếu ổn định, đã và đang gây ra những vấn đề môi

15


×